Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Hoàn thiện kể toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Someco Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.36 KB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
TÓM LƯỢC
Trong các khâu quản lý tại doanh nghiệp, có thể nói công tác kế toán TSCĐ là
một trong những yếu tố quan trọng của doanh nghiệp. TSCĐ không chỉ là điều kiện
cơ bản mà doanh nghiệp có mà thực chất TSCĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
tài sản, vốn trong doanh nghiệp. Gía trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện khoa hoc phát triển như hiện nay, giá trị
tài sản ngày càng lớn thì yêu cầu quản lý, sử dụng ngày càng chặt chẽ, khoa học và
hiệu quả hơn. Nên trong những năm gần đây, với một doing nghiệp, điều quan trọng
không chỉ là mở rộng quy mô TSCĐ mà còn pjair biết khai thác hiệu quả nguồn
TSCĐ hiện có. Do vậy, một doanh nghiệp phải tạo ra một chế độ quản lý thích đáng
và toàn diện đối với TSCĐ, đảm bảo sử dụng hợp lý công suất TSCĐ kết hợp với
việc thường xuyên đổi mới TSCĐ.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần
Someco Sông Đà, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện kể toán tài sản cố định tại Công
ty cổ phần Someco Sông Đà.”
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, ngoài sự cố gắng của bản thân em thì không thể
thiếu được sự hỗ trợ của thầy cô giáo, các anh chị tại đơn vị thực tập. Vì vậy em xin
bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại Học Thương Mại, đặc biệt là
thầy cô giáo khoa Kế toán - Kiểm toán đã trang bị cho em nền tảng kiến thức về các
vấn đề liên quan đến kinh tế trong đó nổi bật là các vấn đề liên quan đến kế toán.
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hồng Lam cùng
ban lãnh đạo công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần
Someco Sông Đà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn
MỤC LỤC
1
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt Từ viết tắt
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản cố định vô hình TSCĐVH
Tài sản cố định hữu hình TSCĐHH
Gía trị gia tăng GTGT
2
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là hình thức biểu hiện vật chất của vốn cố
định vì thế doanh nghiệp muốn quản lý vốn kinh doanh một cách có hiệu quả nhất
thì phải thong qua đầu tư và sử dụng TSCĐ của mình. Đồng thời muốn bảo toàn và
phát triển vốn cố định của mình đủ sức cạnh tranh với các đối thu khác trên thị
trường thì doanh nghiệp phải biết đổi mới TSCĐ và đầu tư một cách đúng hướng để
tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Hiện đại hóa TSCĐ và đưa ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào kinh doanh sẽ giảm được chi phí đầu vào và tăng hiệu quả đầu ra. Vì vậy,
TSCĐ cần phải được theo dõi, quản lý và tính khấu hao một cách chính xác.
Về mặt lý luận : đề tái nghiên cứu xem những quy định gì về kế toán TSCĐ
được nhà nước ban hành đã được áp dụng tại doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những
kiến nghị, giải pháp, giải quyết những khó khăn đó.
Về mặt thực tiễn: đề tài nghiên cứu là để đánh giá tình hình, hiệu quả sử dụng
và ưu điểm, những tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần Someco
Sông Đà. Từ thực tế đó dự báo về triển vọng và quan điểm giải quyết, đề xuất kiến
nghị với kế toán TSCĐ tại công ty.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Trước hết, để nghiên cứu đề tài đúng hướng cần tìm hiểu cơ sở lý luận của
vấn đề nghiên cứu. Đề tài sẽ đề cập đến hệ thống các văn bản pháp quy với mục

đích chính là hệ thống hóa những lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp,
nhằm cung cấp một cái nhìn tổng quát và toàn diện nhất. Trong quá trình thực tập
em đã tiến hành tìm hiểu thực tế về công ty cũng như về hạch toán kế toán tại đơn
vị. Đề tài nghiên cứu của em nhằm cung cấp các vấn đề chủ yếu sau:
Thứ nhất, đề tài sẽ đi làm rõ thực trạng kế toán tài sản cố định tại công ty, tìm
hiểu sự vận dụng chuẩn mực kế toán và chế đọ kế toán tại công ty.
Thứ hai, đánh giá tình trạng kế toán TSCĐ, chỉ ra những ưu điểm, nhược
điểm tồn tại trong công tác kế toán nói chung và kế toán TSCĐ nói riêng.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán TSCĐ tại đơn vị trên
các nội dung về chứng từ, tài khoản, vận dụng tài khoản và sổ kế toán.
3
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần SOMECO Sông Đà.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài lấy môi trường nghiên cứu cụ thể tại Công ty cổ phần Someco Sông
Đà. Số liệu và thông tin sử dụng trong bài được lấy thực tế trong năm 2013 của
Công ty cổ phần Someco Sông Đà.
4.Phương pháp thực hiện đề tài
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tìm đọc các quyển giáo trình,tài liệu thực tế của công ty, tạp chí nghiên cứu
kế toán tài chính từ những bài viết đó chọn lựa và áp dụng vào chuyên
+Phương pháp phân tích thông tin.
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán TSCĐ tại công ty,
tiến hành phân tích dữ liệu kết hợp với phương pháp kế toán làm rõ thực trạng kế
toán TSCĐ tại công ty.
5.Kết cấu của chuyên đề.
 Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán tài sản cố đinh tại công ty xây dựng.

 Chương II: Thực trạng kế toán tài sản cố định tại Công ty cổ phần Someco Sông
Đà.
 Chương III: Các kết luận và đề xuất về tài sản cố định tại Công ty cổ phần Someco
Sông Đà.


4
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1 Một số khái niệm cơ bản và lý thuyết lien quan đến kế toán tài sản cố định tại
doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 Tài sản cố định hữu hình ban hành và
công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng bộ Tài chính.
• Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt đọng sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ hữu hình.
• Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sang sử dụng.
• Khấu hao: là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị khấu hao của TSCĐ hữu
hìnhtrong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
• Gía trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-)giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
• Gía trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài
sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
• Gía trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong sự trao đổi ngang giá.

• Gía trị còn lại: là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế
của tài sản đó.
• Gía trị có thể thu hồi: là giá trị ước tính có thể thu được trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 Tài sản cố định vô hình ban hành và công
bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ
trưởng bộ Tài chính.
• Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sủ dụng trong sản xuất, kinh doanh,
cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ vô hình.
• Nguyên giá: là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô
hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
• Khấu hao: là việc phân bổ có hệ thống giá trị khấu hao của TSCĐ vô hình trong
suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
5
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
• Gía trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ vô hình ghi trên báo cáo tài chính,
trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
• Gía trị thanh lý: là giá trị thanh lý ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
• Gía trị còn lại: là nguyên giá của TSCĐ vô hình sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế
của tài sản đó.
• Gía trị hợp lý: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong
sự trao đổi ngang gía.
 Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 Tài sản cố định thuê tài chính hình ban
hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001
của Bộ trưởng bộ Tài chính.
Tài sản cố định thuê tài chính là là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của

công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa
chọn mua lại TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại TS quy định tại hợp đồng thuê tài
chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của TS đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.2 Lý thuyết liên quan đến kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.2.1 Phân loại tài sản cố định
Trong các doanh nghiệp TSCĐ rất đa dạng và phong phú về chủng loại và
nguồn hình thành. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ cần thiết
phải phân loại TSCĐ. Mặt khác, việc phân loại đúng TSCĐ là cơ sở để tiến hành
chính xác công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo về TSCĐ để tổ chức, quản lý và
sử dụng TSCĐ thích ứng với vị trí và vai trò của từng TSCĐ từng loại TSCĐ đáp
ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
• TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc. Những tài sản này có thể là từng
đơn vị tài sản hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản được liên kết với
nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
6
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
• TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định
được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng trong sản xuất… phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
• TSCĐ tự có của doanh nghiệp: là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Những tài sản này được hình thành từ các nguồn vốn: được cấp, vay, lien

doanh, tự chủ…
• TSCĐ thuê ngoài: là những TS không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Căn cứ vào tính chất
của nghiệp vụ thuê TSCĐ thì tiếp tục được phân thành TSCĐ thuê tài chính và
TSCĐ thuê hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TS đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. TSCĐ thuê tài
chính được coi là TSCĐ của doanh nghiệp, được phản ánh trên bảng cân đối kế toán
và doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và tính khấu hao như TSCĐ tự có
của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thỏa mãn bất cứ điều khoản
nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng trong thời
hạn hợp đồng và phải hoàn trả bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
 Phân loại TSCĐ theo hình thái sử dụng kết hợp với đặc trưng kỹ thuật.
Theo cách phân loại này căn cứ vào tình hình sử dụng thì TSCĐ của doanh
nghiệp được chia thành:
• TSCĐ đang dùng cho mục đích kinh doanh: đó là những TSCĐ dùng cho mục đích
kinh doanh trực tiếp hoặc gián tiếp. Theo quy định thì TSCĐ này phải tính khấu
hao.
• TSCĐ đang dùng cho mục đích phúc lợi, dự án, sự nghiệp: TSCĐ loại này không
phải tính khấu hao.
• TSCĐ giữ hộ, cất hộ: theo quy định của cấp có thẩm quyền.
1.1.2.2 Đặc điểm của tài sản cố định.
Tham gia vào nhiều chu kỳ chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị
của TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và sẽ chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
7
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
+ TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, tham gia

vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất ban, khi tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cũng bị hao mòn do tiến bộ của khoa học, kỹ
thuật và do những hạn chế về mặt pháp luật…
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty
cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua
lại TS thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê
tài chính. Tổng số tiền thuê một loại TS quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất
phải tương đương với giá trị của TS đó tại thời điểm ký hợp đồng.
1.2 Nội dung kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp xây dựng
1.2.1 Kế toán TSCĐ theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1 Kế toán TSCĐHH theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “TSCĐ hữu hình”
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo QĐ số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC với những nội dung chủ yếu là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán TSCĐ hữu hình gồm: Tiêu
chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, xác định giá trị
sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác
làm cỏ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC.
a. Tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình.
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thõa mãn đồng thời tất cả 4
tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên gia tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
b. Xác định giá trị ban đầu
TSCĐ phải được xác định giá trị ban đàu theo nguyên giá
+ Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua trừ các
khoản được chiết khấu thương mại cộng (+) các khoản thuế không được hoàn lại

cộng (+) các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với TSCĐ hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu
thì nguyên giá bao gồm giá quyết toán công trình, các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí (nếu có).
8
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
+ Đối với TSCĐ mua là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất
thì phần giá trị sử dụng đất phải ghi nhận là TSCĐ vô hình.
+ Đối với TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả
chậm thì nguyên giá được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua
+ Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế thì nguyên giá TSCĐ hữu
hình bao gồm giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng, tự chế và chi phí lắp đặt,
chạy thử
+ Đối với TSCĐ hữu hình thuê tài chính được thực hiện theo chuẩn mực số
06 “thuê tài sản”
+ Đối với TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi thì với TSCĐ hữu
hình dưới hình thức trao đổi tương tự thì nguyên giá của TSCĐ nhận về là giá trị
còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi. Nếu mua dưới hình thức trao đổi không tương tự
thì nguyên giá là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền trả them hoặc nhận về.
+ Đối với TSCĐ hữu hình tăng từ các nguồn khác thì nguyên giá được ghi
nhận theo giá trị hợp lý ban đầu cộng với các chi phí liên quan trực tiếp khác
c. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do sử dụng TSCĐ. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều kiện trên
phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ
d. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sauk hi ghi nhận giá trị ban đầu, trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình

được xác định theo nguyên giá , giá trị còn lại và khấu hao lũy kế, TSCĐ hữu hình
phải được đánh giá lại theo quy định của nhà nước.
e. Khấu hao
Gía trị TSCĐ phải được khấu hao của TSCĐ hữu hình, được phân bổ một
cách có hệ thống trong suốt thời gian sử dụng huwuc ích chủa chúng. Phương pháp
khấu hao phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản mang lại cho doanh nghiệp. Số
khấu hao từng kỳ được hạch toán vào chi phí SXKD trong kỳ.
Ba phương pháo khấu hao TSCĐ gồm:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Phương pháp khấu hao số lượng sản phẩm
1.2.1.2 Kế toán TSCĐVH theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “TSCĐ vô hình”
9
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Chuẩn mực này được ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-
BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC. Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn
các nguyên tắc và phương pháp kế toán TSCĐ vô hình gồm: tiêu chuẩn TSCĐ vô
hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận
ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu hao, thanh lý TSCĐ vô hình và
một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC.
a. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình
Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thỏa mãn đồng thời định
nghĩa và bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
Chắc chắn thu được kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại
Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
b. Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu
TSCĐ vô hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá

c. Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong trường hợp
+ Đối với mua TSCĐ vô hình riêng biệt: Nguyyen giá bao gồm giá mua trừ
(-) các khoản chiết khấu thanh toán hoặc giảm giá, các khoản thuế không được hoàn
lại và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ Đối với quyền sử dụng đất được mua cùng với nhà cửa, vật kiến trúc thì giá
trị quyền sử dụng đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình
+ Đối với TSCĐ mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm
nguyên giá là giá mua trả ngay tại thời điểm mua
+ Đối với TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi. Với trao đổi tương tự thì
nguyên giá là giá trị còn lại của tài sản mang đi trao đổi. Còn với trao đổi không
tương tự thì nguyên giá là giá trị hợp lý của tài sản nhận về, sau khi đã điều chỉnh
khoản thu về hoặc trả them.
+ Đối với TSCĐ vô hình sáp nhập doanh nghiệp thì nguyên giá là giá trị hợp
lý của tài sản đó vào ngày mua.
+ Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn thì nguyên giá là
số tiền trả khi nhận quyền sử dụng đất hợp pháp.
+ Với TSCĐ vô hình được nhà nước cấp hoặc được tặng, biếu nguyên giá
được xác định theo giá trị hợp lý ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận
là tài sản
+ TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: chi phí phát sinh trong
giai đoạn nghiên cứu không được ghi nhận là tài sản. Chỉ có chi phí phát sinh trong
10
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
giai đoạn triển khai thỏa mãn các điều kiện hình thành TSCĐ vô hình mới được ghi
nhận là nguyên giá TSCĐ vô hình
d. Ghi nhận chi phí
Chi phí liên quan đến TSCĐ vô hình phải được ghi nhận là chi phí SXKD
trong kỳ hoặc chi phí trả trước.

e. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu
Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí SXKD
trong kỳ trừ khi thỏa mãn đồng thời các điều kiện là tăng lợi ích kinh tế trong tương
lai và chi phí được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vô hình
cụ thể.
f. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu
Sau ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình được xác định theo nguyên giá , giá trị
còn lại và khấu hao lũy kế.
g. Khấu hao
Gía trị phải khấu hao của TSCĐ vô hình được phản ánh một cách có hệ thống
trong suốt quá trình sử dụng của nó. Thời gian tính khấu hao tối đa của TSCĐ vô
hình là 20 năm. Phương pháp trích khấu hao phải áp dụng thống nhất trong nhiều
thời kỳ. Có 3 phương pháp tính khấu hao như sau:
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
Phương pháp khấu hao theo số lượng, sản phẩm
1.2.1.3 Kế toán TSCĐ thuê tài chính theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06 “thuê tài
sản”
a. Xác định nguyên giá TSCĐ
+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận bằng giá trị hợp lý của tài
sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá
trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các
chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
+ Khi tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc
thuê tài sản, doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định, tỷ lệ lãi suất
được ghi trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
+ Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính không bao gồm số thuế GTGT bên
cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê (Số thuế này bên thuê sẽ phải hoàn lại
cho bên cho thuê, kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh
11

SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp).
+ Không phản ánh vào Tài sản này giá trị của TSCĐ thuê tài chính.
b. Khấu hao
+ Bên thuê có trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với
chính sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của mình.
+ Nếu không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn
hợp đồng thuê thì tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê
ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
1.2.2 Kế toán TSCĐ theo chế độ kế toán hiện hành.(QĐ 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1 Kế toán TSCĐ hữu hình
a. Chứng từ kế toán
Để hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp sử dụng một số mẫu chứng
từ ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC sau:
Hóa đơn GTGT
Biên bản giao nhận tài sản cố định (Mẫu 01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu 02 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (Mẫu 04 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê tài sản cố định (Mẫu 05 – TSCĐ)
Bản tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Mẫu 06 – TSCĐ)
b. Tài khoản kế toán
 Tài khoản
+ TK 211 “tài sản cố định hữu hình”: phản ánh tình hình tăng giảm nguyên
giá của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.
+ Kết cấu chung tài khoản của tài khoản 211:

Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, biếu tăng…
Bên có: Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán…
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có ở doanh nghiệp
+ TK 211 hiện có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 2111- Nhà cửa, vật kiến trúc
Tài khoản 2112- Máy móc thiết bị
Tài khoản 2113- Phương tiện vận tải truyền dẫn
12
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Tài khoản 2114- Thiết bị, dụng cụ quản lý
Tài khoản 2115- Cây lâu năm, xúc vật làm việc và cho sản phẩm
Tài khoản 2118- Tài sản cố định khác
c. Phương pháp kế toán tăng giảm TSCĐHH
 Phương pháp kế toán tăng TSCĐHH
Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ hữu hình: ghi tăng
nguyên giá TSCĐ hữu hình (Nợ TK 211), tăng Nguồn vốn kinh doanh (Có TK 411)
• TSCĐ được mua sắm:
+ Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại TSCĐ
đã sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có liên quan đến
việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập
Biên bản giao nhận TSCĐ, ghi: Nợ TK 211 theo giá mua chưa có thuế GTGT, Nợ
TK 133 thuế GTGT được khấu trừ và ghi Có các TK 111, 112, 331,341.
+ Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 211 theo tổng giá thanh toán và ghi Có
các TK 111, 112, 331, 341.
+ Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư
phát triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn kinh

doanh Có TK 411, giảm nguồn vốn XDCB (Nợ TK441) hoặc giảm quỹ đầu tư phát
triển (Nợ TK414)
• Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử
dụng ngay cho XDCB, ghi: Tăng TSCĐ hữu hình (Nợ TK211), tăng thuế GTGT
(Nợ TK133-nếu có), tăng chi phí trả trước dài hạn (Nợ TK 242) phần trả lãi chậm,
tăng TK 331 theo tổng giá thanh toán.
+ Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán, ghi giảm khoản phải trả (Nợ TK
331) và giảm tiền (Có TK 111, 112) số phải trả định kỳ bao gồm cả giá gốc và lãi
trả chậm, trả góp định kỳ.
+ Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ,
ghi: Nợ TK 635, Có TK 242.
Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử
dụng ngay cho SXKD, kế toán ghi: tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình (Nợ TK211),
tăng thu nhập khác (Có TK 711)
13
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Các chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐHH được tài trợ, biếu tặng tính vào
nguyên giá, ghi : tăng TSCĐHH và ghi giảm các TK 111, 112.
• TSCĐHH tự chế:
+ Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển thành TSCĐ
hữu hình sử dụng cho SXKD, ghi: tăng TK 632, giảm TK155 (nếu xuất kho sử
dụng), giảm TK 154 (nếu sản xuất xong đưa vào sử dụng ngay, không qua kho).
Đồng thời, ghi tăng TSCĐHH (Nợ TK211), Có TK512 (doanh thu là chi
phí sản xuất thực tế sản phẩm)
+ Chi phí lắp đặt, chạy thử….liên quan đến TSCĐHH ghi tăng TSCĐHH (Nợ
TK211) và ghi giảm TK 111, 112.
• Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương tự:

Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay cho
SXKD, ghi: tăng TSCĐHH (nguyên giá TSCĐHH nhận về ghi theo giá trị còn lại của
TSCĐ đưa đi trao đổi), ghi giảm TK 214 hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao của
TSCĐ đưa đi trao đổi) và ghi giảm TK 211 (nguyên giá TSCĐHH đưa đi trao đổi)
+ TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không
tương tự:
-Khi giao TSCĐ hữu hình tương tự cho bên trao đổi, ghi: tăng TK 811 (giá trị
còn lại của TSCĐHH đưa đi trao đổi), giảm TK 214 (giá trị đã khấu hao) và ghi
giảm TK211 (nguyên giá). Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ: tăng
TK131 (tổng giá thanh toán), tăng TK 3331 thuế GTGT phải nộp, và ghi tăng
TK711 (giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi).
- Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi, ghi: tăng TK 211 (giá trị hợp lý
của TSCĐ nhận được do trao đổi), tăng TK 133 (nếu có) và ghi giảm TK 131 (tổng
giá thanh toán).
- Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi lớn hơn
giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có TSCĐ trao
đổi, ghi: tăng các TK 111, 112 (số tiền đã thu thêm) và ghi giảm TK131.
- Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi
nhỏ hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có TSCĐ trao
đổi, ghi: ghi tăng TK131, ghi giảm các TK 111, 112…
• Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trức gắn liền với quyền sử
dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: tăng TK 211 (nguyên
14
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
giá-chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc), tăng TK 213 (nguyên giá-chi tiết quyền sử dụng
đất), thuế GTGT được khấu trừ (nếu có), và ghi giảm các TK 111, 112…
• Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
+ Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ
kế toán của đơn vị:

- Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản vào sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh, ghi: tăng TSCĐHH theo nguyên giá và ghi giảm TK 241.
- Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình, ghi: tăng
các TK 152, 153 (nếu là vật liệu, công cụ, dụng cụ nhập kho) và ghi giảm TK241.
- Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc các quỹ
doanh nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm
nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được duyệt.
+ Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không được hạch toán trên cùng hệ
thống sổ kế toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo dõi
quá trình đầu tư XDCB):
- Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB hoàn
thành và nguồn vốn hình thành TSCĐ (Kể cả bàn giao khoản vay đầu tư XDCB),
ghi: tăng TK 211 theo nguyên giá, tăng TK 133 nếu có khấu trừ, tăng TK 411 phần
vốn chủ sở hữu, tăng TK 341 phần vốn vay các tổ chức tín dụng và giảm TK 136
phần vốn đơn vị cấp trên giao.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều năm) được
nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình (Theo giá trị phê
duyệt của cấp có thẩm quyền), ghi: tăng TK 211 theo nguyên giá được duyệt, tăng
TK 411 phần vốn chủ sở hữu, tăng TK 341 và giảm TK 136.
Trường hợp nhận góp vốn liên doanh của các đơn vị khác bằng TSCĐ hữu
hình, căn cứ giá trị TSCĐ được các bên liên doanh chấp thuận, ghi: tăng TK 211
TSCĐHH và tăng TK 411 nguồn vốn kinh doanh.
TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty (Không phải thanh toán
tiền), ghi: tăng TK 211 theo nguyên giá, tăng TK 214 theo giá trị hao mòn, và ghi
tăng TK 411 theo giá trị còn lại.
Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư, mua sắm
TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng cho hoạt động sự
nghiệp, dự án, ghi: tăng Nợ TK 211 và Có các TK 111, 112, 241, 331, 461. Đồng
thời ghi tăng nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ: tăng TK 161 và ghi tăng TK

15
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
466. Nếu rút dự toán TSCĐ, đồng thời ghi đơn bên có TK 008 - Dự toán chi sự
nghiệp, dự án.
Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn thành đưa
vào sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, ghi: tăng TK 211 theo tổng giá thanh
toán và ghi Có các TK 111, 112, 331, 341,
Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi, ghi: giảm TK 353 và ghi tăng TK
3533 quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
 Phương pháp kế toán giảm TSCĐHH
Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh, dùng cho
hoạt động sự nghiệp, dự án.
+ Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, số thu
về nhượng bán TSCĐ, ghi: tăng các TK 111, 112, 131 tăng TK 131 và ghi tăng TK
711 giá bán chưa có thuế GTGT.
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số tiền
thu về nhượng bán TSCĐ, ghi: tăng TK 111, 112, 131 và tăng TK 711 tổng giá
thanh toán.
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán kế
toán ghi: giảm TK 214 giá trị đã hao mòn, tăng TK 811 giá trị còn lại và ghi giảm
TK 211 theo nguyên giá.
- Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản ánh vào
bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
+ Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án:
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán: Nợ
TK 466 theo giá trị còn lại, Nợ TK 214 theo giá trị đã hao mòn, Có TK 211 theo
nguyên giá.

+ Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi.
- Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, ghi:
giảm TK 353 theo giá trị còn lại, giảm TK 214 theo giá trị đã hao mòn và giảm TK
211 theo nguyên giá.
- Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ, ghi: tăng TK 111, 112,
tăng TK 353 và TK 3331 (nếu có)
- Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ, ghi: giảm TK 3532 và giảm các TK
111, 112,…
16
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
• . Trường hợp thanh lý TSCĐ:
TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được,
những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù với yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội đồng thanh
lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc thanh lý
TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài chính và lập
“Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập thành 2 bản, 1
bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho đơn vị quản lý, sử
dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản
thu, chi thanh lý TSCĐ,. . . kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
• Góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng TSCĐ hữu hình:
• + Khi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định hữu hình,
ghi: Nợ TK 222 theo giá trị do các bên liên doanh đánh giá, Nợ TK 214 theo giá trị
hao mòn, Nợ TK 811 số chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCĐ và ghi Có TK 211 theo nguyên giá, Có TK 3387,711.
• + Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cồ định mà cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ doanh thu chưa thực hiện vào thu

nhập khác trong kỳ, ghi: giảm TK 3387 chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ
đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi Có TK 711 phần doanh
thu chưa thực hiện được phân bổ trong kỳ.
• Kế toán TSCĐ hữu hình phát hiện thừa, thiếu:
+ TSCĐ phát hiện thừa:
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa do để ngoài sổ sách (chưa ghi sổ), kế toán phải
căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để ghi tăng TSCĐ theo từng trường hợp cụ thể: Nợ TK 211
và ghi Có TK 241, 331, 338, 411
- Nếu TSCĐ thừa đang sử dụng thì ngoài nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ hữu hình,
phải căn cứ vào nguyên giá và tỷ lệ khấu hao để xác định giá trị hao mòn làm căn
cứ tính, trích bổ sung khấu hao TSCĐ hoặc trích bổ sung hao mòn đối với TSCĐ
dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, ghi: Nợ các TK Chi phí sản xuất,
kinh doanh (TSCĐ dùng cho SXKD), Nợ TK 3533(TSCĐ dùng cho mục đích phúc
lợi), Có TK 466 (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án), Có TK 241 (2141).
- Nếu TSCĐ phát hiện thừa được xác định là TSCĐ của đơn vị khác thì phải
báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu không xác định được đơn vị chủ tài
17
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
sản thì phải báo ngay cho cơ quan cấp trên và cơ quan tài tài chính cùng cấp (nếu là
DNNN) biết để xử lý. Trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu
kiểm kê, tạm thời phản ánh vào Tài khoản 002 “Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận
gia công” (Tài khoản Cân đối kế toán) để theo dõi hộ.
+ TSCĐ phát hiện thiếu :
Trường hợp có quyết định xử lý ngay: Căn cứ “Biên bản xử lý TSCĐ thiếu”
đã được duyệt và hồ sơ TSCĐ, kế toán phải xác định chính xác nguyên giá, giá trị
hao mòn của TSCĐ đó làm căn cứ ghi giảm TSCĐ và xử lý vật chất phần giá trị còn
lại của TSCĐ. Tuỳ thuộc vào quyết định xử lý, ghi:
- Đối với TSCĐ thiếu dùng vào sản xuất, kinh doanh, ghi: Nợ TK 214 theo
giá trị hao mòn, Nợ các TK 111, 334, 138 (1388) nếu người có lỗi phải bồi thường,

Nợ TK 411 nếu được phép ghi giảm vốn, Nợ TK 811 nếu doanh nghiệp chịu tổn
thất, Có TK 211 .
- Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: giảm TK 214 theo giá trị hao mòn, tăng TK
466 theo giá trị còn lại và ghi giảm Có TK 211 theo nguyên giá.
(2) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định
xử lý, ghi: tăng TK 111 nếu thu tiền, giảm TK 334 nếu trừ vào lương người lao
động và Có các TK liên quan.
-Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hóa, phúc lợi:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: giảm TK 214 theo giá trị hao mòn, giảm TK
3533 theo giá trị còn lại, giảm TK 211 theo nguyên giá.
(2) Đối với phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu phải thu hồi theo quyết định
xử lý, ghi: tăng TK 111 nếu thu tiền, giảm TK 334 nếu trừ vào lương người lao
động, tăng TK 3532.
+ Trường hợp TSCĐ thiếu chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý:
- Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ. Phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi: giảm TK
214 theo giá trị hao mòn, tăng TK 138 theo giá trị còn lại, giảm TK 211 theo
nguyên giá.
(2) Khi có quyết định xử lý giá trị còn lại của TSCĐ thiếu, ghi: Nợ TK 111,
138, 334, 411, 811, Có TK 138(1381)
- Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: giảm TK 214 theo giá trị hao mòn, tăng TK
466 giá trị còn lại và giảm TK 211 theo nguyên giá.
18
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 “Tài
khoản thiếu chờ xử lý”, ghi: tăng TK 1381 và tăng TK 338.
(2) Khi có quyết định xử lý thu hồi bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ

thiếu, ghi: Nợ TK 111, 334,…và ghi Có TK 1381.
Đồng thời phản ánh số thu hồi bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền: Nợ
TK 338, Có TK liên quan.
-Đối với TSCĐ thiếu dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:
(1) Phản ánh giảm TSCĐ, ghi: giảm TK 214 theo giá trị hao mòn, giảm TK
3533 theo giá trị còn lại, giảm TK 211 theo nguyên giá.
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ thiếu vào TK 1381 “Tài
khoản thiếu chờ xử lý”, ghi: Nợ TK 1381 và Có TK 3532.
(2) Khi có quyết định xử lý thu hồi bồi thường phần giá trị còn lại của TSCĐ
thiếu, ghi: Nợ TK 111, 334,… và Có TK 1381.
• Đối với TSCĐ hữu hình dùng cho sản xuất, kinh doanh, nếu không đủ tiêu chuẩn
ghi nhận theo quy định phải chuyển thành công cụ, dụng cụ ghi: Nợ các TK 623,
627, 642 nếu giá trị còn lại nhỏ, Nợ TK 242 nếu giá trị còn lại lớn phải phân bổ dần,
Nợ TK 214 theo giá trị hao mòn, Có TK 211 theo nguyên giá TSCĐ .
1.2.2.2 Kế toán TSCĐ vô hình.
a. Chứng từ sử dụng
Biên bản giao nhận tài sản cố định (Mẫu 01 – TSCĐ)
Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu 02 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (Mẫu 04 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê tài sản cố định (Mẫu 05 – TSCĐ)
Bản tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Mẫu 06 – TSCĐ)
b.Tài khoản sử dụng
+ TK 213 “ Tài khoản cố định vô hình” phản ánh tình hình biến động tăng
giảm nguyên giá TSCĐ trong doanh nghiệp.
+ Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng do mua sắm, trao đổi…
Bên có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm do góp vốn, đánh giá lại…
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp
+ TK 213 có các tài khoản cấp 2:

Tài khoản 2131- Quyền sử dụng đất
Tài khoản 2132- Quyền phát hành
Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sang chế
Tài khoản 2134- Nhãn hiệu hàng hóa
Tài khoản 2135- Phần mềm máy vi tính
Tài khoản 2136- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
19
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Tài khoản 2138- TSCĐ vô hình khác
c.Phương pháp kế toán tăng giảm TSCĐ vô hình.
 Phương pháp kế toán tăng TSCĐVH
• Trường hợp mua TSCĐVH
+Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: tăng TK 213 theo
giá mua chưa có thuế, tăng TK 133, tăng TK 331 và ghi giảm các TK 111,141.
+ Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi: tăng TK 213 theo tổng giá thanh toán và ghi
giảm TK 112,…
• Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp:
+ Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: tăng TK 213 theo giá
mua trả tiền ngay chưa có thuế GTGT, tăng TK 242, tăng TK 133 và ghi tăng TK
331 theo tổng giá thanh toán.
+ Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, ghi: tăng TK 213 theo giá mua trả tiền ngay đã có thuế GTGT, tăng
TK 242, tăng TK 331 tổng giá thanh toán.
+ Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả
chậm, trả góp, ghi: tăng TK 635 , giảm TK 242.

+ Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: giảm TK 331 và giảm TK
111,112…
• Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc
trên đất thì phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất,
TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: tăng TK 211 nguyên giá nhà cửa, vật
kiến trúc, tăng TK 213 nguyên giá quyền sử dụng đất, tăng TK 133 và giảm TK
111,112…
• Khi TSCĐ vô hình hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng từ liên quan
đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần, nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị
hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi: tăng
TK 213 và tăng TK 411.
• Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho
hoạt động SXKD:
20
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
+ Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: tăng TK 213, tăng TK
711.
+ Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng,
ghi: tăng TK 213 và ghi giảm TK 111,112…
• . Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ
sơ giao quyền sử dụng đất, ghi: tăng TK 213 và ghi tăng TK 411.
• Khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng của BĐS đầu tư là quyền sử dụng đất
sang TSCĐ vô hình, ghi: tăng TK 213 và ghi giảm TK 217.
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế của BĐS đầu tư sang số hao mòn
luỹ kế của TSCĐ vô hình, ghi: giảm TK 2147 và ghi tăng TK 2143.
• Khi góp vốn bằng TSCĐ vô hình vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát:
+ Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp nhỏ hơn giá trị còn lại của
TSCĐ vô hình đem đi góp vốn, ghi: tăng TK 222 theo giá trị do các bên liên doanh
đánh giá, giảm TK 214 theo số khấu hao đã trích, giảm TK 811 và giảm TK 213

theo nguyên giá.
+ Trường hợp giá đánh giá lại xác định là vốn góp lớn hơn giá trị còn lại của
TSCĐ vô hình đem đi góp vốn thì số chênh lệch giữa giá đánh giá lại và giá trị còn
lại của TSCĐ đem đi góp vốn được ghi nhận vào TK 711 “Thu nhập khác” là phần
chênh lệch tính tương ứng cho phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh, phần
còn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh được ghi nhận vào TK
3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi: Nợ TK 222, TK 214 và ghi Có các TK 213,
TK 711, TK3387.
+ Định kỳ, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ số doanh thu chưa thực hiện vào
thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ
đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, Có TK 711.
 Phương pháp kế toán giảm TSCĐVH
Hạch toán việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình được quy định như hạch
toán nhượng bán, thanh lý TSCĐ hữu hình.
1.2.2.3 Kế toán TSCĐ thuê tài chính
a. Chứng từ:
Biên bản giao nhận tài sản cố định (Mẫu 01 – TSCĐ)
Hợp đồng thuê tài sản
Biên bản thanh lý tài sản cố định (Mẫu 02 – TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại tài sản cố định (Mẫu 04 – TSCĐ)
Biên bản kiểm kê tài sản cố định (Mẫu 05 – TSCĐ)
21
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Bản tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định (Mẫu 06 – TSCĐ)
b.Tài khoản:
Sử dụng Tài khoản 212 “ tài sản cố định thuê tài chính”
+ Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính tăng.

Bên có: nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính giảm do điều chuyển trả lại cho
bên cho thuê khi hết hạn hợp đồng hoặc mua lại thành TSCĐ của doanh nghiệp.
Dư nợ: nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính hiện có.
c.Phương pháp kế toán TSCĐ thuê tài chính.
• Khi phát sinh chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến tài sản thuê tài chính trước khi
nhận tài sản thuê như: Chi phí đàm phán, ký kết hợp đồng. . ., ghi: tăng TK 142 và
ghi giảm TK 111,112.
• Khi chi tiền ứng trước khoản tiền thuê tài chính hoặc ký quỹ đảm bảo việc thuê tài
sản, ghi: giảm TK 342 số tiền thuê trước (nếu có), tăng TK 244 và giảm TK 111,
112.
• Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua chưa có thuế
GTGT mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
• + Khi nhận TSCĐ thuê tài chính, kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản và các
chứng từ có liên quan phản ánh giá trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế
GTGT đầu vào, ghi: tăng TK 212, tăng TK 342 là giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê trừ (-) Số nợ gốc phải trả
kỳ này, và ghi tăng TK 315 số nợ gốc phải trả kỳ này.
• + Chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được ghi nhận
vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, ghi: tăng TK 212 và ghi giảm TK 142, giảm
TK 111,112 số chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê phát sinh khi nhận tài
sản thuê tài chính.
• + Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản xác định số nợ gốc thuê
tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: giảm TK 341 và ghi tăng
TK 315
• + Định kỳ, nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính:
• - Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế:
Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê, ghi:
Nợ TK 635 tiền lãi thuê trả kỳ này, giảm TK 315 nợ gốc trả kỳ này, tăng TK 133 và
giảm TK 111,112.

22
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Khi nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê tài sản nhưng doanh nghiệp chưa trả
tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số thuế
GTGT vào TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả, ghi: tăng TK 635 thiền lãi thuê, tăng
TK 133, tăng TK 315.
+ Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp thuế:
-Khi xuất tiền trả nợ gốc, tiền lãi thuê và thuế GTGT cho đơn vị cho thuê,
ghi: Nợ TK 635 tiền lãi thuê trả kỳ này, TK 315 nợ gốc trả kỳ này, TK 623, 627,
641,642 số thuế GTGT trả kỳ này, và ghi Có TK 111, 112.
- Khi nhận hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa
trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số nợ phải trả lãi thuê tài chính và số
thuế GTGT phải trả vào TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi: tăng TK 635 tiền lãi
thuê phải trả kỳ này, tăng TK 623, 627, 641, 642 số thuế GTGT trả kỳ này, tăng TK
315.
• Trường hợp nợ gốc phải trả về thuê tài chính xác định theo giá mua có thuế GTGT
mà bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê:
• + Khi nhận TSCĐ thuê tài chính bên đi thuê nhận nợ cả số thếu GTGT do bên cho
thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại cho bên cho thuê,
kế toán căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan phản ánh giá
trị TSCĐ thuê tài chính theo giá chưa có thuế GTGT phải hoàn lại cho bên cho
thuê, ghi: tăng TK 212 giá chưa có thuế GTGT, tăng TK 138 số thuế GTGT đầu vào
của TSCĐ thuê tài chính, tăng TK 315 số nợ trả kỳ này có cả thuế GTGT, tăng TK
342 giá trị hiện tại của khản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài
sản thuê trừ (-) Số nợ phải trả kỳ này cộng (+) Số thuế GTGT bên thuê còn phải trả
dần trong suốt thời hạn thuê.
• + Chi phí trực tiếp ban đầu được ghi nhận vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính,

ghi: tăng TK 212, giảm TK 111, 112.
• + Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính xác định số nợ gốc thuê
tài chính đến hạn trả trong niên độ kế toán tiếp theo, ghi: giảm TK 342, tăng TK
315.
• + Định kỳ, phản ánh việc thanh toán tiền thuê tài sản:
23
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
• - Khi xuất tiền trả nợ gốc và tiền lãi thuê tài sản cho đơn vị cho thuê, ghi: tăng TK
635 tiền lãi thuê trả kỳ này, giảm TK 315 nợ gốc trả kỳ này có cả thuế GTGT, giảm
TK 111, 112.
• - Căn cứ vào hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thuế GTGT phải thanh toán
cho bên cho thuê trong kỳ:
• Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, ghi: tăng TK 133,
giảm TK 138.
• Trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 623, 627, 641, 642, Có TK 138.
• - Khi nhận được hoá đơn thanh toán tiền thuê tài chính nhưng doanh nghiệp chưa
trả tiền ngay, căn cứ vào hoá đơn phản ánh số lãi thuê tài chính phải trả kỳ này vào
TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, ghi: Nợ TK 635, Có TK 315 tiền lãi thuê trả kỳ
này.
• - Đồng thời, căn cứ hoá đơn thanh toán tiền thuê phản ánh số thếu GTGT phải hoàn
lại cho bên cho thuê trong kỳ giống như trường hợp xuất tiền trả nợ khi nhận được
hoá đơn.
• Khi trả phí cam kết sử dụng vốn phải trả cho bên cho thuê tài sản, ghi: Tăng Tk 635,
giảm TK 111, 112.
• Khi trả lại TSCĐ thuê tài chính theo quy định của hợp đồng thuê cho bên thuê, kế
toán ghi giảm giá trị TSCĐ thuê tài chính, ghi: giảm TK 214, giảm TK 212.

• Trường hợp trong hợp đồng thuê tài sản quy định bên đi thuê chỉ thuê hết một phần
giá trị tài sản, sau đó mua lại thì khi nhận chuyển giao quyền sở hữu tài sản, kế toán
ghi giảm TSCĐ thuê tài chính và ghi tăng TSCĐ hữu hình thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. Khi chuyển từ tài sản thuê tài chính sang tài sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp, ghi: tăng TK 211, giảm TK 212, giảm TK 111, 112.
Đồng thời chuyển giá trị hao mòn, ghi: giảm TK 2142, tăng TK 2141.
1.2.2.4 Kế toán khấu hao TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng, do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt
giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do TSCĐ tham gia vào quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và do nguyên nhân khác. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức: hao
mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
24
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A
Khóa luận tốt nghiệp GVHD:ThS. Nguyễn Thị Hồng Lam
Hao mòn hữu hình của TSCĐ: là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng
của TSCĐ do các TSCĐ đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các
nguyên nhân tự nhiên.
Hao mòn vô hình của TSCĐ: là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị của
TSCĐ do nguyên nhân tiến bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
Đối với những TSCĐ được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp phần giá trị hao mòn của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra. Phần giá trị hao mòn đó được gọi là khấu hao
TSCĐ. Như vậy về bản chất, giá trị khấu hao TSCĐ chính là phần giá trị của TSCĐ
bị hao mòn và chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khấu hao TSCĐ: là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình
sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán thích hợp.
Mục đích của khấu hao là nhằm tích lũy vốn để tái sản xuất giản đơn và mở
rộng TSCĐ. Bộ phận giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm.
a. Tính khấu hao TSCĐ

• Phạm vi (nguyên tắc) khấu hao:
+ Các TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tính
khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ. Trừ TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn thời gian sử dụng.
+ Việc trích và thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc
tròn tháng. TSCĐ tăng giảm, ngừng tham gia bào hoạt động kinh doanh (đưa vào
cất trữ theo quy định Nhà nước, chờ thanh lý, nhượng bán…) được trích khấu hao
hoặc thôi trích khấu hao ngay trong tháng đấy.
+ Những tài sản không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì không
phải trích khấu hao, những TSCĐ này theo quy định cưa Nhà nước.
+ Quyền sử dụng đất không phải khấu hao.
• Phương pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao trong doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng. Thông thường
có các phương pháp khấu hao cơ bản sau: phương pháp khấu hao theo đường thẳng;
phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; phương pháp khấu hao theo số lượng
sản phẩm.
Thông thường các doanh nghiệp sử dụng khấu hao theo phương pháp đường
thẳng. Nội dung như sau:
25
SVTH: Phạm Thị Thu Hiền Lớp: K8CK1A

×