Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

Kế toán chi phí xây dựng công trình cải tạo đường Huyện đợt 1 tại công ty cổ phần Xây Dựng Giao Thông Vận tải số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.25 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Phương

TĨM LƯỢC
Trong mơi trường kinh doanh có nhiều biến động và thách thức như hiện nay, để
có thể tồn tại và phát triển bền vững thì các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều cần
phải tìm cho mình những đường đi đúng đắn, những chính sách phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao kết quả kinh
doanh của cơng ty thì tiết kiệm chi phí một cách hợp lý và hiệu quả là biện pháp tốt
nhất mà các nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn. Vì vậy cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí xây dựng cơng trình trong các doanh nghiệp xây dựng là một vấn đề hết sức
quan trọng cần được phải hoàn thiện thêm cho phù hợp với chế độ kế toán hiện
hành. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế tốn chi phí xây dựng trong
DNXD nên qua q trình thực tập tại “Cơng ty Cổ Phần Xây Dựng giao thông vận
tải số 1” cùng với những kiến thức đã được học ở trên trường em đã chọn đề tài “
Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình cải tạo đường Huyện đợt 1 tại công ty cổ
phần Xây Dựng Giao Thơng Vận tải số 1” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình.
Trong bài viết của mình, em chia bài khóa luận ra làm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế tốn chi phí xây lắp trong DNXD.
Trong chương này em xin trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
CPXD được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành cũng như một
số khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và yêu cầu quản lý của kế toán CPXD. Đây là cơ
sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.
Chương II:Thực trạng về kế tốn CPXD tại cơng ty CP Xây dựng GTVT số 1.
Trong chương này em xin trình bày thực trạng về kế tốn chi phí xây dựng tại
cơng ty CP Xây dựng giao thông vận tải số 1 về các mặt như: Tổng quan về công
ty, đặc điểm tổ chức kế toán, ảnh hưởng của các nhân tố mơi trường đến hoạt động
kế tốn của cơng ty, lấy ví dụ cụ thể về cơng tác kế tốn chi phí của cơng trình cải


tạo đường huyện đợt 1 tại công ty.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế tốn chi phí xây dựng cơng trình tại cơng
ty CP Xây dựng giao thông vận tải số 1.
Dựa trên những cơ sở nghiên cứu thực tế về công ty đã trình bày ở chương II,
trong chương 3 này em rút ra những ưu nhược điểm về công tác kế tốn tại cơng ty.
Xuất phát từ những kết luận ở trên, em xin đề xuất một số giải pháp nhằm khắc
phục những nhược điểm và hồn thiện cơng tác kế tốn CPXD tại cơng ty cũng như
điều kiện để thực hiện.
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Phương

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị trong
phịng kế tốn và đội ngũ cán bộ trong công ty CP Xây dựng giao thông vận tải số
1. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo TH.S Nguyễn Thị Thanh
Phương thuộc khoa Kế toán- Kiểm toán trường Đại học Thương Mại đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện khóa luận này.

SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Phương

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Phương

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Nội dung

Phụ lục

1
2
3


Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chứng
từ
Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký sổ cái.
Sơ đồ 02: Sơ dồ tổ chức bộ máy kế toán của cơng ty
Hóa đơn GTGT số 85
PNK số 18
PXK số 23
Hóa đơn GTGT số 596
Phiếu chi số 157
Bảng chấm công đội ông Bằng
Bảng thanh toán tiền công đội ông Bằng
Phiếu chi số 186
PXK số 12
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Bảng thanh tốn tiền lương
Bảng phân bổ chi phí trả trước dài hạn TK 242
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 154
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng quyết toán giá trị khối lượng cơng việc hồn thành theo đề
nghị thanh tốn
Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm

Phụ lục 01
Phụ lục 02
Phụ lục 03


4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Phụ lục 04
Phụ lục 05
Phụ lục 06
Phụ lục 07
Phụ lục08
Phụ lục 09
Phụ lục 10
Phụ lục 11

Phụ lục 12
Phụ lục 13
Phụ lục 14
Phụ lục 15
Phụ lục 16
Phụ lục 17
Phụ lục 18
Phụ lục 19
Phụ lục 20
Phụ lục 21
Phụ lục 22
Phụ lục 23

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DNXD
BHTN
BHXH
BHYT
CCDC
CP

: Doanh nghiệp xây dựng.
: Bảo hiểm thất nghiệp.
: Bảo hiểm xã hội.
: Bảo hiểm y tế.
: Công cụ dụng cụ.
: Cổ phần.

SVTH: Phạm Thị Hương


MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Phương
CPSX
CPXD
DN
GTGT
GTVT
HMTC
KPCD
MTC
NCTT
NVL
NVLTT
PNK
PXK
SXC
SXXD
TK
TSCĐ

: Chi phí sản xuất.
: Chi phí xây dựng.
: Doanh nghiệp.

: Giá trị gia tăng.
: Giao thơng vận tải.
: Hạng mục cơng trình.
: Kinh phí cơng đồn.
: Máy thi cơng.
: Nhân cơng trực tiếp.
:Nguyên vật liệu.
: Nguyên vật liệu trực tiếp.
: Phiếu nhập kho.
: Phiếu xuất kho.
: Sản xuất chung.
: Sản xuất xây dựng.
: Tài khoản.
: Tài sản cố định.

SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.1.Về lý luận
Đặc điểm riêng của ngành xây dựng là giá bán có trước khi tập hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm nên việc tính tốn và quản lý chi phí xây dựng có ý nghĩa

hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng. Nó quyết định đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường cũng như phản ánh năng lực, trình độ
quản lý chi phí của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng một cách trực tiếp đến thu
nhập cũng như lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể đạt được.
Chính vì thế mà ngồi vấn đề rất cần được quan tâm là việc thoả thuận ký kết
Hợp đồng xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng cịn phải chú ý đến việc quản lý
chi phí thật tốt để hạ giá thành sản phẩm xây dựng trong q trình kinh doanh. Để
thực hiện được nhiệm vụ đó, doanh nghiệp phải thơng qua Kế tốn - cơng cụ hữu
hiệu nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế tốn chi phí xây dựng ln được xác
định là khâu trọng tâm của cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp xây dựng. Để quá
trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến khâu tổ chức thực
hiện, nhà quản trị doanh nghiệp rất cần phải cập nhật thơng tin về tình hình chi phí
đi đơi với kết quả hoạt động xây dựng. Qua số liệu bộ phận kế tốn chi phí xây lắp
cung cấp, các nhà quản trị sẽ theo dõi được chi phí cho từng cơng trình theo từng
giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với các số liệu định mức, số liệu dự tốn, tìm ra
ngun nhân chênh lệch để có thể đưa ra các quyết định điều chỉnh phù hợp. Xét
trên góc độ này, kế tốn nói chung và kế tốn chi phí xây dựng nói riêng đã khẳng
định được vai trị quan trọng, khơng thể thiếu trong hoạt động của các doanh nghiệp
xây dựng.
1.2 Về thực tiễn.
Sản phẩm xây dựng là một loại hàng hóa đặc biệt. Điều này đã chi phối đến cơng
tác kế tốn chi phí trong các DNXD. Cơng tác kế tốn vừa đáp ứng u cầu chung
về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một DNXD vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc
thù của loại hình DNXD. Muốn kế tốn phát huy được hết hiệu quả năng lực của
mình địi hỏi DN phải vận dụng một cách đúng đắn và linh hoạt các chế độ, chuẩn

SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

mực kế tốn nhà nước ban hành vào thực tế của DN.
Trong quá trình thực tập tại cơng ty CP Xây dựng giao thông vận tải số 1, em nhận
thấy rằng công việc hạch tốn chi phí xây dựng đóng một vai trị hết sức quan trọng
cho hiệu quả kinh doanh của công ty. Chính sách kế tốn tại cơng ty được áp dụng
theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC giúp cho công tác hạch tốn chi phí xây dựng
của đơn vị đơn giản, gọn nhẹ tuy nhiên cơng tác kế tốn chi phí của cơng ty vẫn cịn
tồn tại một số hạn chế như việc ln chuyển chứng từ cịn chậm, cơng tác quản lý
vật tư chưa hiệu quả, việc hạch tốn chi phí cịn nhầm lẫn, sai sót. Vì vậy, để nâng
cao hiệu quả kinh doanh trong công ty cần phải làm tốt cơng tác kế tốn chi phí xây
dựng. Do đó em đã lựa chọn đề tài “ Kế tốn chi phí xây dựng cơng trình cải tạo
đường Huyện đợt 1 tại công ty CP Xây dựng giao thông số 1” làm đề tài khóa luận
cho mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu.
+ Về mặt lý luận: Nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của
kế toán CPXD theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế toán ban hành theo
quyết định 48/2006/QĐ- BTC.
+ Về mặt thực tiễn:Khảo sát thực tế cơng tác kế tốn CPXD ở cơng ty CP Xây
dựng giao thông vận tải số 1. Qua đó, thấy được những ưu điểm mà DN đã đạt được
để tiếp tục duy trì và phát huy những ưu điểm đó cũng như thấy được những tồn tại,
khó khăn cịn gặp phải tại DN. Từ đó, vận dụng những kiến thức đã được học đề
xuất ra những giải pháp để giải quyết những tồn tại và khắc phục những khó khăn
đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Các CPXD phát sinh từ cơng trình xây dựng Nhà văn

hóa thơn Ngun Xá 1 tại cơng ty cổ phần Xây dựng giao thông vận tải số 1.
- Phạm vi nghiên cứu.
+ Thời gian nghiên cứu: Khóa luận được thực hiện trên cơ sở thực tập tổng hợp
từ ngày 6/1/2014 đến ngày 27/2/2014 và thực tập chuyên sâu từ ngày 25/2/2014 đến
ngày 20/4/2014 tại công ty CP Xây dựng giao thông vận tải số 1.
+ Số liệu nghiên cứu: Các số liệu, hóa đơn, chứng từ, sổ sách, bảng biểu… về
chi phí cho cơng trình xây dựng cải tạo đường huyện đợt 1 trong năm 2013.
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

+ Khơng gian nghiên cứu: Tại Công ty CP xây dựng giao thông vận tải số 1
4. Phương pháp nghiên cứu.
* Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp quan sát: Theo dõi quan sát các kế tốn, nhân viên của cơng ty
tiến hành tiếp nhận và xử lý các thông tin liên quan đến kế toán xây dựng từ khâu
vào chứng từ,tiến hành luân chuyển chứng từ, lập chứng từ, quy trình nhập liệu vào
máy tính, lên bảng cân đối kế tốn đến lập Báo cáo tài chính.
Theo phương pháp này em thấy được cụ thể thực tế từng đối tượng giải quyết từng
vấn đề trong quy trình kế tốn chi phí sản xuất, ai là người lập chứng từ, việc luân
chuyển chứng từ qua những phần hành bộ phận nào, kế toán nhập các số liệu của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh như thế nào,…
- Nghiên cứu tài liệu:
Dựa vào những tài liệu được cung cấp như hóa đơn mua hàng, phiếu xuất, nhập

nguyên vật liệu, sổ kế toán,… để nghiên cứu, tìm hiểu và làm rõ vấn đề.
Ngồi ra em cịn tìm hiểu thêm thơng tin trên Internet, một số bài viết về kế tốn
Chi phí xây dựng cũng như tìm hiểu thơng tin về chuẩn mực, chế độ liên quan tới
kế tốn xây dựng.
- Điều tra trắc nghiệm:
• Nội dung tìm hiểu: phương pháp này nhằm phỏng vấn một số cán bộ nhân viên của
cơng ty có liên quan đến kế tốn chi phí sản xây dựng bằng một số câu hỏi.
• Cách tiến hành:
+ Chuẩn bị phỏng vấn: chuẩn bị những câu hỏi thuộc dạng trắc nghiệm.
Nghiên cứu xem xét nên phỏng vấn những đối tượng nào là hợp lý để thu thập được
những thông tin liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất của cơng ty. Trong trường
hợp này em xin chọn phỏng vấn 3 nhân viên của cơng ty là kế tốn trưởng cơ Ngơ
Thị Mây, thủ kho- anh Nguyễn Hữu Công, thủ quỹ- chị Nguyễn Thị Hiền.
+ Tiến hành phỏng vấn: Sau khi thiết kế câu hỏi phỏng vấn, tiến hành tiếp cận
và phỏng vấn những đối tượng đã lựa chọn phỏng vấn để thu thập kết quả.
• Kết quả thu được: các thơng tin về công ty, hoạt động sản xuất của công ty, đặc
điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty …( Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc
nghiệm -phụ lục 23)
*Phương pháp xử lý số liệu
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

- Phương pháp so sánh: So sánh đối chiếu chi phí xây dựng giữa cơng trình này

với cơng trình khác, q này với quý khác để tìm ra những biến dộng bất thường,
những khoản chi phí khơng hợp lý. Ngồi ra có thể so sánh giữa số liệu trong dự
toán và số liệu quyết tốn để có thể thấy khối lượng phát sinh thừa thiếu bao nhiêu
từ đó có thể điều chỉnh, khắc phục.
-Phương pháp tỷ suất: Sử dụng phương pháp này để tính tỷ lệ phần trăm từng
khoản mục chi phí trong tổng chi phí thi cơng tồn cơng trình.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì bài khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của kế toán CPXD trong DNXD.
Chương II: Thực trạng về kế tốn CPXD cơng trình xây dựng cơng trình cải tạo
đường huyện tại cơng ty CP Xây dựng giao thông vận tải số 1.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế tốn CPXD cơng trình tại công ty CP
Xây dựng giao thông vận tải số 1.

SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY LẮP TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Khái niệm về chi phí và chi phí xây dựng.

Theo VAS 01 Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh
trong q trình hoạt động kinh doanh thơng thường của Doanh nghiệp và các chi
phí khác (Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài Chính ban hành đợt 2
ngày 31/12/2002 trang 3).
Chi phí xây dựng là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí lao động sống, lao
động vật hóa và các khoản chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để tiến hành hoạt
động xây dựng trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, trong quá trình xây lắp phát sinh rất nhiều khoản chi phí ngồi
hoạt động xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ những chi phí phát sinh liên
quan đến q trình xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là chi phí
xây lắp.
1.1.1.2. Nội dung và phân loại chi phí xây lắp
Để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí cũng như
phục vụ việc ra các quyết định kinh doanh, CPXD phải được phân loại theo những
tiêu thức phù hợp:
- Phân loại CPXD theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo cách phân loại này thì CPXD bao gồm: Chi phí NVL, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí CCDC, chi phí tiền lương, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác
bằng tiền.
Phân loại CPXD theo yếu tố này giúp cho việc xây dựng lập dự toán CPXD cũng
như việc lập dự toán vật tư được tiến hành thuận tiện.
- Phân loại chi phí theo hoạt động và cơng dụng kinh tế
Theo cách phân loại này thì CPXD bao gồm:
+ Chi phí NVLTT: là tồn bộ các khoản chi phí về ngun liệu, vật liệu chính, vật
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong xây lắp.
+ Chi phí NCTT: là chi phí phải trả cho cơng nhân trực tiếp sản xuất, bao gồm các
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp,các khoản trích theo lương.
+ Chi phí MTC: là các khoản về chi phí sử dụng máy để hồn thành sản phẩm xây
lắp, bao gồm chi phí khấu hao MTC, chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên sử
dụng máy, và các khoản chi phí khác.
+ Chi phí SXC: là những khoản chi phí cần thiết cịn lại sau các khoản chi phí đã kể
ở trên. Liên quan đến việc tổ chức phục vụ và quản lý thi công các đội xây lắp ở
công trường xây dựng, bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý đội cơng trình, chi phí
vật liệu, nhiên liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ ở đội, chi phí dịch vụ mua
ngồi, và các khoản chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại CPXD theo mối quan hệ giữa CPXD với quá trình xây lắp.
Theo cách phân loại này, CPXD có thể phân thành hai loại:
+ Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến q trình xây lắp.
+ Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do đó
khơng tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí liên quan
đến việc quản lý của DN như lương trả cho bộ máy quản lý, khấu hao TSCĐ phục
vụ cho quản lý DN.
- Theo mối quan hệ với khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành.
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành các loại sau:
+ Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng cơng việc hồn thành
thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi.
Định phí thường bao gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên,…
+ Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng cơng việc
hồn thành bao gồm: Chi phí NVL, chi phí nhân cơng, chi phí bao bì, … Biến phí

trên một đơn vị sản phẩm ln là một mức ổn định.
+ Chi phí hỗn hợp: Là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Chi phí hỗn hợp gồm: Chi phí SXC, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN.
1.1.1.3. Đặc điểm của hoạt động xây dựng.
Hoạt động sản xây lắp có đặc điểm sau:
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

- Sản phẩm xây dựng là các cơng trình, vật kiến trúc,… có quy mơ lớn, kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng để hồn thành sản phẩm có giá trị
sử dụng dài.
- Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác
động của địa chất cơng trình và thời tiết khí hậu của từng địa phương… Cho nên
cơng tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình tương đối phức tạp, địi
hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây dựng.
- Trong DNXD, cơ chế khoán gọn đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức
giao khốn như: Khốn gọn cơng trình, khốn theo từng khoản mục chi phí.
Tổ chức cơng tác kế tốn tài chính trong các DNXD phải tn theo các quy
định chung của luật kế toán và các chuẩn mực, chế độ kế tốn hiện hành. Địi hỏi
việc hạch tốn phải trung thực, chính xác, kịp thời và đầy đủ các khoản chi phí phát
sinh thực tế phục vụ cho cơng tác tính giá thành cơng trình được chính xác.
1.1.2. Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn chi phí xây dựng trong
doanh nghiệp xây dựng.

1.1.2.1. Đặc điểm của chi phí xây dựng.
Trong sản xuất xây dựng, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc nên đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất thường là theo đơn đặt hàng hoặc cũng có thể đó là
một hạng mục cơng trình, một bộ phận của một hạng mục cơng trình, nhóm hạng
mục cơng trình, một ngơi nhà trong dãy nhà
Kế tốn chi phí xây dựng phải ghi chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc
thường xun liên tục sự biến động của vật tư, tài sản liên quan đến các cơng trình
xây dựng.
Kế tốn sử dụng thước đo hiện vật và cả thước đo giá trị để quản lý chi phí.
Từ khâu ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức TK vào sổ chi tiết đều phải
theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPXD đã xác định.
Đối với các đơn vị xây dựng do đối tượng hạch tốn chi phí được xác định là
cơng trình, HMCT nên phương pháp hạch tốn chi phí thường là phương pháp hạch
tốn chi phí theo sản phẩm xây lắp, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn cơng nghệ.
Quy trình kế tốn CPXD có những bước sau:
+ Bước 1: Tập hợp chi phí phát sinh theo 4 khoản mục: chi phí NVLTT, chi phí
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

NCTT, chi phí SDMTC, chi phí SXC.
+ Bước 2: Tổng hợp các khoản CPXLD đã phát sinh, phân bổ chi phí SXC cho các
đối tượng có liên quan và tiến hành kết chuyển các khoản chi phí này.
+ Bước 3: Tổng hợp tồn bộ CPXD phát sinh trong kỳ.

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý về chi phí xây dựng.
Trong DNXD

chi

phí

xây

dựng

bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí máy
thi cơng và chi phí sản xuất chung. Do đó việc quản lý chi phí xây dựng trong
DNXD đồng nghĩa với việc quản lý theo các khoản mục chi phí này. u cầu đặt ra
trong cơng tác quản lý chi phí xây lắp trong DNXD như sau:
-

Lựa chọn cơ cấu chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Thiết lập chính

-

sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận hợp lý đối xới doanh nghiệp.
Quản lý chi phí phải tránh tình trạng quản lý lãng phí, sai mục đích.
Ln phải lập dự tốn trước khi thi cơng để có thể so sánh giữa chi phí thực
tế phát sinh và chi phí dự tốn để có những điều chỉnh kịp thời.
Công việc quan trọng nhất của quản lý chi phí nằm ở việc đặt ra các mục tiêu

cắt giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo tốc độ tăng trưởng. Đó chính là thách thức làm
thế nào để cân đối hài hòa giữa tiết kiệm chi với các yếu tố tăng trưởng kinh doanh
để cắt giảm chi phí theo những phương thức hợp lý nhất mà không làm giảm năng

lục thiết yếu hay giảm thiểu tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí xây dựng.
Để tổ chức tốt kế toán CPXD trong các đơn vị xây dựng, kế toán tập
hợp CPXD cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-

Xác định đối tượng tập hợp CPXD phù hợp với điều kiện thực tế của DN, vận dụng

-

phương pháp hạch toán CPXD một cách khoa học và hợp lý.
Theo dõi, ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời CPXD thực tế phát sinh.
Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức, dự tốn về chi phí, phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, phát hiện các thiệt hại, mất mát hư

-

hỏng trong xây lắp… để kịp thời đề ra các biện pháp ngăn chặn.
Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPXD theo đúng đối tượng kế tốn.
Phân tích và cung cấp kịp thời những thơng tin về tình hình CPXD nhằm phục vụ
tốt cho cơng tác lãnh đạo và quản lý kinh doanh ở doanh nghiệp.
1.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG TRONG
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh

Phương

DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.2.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí, một số quy định liên quan tới
chi phí xây dựng theo chuẩn mực.
1.2.1.1 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí
* Đối tượng tập hợp chi phí xây dựng.
Đối tượng kế tốn chi phí xây dựng là phạm vi giới hạn chi phí xây dựng cần
được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính giá
thành.
Đối tượng hạch tốn chi phí xây dựng là các loại chi phí được tập hợp trong một
thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi phí và giá thành
sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí và đối
tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, với tính chất phức tạp của cơng nghệ và sản
phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng trình, hạng
mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng hạch tốn chi phí
sản xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ
phận thi công hay từng giai đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây
dựng thường hạch tốn chi phí theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Hạch tốn chi phí sản xuất xây dựng theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho cơng tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
* Phương pháp tập hợp chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí xây dựng là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng
kế tốn chi phí. Trong các doanh nghiệp xây dựng chủ yếu dùng các phương pháp
tập hợp chi phí sau:
-


Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng trình, hạng mục cơng trình: chi
phí sản xuất liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tập hợp cho cơng

-

trình, hạng mục cơng trình đó.
Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

Khi đơn đặt hàng hồn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi
-

khởi cơng đến khi hồn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp
này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối
tượng hạch tốn chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các
khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng
tập hợp chi phí như hạng mục cơng trình.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một
số phương pháp hạch tốn trên. Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát
sinh liên quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí

này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
Kế tốn tập hợp chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng thường được
thực hiện theo 2 phương pháp tập hợp chi phí giống như trong doanh nghiệp sản
xuất đó là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp.

-

Phương pháp trực tiếp áp dụng cho các chi phí có liên quan đến từng cơng trình,

-

hạng mục cơng trình cụ thể.
Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng đối với những loại chi phí có liên quan đến
nhiều cơng trình, khơng thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ cho từng
công trình, hạng mục cơng trình theo tiêu thức phù hợp.
Việc tập hợp chi phí NVLTT có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp
hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp. Ngun tắc hạch tốn khoản mục NVLTT đó
là : Nguyên liệu vật liệu sử dụng cho xây dựng hạng mục cơng trình nào thì phải
tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục cơng trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số
lượng thực tế xuất kho.
Đối với chi phí NC trực tiếp: chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính cho
từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí NC trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tượng mà khơng hạch tốn trực tiếp được thì tập hợp chung sau
đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn như :chi phí tiền cơng
định mức giờ cơng định mức.
Đối với chi phí sử dụng máy thi cơng thường là phân hạch toán theo phương
pháp gián tiếp do việc sử dụng máy thi công thường liên quan đến nhiều công trình

SVTH: Phạm Thị Hương


MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

khác nhau. Việc phân bổ này thường dựa trên số ca máy sử dụng cho từng cơng
trình, hạng mục cơng trình
Đối với chi phí sản xuất chung thì chi phí sản xuất chung thường hạch toán
riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí theo các tiêu chuẩn hợp lý như định mức chi phí NVL chi phí NCTT…
Phần chi phí NVLTT, chi phí NCTT vượt trên mức bình thường và phần chi phí
SXC cố định khơng phân bổ khơng được tính vào giá thành cơng trình xây lắp mà
được hạch tốn vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán .
1.2.1.2 Kế tốn chi phí xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng theo quy định
của chuẩn mực.
* Chuẩn mực 01- “Chuẩn mực chung” được ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp và các chi phí khác
Theo nguyên tắc phù hợp: Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận
một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ
trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Nếu chỉ cần
phản ánh sai một nội dung nào đó thì sẽ dẫn đến nội dung trên báo cáo tài chính bị
sai lệch..
Theo nguyên tắc thận trọng: Chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả
năng phát sinh chi phí. Bằng chứng là các chứng từ kế tốn và đó chính là các cơ sở
để ghi chép và hạch toán chi phí. Nếu khơng có bằng chứng rõ ràng thì việc ghi

nhận chi phí đó có thể sẽ là thiếu tính trung thực và dẫn tới việc phản ánh sai lệch
kết quả hoạt động kinh doanh của DN đó. Chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế
trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi
phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy.
* Chuẩn mực số 02 – “Hàng tồn kho” được ban hành theo quyết định số
149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

sản xuất xây lắp như: chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí
SXC cố định (khấu hao máy móc nhà xưởng) và chi phí SXC biến đổi (chi phí NVL
gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp, ...) trong q trình chuyển hố NVL thành
sản phẩm.
Chi phí SXC cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được
dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Khoản chi phí SXC khơng
phân bổ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Chi phí SXC biến
đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
Chuẩn mực cũng quy định những chi phí khơng được tính vào giá thành sản phẩm
xây lắp, bao gồm: chi phí NVL, chi phí NC và chi phí khác phát sinh trên mức bình
thường, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

* Chuẩn mực số 03–“Tài sản cố định hữu hình” được ban hành theo quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với TSCĐ hữu hình. Trong q trình thực hiện thi cơng một cơng
trình xây dựng nào đó thì các DN đều phải sử dụng đến rất nhiều các loại máy móc,
tài sản có giá trị lớn. Thời gian thi cơng là khá dài nên tài sản sẽ chịu hao mòn là
khá lớn. Vì vậy, DN cần tính tốn phân bổ chi phí khấu hao một cách hợp lý để
hạch tốn chi phí chính xác và mang lại hiệu quả kinh doanh tối ưu.
DN có thể lựa chọn 1 trong 3 phương pháp khấu hao TSCĐ như: phương pháp
khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần và phương pháp
khấu hao theo số lượng sản phẩm. Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình
do DN xác định chủ yếu dựa trên mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên,
do chính sách quản lý tài sản của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích ước
tính của tài sản có thể ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích thực tế của nó. Vì vậy,
việc ước tính thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình cịn phải dựa trên
kinh nghiệm của doanh nghiệp đối với các tài sản cùng loại. Ngồi ra, trong q
trình hoạt động xây dựng thì sẽ phát sinh thêm một số trường hợp về sửa chữa
TSCĐ hay là thanh lý hoặc nhượng bán TSCĐ. DN cần phải theo dõi tình hình sử
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

dụng tài sản để có phương pháp quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý.

* Chuẩn mực số 15–“Hợp đồng xây dựng” được ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và phương pháp kế tốn chi phí liên quan
đến HĐXD. Chi phí hợp đồng xây dựng bao gồm:
Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm: Chi phí nhân cơng tại
cơng trường, bao gồm cả chi phí giám sát cơng trình; Chi phí NVL, bao gồm cả
thiết bị cho cơng trình; Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để
thực hiện hợp đồng; Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và NVL
đến và đi khỏi cơng trình; Chi phí th nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện
hợp đồng; Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến HĐ; Chi phí
dự tính để sửa chữa và bảo hành cơng trình;

Các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các HĐXD và có thể phân bổ cho
từng HĐ, bao gồm: Chi phí bảo hiểm; Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không
liên quan trực tiếp đến một HĐ cụ thể, Chi phí quản lý chung trong xây dựng. Các
chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có hệ thống
theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có các đặc điểm
tương tự.
Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của HĐ như
chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
Chi phí khơng liên quan đến hoạt động của HĐ hoặc khơng thể phân bổ cho
HĐXD thì khơng được tính trong chi phí của HĐXD. Các chi phí này bao gồm: Chi
phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà HĐ không
quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu; Chi phí bán hàng; Khấu hao máy móc,
thiết bị và TSCĐ khác khơng sử dụng cho HĐXD. Chi phí của HĐ bao gồm chi phí
liên quan đến HĐ trong suốt giai đoạn kể từ khi ký HĐ cho đến khi kết thúc HĐ.
Khi ghi nhận chi phí của hợp đồng xây dựng có 2 trường hợp sau:

- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh tốn theo tiến độ
kế hoạch, thì chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần
cơng việc đã hồn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

khơng phụ thuộc vào hóa đơn thanh tốn theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và
số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu.
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, và được khách hàng xác nhận, thì chi phí liên quan đến hợp
đồng được ghi nhận tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ được phản ánh trên hóa đơn đã lập.
* Chuẩn mực số 16 – “Chi phí đi vay” được ban hành theo quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và phương pháp kế tốn đối với chi
phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất trong kỳ; vốn hố chi
phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản
xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính.
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát
sinh, trừ khi được vốn hố. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây
dựng tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó.
Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây
dựng một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hố cho tài sản dở

dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ đi
các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này.
Vốn hoá chi phí đi vay vào giá trị tài sản dở dang được bắt đầu khi thoả mãn
đồng thời các điều kiện sau: Các chi phí cho việc đầu tư xây dựng tài sản dở dang
bắt đầu phát sinh; Các chi phí đi vay phát sinh; Các hoạt động cần thiết trong việc
chuẩn bị đưa tài sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đang được tiến hành.
Việc vốn hoá chi phí đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá
trình đầu tư xây dựng tài sản dở dang bị gián đoạn. Việc vốn hố chi phí đi vay sẽ
chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài sản dở dang
vào sử dụng hoặc bán đã hồn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó sẽ được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh. Khi quá trình đầu tư
xây dựng tài sản dở dang hoàn thành theo từng bộ phận và mỗi bộ phận có thể sử
dụng được trong khi vẫn tiếp tục quá trình đầu tư xây dựng các bộ phận khác, thì
việc vốn hố các chi phí đi vay sẽ chấm dứt khi tất cả các hoạt động chủ yếu cần
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

thiết cho việc chuẩn bị đưa từng bộ phận vào sử dụng hoặc bán đã hồn thành.
1.2.2. Kế tốn chi phí xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng theo chế độ kế toán
hiện hành theo quyết định 48/2006/ QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2002 của bộ
trưởng BTC.
1.2.2.1.Chứng từ kế toán.
Phiếu nhập kho (01-VT), phiếu xuất kho ( 02-VT), Biên bản kiểm kê vật

tư,công cụ, hàng hóa (05-VT), bảng phân bổ cơng cụ dụng cụ (07-VT), bảng trích
khấu hao TSCĐ, hóa đơn giá trị gia tăng, bảng chấm cơng (01a-LĐTL), bảng thanh
tốn tiền lương (02-LĐTL), hợp đồng giao khoán (08- LĐTL), Biên bản thanh lý
(nghiệm thu), Hợp đồng giao khoán (09-LĐTL),Bảng kê các khoản trích lập theo
lương (10-LĐTL),Biên bản bàn giao TSCĐ (01-TSCĐ), Biên bản thanh lý
TSCĐ( 02-TSCĐ), bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (06-TSCĐ), phiếu thu(01TT), phiếu chi (02-TT),giấy đề nghị tạm ứng( 03-TT), giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng (04-TT)
1.2.2.2 Vận dụng tài khoản kế tốn trong cơng tác kế tốn chi phí xây lắp trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2.2.1 Tài khoản sử dụng
-TK 154- Chi phí Sản xuất kinh doanh dở dang
TK này dùng để tập hợp các loại chi phí bao chi phí NVLTT, chi phí NCTT,
chi phí sử dụng máy thi cơng, chi phí chung. TK này được chi tiết theo yêu cầu
quản lý phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp ở DN áp dụng hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Bên Nợ:
Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí phân cơng trực tiếp, chi phí
sử dụng máy thi cơng, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến chi
phí xây dựng cơng trình.
Bên có:
- Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hồn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ
tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí cơng nhân vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào giá trị hàng tồn
kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Số dư bên Nợ:
Chi phí sản xuất, kinh doanh cịn dở dang cuối kỳ.
- TK 152- Nguyên vật liệu. Tài khoản này phản ánh số nguyên vật liệu nhậpxuất, thừa thiếu trong q trình xây dựng cơng trình.
-TK 153- Cơng cụ dụng cụ. tài khoản này phản ảnh tình hình sử dụng cơng cụ
dụng cụ cho q trình xây dựng.
-TK 334-Phải trả người lao động. TK này phản ánh tình hình phải trả cho
người lao động khi tiến hành xây dựng công trình.
Ngồi ra kế tốn cịn sử dụng một số TK khác như :TK 111- Tiền mặt, TK 112
-Tiền gửi ngân hàng, TK 211- Tài sản cố định, TK 214- Hao mịn tài sản cố định,
TK 142- Chi phí trả trước ngắn hạn, TK 242- Chi phí trả trước dài hạn, TK 338Phải trả phải nộp khác.
1.2.2.2.2 Trình tự hạch tốn
*Ngun vật liệu trực tiếp
Khi xuất kho NVLTT sử dụng cho xây lắp, căn cứ PXK kế tốn ghi tăng chi
phí NVLTT (TK 154), đồng thời kế toán ghi giảm giá trị NVL nhập kho ( TK 152).
Nếu NVL mua về đưa thẳng vào xây lắp thì kế tốn căn cứ vào hóa đơn GTGT để
ghi tăng chi phí NVLTT( TK 154): giá mua NVL chưa có thuế GTGT, đồng thời
hạch toán khoản thuế GTGT được khấu trừ trên TK 133 ( nếu DN tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ) hoặc căn cứ vào hóa đơn bán hàng ghi tăng cho TK 154
theo tổng giá thanh toán ( nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) và
ghi tăng khoản phải trả cho người bán ( TK 331), ghi giảm cho tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng ( TK 111, 112) nếu DN lấy từ quỹ tiền mặt hay chuyển khoản cho người
bán.

Trường hợp xuất kho là chi phí giàn giáo, cốp pha ..,\.sử dụng cho cơng trình
ghi giảm CCDC tồn kho ( TK 153) đồng thời hạch toán tăng chi phí trả trước trên
TK 142,242, Khi phân bổ CCDC thì ghi tăng chi phí CCDC ( TK 154) đồng thời
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

ghi giảm chi phí trả trước ( TK 142, 242).
*Kế tốn chi phí nhân công trực tiếp.
Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương, tiền cơng phải trả
cho cơng nhân từng cơng trình kế tốn ghi nhận tăng Chi phí nhân công trực tiếp
(TK 154) chi tiết theo từng công trình, hạng mục cơng trình đồng thời ghi tăng
khoản phải trả cho người lao động ( TK 334)
*Kế toán chi phí sử dụng máy thi cơng.
Căn cứ số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều
khiển xe, máy ghi tăng chi phí nhân cơng sử dụng MTC (TK 154) và ghi tăng khoản
phải trả người lao động (TK 334) . Khi xuất kho vật liệu, CCDC sử dụng cho hoạt
động của xe, MTC trong kỳ ghi tăng chi phí vật liệu sử dụng (TK 154) và ghi giảm
trị giá NVL, CCDC xuất kho (TK 152, 153).
Trường hợp mua vật liệu, CCDC sử dụng ngay cho hoạt động của xe, MTC
trong kỳ, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT ghi tăng chi phí vật liệu (TK 154) theo
giá chưa thuế, đồng thời hạch toán thuế GTGT vào TK 133 ( nếu DN tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) hoặc căn cứ vào hóa đơn bán hàng ghi tăng chi
phí SDMTC theo tổng giá thanh tốn ( nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp

trực tiếp) và ghi giảm các TK thanh toán theo tổng giá thanh tốn (TK 111, 112).
Trích khấu hao xe, MTC ở đội xe kế toán căn cứ vào bảng khấu hao TSCĐ
ghi tăng chi phí khấu hao MTC (TK 154), ghi tăng giá trị hao mòn TSCĐ (TK 214).
Khi xuất hiện các chi phí dịch vụ mua ngồi phát sinh ( Sửa chữa xe, MTC, điện,
nước, tiền thuê TSCĐ,…), kế tốn căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn GTGT ghi
tăng chi phí dịch vụ mua ngồi (TK 154) , đồng thời phản ánh thuế GTGT vào TK
133 và ghi giảm các TK thanh toán theo tổng giá thanh tốn (TK 111,112).
Các chi phí bằng tiền khác phát sinh, căn cứ vào hóa đơn GTGT kế tốn ghi
tăng chi phí bằng tiền khác (TK 154), phản ánh thuế GTGT vào TK 133 và ghi
giảm các khoản thanh toán theo tổng giá thanh toán ( TK 111, 112).
Nếu trong kỳ có tạm ứng chi phí sử dụng MTC để thực hiện khoán xây lắp nội
bộ, căn cứ vào giấy thanh tốn tạm ứng, kế tốn ghi tăng chi phí sử dụng MTC (TK
154), ghi tăng thuế GTGT vào TK 133 ( nếu có) và ghi giảm khoản tạm ứng chi phí
giao khốn xây lắp nội bộ (TK 141).
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

Cuối kỳ, kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình.
*Kế tốn chi phí sản xuất chung
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả
nhân viên quản lý đội xây dựng, công nhân trực tiếp xây dựng, cơng nhân điều
khiển máy thi cơng kế tốn xác định tiền công, các khoản phải trả, tiền ăn giữa ca

cho nhân viên quản lý đội để ghi nhận tăng chi phí sản xuất chung (TK 154) đồng
thời ghi nhận tăng khoản phải trả cơng nhân viên (TK334), kế tốn xác định các
khoản BHYT,BHXH, KPCĐ, BHTN trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây
dựng, công nhân điều khiển máy thi cơng, nhân viên quản lý đội xây dựng kế tốn
ghi nhận tăng chi phí sản xuất chung (TK 154) và đồng thời ghi nhận tăng các
khoản phải trả khác (TK 338) .
Khi xuất kho NVL dùng cho quản lý ở đội xây dựng, căn cứ vào PXK kế toán
ghi tăng chi phí vật liệu phụ (TK 154) và ghi giảm trị giá NVL xuất kho (TK152).
Khi xuất dùng CCDC cho quản lý đội xây dựng, kế toán ghi theo giá vốn thực tế,
ghi tăng chi phí CCDC (TK 154), và ghi giảm giá trị CCDC xuất dùng (TK153) .
Trường hợp CCDC xuất dùng một lần có giá trị lớn khi xuất kho ghi tăng chi phí trả
trước ( TK 142, TK 242) khi tính chi phí CCDC xuất dùng cho quản lý đội xây
dựng kế tốn ghi tăng chi phí phải trả ( TK 154) và ghi giảm chi phí trả trước ( TK
142, TK 242)
Khi trích khấu hao TSCĐ dùng cho xây lắp, căn cứ vào bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ, kế tốn ghi tăng chi phí khấu hao TSCĐ (ghi tăng bên nợ TK154) và
ghi tăng giá trị hao mịn TSCĐ (ghi tăng bên có TK214).
Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn của TSCĐ sử dụng cho bộ phận ản xuất,
chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch kế toán ghi tăng bên nợ TK 154 và ghi tăng
bên có TK 335.
Trong kỳ, phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả như: điện, nước, điện
thoại, sửa chữa TSCĐ, ... căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế tốn ghi tăng chi phí dịch
vụ mua ngồi (TK 154), phản ánh thuế GTGT được khấu trừ (nếu DN tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ) (TK133) và ghi giảm các tài khoản thanh tốn
(TK 111,112). Nếu DN tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thh ì phản ánh
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

tồn bộ chi phí thanh tốn (gồm cả thuế GTGT) vào chi phí SXC.
Khi phát sinh chi phí bằng tiền khác như tiếp khách, văn pḥịng phẩm kế tốn
ghi tăng chi phí bằng tiền khác (TK 154), ghi giảm các TK thanh toán ( TK 111,
112).
Cuối kỳ, kế tốn phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng cơng trình, hạng
mục cơng trình.
*Kế tốn tổng hợp chi phí xây dựng.
Để tập hợp CPXD tồn doanh nghiệp và phục vụ cơng tác tính giá thành, kế
toán sử dụng TK 154 –CPSX kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở theo đối
tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Kế tốn tổng hợp CPXD được thực hiện như sau:
Cuối kỳ, căn cứ vào các bảng phân bổ CPNVL, CPNC, CP sử dụng MTC,
CPSXC cho các cơng trình, HMCT, kế tốn tập hợp chi phí và hạch toán vào TK
154.
Căn cứ vào CPSX xây dựng đã tập hợp được , kế tốn tính giá thành thực tế
cơng trình , HMCT hồn thành . Khi bàn giao cơng trình, HMCT, kế tốn phản ánh
vào bên Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán và bên Có TK 154 - Chi phí SXKD dở
dang.Nếu cơng trình, HMCT hồn thành chờ bàn giao, kế tốn phản ánh vào bên
Nợ TK 155 – Thành phẩm và bên Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang.
Các CP của HĐ khơng được tính vào giá thành cơng trình, khơng thể thu hồi
như khơng đủ tính thực thi về mặt pháp lý, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể
thực hiện phải được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán ghi vào bên
Nợ TK 632 và bên Có TK 154.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến từng HĐ có thể được ghi giảm CP cơng
trình.Khi nhập kho NVL thừa, hoặc phế liệu thu hồi khi kết thúc HĐXD cơng trình,

kế tốn ghi vào bên Nợ TK 152 và bên Có TK 154.Trường hợp vật liệu thừa, phế
liệu khơng qua NK mà tiêu thụ ngay, kế tốn ghi vào bên Nợ TK liên quan ( 111,
112, 131…) và ghi Có TK 154 đồng thời phản ánh số Thuế GTGT phải nộp vào bên
Có TK 3331.
Thu thanh lý máy móc thiết bị thi cơng chun dùng cho một HĐXD và đã
trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc HĐXD.Số thu về thanh lý máy móc,
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Thị Thanh
Phương

thiết bị thi cơng, kế tốn phản ánh vào bên Nợ TK liên quan (111, 112, 131…) và
bên Có TK 154, đồng thời phản ánh số Thuế GTGT phải nộp vào bên Có TK
3331.Phản ánh CP thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có) vào bên Nợ TK 154, có các
TK liên quan (111, 112…) và phản ánh Thuế GTGT được khấu trừ vào bên Nợ TK
133. Đồng thời ghi giảm TSCĐ là máy móc, thiết bị thi cơng chun dùng đã thanh
lý vào bên Nợ TK 214, bên Có TK 211 - TSCĐ hữu hình
Sơ đồ 01:Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (phụ lục 01)
*Kế toán sửa chữa, bảo hành cơng trình xây dựng.
Để xác định số dự phịng phải trả về bảo hành cơng trình xây dựng kế tốn sử
dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Khi xác định số dự phịng phải
trả về chi phí bảo hành xây dựng cơng trình kế tốn phản ánh vào bên Nợ TK 154
đồng thời ghi nhận vào bên có cho TK 352- Dự phịng phải trả. Khi phát sinh chi
phí về bảo hành xây dựng kế tốn ghi tăng chi phí sửa chữa bảo hành vào TK 154
đồng thời ghi nhận có các TK liên quan như TK111,112,152,331…Khi hết thời hạn

bảo hành công trình nếu cơng trình khơng phải bảo hành xây dựng hoặc số dự
phòng về bảo hành xây dựng lớn hơn số phát sinh thực tế kế toán ghi nhận khoản
chênh lệch này coi như một khoản thu nhập khác ghi nợ cho TK 352 và ghi có cho
TK 711.
1.2.2.3 Sổ kế tốn
Q trình hạch tốn bao giờ cũng xt phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
các báo cáo kế toán kế toán qua việc ghi chép, theo dõi, tính tốn xử lý số liệu trên
các sổ kế tốn. Tùy thuộc vào hình thức kế tốn doanh nghiệp sử dụng mà sổ sách
kế toán doanh nghiệp sử dụng là khác nhau.
Theo hình thức Nhật ký chung: Khi có một nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh thì kế tốn ghi chép vào sổ Nhật ký theo trình tự thời gian phát sinh và nội
dung kinh tế của nghiệp vụ đó. Các loại sổ Nhật ký đó là Nhật ký chung và các
Nhật ký đặc biệt như: Nhật ký bán hàng, Nhật ký mua hàng, Nhật ký thu tiền và
Nhật ký chi tiền. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái các TK 154,
TK 152, TK153, TK 334, TK 154 và các TK liên quan theo từng nghiệp vụ phát
sinh. Đồng thời với việc ghi vào sổ Nhật ký, các nghiệp vụ đó được ghi vào các sổ
chi tiết liên quan như: sổ chi tiết tập hợp chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SVTH: Phạm Thị Hương

MSV: 10D150028


×