Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.32 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
TÓM LƯỢC
Kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận không thể thiếu trong bộ máy kế
toán của các doanh ngiệp. Qua quá trình thực tập tại Tổng công ty công nghiệp
hóa chất mỏ vinacomin em đã hoàn thành đề tài khóa luận “ Kế toán nguyên vật
liệu tại tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin”. Mặc dù còn nhiều hạn
chế về mặt thời gian cũng như kiến thức, nhưng khóa luận cũng phần nào cung
cấp thêm các kiến thức chuyên sâu trong kế toán nguyên vật liệu cũng như tình
hình thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty công nghiệp hóa
chất mỏ vinacomin.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện, về mặt lý luận: đề tài đã khái quát
rõ hơn nữa những lý thuyết liên quan đến vấn đề nguyên vật liệu, các chuẩn mực
và chế độ liên qua đến vấn đề nguyên vật liệu, bên cạnh đó khảo sát thực trạng kế
toán nguyên vật liệu tại tổng công ty, chỉ ra những điểm mạnh điểm yếu và có
những đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn về quản lý NVL tồn kho, về cách
phân loại NVL, về cách ghi nhận NVL trong công tác kế toán nguyên vật liệu tại
đơn vị.
1
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình tìm hiểu, thực tập tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Vinacomin, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các bác, các cô phòng tài
chính kế toán cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo – TS Nguyễn Tuấn Duy.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty cùng toàn thể các bác, các cô
trong phòng tài chính kế toán và đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo –
TS Nguyễn Tuấn Duy đã giúp em hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức thực tế còn hạn chế
nên trong bài khóa luận của mình em không tránh khỏi những thiếu sót nhất
định, kính mong thầy cô, bạn đọc góp ý để bài k hóa luận của em được hoàn thiện


và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT NGHĨA TÊN VIẾT TẮT NGHĨA
HTK Hàng tồn kho VNĐ Việt Nam đồng
QĐ Quyết định TK Tài khoản
BTC Bộ tài chính GTGT Giá trị gia tăng
NVL Nguyên vật liệu KKTX Kê khai thường
xuyên
HĐ Hóa đơn
CMKT Chuẩn mực kế toán
DN Doanh nghiệp
3
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Sơ đồ 1:Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp thẻ song song
Phụ lục 2: Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu
luân chuyển
Phụ lục 3: Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp số dư
Phụ lục 4: Sơ đồ 4: Cung ứng thuốc nổ và dịch vụ nổ của công ty
Phụ lục 5: Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Phụ lục 6: Sơ đồ 6:Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Phụ lục 7: Hóa đơn GTGT

Phụ lục 8: Phiếu nhập kho
Phụ lục 9: Phiếu xuất kho
Phụ lục 10: Sổ chứng từ kế toán
Phụ lục 11:Sổ chi tiết tài khoản 152
Phụ lục 12: Sổ chi tiết tài khoản 156
Phụ lục 13: sổ cái TK 152
Phụ lục 14: Biên bản kiểm nghiệm
Phụ lục 15: Phiếu điều tra trắc nghiệm
Phụ lục 16: Bản câu hỏi phỏng vấn
4
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
PHẦN MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
 Dưới góc độ lý thuyết
Trong thời gian qua, cùng với xu hướng phát triển của toàn cầu các doanh
nghiệp cũng đang vươn mình trong xu thế phát triển mạnh mẽ ấy. Thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đã tạo ra đã tạo ra một môi trường kinh tế có tính cạnh
tranh hơn bao giờ hết. Doanh nghiệp là những tế bào cần luôn sang tạo để đứng
vững trên thị trường. Để làm được điều đó,các doanh nghiệp buộc phải làm tốt tất
cả các khâu của doanh nghiệp từ khâu nhỏ nhất. Đối với kế toán NVL doanh nghiệp
cần phải làm tốt từ khâu mua,tiêu thụ và dự trữ bởi nó có vai trò vô cùng quan
trọng.
Chính cơ chế đó đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần
phải có những chiến lược cũng như các cách quản lý riêng để đảm bảo có lãi.
Muốn vậy thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đạt được hai yêu cầu tối thiểu là
đảm bảo về chất lượng và hạ giá thành. Mà nguyên liệu vật liệu có vị trí rất quan
trọng, chính nó tạo nên chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đồng thời nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên thực

thể của sản phẩm có tính chất quyết định đến giá thành cao hay thấp.
Đảm bảo quản lý nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu khách quan,
thường xuyên của mọi đơn vị sản xuất và nó có tác động rất lớn tới hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp biết sử dụng nguyên vật liệu một cách tiết kiệm,
hợp lý thì sản phẩm làm ra càng có chất lượng tốt mà giá thành lại hạ tạo ra mối
tương quan có lợi cho doanh nghiệp trên thị trường. Quản lý NVL càng khoa học
thì hiệu quả kinh tế càng cao.
 Dưới góc độ thực tế
Trong thời gian thực tập thực tế tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Vinacomin, mặc dù đã có bộ phận kế toán NVL riêng và áp dụng chuẩn mực cũng
5
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
như chế độ kế toán ban hành hướng dẫn về mặt lý thuyết cũng như thực tế, song
công tác kế toán NVL trong công ty vẫn cò một số tồn tại như: việc theo dõi nhập
xuất kho, phân loại NVL, việc lập dự phòng giảm giá NVL vẫn chưa phù hợp với
chuẩn mực và chế độ kế toán ban hành. Qua những vấn đề nêu trên nên em đã
lựa chọn đề tài “ Kế toán NVL tồn kho tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ
Vinacomin”, để làm rõ hơn các vấn đề còn tồn tại về kế toán NVL, qua đó đưa ra
những đề xuất nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán NVL tại Tổng công ty.
 Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
∗ Về mặt lý luận: Tổng kết và hệ thống hóa các vấn đề về mặt lý luận và thực tiễn về
kế toán NVL tại các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế
toán hiện hành.
∗ Về mặt thực tiễn: Thực hiện đề tài kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa
chất mỏ Vinacomin nhằm:
- Làm rõ công tác kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ

Vinacomin từ khâu lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc ghi chép theo
dõi trên sổ sách kế toán, qua đó thấy được những vấn đề còn tồn tại trong tổ chức
kế toán NVL tại công ty và từ đó đề ra các giải pháp giải quyết, giúp cho kế toán
NVL tại công ty được hoàn thiện. Đồng thời báo cáo giúp người đọc hiểu được
các chế độ, chính sách, quyết định chuẩn mực kế toán NVL của nhà nước, và trên
thực tế nó được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào.
- Nghiên cứu vấn đề này còn giúp công ty nhận thấy được những điểm mạnh,
những hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán NVL của công ty mình từ đó có
kế hoạch quản lý vật liệu tại công ty một cách hợp lý hiệu quả và hoàn thiện hơn.
- Với bản thân mỗi sinh viên, nghiên cứu đề tài giúp chúng em có thêm cơ hội được
vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu trong đề tài
• Đối tượng nghiên cứu: Kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
• Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin
Địa điểm: Ngõ số 1 Phan Đình Giót, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
- Về thời gian: Số liệu khảo sát từ tháng 1/ 2014 đến tháng 3/ 2014.
Thời gian thực tập: Từ 17/4/ 2014 – 20/6/2014.
6
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
 Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
 Phương pháp điều tra trắc nghiệm
- Mục đích: thu thập những thông tin liên quan đến kế toán NVL tại Tổng
công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin thông qua những bảng hỏi được
thiết kế từ trước.
- Cách thức tiến hành: sử dụng bảng hỏi với cách thiết kế trên dưới 10 câu
hỏi dưới dạng lựa chọn mức độ cần thiết và quan trọng từ thấp đến cao. Phát bảng

hỏi với các đối tượng cần khảo sát là các cương vị chủ chốt trong công ty và nhân
viên phòng kế toán tài chính, hướng dẫn trả lời, thu thập các bảng hỏi đã phát trong
thời gian 1 tuần từ 20/4 đến 29/ 4
- Kết quả cần đạt được: thu thập được các thông tin liên quan đến kế toán
NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ vinacomin, mặc dù vậy thông tin
thu được vẫn chưa được cụ thể và chi tiết về nội dung mà vẫn cần phải thông qua
phương pháp phỏng vấn để làm rõ hơn.
b. phương pháp phỏng vấn
- Nhằm làm rõ hơn các vấn đề về kế toán NVL như: mô hình kế toán tại công
ty, các phương pháp kế toán hàng tồn kho? Giá NVL xuất kho được tính theo
phương pháp nào? Sổ sách kế toán áp dụng ? nhập xuất như thế nào? để bổ
sung cho phiếu điều tra trắc nghiệm một cách chi tiết cụ thể hơn.
- Cách thức tiến hành: thiết kế những câu phỏng vấn ngắn gọn dễ hiểu để
phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán viên phụ trách về kế toán NVL trong công
ty thời gian từ ngày 05/5 đến ngày 08/5.
- Kết quả cần đạt được: phỏng vấn được các đối tượng và thu thập được
những thông tin cần thiết, từ đó thấy được những mặt mạnh và những mặt còn
tồn tại trong kế toán NVL tại Tổng công ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin .
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:
- Mục đích: nhằm sử dụng các thông tin thu thập được một cách chính xác,
triệt để nhất giúp cho bài chuyên đề hoàn thiện hơn
7
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
- Cách thức tiến hành: từ những dữ liệu thu thập được ta tổng hợp chúng lại
sau đó phân bổ những dữ liệu thu thập được cho từng phần cụ thể. Ngoài ra một
số thông tin thu thập được đem thống kê, so sánh chúng với nhau sau đó mới
dùng những dữ liệu này để sử dụng cho bài chuyên đề.
- Kết quả cần đạt được: sau khi xử lý những dữ liệu thu thập được ta thu

được những dữ liệu chính xác, đầy đủ phục vụ cho hoàn thiện bài chuyên đề.
 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở, danh mục viết tắt, bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận thì
khóa luận gồm 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2:Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tồn kho tại Tổng công ty công
nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán nguyên vật liệu tại Tổng công
ty công nghiệp hóa chất mỏ Vinacomin
8
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
 Các khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu và nhiệm vụ kế toán
 Khái niệm
• Khái niệm về tài sản:
- Khái niệm tài sản: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của
những hoạt động trong quá khú, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong tương lai
có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
- Khái niệm về tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài
sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật ( vật tư, hàng
hóa) dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.
- Khái niệm hàng tồn kho: HTK của doanh nghiệp là những tài sản được dùng để
bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất,
kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ( gọi chung là vật tư)

để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
- Khái niệm NVL: là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật hoá trong các doanh
nghiệp. Nguyên vật liệu được sử dụng phục vụ cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm,
hoặc thực hiện lao vụ - dịch vụ hay sử dụng cho bán hàng quản lý doanh nghiệp.
• Khái niệm về giá trị:
- Giá gốc:Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo
số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của
tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay
đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực cụ thể.
- Giá trị hợp lý: Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một
khoản nợ được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết
trong trao đổi ngang giá
- Giá trị thuần: : giá bán ước tính của HTK trong kỳ sản xuất kinh doanh bình
thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
 Phân loại nguyên vật liệu
9
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công
dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt và hạch toán chi phí từng loại từng
thứ vật liệu phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chúng
theo những tiêu thức cố định.Có rất nhiều tiêu thức để phân loại NVL như dựa vào
công dụng của vật liệu theo nguồn nhập vật liệu hoặc phân theo quyền sở hữu.
 Nếu căn cứ vào tính năng sử dụng, có thể chia NVL ra thành các nhóm sau:
+ NVL chính: Là những NVL cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.
+ NVL phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm ,chỉ để tăng chất lượng sản phẩm.
+ Nhiên liệu: Là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho

quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như: xăng, dầu, ở thể rắn
như: các loại than đá, than bùn, và ở thể khí như: gas
+ Phụ từng thay thế: Là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải.
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong
xây dựng cơ bản như: gạch, cát, đá, xi măng, sắt, thép, bột trét tường, sơn. Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp công cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng để lắp đặt vào các công trình XDCB như các loại thiết bị điện
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
 Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại NVLthành:
+ NVL mua ngoài: là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có,
thông thường mua của các nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến: là loại vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất
ra, cũng không phải mua ngoài mà thuê các sở gia công.
+ NVL nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp
vốn theo thoả thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ NVL được cấp: là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định
10
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết hơn.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại,
từng thứ NVL và là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
Việc phân chia này giúp cho kế toán tổ chức các TK chi tiết dễ dàng hơn trong
việc quản lý, hạch toán VL. Việc phân chia này còn giúp cho doanh nghiệp nhận

biết rõ nội dung kinh tế và vai trò, chức năng của từng loại VL trong quá trình sản
xuất kinh doanh, từ đó đề ra những biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả của các loại VL.
 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
 Yêu cầu quản lý
- Quản lý theo khâu kinh doanh:
 Quản lý theo khâu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua NVL, đảm bảo đáp
ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu,
đáp ứng kịp thời tránh việc thiếu NVL cho sản xuất.
 Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị ký thuật đầy đủ
trên cơ sở phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng NVL để có biện pháp quản
lý tốt nhất Nhìn chung các vật liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng của môi
trường, khí hậu và dễ mất mát, hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo
quản. Chi phí cho việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến
hiệu quả của chi phí hay có nghĩa là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa giá trị vật
liệu với chi phí bảo quản chung.
 Khâu dự trữ: tại khâu này doanh nghiệp cần xác định các mức dự trữ tối đa,
mức dự trữ tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình căn cứ
vào yêu cầu đặc điểm của họa động sản xuất.
 Khâu sử dụng NVL: Bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho sản xuất cần
phải xác định được chính các giá xuất kho thực tế của NVL phục vụ cho công tác
tính giá thành một cách chính xác.
- Quản lý về giá trị và hiện vật
 Quản lý về giá trị: Giá trị NVL trong công ty thường có giá trị lớn, vì thế mà cần
được theo dõi thường xuyên, cụ thể và chính xác đối với từng thứ NVL. Khi tính
giá NVL cũng phải được tuân thủ theo hình thức chế độ mà công ty đang áp
dụng. Để đảm bảo cho việc tính giá vốn, giá thành được chính xác.
11
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
 Quản lý về hiện vật: NVL là hỗn hợp gồm nhiều loại và được lưu trữ ở nhiều kho
bãi khác nhau, cho nên công ty cần có bộ phận quản lý riêng, để đảm bảo NVL
không bị mất mát, hư hỏng, hao hụt trong quá trình bảo quản.
 Nội dung kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất
 Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam đến kế toán nguyên vật liệu
 Chuẩn mực kế toán số 01 – chuẩn mực chung
Chuẩn mực kế toán số 01 ban hành theo QĐ số 165/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng bộ tài chính. Theo chuẩn mực này việc hạch toán NVL
phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu cơ bản của kế toán.
∗ Nguyên tắc Cơ sở dồn tích: “Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được
ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc
thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.”
Theo nguyên tắc này thì các nghiệp vụ mua NVL được ghi nhận tại thời điểm
mua mà không căn cứ vào thời điểm thu chi tiền.
∗ Nguyên tắc giá gốc: “Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản
được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo
giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản
không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.”
Theo nguyên tắc này thì nguyên vật liệu phải được tính theo giá gốc. Tức là
giá gốc của nguyên vật liệu phải được tính theo số tiền hoặc các khoản tương đương
tiền đã trả, phải trả để có được nguyện vật liệu đó hoặc tính theo giá trị hợp lý của
nguyên vật liệu đó tại thời điểm nguyên vật liệu được ghi nhận là tài sản của doanh
nghiệp. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải
tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
Nguyên tắc Thận trọng: “Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần
thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn.”
Theo nguyên tắc này thì NVL tồn kho cần phải được lập dự phòng để bù đắp
các tổn thất thiệt hại xảy ra do giá NVL giảm. Khi lập dự phòng giảm giá nguyên

vật liệu thì không được lập quá lớn. Doanh nghiệp phải ước tính giá trị thuần có thể
thực hiện được. Việc ước tính này dựa trên những bằng chứng tin cậy thu thập được
tại thời điểm ước tính và phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp
12
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện
này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính đồng thời phải
tính đến mục đích của việc dự trữ hàng tồn kho.
∗ Nguyên tắc nhất quán: “Các chính sách và phương pháp kế toán DN đã chọn phải
được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi
chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng
của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.”
Kế toán nguyên vật liệu được hiểu theo nguyên tắc này có nghĩa là việc hạch
toán nguyên vật liệu áp dụng theo Chế độ nào đó phải được áp dụng thống nhất ít
nhất một kỳ kế toán năm. Nếu có sự thay đổi về việc áp dụng Chế độ kế toán thì
phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo
cáo tài chính.
 Chuẩn mực kế toán số 02 – hàng tồn kho
Kế toán nhập, xuất tồn kho nguyên liệu, vật liệu tồn kho trên tài khoản 152
phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “
hàng tồn kho”. Nội dung trị giá gốc của NVL được xác định theo từng nguồn
nhập.
∗ Giá gốc NVL mua ngoài nhập kho, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập
khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có), chi phí
vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, nguyên liệu, vật liệu từ nơi
mua về đến kho của doạnh nghiệp, công tác phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc thu mua NVL và số hao hụt tự nhiên trong định mức ( nếu có).
- Trường hợp doanh nghiệp mua NVL dùng cho sản xuất knh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của NVL
mua ngoài được tính như sau:
Trị giá
thực tế
NVL
nhập kho
=
Giá ghi trên hóa
đơn( chưa thuế
GTGT)
+
Chi phí thu
mua phát
sinh
+
Thuế NK
(nếu có) -
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
- Trường hợp doanh nghiệp mua NVL dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị
13
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
NVL mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ ( nếu có).
- Đối với NVL mua bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ

giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để ghi tăng giá trị NVL nhập kho.
∗ Giá gốc vật liệu tự sản xuất chế biến, bao gồm: Giá thực tế của NVL xuất chế biến
và chi phí chế biến.
∗ Xác định giá gốc vật liệu xuất sử dụng và tồn cuối kỳ:
Đối với NVL xuất dùng trong kỳ , tùy theo đặc điểm hoạy động của từng doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp sau theo quy đinh CM kế toán Việt Nam số 02” Hàng tồn kho”.
Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý và theo dõi NVL theo từng lô hàng. Khi xuất kho NVL thuộc lô
nào thì phải căn cứa vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập thực tế của lô hàng
đó để tính ra giá thực tế xuất kho.
Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo phương pháp
này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần nhập. Sau đó căn cứ
vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc và tính theo giá
thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập trước. Số còn lại (tổng số
xuất kho - số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập
sau. Như vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu
nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Phương pháp bính quân gia quyền : theo phương pháp này, thì trị giá thực tế của
NVL xuất kho được tính căn cứ vào số lượng nhập, xuất kho và tính ra đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập hoặc bình quân cuối kỳ trước
14
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

 !"#$
%
&'() !"#$
*+, /!0


Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Việc xác định đơn vị bình quân được tiến hành theo 2 cách sau:
Cách 1: xác định đơn giá bình quân cả ký dự trữ:
15
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

*+, /!01#234
%
5+6!#2 78$#2
&'()5+6!#2
9
&'()78$#2
* /!0:!;<'678
%
*5(=#78 9
78#$>'678
&'()5(=#78
9
&'()78#$>'678
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Cách 2: xác định giá đơn vị sau mỗi lần nhập
Lập dự phòng giảm giá NVL:
Cuối kỳ kế toán năm khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL nhỏ
hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá NVL. Số dự phòng được lập là số chênh
lệch giữa giá gốc của NVL lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện trên cơ sở cùng
loại NVL. Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được phải dựa trên bàng
chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. NVL dự trữ để sử dụng cho
mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu SP do
chúng góp phấn tạo nên sẽ được bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của

SP. Khi có sự giảm giá của NVL mà giá thành SX SP cao hơn giá trị thuần có thể
thực hiện được thì NVL tồn kho được đánh giá giảm xuống bằng với giá trị thuần
có thế thực hiện của chúng.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần
có thể thực hiện của NVL cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế toán năm nay, nếu
khoản lập dự phòng giảm giá NVL phải lập lơn hơn khoản DP đã lập cuối kỳ kế
toán năm trước thì số chênh lệch lớn hơn phải hoàn nhập để đảm bảo cho giá trị
NVL phản ánh trên BCTC là theo giá gốc( nếu giá gốc < giá trị thuần có thể thực
hiện được) hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được ( nếu giá gốc > giá trị
thuần có thể thực hiện được
 Nội dung kế toán nguyên vật liệu
 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
16
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B
9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Kế toán chi tiết NVL là việc kế toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên
cùng cơ sở các chứng từ nhập xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số liệu hiện
có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ vật tư về số lượng và giá trị. Các doanh
nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương
pháp hạch toán chi tiết NVL phù hợp để góp phần tăng cường quản lý NVL.
• Chứng từ kế toán
Hệ thống chứng từ dùng để hạch toán chi tiết NVL là hệ thống chứng từ do Bộ
tài chính ban hành theo quyết định 15/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho (MS01-VT)
- Phiếu xuất kho (MS02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (MS:03PXK-3LL)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS03-VT)

- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (MS04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư – công cụ sản phẩm hàng hoá (MS05-VT)
-
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn.
- Phiếu xuất VT theo hạn mức (mẫu 05-VT)
- Biên bản kiểm nghiệm VT (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo VT cuối kỳ (mẫu 07-VT)
 Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ
theo đúng thời gian quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh
• Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trách nhiệm quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn kho NVL do thủ kho và bộ phận
kế toán hàng tồn kho đảm nhận. Để phối hợp sử dụng các chứng từ nhập, xuất tồn
kho trong hạch toán chi tiết NVL giữa thủ kho và kế toán, doanh nghiệp có thể áp
dụng các phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song
• Nội dung của phương pháp:
Phương pháp thẻ song song là phương pháp đơn giản trong khâu ghi chép, đối
chiếu số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn
17
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
kho của từng danh điểm NVL kịp thời, chính xác. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán
theo phương pháp thẻ song song :
Sơ đồ 1:Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp thẻ song song( phụ lục
đính kèm)
Điều kiện áp dụng: phương pháp thẻ song song thích hợp cho các doanh

nghiệp có ít chủng loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ( chứng từ ) nhập xuất ít,
không thường xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của các cán bộ còn hạn chế.
Phương pháp đối chiếu luân chuyển
• Nội dung của phương pháp:
Đối với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và số lượng chứng từ
nhập, xuất NVL không nhiều thì phương pháp thích hợp để hạch toán chi tiết NVL
là phương pháp đối chiếu luân chuyển. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo
phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Sơ đồ 2: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển( phụ lục đính kèm)
• Điều kiện áp dụng: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển thích hợp với những
doanh nghiệp có khối lượng chủng loại vật tư không quá nhiều, phù hợp với trình
độ kế toán còn chưa cao.
Phương pháp số dư
• Nội dung phương pháp
Với doanh nghiệp có nhiều danh điểm NVL và đồng thời số lượng chứng từ
nhập xuất NVL tương đối nhiều thì phương pháp hạch toán chi tiết NVL thích hợp
nhất là phương pháp số dư. Sau đây là trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp số dư:
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo phương pháp số dư( phụ lục đính kèm)
• Điều kiện áp dụng: Phương pháp sổ số dư thích hợp với những doanh nghiệp có
khối lượng vật liệu nhập xuất nhiều, thường xuyên.
 Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Hiện nay có 2 phương pháp kế toán là phương pháp KKTX và KKĐK.
Phương pháp KKTX được áp dụng phổ biến hơn vì phương pháp kế toán này phản
ánh một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình hiện có và sự biến
động của NVL trong doanh nghiệp còn phương pháp KKĐK là phương pháp nghiệp
18
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy

vụ định kỳ trong kỳ kế toán, không phản ánh được mức độ thường xuyên liên tục
của các nghiệp vụ và đối tượng mà kế toán theo dõi.
 Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn: cơ sở để chứng minh cho các hoạt động kinh tế tìa chính xảy ra, là cơ sở
để ghi sổ kế toán và thông tin kinh tế về các hoạt động kinh tế tài chính đó.
- Phiếu nhập kho: phản ánh trực tiếp hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, sao chép
nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính đó. Phiếu nhằm xác định số lượng, chất
lượng, giá cả của vật tư thực tế để nhập kh o, để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng.
- Phiếu xuất kho: theo dõi vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho
bộ phận nào, số lượng bao nhiêu, làm căn cứ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất, tính
giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tr việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao
vật tư.
- Thẻ kho: theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ NVL, công cụ dụng cụ, sản
phẩm hàng hóa và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm , hàng hóa: biên bản lập sau khi
các chuyên gia kỹ thuật xác định và kiểm tra chất lượng vật tư, công cụ, sản phẩm,
hàng hóa và đửa ra ý kiến chuyên môn khi mới mua về.
19
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

?
78#$3$;!$@A!BCAA7D8'B3$A+()"8$E>!5#
>8F##G;#B
* !"#$+G:1 !"A+G-A!B$@C-$ED8C+6!(
+()1;$E1'H(I-
!J8F##G;#B
K()L*7'F!5#$
?
*@DA7(+++(I
*@DA7(+++(I+MN78#$$E!OG$$+():P3J$E#@

K()L*@+3+(I(N78#$
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
- Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh số hiện có và tình tình biến động của vật tư kế toán sử dụng các
tài khoản sau:
 TK 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo
giá thực tế. Kết cấu của TK 152
Các tài khoản chi tiết của TK 152:
- TK 1521: NVL chính
- TK 1522: Vật liệu phụ
- TK 1523: Nhiên liệu
-
 TK 151 “ Hàng mua đang đi trên đường”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị các loại vật tư, hàng hóa mà doanh
nghiệp đã mua, đã chấp nhận thanh toán với người bán nhưng chưa về nhập kho
doanh nghiệp và tình hình hàng về.
TK 151 kết cấu như sau:
20
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Tài khoản 159- Dự phòng giảm giá HTK: TK này được dùng để phản ánh bộ
phận giá trị dự tính giảm sút so với giá gốc cảu HTK nhằm ghi nhận các khoản lỗ
hay phí tổn có thể phát sinh nhưng chưa chắc chắn và phản ánh giá trị thực tế thuần
túy của HTK trên các báo cáo tài chính. TK này là TK điều chỉnh cho các TK tồn
kho trong đó có TK 152.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản như: TK 111, 112, 133, 331, 621, 627,
156, 642,
 Phương pháp kế toán:

 Hạch toán tổng hợp tăng nguyên vật liệu:
- Tăng vật liệu do mua ngoài.
+ Trường hợp 1: hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập
kho kế toán ghi :
Nợ TK 152: (NVL)
Nợ TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK : TK 111( tiền mặt), TK 112(TGNH). TK 141(Tạm ứng), TK 331(
Phải trả người bán) TK 311( Vay ngắn hạn)
+ Trường hợp 2: hàng về chưa có hoá đơn: Nếu có trong tháng về nhập kho
nhưng đến cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn, kế toán sẽ ghi giá trị vật
liệu, nhập kho theo giá tạm tính, kế toán ghi:
Nợ TK 152( NVL )
21
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Có TK 331(phải trả cho người bán)
+ Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm ứng theo giá thực
tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa hoá đơn và giá tạm tính cụ thể
kế toán ghi:
Nếu giá thực tế > giá tạm tính, ghi:
Nợ TK 152: phần chênh lệch
Có TK331:phần chênh lệch
Nếu giá thực tế < giá tạm tính, ghi:
Nợ TK 331: Chênh lệch
Có TK 152: Chênh lệch
Sau bút toán điều chỉnh kế toán ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
theo hóa đơn:
Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được kháu trừ của toàn bộ lô hàng
Có TK 331: phải trả người bán

+Trường hợp 3: Hoá đơn về trước, vật tư về sau:
Khi hoá đơn về lưu hoá đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường.
+ Nếu trong kỳ vật tư về, hạch toán giống trường hợp 1.
+ Cuối kỳ vật tư chưa về, kế toán ghi:
Nợ TK 151(hàng đang đi đường)
Nợ TK 133: (thuế GTGT được khấu trừ)
Có các TK 331,111, 112…( Tổng số tiền)
+ Sang kỳ sau khi vật tư về kế toán ghi :
Nợ TK 152( NVL nếu nhập kho)
Nợ TK 621(CFNVLTT), Nợ TK 627(CFSXC),TK 642( CFQLDN) nếu sử dụng
ngay
Có TK151(hàng đang đi đường)
Trong cả 3 trường hợp trên, nếu được chiết khấu, giảm giá, trả lại vật tư kế
toán hạch toán như sau:
- Với chiết khấu thanh toán được hưởng kế toán ghi:
Nợ các TK111(Tiền mặt), TK112(TGNH), TK 331(Phải trả người bán)
Có trên TK 515( Doanh thu hoạt động tài chính)
- Với chiết khấu thương mại kế toán ghi:
Nợ các TK 111(tiền mặt), TK 112(TGNH), TK331(phải trả người bán)
Có trên TK 152(NVL)
- Với trường hợp giảm giá hoặc trả lại vật tư cho người bán kế toán ghi:
Nợ các TK 111(tiền mặt), TK 112(TGNH), TK 331(phải trả người bán)
Có TK 133(thuế GTGT)
22
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Có TK 152(NVL)
- Tăng do các nguyên nhân khác kế toán ghi :
Nợ trên TK 152( NVL)

Có các TK sau : TK 411 ( nếu được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh),
TK 711( nếu được viện trợ hoặc biếu tặng), TK154( do thuê ngoài hoặc tự sản
xuất đã hoàn thành), TK 154,711 ( nếu thu hồi phế liệu trong sản xuất ,thanh lý
TSCĐ), TK 621,627,641,642( nếu sử dụng còn thừa nhập lại kho), TK 1388( Nếu
nhập vật tư từ cho vay mượn), TK 128,222 (nhận lại vốn góp liên doanh), TK
3381( Nếu kiểm kê thừa), TK 412( đánh giá tăng NVL)
 Hạch toán tổng hợp giảm NVL
- Xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm, cho công tác xây
dựng cơ bản, cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh khác. Căn cứ vào giá thiết kế
xuất kho tính cho từng đối tượng sử dụng kế toán ghi:
Nợ các TK 621, TK 627, TK 641, TK 642, TK 241
Có trên TK 152: (Nguyên vật liệu)
- Xuất kho vật liệu góp vốn liên doanh với đơn vị khác
+Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 128 : Đầu tư ngắn hạn (giá trị vốn góp)
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh
Có TK 711: phần chênh lệch
Có TK 152:Nguyên vật liệu (theo giá thực tế)
Có TK 3387: Đối với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
+Nếu giá trị vốn góp nhỏ hơn giá trực tế kế toán ghi :
Nợ các TK 128:giá trị vốn góp
Nợ TK 222:Góp vốn liên doanh
Nợ TK 811: phần chênh lệch
Có TK 152: (theo giá thực)
- Xuất kho vật liệu để bán, cho vay căn cứ vào giá thực tế xuất kho kế toán ghi :
Nợ TK 632 (Giá vốn hàng bán)
Có TK 152 (Nguyên vật liệu)
Nợ TK 111, 112, 131: khoản thu bán NVL
Có TK 511: giá bán chưa VAT
Có TK 3331: Thuế VAT đầu ra

23
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
- Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản. Trong
trường hợp này phải xác định nguyên nhân và trách nhiệm vật tư đơn vị và
người chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồi tùy theo nguyên nhân cụ thể và
quá trình xử lý kế toán ghi sổ từng trường hợp như sau:
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa, điều chỉnh lại
sổ kế toán theo đúng phương pháp quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp kế
toán ghi :
Nợ TK 642:
Có TK152
+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do người chịu trách nhiệm vật chất gây nên
kế toán ghi:
Nợ TK 111 (Tiền mặt), Nợ TK 138(1388) (Phải thu khác), Nợ TK 334 (Phải
trả công nhân viên), Nợ TK 642 (Chi phí quản lý doanh nghiệp)
Có trên TK 152(Nguyên liệu vật liệu)
- Nếu chưa rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381) (Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý))
Có TK 152 (Nguyên liệu vật liệu )
Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng trường hợp kế toán ghi :
Nợ TK 111, 138 (1388) (Phải thu khác)
Có TK 138 (1381) (Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý))
- Giảm giá trị do đánh giá lại: Căn cứ vào số chênh lệch do đánh giá lại kế
toán ghi:
Nợ TK 412 (Chênh lệch đánh giá lại tài sản)
Có TK 152 (Nguyên liệu vật liệu)

• Kế toán dự phòng giảm giá NVL
Cuối niên độ kế toán căn cứ vào số lượng NVL và khả năng giảm giá của
từng thứ NVL để xác định mức lập dự phòng tính vào chi phí, ghi số dự phòng cần
trích lập ghi:
Nợ TK 632
Có của TK 159- Dự phòng giảm giá NVL.
Cuối niên độ kế toán năm sau nếu số DP cần trích lập > đã lập, kế toán ghi số
DP cần trích lập bổ sung vào, ghi:
Nợ TK 632
24
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Tấn Duy
Có TK 159.
Nếu khoản dự phòng cần lập < số đã trích lập, kế toán hoàn nhập dự phòng ghi
:
Nợ TK 159
Có TK 632- số chênh lệch.
3 Sổ kế toán
• Sổ kế toán tổng hợp NVL
Quá trình hạch toán bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc và kết thúc bằng
các báo cáo kế toán thông qua việc ghi chép, theo dõi tính toán, xử lý số liệu trên
các sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán.
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà kế toán sử dụng sổ
sách cho thích hợp
Sổ kế toán tổng hợp của kế toán NVL theo từng hình thức ghi sổ kế toán như
sau:
 Đối với hình thức Nhật ký chung:
- Sổ Nhật ký chung
- Nhật ký mua hàng

- Sổ cáiTK152
 Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK152.
 Đối với hình thức Nhật ký chứng từ:
- Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5, 6, 7
- Bảng kê số 1, 2, 3, 4, 5
- Sổ cái TK152
 Đối với hình thức Nhật ký sổ cái:
- Sổ Nhật ký sổ cái
- Thẻ kế toán chi tiết
25
SVTH: Lê Thị Hương Lớp – K8CK4B


×