Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.39 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ…
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY
VIỆT NAM……………………………………………………………………...3
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam……...3
1.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty Giấy
Việt Nam…………………………………………………………………………5
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Tổng công ty Giấy
Việt Nam…………………………………………………………………………7
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý……………………………………….7
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất ……………………………………………..12
1.4. Hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong những năm
gần đây………………………………………………………………………….14
1.5. Tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam……………...15
1.5.1. Lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Giấy Việt
Nam……………………………………………………………………………..15
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Tổng
công ty Giấy Việt Nam…………………………………………………...19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM………………………………………..24
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam………………24
2.2. Đặc điểm quản lý nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam……...25
2.2.1. Quá trình thu mua……………………………………………………….25
2.2.2. Quá trình dự trữ…………………………………………………………26
2.2.3. Quá trình sử dụng……………………………………………………….26
2.3. Phân loại và tính giá nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam…..27
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B


1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
2.3.1. Phân loại nguyên vật liệu……………………………………………….27
2.3.2. Tính giá nguyên vật liệu………………………………………………...28
2.4. Thủ tục luân chuyển chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu tại Tổng công ty
Giấy Việt Nam………………………………………………………………….30
2.4.1. Quá trình nhập kho……………………………………………………...30
2.4.2. Quá trình xuất kho………………………………………………………35
2.5. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam……...37
2.6. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt Nam …...44
2.6.1. Tài khoản sử dụng………………………………………………………44
2.6.2. Phương pháp hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu……………………...45
2.6.2.1. Hạch toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu……………………………45
2.6.2.2. Hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu…………………………….53
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM………...63
3.1. Đánh giá thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt
Nam……………………………………………………………………………..63
3.1.1. Ưu điểm…………………………………………………………………63
3.1.2. Nhược điểm……………………………………………………………..65
3.2. Phương hướng phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam thời gian tới...66
3.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện và yêu cầu hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu
tại Tổng công ty Giấy Việt Nam…………………………………………...67
3.4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng
công ty Giấy Việt Nam…………………………………………………………68
KẾT LUẬN………………………………………………………………..…..70
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NVL: Nguyên vật liệu XDCB: Xây dựng cơ bản
TSCĐ: Tài sản cố định QLDN: Quản lý doanh nghiệp
CCDC: Công cụ dụng cụ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
NKCT: Nhật ký chứng từ Cty: Công ty
TK: Tài khoản LN: Lâm nghiệp
PS: Phát sinh PXNL: Phân xưởng nguyên
liệu
BHXH: Bảo hiểm xã hội NL: Nguyên liệu
GTGT: Giá trị gia tăng SX: Sản xuất
STT: Số thứ tự B đàn: Bạch đàn
Đvt: Đơn vị tính NM: Nhà máy
PN: Phiếu nhập XN: Xí nghiệp
PX: Phiếu xuất CP: Chi phí
SP: Sản phẩm
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ hình thức nhật ký chứng từ
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Bảng số 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Giấy
Việt Nam (Giấy Bãi Bằng) trong 3 năm gần đây
Bảng số 2.1: Tình hình nhập - xuất - tồn của Bạch đàn bộ 2m P ≥ 4cm tháng
12 tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Biểu số 2.1: Hóa đơn GTGT
Biểu số 2.2: Biên bản giao nhận đường bộ
Biểu số 2.3: Phiếu nhập kho
Biểu số 2.4: Phiếu xuất kho

Biểu số 2.5: Thẻ kho
Biểu số 2.6: Bảng kê phiếu nhập nhóm theo nhà cung cấp
Biểu số 2.7: Bảng kê phiếu xuất
Biểu số 2.8: Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn
Biểu số 2.9: Sổ chi tiết vật tư
Biểu số 2.10: Sổ chi tiết công nợ
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết công nợ
Biểu số 2.12: Nhật ký chứng từ số 5 – TK 33101
Biểu số 2.13: Nhật ký chứng từ số 10
Biểu số 2.14: Tổng hợp nhập xuất tồn
Biểu số 2.15: Bảng kê số 3 – TK 1520113
Biểu số 2.16: Bảng phân bổ nguyên vật liệu – TK 152011
Biểu số 2.17: Bảng phân bổ NVL, CCDC
Biểu số 2.18: Bảng kê số 4
Biểu số 2.19: Bảng kê số 5
Biểu số 2.20: Nhật ký chứng từ số 7
Biểu số 2.21: Sổ cái
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế mở cửa và hội nhập hiện nay, nền kinh tế Việt Nam
không ngừng đổi mới và hoàn thiện để bắt kịp với sự phát triển của khu vực
và thế giới. Hòa cùng nhịp điệu phát triển đó, các doanh nghiệp trong nước
cũng không ngừng mở rộng quy mô và năng lực sản xuất, cải tiến kỹ thuật
công nghệ và cơ chế quản lý để phù hợp với điều kiện mới, góp phần vào sự
phát triển của nền kinh tế đất nước.
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công cho các
doanh nghiệp đó chính là bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán là một công cụ hữu
hiệu phục vụ cho nhu cầu quản lý của các doanh nghiệp. Có thể nói, công tác

hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài
chính cho các đối tượng sử dụng thông tin trong và ngoài doanh nghiệp để từ
đó ra được các quyết định chính xác kịp thời.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm
70-80% giá thành sản phẩm, nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì
vậy, công tác hạch toán nguyên vật liệu luôn là một trong những mối quan
tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất, đòi hỏi họ phải quản lý một
cách chặt chẽ, tránh mất mát, lãng phí, sử dụng tiết kiệm, hợp lý nguyên vật
liệu để góp phần làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
Tổng công ty Giấy Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên sản xuất
kinh doanh giấy và bột giấy với quy mô lớn. Trải qua hơn 25 năm hoạt động
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
và phát triển, Tổng công ty đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể cả về sản
xuất kinh doanh cũng như các mặt hoạt động khác trong đó phải kể đến sự
đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán kế toán nói chung và công tác
hạch toán nguyên vật liệu nói riêng. Công tác hạch toán nguyên vật liệu có
vai trò rất quan trọng đối với Tổng công ty Giấy Việt Nam, chính vì vậy, em
chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là:
“Hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy Việt
Nam”.
Kết cấu chuyên đề của em, ngoài lời mở đầu và kết luận thì nội dung
chính gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng hạch toán nguyên vật liệu tại Tổng công ty Giấy
Việt Nam.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán nguyên vật liệu

tại Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Em xin cảm ơn TS. Phạm Thị Bích Chi cùng toàn thể các cô chú cán bộ
công nhân viên Tổng công ty Giấy Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này. Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức còn nhiều hạn chế lại chưa có
kinh nghiệm làm việc thực tế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi sai sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo thêm của thầy, cô để em hoàn thiện
bài viết của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY
GIẤY VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Dù đã nhiều lần thay đổi tên họ, dù đã nhiều lần thay đổi cơ chế hoạt
động, tổ chức và cơ cấu quản lý, song hai mươi lăm năm qua thương hiệu
Giấy Bãi Bằng vẫn đằm sâu trong tiềm thức người tiêu dùng. Nó đã trở thành
biểu tượng của một doanh nghiệp lớn, một đầu tàu của ngành Giấy Việt Nam
và là một trong một trăm thương hiệu (Top 100) nổi tiếng nhất của nền kinh
tế Việt Nam hiện nay. Công ty Giấy Bãi Bằng nay là Công ty mẹ - Tổng công
ty Giấy Việt Nam được xây dựng tại Thị trấn Phong Châu - Huyện Phù Ninh
- Tỉnh Phú Thọ cách Thủ đô Hà Nội khoảng 100 km về phía Bắc. Trải qua 25
năm xây dựng và trưởng thành, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã có một bề
dày lịch sử hình thành và phát triển với những thời khắc khó quên.
Ngày 5 tháng 10 năm 1974, nhà máy giấy Bãi Bằng được khởi công
xây dựng. Đến ngày 26 tháng 11 năm 1982, kết thúc 8 năm xây dựng, lễ
khánh thành nhà máy được tổ chức trọng thể. Nhà máy được lấy tên gọi chính
thức là Nhà máy bột và giấy Vĩnh Phú. Sự kiện lịch sử này đã chứng minh
thành quả của sự hợp tác tốt đẹp, tình hữu nghị Việt Nam - Thụy Điển và mở
ra thời kỳ mới nhà máy chính thức đi vào hoạt động đòi hỏi tập thể cán bộ

công nhân viên phải vươn lên sát cánh cùng các chuyên gia Thụy Điển để tiếp
quản công trình, vừa sản xuất vừa học tập, chuyển giao kiến thức tiến tới làm
chủ vận hành nhà máy. Ngày 25 tháng 4 năm 1986, Nhà máy bột và giấy
Vĩnh Phú đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú, mặc dù có thuận
lợi là được sự giúp đỡ toàn diện của các chuyên gia Thụy Điển nhưng sản
lượng giấy trong những năm 1990 trở về trước cao nhất cũng chỉ đạt 50%
công suất thiết kế.
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Ngày 30 tháng 6 năm 1990 tất cả các chuyên gia Thụy Điển rút về
nước, bàn giao lại toàn bộ việc quản lý, điều hành, khai thác nhà máy cho cán
bộ công nhân viên Việt Nam. Bằng sự năng động sáng tạo kết hợp đẩy mạnh
phong trào thi đua lao động sản xuất và chế độ khen thưởng xứng đáng, các
cán bộ công nhân viên của nhà máy đã khắc phục khó khăn và dần làm chủ
được máy móc thiết bị.
Năm 1993, Xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú đổi tên thành Công ty
Giấy Bãi Bằng. Năm 1995, lần đầu tiên đạt sản lượng 50.622 tấn giấy/năm,
đạt 92% công suất thiết kế. Ngày 23 tháng 12 năm 1996, sản lượng giấy đạt
57.027 tấn, so với công suất thiết kế là 55.000 tấn/năm. Năm 2000, sản lượng
giấy đạt 65.648 tấn, cũng là năm sản phẩm Giấy Bãi Bằng được Tổ chức cấp
chứng chỉ chất lượng Quốc tế “TUVNORD” và Tổ chức cấp chứng chỉ chất
lượng “QUACERT” cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Năm 2001, sản lượng
giấy đạt con số kỷ lục: 72.233 tấn, vượt công suất thiết kế 18.233 tấn. Ngày
14 tháng 5 năm 2002, khánh thành phân xưởng sản xuất giấy Tissue tại Nhà
máy gỗ Cầu Đuống. Ngày 15 tháng 5 năm 2002, khởi công công trình đầu tư
mở rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn I, nâng năng lực sản xuất bột lên 61.000
tấn/năm và năng lực sản xuất giấy lên 100.000 tấn/năm.
Năm 2006, chuyển đổi hoạt động của Tổng công ty giấy Việt Nam theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con. Công ty mẹ - Tổng công ty Giấy Việt

Nam là công ty Nhà nước được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Văn phòng
Tổng công ty và Công ty Giấy Bãi Bằng. Ngày 28 tháng 12 năm 2006, sản
lượng đạt 100.000 tấn giấy, đạt 100% công suất thiết kế mở rộng cho giai
đoạn I. Năm 2007, thương hiệu Giấy Bãi Bằng lọt vào Top 100 thương hiệu
nổi tiếng nhất của Việt Nam.
Tổng công ty Giấy Việt Nam có 25 đơn vị hạch toán phụ thuộc, 10
phòng ban chức năng, 6 đơn vị hạch toán báo sổ, 2 viện nghiên cứu, 1 trường
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
cao đẳng và các công ty con, công ty liên kết. Ngày nay, với mô hình tổ chức
Công ty mẹ - Công ty con, kinh doanh đa ngành của Tổng công ty Giấy Việt
Nam, Giấy Bãi Bằng trở thành hạt nhân quan trọng, là một trong những nhân
tố tạo nên năng lực cạnh tranh của giấy Việt Nam trên thị trường Quốc tế, đã,
đang và sẽ có nhiều đóng góp cùng ngành giấy Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng cả nước hội nhập và phát triển.
1.2. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Tổng công ty
Giấy Việt Nam
Tổng công ty Giấy Việt Nam sản xuất và kinh doanh các loại giấy in,
giấy viết, giấy photocopy… nhằm đáp ứng nhu cầu về sản phẩm giấy trong
nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Các sản phẩm của Tổng công ty Giấy Việt Nam hay còn gọi là Giấy
Bãi Bằng bao gồm các sản phẩm chính như:
Bột giấy
Giấy cuộn định lượng 52-120 g/m2, độ trắng từ 76-93 ISO, đường kính
cuộn 90-100 cm, được cắt khổ cuộn thông thường 64-65-70-79-84 cm và các
khổ khác theo yêu cầu của khách hàng.
Giấy ram khổ từ A4-A0.
Giấy photocopy cao cấp khổ từ A4-A3.
Giấy vi tính định lượng 58 g/m2.

Giấy Telex.
Giấy tập, vở tập kẻ ngang, vở kẻ ô ly.
Giấy vệ sinh cao cấp Tissue…
Dăm mảnh nguyên liệu…
Tại khu vực Bãi Bằng (địa điểm kinh doanh chính của Tổng công ty
Giấy Việt Nam) chủ yếu sản xuất và kinh doanh sản phẩm giấy cuộn, gia
công và chế biến rất ít. Sản phẩm giấy cuộn chiếm khoảng 85% tổng sản
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
lượng, các sản phẩm đã qua gia công chế biến chỉ chiếm khoảng 15% tổng
sản lượng. Sau 25 năm vận hành, chất lượng sản phẩm Giấy Bãi Bằng tương
đối cao và ổn định, sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Về
chủng loại sản phẩm, nếu năm 1992 sản phẩm của Giấy Bãi Bằng so với thời
kì đầu chỉ có thêm sản phẩm sử dụng cho máy vi tính thì hiện nay sản phẩm
đã đa dạng và phong phú hơn, trong đó có nhiều sản phẩm cao cấp. Để khẳng
định, duy trì và phát huy thương hiệu, chất lượng sản phẩm luôn luôn được
đưa lên hàng đầu. Tổng công ty Giấy Việt Nam rất chú trọng đầu tư nâng cấp
dây chuyền công nghệ, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao
trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên để đạt được năng suất và hiệu
quả cao, dẫn đầu ngành cả về số lượng và chất lượng.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, Giấy Bãi Bằng
luôn lấy thị trường là mục tiêu và là đối tượng phục vụ, thực hiện sản xuất
những sản phẩm gắn với nhu cầu thị trường. Từ cuối những năm 1990, sản
phẩm giấy đã được đa dạng hóa chủng loại, tăng độ trắng, độ bền. Hiện nay,
sản phẩm Giấy Bãi Bằng chiếm khoảng 50% thị phần trong nước. Giấy in,
giấy viết không chỉ tiêu thụ trong nước mà còn được xuất khẩu sang thị
trường Đông Nam Á và xuất khẩu tại chỗ cho các nhà gia công đưa sang thị
trường Mỹ.
Khách hàng chủ yếu của Giấy Bãi Bằng là các nhà xuất bản, nhà in

sách và các cơ sở gia công trên khắp cả nước. Hiện nay, Tổng công ty Giấy
Việt Nam có ba chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh,
đưa sản phẩm Giấy Bãi Bằng có mặt ở khắp mọi miền đất nước và vươn ra
nước ngoài, tham gia thị trường xuất khẩu. Sản phẩm Giấy Bãi Bằng đã được
xuất sang thị trường các nước Mỹ, Malaysia, Singapo, Hồng Kông, Iran,
Irắc…
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Có thể nói Giấy Bãi Bằng đã đi sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng
và thực sự trở thành một thương hiệu. Hiện nay, đồng thời với việc không
ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và sản
phẩm của mình, Tổng công ty Giấy Việt Nam đang triển khai mở rộng Giấy
Bãi Bằng giai đoạn II, xây dựng một dây chuyền mới sản xuất bột tẩy trắng
công suất 250.000 tấn/năm, đưa thêm nồi nấu số 4 vào hoạt động với công
suất 10.000 tấn bột tẩy trắng/năm để hướng tới không những sản xuất bột giấy
đủ cho sản xuất giấy của mình mà còn tung ra thị trường bột giấy tẩy trắng
thương phẩm, cung cấp cho các dây chuyền sản xuất giấy in, viết của các
doanh nghiệp trong nước hiện nay và tiến tới xuất khẩu bột giấy tẩy trắng ra
nước ngoài.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Tổng công ty Giấy
Việt Nam
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, tổ chức bộ
máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt Nam được xây dựng theo mô hình
trực tuyến chức năng. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thì các bộ phận
được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhưng có sự phối hợp lẫn
nhau nhằm đảm bảo chức năng quản lý được thực hiện.
Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy Việt
Nam theo sơ đồ sau:

Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty Giấy
Việt Nam

Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
12
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Kế toán trưởng
Phó tổng
giám đốc
Kinh doanh
Phó tổng
giám đốc
Tài chính
Phó tổng
giám đốc
Đầu tư
Phó tổng
giám đốc
Nguyên liệu
Phó tổng
giám đốc
Kỹ thuật-
Sản xuất
- Phòng kỹ
thuật

- Nhà máy
Giấy
- Nhà máy
Hoá chất
- Nhà máy
điện
- XN Bảo
dưỡng
- Công ty
Giấy Tissue
Sông Đuống
- Phòng Kinh
doanh
- Tổng kho
- CN Tổng
công ty tại
TP. HCM
- CN Tổng
công ty tại Đà
Nẵng
- TT. DVKD
giấy tại HN
- XN Dịch vụ
Phòng
Tài chính -
Kế toán
- Văn phòng
- Phòng Tổ
chức Lao
động

- Phòng Kế
hoạch
- Phòng Xuất
nhập khẩu và
thiết bị phụ
tùng
- Phòng. Xây
dựng cơ bản
- Ban quản lý
dự án Nhà
máy sản xuất
bột giấy
Thanh Hoá
- P. Lâm sinh
- Cty chế biến
và XNK dăm
mảnh
- Cty Vận tải
và chế biến
lâm sản
- XN Khảo sát
và thiết kế lâm
nghiệp
- 16 Lâm
trường
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại
Tổng công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến lợi ích và
quyền lợi của Tổng công ty.

Ban kiểm soát giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp,
chính xác và trung thực trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, trong việc ghi chép kế toán và việc chấp hành các chính sách, điều lệ
của Tổng công ty.
Tổng giám đốc là đại diện tư cách pháp nhân hợp pháp của Tổng công
ty, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, là người
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc uỷ quyền giúp việc điều
hành trong từng lĩnh vực chuyên môn. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm
cá nhân trước Tổng giám đốc và trước pháp luật Nhà nước về phạm vi công
việc được uỷ quyền.
Phó tổng giám đốc kỹ thuật - sản xuất là người chịu trách nhiệm về sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty và là người chỉ đạo trực tiếp phòng kỹ
thuật.
Phó tổng giám đốc kinh doanh là người chịu trách nhiệm quản lý và chỉ
đạo phòng kinh doanh trong việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
Phó tổng giám đốc tài chính là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công
tác tài chính kế toán của Tổng công ty.
Phó tổng giám đốc đầu tư là người chịu trách nhiệm về các dự án đầu
tư, kế hoạch đầu tư và chỉ đạo trực tiếp phòng xây dựng cơ bản.
Phó tổng giám đốc nguyên liệu là người chịu trách nhiệm trong việc
đảm bảo phát triển nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, đưa ra các kế
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
hoạch đầu tư và phát triển vùng cây nguyên liệu, quản lý và chỉ đạo trực tiếp
phòng lâm sinh, các lâm trường.
Các phòng ban chức năng là công cụ quản lý của Tổng giám đốc thực
hiện các công tác chuyên môn tư vấn có tính chất nghiệp vụ trong các lĩnh

vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, công nghệ và môi trường;
chất lượng sản phẩm; kế hoạch bảo dưỡng; kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao
động; xây dựng chiến lược phát triển sản xuất bột và giấy trong Tổng công ty;
nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ sản xuất và bảo vệ môi trường.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường
và lập kế hoạch tiêu thụ nhằm đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong ngắn hạn và dài hạn của Tổng công ty.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thực hiện việc tổ chức hạch toán
kế toán, tổng hợp về vốn, chi phí sản xuất, tình hình tiêu thụ và kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, cung cấp các thông tin cần thiết
cho việc ra các quyết định quản lý, quyết định sản xuất.
Văn phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc trong các lĩnh
vực hành chính, quản lý tài sản, phương tiện và điều kiện làm việc cho cán bộ
công nhân viên trong Tổng công ty đồng thời thực hiện chức năng rà soát,
kiểm tra việc thực hiện các loại văn bản mà Tổng công ty được phép ban
hành.
Phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc
trong các lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo và tổ chức cán bộ; lao động tiền lương;
thanh tra; thi đua; khen thưởng; kỷ luật.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng giám đốc, lập và tổ
chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và chiến lược phát triển của
Tổng công ty.
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Phòng xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng có nhiệm vụ xuất khẩu các
mặt hàng; nhập khẩu và mua sắm thiết bị, phụ tùng, vật liệu đáp ứng yêu cầu
bảo dưỡng, sửa chữa, thay mới; đảm bảo dây chuyền sản xuất của Tổng công
ty.

Phòng xây dựng cơ bản có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc đầu tư xây
dựng cơ bản và triển khai thực hiện các dự án đầu tư của Tổng công ty.
Tổng kho có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các việc tiếp nhận các loại
nguyên vật liệu, vật tư phụ tùng, sản phẩm… giữ gìn và bảo quản chúng cả về
số lượng và chất lượng trong thời gian lưu kho, cấp phát vật tư, sản phẩm cho
sản xuất, sửa chữa máy móc thiết bị và tiêu thụ sản phẩm.
Các nhà máy, xí nghiệp có mối quan hệ hỗ trợ và phục vụ lẫn nhau. Là
các đơn vị sản xuất ra các sản phẩm của Tổng công ty, khai thác tối đa năng
lực máy móc thiết bị và công nghệ, thực hiện tăng năng suất lao động, nâng
cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Đồng thời chỉ đạo công tác hạch toán
nội bộ từng xí nghiệp sản xuất, hạch toán định mức tiết kiệm tìm biện pháp
giảm định mức hạ giá thành sản phẩm. Đứng đầu các nhà máy, xí nghiệp là
các giám đốc có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến nhà máy, xí
nghiệp của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc về hoạt động sản xuất do mình phụ trách.
Các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc là các chi nhánh của Tổng
công ty hoạt động theo quy chế riêng từng đơn vị do Tổng giám đốc quy định,
phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và tuân thủ đầy
đủ các quy định của pháp luật.
Công ty Giấy Tissue Sông Đuống, Công ty chế biến và xuất nhập khẩu
dăm mảnh Quảng Ninh, Công ty vận tải và chế biến lâm sản trực thuộc trực
tiếp công ty mẹ là Tổng công ty Giấy Việt Nam và hoạt động độc lập với khu
vực Giấy Bãi Bằng.
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
1.3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất của Tổng công ty Giấy Việt Nam bao gồm ba nhà
máy là: nhà máy giấy, nhà máy hóa chất, nhà máy điện và một xí nghiệp là xí
nghiệp bảo dưỡng.

* Nhà máy giấy
Nhà máy giấy có chức năng tổ chức sản xuất bột, các loại giấy và các
loại sản phẩm gia công của giấy theo các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của
Tổng công ty, thu hồi tái sản xuất xút nấu, xử lý nước thải công nghiệp và tiếp
nhận nguyên liệu thô cho sản xuất bột.
Nhà máy giấy gồm có 3 phân xưởng:
Phân xưởng nguyên liệu thực hiện việc tiếp nhận nguyên liệu theo quy
định của Tổng công ty, sản xuất mảnh cung cấp cho nấu bột.
Phân xưởng bột tổ chức sản xuất bột đạt yêu cầu quy định để đưa sang
xeo giấy.
Phân xưởng giấy gia công các sản phẩm giấy theo kế hoạch của Tổng
công ty.
* Nhà máy hóa chất
Nhà máy hóa chất có chức năng sản xuất các loại hóa chất cung cấp
cho các đơn vị theo kế hoạch của Tổng công ty, xử lý chất thải, vệ sinh công
nghiệp trong phạm vi nhà máy hóa chất.
Nhà máy hóa chất bao gồm 2 phân xưởng:
Phân xưởng xút sản xuất xút cho tẩy bột và một phần cho tác dụng với
Clo ở phân xưởng Clo tạo thành Hypo dùng để tẩy bột.
Phân xưởng Clo sản xuất Clo để cung cấp cho tẩy bột và bán ra ngoài.
* Nhà máy điện
Nhà máy điện có chức năng quản lý thiết bị, tổ chức sản xuất đảm bảo
cung cấp toàn bộ nguồn năng lượng phục vụ cho nhu cầu sản xuất giấy. Nhà
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
máy điện đảm bảo cung cấp đầy đủ, liên tục và có chất lượng các sản phẩm
điện, hơi, dịch xi lanh, khí nén cho công đoạn sản xuất bột giấy, giấy, hóa
chất và xử lý chất thải.
Nhà máy điện bao gồm 4 phân xưởng:

Phân xưởng nước có nhiệm vụ xử lý nước đạt tiêu chuẩn cho phép để
cung cấp nước cho sản xuất trong toàn Tổng công ty và cung cấp nước sinh
hoạt cho cán bộ công nhân viên.
Phân xưởng lò hơi sản xuất hơi để chạy tua bin, cung cấp hơi cho phân
xưởng điện và phân xưởng Clo.
Phân xưởng nhiên liệu thực hiện việc tiếp nhận nhiên liệu theo quy định
của Tổng công ty và cung cấp nhiên liệu cho sản xuất.
Phân xưởng điện máy.
* Xí nghiệp bảo dưỡng
Xí nghiệp bảo dưỡng có chức năng quản lý kỹ thuật thuộc lĩnh vực
được giao, thực hiện công tác bảo dưỡng và sửa chữa toàn bộ thiết bị trong
dây chuyền sản xuất, hệ thống điện nước thông tin, mạng vi tính, các công
trình kiến trúc, công trình hạ tầng trong khu vực sản xuất và trong phạm vi
được phân công.
Xí nghiệp bảo dưỡng bao gồm 4 phân xưởng:
Phân xưởng cơ khí tổ chức gia công chế tạo phụ tùng, phục hồi thiết bị
hỏng, sửa chữa theo định kỳ và đột xuất toàn bộ trang thiết bị cơ khí của Tổng
công ty trong khu vực sản xuất.
Phân xưởng điện quản lý kỹ thuật cơ điện, tổ chức thực hiện công tác
bảo dưỡng sửa chữa theo định kỳ và đột xuất toàn bộ trang thiết bị điện của
Tổng công ty trong khu vực sản xuất.
Phân xưởng xây dựng tổ chức bảo dưỡng sửa chữa toàn bộ công trình
kiến trúc, hệ thống cống rãnh, đường xá của Tổng công ty.
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Phân xưởng thông tin đo lường.
1.4. Hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam trong những
năm gần đây
Bảng số 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty

Giấy Việt Nam (Giấy Bãi Bằng) trong 3 năm gần đây
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 2006
2007
(ước)
1 Số lượng SP sản xuất Tấn 92.171 101.159 102.000
2 Số lượng SP tiêu thụ Tấn 99.560 101.201 102.000
3 Doanh thu tiêu thụ Triệu đồng 1.123.218 1.222.341 1.330.000
4 Nộp ngân sách tại Phú Thọ Triệu đồng 52.657 67.732 80.600
5 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 24.327 67.515 70.000
6 Thu nhập bình quân Tr.đ/người/tháng 2,685 3,5 4,1
7 Số lượng lao động Người 1.953 1.982 2.296
8 Tổng tài sản Tỷ đồng 1493,7 2229,2 2.503,6
Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta thấy cả số lượng sản phẩm sản xuất, số
lượng sản phẩm tiêu thụ và doanh thu tiêu thụ đều tăng. Điều này chứng tỏ
sản phẩm của Tổng công ty ngày càng được người tiêu dùng chấp nhận rộng
rãi, ngày càng có uy tín trên thị trường và nhờ đó đã đẩy nhanh được tốc độ
tiêu thụ. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng dần qua các năm, điều này một mặt do
doanh thu tiêu thụ tăng, mặt khác thể hiện Tổng công ty đã có những biện
pháp hữu hiệu trong việc giảm chi phí hạ giá thành. Nộp ngân sách của Tổng
công ty tăng dần qua các năm thể hiện Tổng công ty luôn thực hiện nghiêm
chỉnh các nghĩa vụ với Nhà nước. Thu nhập bình quân đầu người tăng dần
qua các năm thể hiện đời sống của cán bộ công nhân viên đang dần được cải
thiện một cách đáng kể, điều đó sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động của
Tổng công ty.
Sau gần hai năm đi vào hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
con, Tổng công ty Giấy Việt Nam đã phát huy được hiệu quả mới, khai thác
được tiềm năng vượt trội về vốn, về sức cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập,
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán

thắp sáng niềm tin ước mơ cho ngành giấy Việt Nam tiến kịp với các nước
trong khu vực và hòa vào dòng chảy sự phát triển của ngành giấy trên thế
giới.
1.5. Tổ chức công tác kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam
1.5.1. Lao động kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại Tổng công ty Giấy
Việt Nam
Bộ máy kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam được tổ chức theo
hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán, công tác thống kê, công tác tài
chính đều được thực hiện tại phòng Tài chính - Kế toán của Tổng công ty.
Phòng Tài chính - Kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam gồm 36 người,
trong đó có 1 kế toán trưởng, 4 phó trưởng phòng và các kế toán viên.
Phòng Tài chính - Kế toán thực hiện phân công công tác trong Ban lãnh
đạo phòng cụ thể như sau:
* Kế toán trưởng
Tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thống kê trong Tổng
công ty theo quy định của pháp luật về công tác kế toán; Tổ chức điều hành
bộ máy kế toán của Tổng công ty. Phụ trách các lĩnh vực chung của phòng,
trực tiếp phụ trách công tác tổ chức, bố trí nhân sự trong phòng Tài chính - Kế
toán Tổng công ty. Ký duyệt trên vị trí Kế toán trưởng các báo cáo tài chính,
báo cáo thống kê và các báo cáo, văn bản khác để ban hành trong Tổng công
ty và các cơ quan chức năng bên ngoài…
* Phó trưởng phòng thứ nhất
Phụ trách chuyên môn về công tác tài chính, kế toán, thống kê trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản làm tăng tài sản cố định. Trực tiếp xây dựng
kế hoạch nguồn vốn xây dựng cơ bản, tham gia thực hiện các thủ tục về đầu
tư xây dựng cơ bản. Tìm nguồn vốn cho các dự án Bột giấy khử mực Tissue
Sông Đuống, dự án Nhà máy bột và giấy Thanh Hóa, dự án mở rộng Bãi
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán

Bằng giai đoạn II và các dự án khác của Tổng công ty. Ký duyệt các báo cáo
quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành thuộc phạm vi phụ
trách để tăng tài sản cố định. Bảo vệ quyết toán công trình đầu tư trước cơ
quan Kiểm toán và các cơ quan Nhà nước khi có yêu cầu…
* Phó trưởng phòng thứ hai
Phụ trách công tác lập và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tài chính, kế hoạch vốn lưu động, phụ trách công tác thống kê, định
mức, công tác kiểm kê tài sản. Giúp Trưởng phòng triển khai thực hiện
nghiệp vụ chuyên môn có tính tác nghiệp thực hành về kế toán, tài chính,
thống kê của Tổng công ty. Tổ chức công tác hạch toán nội bộ các đơn vị
hạch toán báo sổ thuộc Tổng công ty, phối hợp các đơn vị tổ chức phân tích
hoạt động kinh tế của Tổng công ty theo định kỳ. Ký các chứng từ thu chi tiền
mặt, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại vị trí Kế toán trưởng khi
Trưởng phòng đi vắng.
* Phó trưởng phòng thứ ba (kiêm Kế toán trưởng Ban quản lý dự án mở
rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn II)
Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ Kế toán trưởng Ban quản lý
dự án mở rộng Giấy Bãi Bằng giai đoạn II theo Quyết định của Tổng giám
đốc và quy định của pháp luật; trực tiếp phụ trách các công việc sau:
Tham gia công tác cổ phần hóa các đơn vị thành viên thuộc Tổng công
ty và cổ phần hóa Tổng công ty thuộc lĩnh vực tài chính kế toán. Cùng trưởng
phòng tổ chức kiểm tra, duyệt quyết toán, chấn chỉnh công tác kế toán của các
đơn vị phụ thuộc Tổng công ty. Hướng dẫn xử lý công tác hạch toán kế toán
sau kiểm toán và thanh tra, xây dựng phương án phân phối lợi nhuận. Ký các
chứng từ thu chi tiền mặt, các chứng từ thanh toán qua ngân hàng tại vị trí Kế
toán trưởng khi Trưởng phòng đi vắng…
* Phó trưởng phòng thứ tư
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán

Tham gia thẩm định quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản
trong toàn Tổng công ty để trình Hội đồng Quản trị phê duyệt quyết toán công
trình đầu tư hoàn thành. Theo dõi vốn đã đầu tư và lợi tức được chia từ phần
vốn của Tổng công ty đầu tư vào các doanh nghiệp khác tại phía Nam; đôn
đốc thực hiện việc thu hồi vốn tại các công ty cổ phần. Đôn đốc các công ty
liên kết khu vực phía Nam nộp các báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch tài chính kịp thời về Tổng công ty để tổng hợp toàn ngành
đúng tiến độ. Theo dõi tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của
các công ty liên kết báo cáo lãnh đạo Tổng công ty để có biện pháp quản lý,
điều hành. Kiểm tra đôn đốc Chi nhánh Tổng công ty Giấy Việt Nam tại
Thành phố Hồ Chí Minh kịp thời thu tiền bán hàng để thanh toán cho Tổng
công ty, không để khách hàng chiếm dụng vốn và phát sinh nợ khó đòi.
Phân tổ nghiệp vụ phòng Tài chính - Kế toán
* Tổ tài chính bao gồm:
Kế toán ngân hàng (Tổ trưởng)
Phó trưởng phòng thứ ba
Thủ quỹ
Kế toán quỹ tiền mặt
Kế toán tiêu thụ sản phẩm chính (2 người)
Kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiêu thụ sản phẩm phụ
Kế toán ăn ca, độc hại, vay vốn cán bộ công nhân viên
Kế toán tổng hợp Tổng công ty, vốn lâm sinh
Kế toán tổng hợp Tổng công ty
Kế toán lâm sinh
* Tổ vật liệu bao gồm:
Kế toán nhiên liệu, tổng hợp công nợ (Tổ trưởng)
Kế toán trưởng
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán

Kế toán vật liệu phụ, công cụ dụng cụ
Kế toán kho phụ tùng
Kế toán tổng hợp kiểm kê, phụ tùng, công nợ
Kế toán nguyên liệu chính
Kế toán nhiên liệu, phụ tùng xí nghiệp vận tải
Kế toán hàng nhập ngoại, vay vốn nước ngoài
* Tổ tổng hợp bao gồm:
Phó trưởng phòng thứ hai (Tổ trưởng)
Kế toán tài sản cố định
Kế toán giá thành, chi phí sửa chữa
Thống kê, văn thư
Kế toán tổng hợp văn phòng, thanh toán thuế
Kế hoạch tài chính, vốn lưu động
Trực mạng máy tính
* Tổ văn phòng Hà Nội bao gồm:
Phó trưởng phòng thứ nhất (Tổ trưởng)
Phó trưởng phòng thứ tư
Kế toán tổng hợp văn phòng Hà Nội
Thủ quỹ, kế toán ngân hàng
Kế toán quỹ, kế toán công nợ
Kế toán hàng nhập khẩu (Vật tư PT)
Kế toán nhập khẩu (bột giấy), xuất khẩu giấy
Kế toán xây dựng cơ bản, sự nghiệp, công nợ dự án
Kế toán xây dựng cơ bản (2 người)
1.5.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán và chính sách kế toán áp dụng
tại Tổng công ty Giấy Việt Nam
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Tổng công ty Giấy Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô

lớn, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên tục với số lượng lớn, do vậy để có thể
phản ánh một cách có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng như đảm
bảo thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán thì Tổng công ty đã áp dụng
hình thức sổ kế toán Nhật kí chứng từ bằng việc sử dụng 10 nhật kí chứng từ
(đánh số từ 1 đến 10), 10 bảng kê (đánh số từ 1 đến 11, không có bảng kê số
7), các sổ chi tiết và các sổ cái để ghi chép, phản ánh.
Niên độ kế toán của Tổng công ty Giấy Việt Nam bắt đầu từ ngày 1/1
và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm. Kỳ kế toán của Tổng công
ty là tháng.
Để đáp ứng yêu cầu theo dõi và quản lý đối với hàng tồn kho thì Tổng
công ty đã áp dụng hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên, hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song. Hàng tồn kho được nhập theo giá thực tế và xuất theo giá bình
quân cả kỳ dự trữ.
Tài sản cố định của Tổng công ty được theo dõi theo 3 chỉ tiêu: nguyên
giá, giá trị khấu hao và giá trị còn lại. Phương pháp tính khấu hao được áp
dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng.
Tổng công ty Giấy Việt Nam sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo
hệ thống chứng từ kế toán hiện hành ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và một số chứng từ ban hành
theo các văn bản pháp luật khác. Cụ thể như sau:
Các chứng từ về lao động tiền lương
Bảng chấm công
Bảng tính lương
Bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Các chứng từ về hàng tồn kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa
Bảng kê mua hàng
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ
Các chứng từ về bán hàng và thanh toán với khách hàng
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Phiếu thu
Các chứng từ về tiền tệ
Phiếu thu
Phiếu chi
Giấy đề nghị tạm ứng
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
Biên lai thu tiền
Bảng kiểm kê quỹ
Các chứng từ về tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Thẻ TSCĐ
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa kế toán
Biên bản kiểm kê TSCĐ

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các chứng từ được lập theo mẫu, thời gian và trình tự luân chuyển
chứng từ do kế toán trưởng quy định. Trong hệ thống chứng từ Tổng công ty
sử dụng, có một số chứng từ được lập bằng máy sau đó được in và lưu trữ,
các chứng từ còn lại được lập bằng tay sau đó kế toán nhập số liệu vào máy
tính và lưu trữ. Các chứng từ được lưu trữ tại các phần hành kế toán trong
niên độ kế toán. Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt các chứng từ sẽ được
chuyển vào kho lưu trữ chung của Tổng công ty.
Hệ thống tài khoản kế toán được sử dụng tại Tổng công ty Giấy Việt
Nam được xây dựng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, các tài khoản cấp 1 và cấp 2 tuân thủ theo đúng chế độ quy định,
các tài khoản chi tiết từ cấp 3 trở lên do Tổng công ty tự xây dựng để phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh và thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán
của Tổng công ty.
Hình thức sổ kế toán được áp dụng tại Tổng công ty Giấy Việt Nam là
hình thức Nhật kí chứng từ. Trong hình thức này, kế toán sử dụng 10 NKCT
để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo vế Có của các tài
khoản. NKCT được mở theo từng tháng, cuối mỗi tháng khóa sổ NKCT cũ,
mở NKCT mới cho tháng sau.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật kí chứng từ như sau:
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ hình thức nhật kí chứng từ
Đinh Phương Ngọc Kế toán 46B
25
Chứng từ kế toán và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

×