Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH Nội Thất Housing.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.66 KB, 54 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
TÓM LƯỢC
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt thì doanh
nghiệp phải có hướng đi và các chính sách đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình để thu được lợi nhuận và không ngừng gia tăng lợi nhuận là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình không phải
doanh nghiệp nào cũng thành công. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nghành nghề
khác nhau, kinh doanh những hoạt động khác nhau sẽ thực hiện lợi nhuận theo những
đặc điểm khác nhau. Do vậy nghiên cứu về vấn đề lợi nhuận ở mỗi doanh nghiệp là
điều rất cần thiết để hiểu hơn về thực trạng và khả năng của doanh nghiệp nhằm mục
tiêu đưa doanh nghiệp hoạt động tốt hơn trong tương lai.
Bài khóa luận nghiên cứu một số khái niệm cơ bản, một số lý thuyết về lợi nhuận
và phân tích lợi nhuận. Đi sâu phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Nội
Thất Housing chỉ ra những tồn tại, những kết quả đạt được kết hợp với những kiến
thức tiếp thu được tại nhà trường em đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy những
điểm mạnh và hạn chế, những mặt còn tồn tại ở công ty. Đồng thời em cũng đề xuất
một số ý kiến nhằm nâng cao lợi nhuận của công ty.
SVTH: Nguyên Thị Miền
Lớp: K8ck2a
i
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này ngoài sự cố gắng của bản thân thì không thể
thiếu sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, các anh chị tại đơn vị thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô trường ĐH Thương Mại, đặc biệt là các thầy cô giáo khoa kế toán –
kiểm toán đã trang bị cho em kiến thức về tài chính - kế toán.
Các thầy cô bộ môn thống kê – phân tích trường ĐH Thương Mại đã truyền đạt


cho em những kiến thức phân tích kinh tế doanh nghiệp rất thiết thực. Quan trọng nhất
là kiến thức về lợi nhuận để em hoàn thành đề tài này.
Em cảm ơn cô Đặng Thị Thư người đã hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện và hoàn
thành bài khóa luận của mình một cách tốt nhất.
Ban giám đốc công ty TNHH Nội Thất Housing đã đồng ý cho em thực tập tại
công ty và các anh chị phòng tài chính kế toán đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong
việc thu thập và phân tích dữ liệu.
Em xin chân thành cảm ơn và gửi tới thầy cô, các anh chị trong công ty lời chúc
thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.

Sinh viên
Nguyễn Thị Miền
SVTH: Nguyên Thị Miền
Lớp: K8ck2a
ii
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan mọi nội dung, số liệu em trình bày trong khóa luận “Phân tích lợi
nhuận tại công ty TNHH Nội Thất Housing” đều thực tế phát sinh trong công ty và do bản
thân em nỗ lực hoàn thành. Không sao chép bất kỳ công trình khác được công bố.
Toàn bộ số liệu được sử dụng trong bài do phòng tài chính – kế toán cung cấp.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung em đã trình bày trong bài
khóa luận này
Hà nội, ngày 20 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Miền
SVTH: Nguyên Thị Miền
Lớp: K8ck2a
iii

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
SVTH: Nguyên Thị Miền
Lớp: K8ck2a
iv
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC BẢNG BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 14
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra tại công ty TNHH Nội Thất Housing 19
Bảng 2.3: Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo nguồn hình thành 22
Bảng 2.4: Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận hoạt động kinh doanh 24
Bảng 2.5: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh 26
Bảng 2.6: Phân tích kết quả hoạt động đầu tư tài chính 28
Bảng 2.7: Phân tích lợi nhuận hoạt động khác 30
Bảng 2.8: Phân tích các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận 31
Bảng 2.9 Phân tích tình hình phân phối lợi nhuận 33
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 12
SVTH: Nguyên Thị Miền
Lớp: K8ck2a
v
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. BH- CCDV : Bán hàng – cung cấp dịch vụ
2. BHXH : Bảo hiểm xã hội
3. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
4. BHYT : Bảo hiểm y tế
5. CBCNV : Cán bộ công nhân viên

6. CFBH : Chi phí bán hàng
7. CFTC : Chi phí tài chính
8. CFQL : Chi phí quản lý
9. CPXD : Cổ phần xây dựng
10. DN : Doanh nghiệp
11. DTTC : Doanh thu tài chính
12. DTBH&CCDV : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
13. HC-TC : Hành chính – tổ chức
14. LNGBH : Lợi nhuận gộp bán hàng
15. LNTKD : Lợi nhuận thuần kinh doanh
16. TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
17. TSCĐ : Tài sản cố định
18. TSCFBH : Tỷ suất chi phí bán hàng
19. TSCFQL : Tỷ suất chi phí quản lý
20. TSCFTC : Tỷ suất chi phí tài chính
SVTH: Nguyên Thị Miền
Lớp: K8ck2a
vi
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
1.1. Về mặt lý thuyết:
Trong nền kinh tế thị trường mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều nhằm mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là Bảng hiện bằng tiền của sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động cuả con người sáng tạo ra. Nó là một chỉ tiêu quan trọng
phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định.
Vì vậy để đạt được hiệu quả kinh tế đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch
nâng cao lợi nhuận chặt chẽ, phù hợp với quy mô hoạt động và kế hoạch phát triển
trong dài hạn. Đồng thời khi thực hiện các kế hoạch nâng cao lợi nhuận phải biết điều

chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh doanh từng thời kì.
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và ngày càng phát triển thì
phải tạo được lợi nhuận, một mức lợi nhuận mong muốn không chỉ là chỉ tiêu đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đảm bảo cho đời sống của người lao
động và khuyến khích người lao động thêm yêu công việc, hăng say lao động. Mặt
khác lợi nhuận còn thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, khẳng định được vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường, từ đó thu hút được vốn đầu tư ở trong và ngoài
nước đồng thời giúp doanh nghiệp lấy được lòng tin của khách hàng. Chính vì thế mà
việc tăng lợi nhuận luôn là vấn đề được quan tâm ở các doanh nghiệp trong bối cảnh
nền kinh tế hiện nay.
Lợi nhuận cao không đồng nghĩa đó là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
tốt, khi nhìn vào chỉ tiêu lợi nhuận rất nhiều người chú ý vào việc lợi nhuận tăng hay
giảm, tăng trưởng so với năm trước như thế nào mà ít ai quan tâm đến sự tăng trưởng
ổn định cũng như tính bền vững của lợi nhuận. Vì thế việc phân tích lợi nhuận ở đây
rất cần thiết, thông qua việc phân tích sẽ giúp nhà quản trị đánh giá được mức độ hoàn
thành kế hoạch, mức độ tăng trưởng của lợi nhuận nhằm tìm ra những nhân tố tích
cực, tiêu cực ảnh hưởng tới lợi nhuận từ đó DN đưa ra những biện pháp, chính sách để
phát huy nhân tố tích cực, hạn chế và loại bỏ những nhân tố tiêu cực nhằm không
ngừng nâng cao lợi nhuận và tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2. Về mặt thưc tế:
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
1
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên
trong công ty, phát phiếu điều tra em thấy lợi nhuận của công ty không được như ban
quản trị mong muốn, các nhà quản trị của công ty rất mong tăng chỉ tiêu lợi nhuận để
cải thiện đời sống của người lao động và mở rộng quy mô của công ty.
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Qua đề tài nghiên cứu nó phản ánh khái quát tình hình kinh doanh của doanh

nghiệp trong thời gian vừa qua. Đề tài nghiên cứu là cơ sở cho việc đánh giá năng lực
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Từ đó định hướng cho doanh
nghiệp những giải pháp để khác phụ những tồn tại và phát huy những điểm mạnh để
doanh nghiệp ngày càng phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Làm rõ những vấn đề lý luận chung về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận nhằm
nâng cao kiến thức cho bản thân và làm tiền đề cho việc phân tích lợi nhuận tại công
ty.
Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận tại công ty TNHH Nội Thất
Houssing.
Đề xuất các giải pháp nhằm giúp công ty TNHH Nội Thất Housing nâng cao lợi
nhuận.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Lợi nhuận của công ty TNHH Nội Thất Housing.
Phạm vi: Không gian: Tại công ty TNHH Nội Thất Housing.
Thời gian: 20/04/2014 – 20/5/2014 và lợi nhuận của năm 2012 và 2013.
4. Phương pháp thực hiện đề tài.
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:
4.1.1. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra:
Phương pháp sử dụng phiếu điều tra là phương pháp điều tra bằng các phiếu câu
hỏi trắc nghiệm nhằm thăm dò ý kiến sơ cấp. Để thực hiện được phương pháp này
trước hết phải thiết kế bảng câu hỏi khoa học và bao hàm đầy đủ nội dung cần thiết,
giúp cho người đọc có thể dễ dàng hiểu được mục đích của câu hỏi và trả lời đúng
hướng, không làm mất thời gian và công sức của người trả lời phiếu. Em thiết kế bản
câu hỏi chung cho mọi người và được thiết kế ở hai dạng là câu hỏi lựa chọn và câu
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
2
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hỏi đánh giá mức quan trọng. Nội dung xoay quanh việc thực hiện lợi nhuận và phân

tích lợi nhuận của công ty. Việc điều tra được tiến hành với nhà quản trị cấp cao của
công ty và các nhận viên phòng kế toán.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp thu thập thông tin đem lại hiệu quả cao. Ở phương pháp này
thì người nghiên cứu đặt câu hỏi và nhận câu trả lời trực tiếp từ đối tượng phỏng vấn.
Phương pháp này được điều tra như sau:
Bước 1: Xác định thông tin và đối tượng được phỏng vấn: Đối tượng được phỏng
vấn là chủ tịch hội đồng quản trị công ty TNHH Nội Thất Housing và kế toán trưởng
của công ty.
Bước 2: Thiết kế câu hỏi phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn. Các câu hỏi phỏng
vấn có nội dung tập trung vào tình hình lợi nhuận và phân tích lợi nhuận tại công ty,
những kết quả đạt được, tồn tại và các giải pháp đề ra nhằm tăng lợi nhuận cho công
ty. Bằng các câu hỏi được thiết kế ở phần phụ lục.
Bước 3: Tổng hợp dữ liệu đã phỏng vấn được thành văn bản phỏng vấn để ở phụ
lục cho quá trình phân tích lợi nhuận và đề ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận
tại công ty TNHH Nội Thất Housing
4.1.3. Thu nhập dữ liệu thứ cấp:
Nguồn tài liệu bên trong:
- Về cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, quá trình hình
thành và phát triển của công ty.
- Các tài liệu liên quan đến quá trình vận động và kết quả thực hiện mục tiêu lợi
nhuận của công ty gồm: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua các
năm, tài liệu và kế hoạch lợi nhuận, tài liệu hạch toán tình hình kinh doanh của công ty
như báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán năm 2012, 2013 do
kế toán cung cấp.
Nguồn tài liệu bên ngoài: Các tài liệu phản ánh chính sách, chủ trương của Đảng
và nhà nước, của các nghành về việc chỉ đạo phát triển kinh tế quy định về thuế suất
TTNDN, về phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp, các thông tin liên quan đến
công ty cùng ngành…
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu:

SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
3
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Tiến hành phân tích lợi nhuận ta sử dụng các phương pháp phân tích dữ liệu sau:
4.2.1. Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong các nội dung phân tích để
thấy được sự biến động, mức độ tăng giảm của các lợi nhuận tại các thời điểm khác
nhau. Qua đó, phương pháp so sánh cũng được sử dụng trong nội dung phân tích lợi
nhuận nguồn hình thành, để thấy được vai trò, tầm quan trọng của lợi nhuận bán hàng,
lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính, lợi nhuận khác trong tổng lợi nhuận.
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương pháp này được áp dụng trong nội dung phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Là phương pháp thay thế các nhân tố theo một trình tự nhất định để xác
định mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích.
4.2.3. Phương pháp cân đối:
Phương pháp cân đối được sử dụng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố như doanh thu thuần, doanh
thu hoạt động tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, lợi nhuận hoạt
động khác… đến lợi nhuận.
4.2.4. Phương pháp tỷ suất, hệ số:
Phương pháp tỷ suất dùng để xác định lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận
trên vốn, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí. Và nó được dùng trong nội dung phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó ta thấy được lợi nhuận tạo ra đạt
hiệu quả hay chưa.
Phương pháp hệ số: Hệ số cũng là một chỉ tiêu tương đối nó phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối quan hệ tác động, phụ thuộc lẫn
nhau.
4.2.5. Phương pháp lập biếu, sơ đồ:
Tất cả các nội dung phân tích để sử dụng phương pháp này. Bảng phân tích được

thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các dạng Bảng
phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa số thực hiện so với kế hoạch, so
với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số
lượng các dòng, cột tùy thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích.
Còn sơ đồ, Bảng đồ được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
4
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau hoặc những mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu kinh tế.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài lời cảm ơn, tóm lược, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng Bảng,
sơ đồ, tài liệu tham khảo, các phụ lục thì khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Nội Thất Housing.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty
TNHH Nội Thất Housing.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
5
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN VÀ PHÂN TÍCH
LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số lý luận cơ bản về lợi nhuận và phân tích lợi nhuận trong doanh
nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm ,vai trò của lợi nhuận
• Khái niệm lợi nhuận:
Đối với các doanh nghiệp thì mục tiêu của mọi hoạt động kinh doanh là lợi

nhuận. Bởi vì lợi nhuận là phần chênh lệch giữa khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động kinh doanh với chi phí giá vốn hàng bán mà doanh nghiệp bỏ ra trong một
thời kì hoạt động kinh doanh. (Theo giáo trình phân tích kinh tế DNTM – ĐH Thương
mại).
Lợi nhuận kế toán là lợi nhuận hoặc lỗ của một kì, trước khi trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp, được xác định theo quy đinh của chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
(Theo chuẩn mực kế toán số 17 thuế TNDN – ban hành và công bố theo quyết định số
12/2005/QĐ – BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng BTC).
Lợi nhuận là một khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ các hoạt động của DN đưa lại trong một thời
kì nhất định (Theo giáo trình TCDN – Trường ĐH Thương Mại do PGS.TS Lê Thị
Kim Nhung
.Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Việc xác định lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Nó đảm
bảo phản ánh nội dung kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất
định (thường là 1 năm), là cơ sở cho việc đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của
DN trên thị trường.
- Lợi nhuận là nguồn vốn cơ bản để tái đầu tư trong phạm vi doanh nghiệp và
trong nền kinh tế quốc dân. Thực tế cho thấy hoạt động kinh doanh có lợi nhuận là
điều kiện để DN có thể tích lũy vốn, thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng đối với
doanh nghiệp mình. Khi đó với tư cách là một tế bào của nền kinh tế thì quá trình tái
sản xuất xã hội là điều tất yếu. Mặt khác khi hoạt động kinh doanh của DN có lợi
nhuận thì nguồn thu của ngân sách nhà nước tăng đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
6
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thực hiện đầu tư, phát triển kinh tế theo các chức năng của nhà nước.

- Lợi nhuận là đòn bẩy tài chính hữu hiệu thúc đẩy với hoạt động kinh doanh của
DN.
- Lợi nhuận là nguồn tài chính cơ bản để thực hiện phân phối trong nội bộ, góp
phần tạo nên những thành quả chung của hoạt động sản xuất kinh doanh có lợi nhuận
giúp cho DN có nguồn để trích lập các quĩ, tạo điều kiện nâng cao đời sống tinh thần
cho người lao động.
1.1.2 Nguồn hình thành lợi nhuận.
 Nguồn hình thành lợi nhuận:
- Lợi nhuận được hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận thu
được từ tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ của HĐSXKD của DN và
lợi nhuận từ hoạt đông đầu tư tài chính, đây là bộ phận lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận khác là lợi nhuận thu được ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh
thông thường được xác định bằng khoản chênh lệch từ thu nhập khác và chi phí khác.
1.1.3 Phương pháp xác định lợi nhuận.
• Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
DTT BH&CCDV - GVHB = LN gộp BH&CCDV
LNGBH&CCDV + DTTC - CPTC - CPBH - CPQLDN = LNTKD
• Đối với lợi nhuận khác.
TN khác - CP khác = LN khác
+ Các số liệu thông tin kinh tế thị trường nhà nước, khu vực trên thế giới về tình
hình biến động cung cầu, giá cả, thu nhập và thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Các tài liệu: Các chuẩn mực kế toán hiện hành cùng các chế độ chính sách về
thương mại, tài chính, tín dụng có liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.
1.1.4 Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận.
• Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
DTT BH&CCDV - GVHB = LN gộp BH&CCDV
LNGBH&CCDV + DTTC - CPTC - CPBH - CPQLDN = LNTKD
• Đối với lợi nhuận khác.
TN khác - CP khác = LN khác

SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
7
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Công thức xác định: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách lấy lợi nhuận chia cho
tổng số vốn kinh doanh bình quân của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.
ROA =
LN trước (sau) thuế
VKD
bq
x 100%
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh 100 đồng vốn kinh doanh bình quân bỏ vào trong
một kì sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
• Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Công thức xác định: Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu được
tính bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu bình quân.
ROE =
LN trước (sau) thuế
VCSH
bq
x 100%
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu doanh nghiệp có tỷ
suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu lớn hơn tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh thì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả.
1.2. Nội dung của phân tích lợi nhuận:
1.2.1. Phân tích tổng hợp lợi nhuận theo các nguồn hình thành.
Lợi nhuận trong doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: lợi nhuận bán hàng hóa,

sản phẩm và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận khác: Là lợi nhuận từ các nguồn khác ngoài hoạt động kinh doanh
Phân tích tổng hợp tình hình lợi nhuận theo các nguồn hình thành nhằm nhận
thức, đánh giá tổng quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận và các cơ
cấu tỷ trọng lợi nhuận theo từng nguồn, qua đó thấy được mức độ hoàn thành, số
chênh lệch tăng giảm.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và lập Bảng so sánh các chỉ
tiêu thực hiện kỳ này so với ký trước. Thông qua số liệu của bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
8
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.2. Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận theo hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt
động SXKD
=
LN BH, sản phẩm
và CCDV
+
LN hoạt động
tài chính
Trong đó lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là bộ phận lợi nhuận chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận
hoạt động kinh doanh bao gồm các nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1. Phân tích chung tình hình thực hiện lợi nhuận kinh doanh.
Một số công thức sử dụng trong phân tích:
LN
HĐKD
=

DT thuần
BH&CCDV
- GVHB + DTHĐTC - CPTC - CPBH - CPQLDN
Trong đó:
DT thuần
BH&CCDV
=
∑DT
BH&CCDV
-
các khoản giảm trừ
doanh thu
Phân tích tình hình lợi nhuận hoạt động kinh doanh nhằm mục đích đánh giá tình
hình tăng giảm các chỉ tiêu có trong công thức ở trên.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và lập Bảng so sánh giữa
các số liệu năm nay so với số liệu cùng kỳ năm trước.
1.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh để thấy
được nhân tố nào ảnh hưởng đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tiếp tục khai thác, sử
dụng. Còn các nhân tố nào có ảnh hưởng giảm đến lợi nhuận thì doanh nghiệp tìm các
biện pháp khắc phục trong kỳ kinh doanh tới.
Phương pháp phân tích là sử dụng phương pháp so sánh và lập Bảng so sánh giữa
các số liệu năm nay so với năm trước của các chỉ tiêu như: Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, doanh thu tài chính, chi phí
tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh
doanh.
Phân tích kết quả hoạt động tài chính.
Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động đầu tư vốn vào các lĩnh vực hoạt
động kinh doanh khác gồm: Hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên
doanh, liên kết, dầu tư cho vay vốn, đầu tư kinh doanh ngoại hối.

Công thức được sử dụng trong phân tích lợi nhuận hoạt động tài chính:
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
Các khoản giảm
trừ DT
= CKTM + HBTL + GGHB + Thuế gián thu
9
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Kết quả
HĐTC
= DTHĐTC - CPHĐTC - Thuế(nếu có)
Hoạt động phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận
từ hoạt động tài chính, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, số chênh lệch
tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các chính sách đầu
tư tài chính thích hợp và các giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
đầu tư tài chính.
1.2.3. Phân tích lợi nhuận khác
Lợi nhuận khác là lợi nhuận được hình thành từ những nguồn bất thường khác
ngoài lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận tài chính.
Công thức sử dụng: LN khác = TN khác – CP khác.
Phương pháp và mục đích phân tích là sử dụng phương pháp so sánh, lập Bảng
so sánh các chỉ tiêu năm nay so với năm trước để thấy được tình hình tăng giảm.
1.2.5. Phân tích tình phân phối lợi nhuận.
Sau một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp tiến hành phân phối lợi nhuận thu được
căn cứ vào các chế độ chính sách tài chính của Nhà nước và kế hoạch phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp tùy theo loại hình sở hữu và đặc điểm trong hoạt động kinh
doanh. Khi tiến hành phân tích, ta sử dụng phương pháp so sánh giữa số thực tế và lợi
nhuận thông thường của doanh nghiệp được phân phối như sau:
- Bù đắp các khoản lỗi từ năm trước theo quy định của luật thuế TNDN.
- Nộp thuế TNDN cho Nhà nước.

- Bù đắp các khoản lỗ từ năm trước đã hết hạn bù lỗ theo quy định của luật thuế
TNDN.
- Bù đắp các khoản chi không được duyệt (phạt hợp đồng kinh tế, chi sai chế
độ, chính sách nếu là doanh nghiệp nhà nước).
- Phân phối cho cán bộ công nhân viên (nếu doanh nghiệp áp dụng cơ chế
khoán thu nhập).
- Trích lập các quĩ bao gồm: Quĩ đầu tư phát triển, quĩ dự phòng tài chính, quĩ
Chia cổ tức, chia lãi cho các nhà đầu tư góp vốn.
Phương pháp phân tích được sử dụng: Phương pháp so sánh giữa số liệu kỳ thực
hiện so với kỳ kế hoạch hoặc số liệu cùng kỳ năm trước căn cứ vào chế độ, chính sách
phân phối của nhà nước và kế hoạch phân phối của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
10
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH NỘI THẤT HOUSING .
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến phân
tích lợi nhuận tại công ty TNHH Nội Thất Housing
2.1.1. Tổng quan về công ty.
- Tên công ty : Công ty TNHH Nội Thất Housing
- Địa chỉ : Km19 KCN Thạch Thất - Quốc Oai – Hà Nội
- Trụ sở :Km19 KCN Thạch Thất - Quốc Oai – Hà Nội
- Điện thoại : 04.33940580 Fax: 04.33940597

- Tài khoản số : 14022372322019
Tại Ngân hàng Techcombank- Phòng giao dịch Phan Bội Châu –Chi nhánh Lý
Thường Kiệt – Hà Nội
- Mã số thuế : 0104050333
- Giấy ĐKKD số : 0104007098 do Sở KH và ĐT Thành phố Hà Nội cấp ngày

23 tháng 09 năm 2009.
- Vốn điều lệ : 20.000.000.000 VNĐ (Hai mươi tỷ đồng)
Đại diện theo Pháp luật: Ông Phạm Ngọc Thuận- Chứng minh nhân dân số:
161809936 do công an Tỉnh Nam Định cấp ngày 04/03/2008
2.1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và trang
trí nội ngoại thất công trình;
- Sản xuất giường, tủ ,bàn ghế bằng gỗ
- Sản xuất đồ gỗ xây dựng
- Sản xuất, buôn bán vật liệu xây dựng;
- Buôn bán, cho thuê thiết bị xây dựng, máy xây dựng;
- San lấp mặt bằng;
- Kinh doanh và môi giới bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
- Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp;
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
11
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
ban chức năng, các trạm sản xuất và đội thi công phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc điều
hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều
lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy định.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a

12
Giám Đốc Công Ty
Phòng hành
chính – tổ chức
Phòng kế hoạch
– kĩ thuật
Phòng tài chính –
kế toán
Các xưởng sản xuất
Phòng vật tư
– thiết bị
Phó giám đốc dự ánPhó giám đốc tài chính
Hội Đồng Quản Trị
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Ban Giám đốc công ty: Gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc
- Giám đốc công ty: Là đại diện pháp nhân của Công ty, có quyền điều hành
cao nhất trong việc thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh để thực hiện các
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh do Hội đồng quản trị quy định. Đề nghị với Hội đồng
quản trị để trình Đại hội đồng cổ đông điều chỉnh tăng hoặc giảm vốn điều lệ của
Công ty. Đại diện cho công ty ký kết hợp đồng và các giấy tờ liên quan.
- Phó giám đốc dự án: Quản lý, giám sát toàn bộ pháp lý liên quan đến giai đoạn
tiền dự án, tham gia công tác đấu thầu, trực tiếp tham gia thực hiện việc thẩm định đầu
tư, đánh giá hiệu quả đầu tư đối với các dự án được phân công phụ trách báo cáo kết
quả thẩm định cho Giám đốc ban đồng thời đưa ra ý kiến tư vấn đầu tư cho Hội đồng
quản trị.
- Phó giám đốc tài chính: Lập kế hoạch tài chính (ngắn, trung và dài hạn dựa
trên chiến lược kinh doanh) bao gồm cả kế hoạch vốn và dự kiến thu chi ngân sách của
công ty, xây dựng, cập nhật hệ thống chính sách, định mức tài chính cho Công ty,
giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính, chuẩn bị các báo cáo tài chính để trình

HÐQT nhằm phục vụ công tác quản lý. …
Các phòng ban chức năng:
+ Phòng Hành chính- Tổ chức: Phòng HC-TC là phòng tham mưu giúp việc
cho Giám đốc, HĐQT để tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ
trương đường lối của lãnh đạo Công ty về các lĩnh vực công tác : Tổ chức cán bộ,lao
động tiền lương, thi đua khen thưởng, Bảo hiểm xã hội và các chế độ đối với
CBCNV .
+ Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật: có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc
cho Hội đồng Quản trị và Giám đốc để triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra trong
các lĩnh vực: Kế hoạch, kỹ thuật thi công, chất lượng sản phẩm công trình xây dựng,
sáng kiến cải tiến, quản lý thiết bị thi công, quy trình quy phạm kỹ thuật của ngành của
Nhà nước liên quan đến ngành nghề sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phòng Tài chính – Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc quản lý chặt chẽ tài
chính công ty theo pháp luật Nhà Nước và theo điều lệ hoạt động của công ty . Đồng
thời tham mưu cho Giám đốc tìm mọi biện pháp kinh doanh có hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
13
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Phòng vật tư – thiết bị
- Quản lý vật tư, thiết bị, tài sản cố định của công ty, mua sắm vật tư, thiết bị,
TSCĐ mới. Lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ, lập thủ tục nhập xuất vật tư, điều phối vật
tư, thiết bị, TSCĐ trong nội bộ công ty, mua sắm phụ tùng sửa chữa TSCĐ, quyết toán
vật tư cho các công trình
+ Xưởng sản xuất
Hiện nay, công ty đang có 03 máy tẩm xấy gỗ và 03 xưởng sản xuất .
2.1.1.4Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013

So sánh
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh thu BH và
CCDV
190.556.966.33
8
235.662.919.833 45.105.953.495 23,67
2 Doanh thu thuần về BH
và CCDV
190.556.966.33
8
235.662.919.833 45.105.953.495 23,67
3. Giá vốn hàng bán
150.002.882.00
5
195.591.632.142 45.588.750.137 30,39
4. Lợi nhuận gộp 40.554.084.333 40.071.287.691 15.879.358 0.04
5. Doanh thu hoạt động tài
chính
400.170.632 500.650.447 100.479.815 25.11
6. Chi phí tài chính 371.450.372 400.958.889 29.508.517 7.94
- Trong đó: CP lãi vay 371.450.372 400.958.889 29.508.517 7.94
7. Chi phí quản lý kinh
doanh
20.165.724.843 22.974.556.339
2.808.831.296 13,93
8. LN thuần từ HĐKD
20,418,079,750 17,196,422,920

(3,221,656,830
)
(15.78)
9. lợi nhuận sau TNDN
15.411.455.395 12.923.354.354
(2,488,101,041
)
(16.14)
(Nguồn số liệu: Báo cáo KQKD năm 2012và 2013)
Q ua bảng kết quả sản xuất kinh doanh của công ty ở 2 năm gần đây ta thấy
doanh thu bán hàng và cung cáp dịch vụ năm 2013 hơn năm 2012 số tiền là
45.105.953.495 đồng tương ứng với 23,67%,giá vốn hàng bán cũng tăng 588.750.137
đồng tương ứng với 30,39%,lợi nhuận gộp cũng tăng 15.879.358 tương ứng
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
14
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
0.04%,doanh tu hoạt động tài chính tăng 100.479.815 tương ứng 25.11% ,chi phí tài
chính tăng 29.508.517 tương ứng 7.94% lợ nhuận từ HĐKD giảm 3.221.656.830
tương ứng 15.78%
2.1.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến lợi nhuận của công ty TNHH Nội Thất
Housing.
2.1.2.1. Ảnh hưởng bởi nhân tố môi trường bên ngoài
 Môi trường kinh tế:
Trong giai đoạn nền kinh tế hiện nay, Nhà nước luôn có những chính sách phát
triển cơ sở hạ tầng, các công trình xây dựng luôn được nhà nước khuyến khích phát
triển. Tuy nhiên trên thực tế với tình trạng lạm phát cao và lãi suất cho vay luôn ở mức
cao khiến các doanh nghiệp xây dựng chịu rất nhiều ảnh hưởng và nguy cơ thua lỗ rất
lớn. Đây cũng là khó khăn mà công ty TNHH Nội Thất Housing gặp phải khi tiến
hành các dự án, làm cho việc kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận của công ty giảm.

Ngoài ra các chính sách kinh tế của nhà nước có tác động rất lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Chính sách thuế, chính sách tiền tệ… Nó
có tác động kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến
tình hình thực hiện các chỉ tiêu của doanh nghiệp.
 Thị trường và sự cạnh tranh nghành:
Thị trường và sự cạnh tranh của các đối thủ trong ngành có ảnh hưởng trực tiếp
tới lợi nhuận của công ty, ngành có sự tham gia đông đảo thì càng có nhiều đối thủ
cạnh tranh và mức cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy ban quản trị cần có quyết
định trung và dài hạn để nâng cao khả năng cạnh tranh và thương hiệu của doanh
nghiệp Ảnh hưởng của giá cả thị trường:
Trong những năm gần đây tình hình thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
khủng hoảng kinh tế diễn ra, lạm phát ở mức cao gây ảnh hưởng không tốt tới nền
kinh tế ở trong nước và công ty TNHH Nội Thất Housing cũng không tránh khỏi bị
ảnh hưởng. Công ty TNHH Nội Thất Housing chủ yếu là xây dựng nên chịu ảnh
hưởng rất nhiều đối với sự biến động của giá cả. Khi giá cả các yếu tố đầu vào chủ
yếu: sắt thép,gỗ, xi măng và xăng dầu…thay đổi, có thể tăng hay giảm có ảnh hưởng
tốt hay xấu tới doanh nghiệp. Do đó khi nguyên vật liệu đầu vào liên tục tăng trong khi
giá sản phẩm tăng không đáng kể đã gây ra nhiều khó khăn cho tình hình hoạt động
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
15
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
của công ty. Các hợp đồng chủ yếu được ký từ trước nên khi xảy ra lạm phát thì ảnh
hưởng rất nhiều tới kế hoạch sản xuất của công ty. Vì vậy công ty đang cố gắng xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tương lai nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho công ty.
 Nhân tố khoa học kỹ thuật:
Đây là nhân tố có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp áp dụng các thành tựu của khoa học kĩ thuật vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình sẽ tiết kiệm được thời gian, chi phí, từ đó nâng cao

lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiện nay, các loại máy móc, phương tiện phục vụ cho
nghành xây dựng ngày càng phong phú. Đa dạng vì vậy giúp ích rất nhiều cho lĩnh vực
xây dựng của doanh nghiệp. Ngược lại nếu doanh nghiệp không áp dụng khoa học kỹ
thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì sẽ bị tụt hậu, chậm phát triển, sẽ
mất đi khách hàng, dẫn đến họạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường bên trong
 Nhân tố con người:
Yêu cầu phát triển kinh tế đòi hỏi công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh tiến
tới hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Vì vậy cùng với việc đổi mới công nghệ, tăng
năng lực sản xuất kinh doanh thì yếu tố con người có thể coi là nhân tố hàng đầu quan
trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Hiện nay với đội ngũ cán bộ,
nhân viên giàu kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề có trách nhiệm với công
việc là một lợi thế của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ chuyên môn và nhanh nhạy trong việc đàm
phán, tìm kiếm và ký kết hợp đồng DN đã có những bước tiến vượt bậc và ngày càng
khẳng định mình trên thị trường. Tuy nhiên đặc điểm của công ty là công ty xây dựng
nên đối với các hợp đồng ở xa thì phải lấy công nhân tại địa phương nên việc quản lý
công nhân và chi phí tiền lương còn hạn chế gây lãng phí lao động ảnh hưởng không
tốt tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.
 Vốn và cơ sở vật chất:
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do
vậy nó là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
16
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Tổng số vốn điều lệ của công ty là 20 tỷ đồng, cở sở vật chất khá đầy đủ và hiện
đại từ dây chuyền sản xuất, máy móc phục vụ công trình xây dựng, các phòng ban làm
việc đều được trang bị máy tính, máy fax, máy in, máy photo. Vừa qua do nhu cầu sản

xuất nâng cao doanh nghiệp đã tiến hành thanh lý và mua mới một số máy móc mới
phục vụ cho quá trình sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian,
công việc tiến hành nhanh có hiệu quả góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
17
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp
Ra đời và phát triển trên phương châm hoạt động luôn đặt chữ tín lên hàng đầu,
luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng với giá cả hợp lý công ty cũng đã xây dựng
cho mình một hình ảnh tốt và uy tín với bạn hàng. Đó là một lợi thế giúp công ty có
được những khách hàng thân thiết giúp nâng cao năng lực sản xuất. Tuy nhiên do thị
trường của công ty còn hạn chế chưa được mở rộng nên thương hiệu của công ty chưa
được nhiều người biết tới, do vậy công ty cần mở rộng thị trường, giới thiệu hình ảnh
của công ty tới nhiều khách hàng hơn nữa. Qua đó giúp cho công ty nhận được nhiều
đơn đặt hàng, đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa tránh tình trạng ứ đọng hàng tồn kho
quá lâu điều đó góp phần tiết kiệm chi phí bảo quản, lưu kho lưu bãi… làm tăng lợi
nhuận doanh nghiệp.
2.2. Kết quả phân tích thực trạng lợi nhuận tại công ty TNHH Nội Thất
Housing
2.2.1. Kết quả phân tích qua dữ liệu sơ cấp
Người phát phiếu: Sinh viên Nguyễn Thị Miền – Lớp K8ck2a, khoa kế toán –
kiểm toán, trường ĐH Thương Mại.
Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Nội Thất Housing
Đề tài nghiên cứu: Phân tích lợi nhuận tại công ty CP TNHH Nội Thất Housing.
Số phiếu điều tra: 5 phiếu
Số phiếu thu về: 5 phiếu
Số phiếu hợp lệ: 5 phiếu.
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
18

Khóa luận tốt nghiệp
Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra tại công ty TNHH Nội Thất Housing
STT Nội dung câu hỏi Cần thiết
Số phiếu Tỷ lệ
Câu 1 Theo anh (chị) công tác phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp có cần thiết không?
A.Có 5 100
B.Không
C.Tuỳ từng thời điểm 0 0
Câu 2 Hiện nay công ty có tiến hành phân tích lợi nhuận không?
A.Có 4 80
B.Không 1 20
C Tuỳ từng thời điểm
Câu 3 Công ty nên để phòng ban nào thực hiện công tác phân tích lợi nhuận?
A.phòng thíêt bị vật tư
B.Phòng tài chính – kế toán 5 100
C.Phòng kế hoạch – kĩ thuật 0 0
Câu 4 Tình hình thực hiên lợi nhuận của công ty như thế nào?
A.Tốt 2 40
B.Không tốt 2 40
C.Bình thường 1 20
D.Xấu
Câu 5 Lợi nhuận của công ty chủ yếu được hình thành từ nguồn nào là chính?
A.Lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ 5 100
B.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 0 0
Câu 6 Tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty trong những năm qua như thế nào?
A.Đạt kế hoạch 1 20
B.Chưa đạt kế hoạch 4 80
Câu 7 Nhân tố khách quan nào có ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
A.Sự khủng hoảng của nền kinh tế 5 100

B.Sự phát triển của khoa học kỹ thuật 2 40
C.Sự cạnh tranh của các đối thủ 4 80
D.Giá cả nguyên vật liệu đầu vào 4 80
Câu 8 Nhân tố chủ quan nào có ảnh hưởng lớn nhất đến lợi nhuận của doanh
nghiệp?
A.Trình độ cán bộ, công nhân viên trong công ty 2 40
B.Nguồn vốn, điều kiện cơ sở vật chất của công ty 3 60
C.Chất lượng hàng hóa, dịch vụ của công ty 3 60
D.Các chính sách của công ty như chính sách sản phẩm,
chính sách khách hàng
2 40
Câu 9 Để tăng lợi nhuận cho công ty cần có những biện pháp nào?
A.Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ của công ty 5 100
B.Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cả về trình độ và
đạo đức
4 80
C.Tăng cường huy động vốn để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt đông
sản xuất kinh doanh
4 80
D.Đầu tư vào cơ sở vật chất, mua sắm thêm máy móc thiết bị 3 60
Nhận xét: Qua bảng tổng hợp kết quả điều tra ta thấy:
Cả 5 phiếu điều tra đều cho rằng công tác phân tích lợi nhuận trong doanh nghiệp
SVTH: Nguyễn Thị Miền Lớp: K8ck2a
19

×