Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Lợi nhuận- một số biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.22 KB, 36 trang )

Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lí do chọn đề tài
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế nào, đặc biệt đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng có sự cạnh tranh gay gắt giữa
các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau đã đòi hỏi các doanh
nghiệp luôn tích luỹ để mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh của mình. Lợi
nhuận chính là điều kiện cần và đủ để thực hiện yêu cầu này. Lợi nhuận còn là
nguồn tài chính quan trọng để nâng cao đời sống cho người lao động trong doanh
nghiệp. Do đó, có thể nói lợi nhuận là mục tiêu sống còn đối với mọi doanh
nghiệp, việc nghiên cứu để tìm giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận đối với doanh
nghiệp là yêu cầu bức thiết.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành, được sự hướng
dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Thái Bá Cẩn cùng tập thể cán bộ phòng Tài
chính Kế toán của Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu vấn đề lợi nhuận của
Công ty và lựa chọn đề tài: “Lợi nhuận- một số biện pháp nhằm nâng cao lợi
nhuận tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành” làm đề tài luận văn.
2. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về lợi nhuận, trong đó đáng chú ý là các
chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để vận dụng vào phân tích thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Công ty TNHH TM Dỵ Thành. Qua đó tìm giải pháp để kiến nghị nâng
cao lợi nhuận của công ty.
3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu:
- Phạm vi: Trong phạm vi cụ thể của công ty TNHH TM Dỵ Thành.
- Giới hạn: Do thời gian có hạn, luận văn mới đề cập tình hình hoạt động của
công ty trong hai năm 2004 - 2005.
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08


1
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu:
Để hoàn thành bài luận văn, ngoài các phương pháp truyền thống để nghiên
cứu kinh tế như duy vật biện chứng, các phương pháp phân tích kinh tế, phương
pháp thống kê, em đã kết hợp với khảo sát số liệu thực tế và tham khảo ý kiến của
các bác, các chú tại phòng tài chính kế toán của công ty TNHH TM Dỵ Thành.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục luân văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát một số nội dung cơ bản về lợi nhuận trong doanh nghiệp.
Chương 2: Tình hình thực hiện lợi nhuận tại Công ty TNHH TM Dỵ Thành.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH TM
Dỵ Thành.




Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
2
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lợi nhuận - bản chất và vai trò của lợi nhuận
1.1.1. Khái niệm và bản chất của lợi nhuận
Lợi nhuận được nhắc đến như một vấn đề hàng đầu ở mỗi doanh nghiệp. Lợi
nhuận cũng là vấn đề gây tranh cãi của nhiều nhà lý luận và thực tiễn. Mỗi chế độ
xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử, lợi nhuận được hiểu theo những cách khác nhau. Vì
vậy nghiên cứu lợi nhuận có ý nghĩa cả về lý luận và thực tế.

Trước hết để nghiên cứu được lợi nhuận, ta cần hiểu rõ nguồn gốc và bản
chất của lợi nhuận. Rất nhiều câu hỏi được đặt ra: lợi nhuận có từ đâu, tại sao
người ta thu được lợi nhuận, lợi nhuận có phải là kết quả của quá trình “mua rẻ bán
đắt”?
Theo từng quan điểm và góc độ xem xét khác nhau, các nhà kinh tế đã đưa
ra nhiều quan điểm khác nhau:
- Các nhà kinh tế học cổ điển Marx cho rằng “Cái phần trội lên trong giá bán
so với chi phí sản xuất là lợi nhuận”
1(1)
.
- Các nhà kinh tế học hiện đại như P.A.Samuelson và W.D-Nordhaus lại
quan niệm “Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi
tổng số chi” hay cụ thể hơn “Lợi nhuận được định nghĩa là khoản thu nhập giữa
tổng thu nhập và tổng chi phí của một doanh nghiệp”
(2)
.
- Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra rất nhiều
ý kiến khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.
+ Phái trọng thương cho rằng: “Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông”
(3)
.
+ Phái trọng nông quan niệm: “Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là
tặng phẩm vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản
phẩm thuần túy”
(4)
1
1, 2, 3, 4,5: Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB GD 1999
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08

3
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
+ Phái cổ điển, cụ thể là Adam Smith tuyên bố: “Lao động là nguồn gốc
sinh ra giá trị thặng dư”
2(5)
. Đồng thời, ông còn cho rằng: “Giá trị hàng hoá bao
gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô”. David Ricacdo thì cho rằng: “Giá trị lao động
của công nhân sáng tạo ra là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như lợi nhuận và
địa tô”
(6)
. Như vậy, cả Adam Smith và Ricacdo đều nhầm lẫn giữa lợi nhuận và giá
trị thặng dư.
Kế thừa những gì tinh tế nhất do các nhà kinh tế học tư sản và cổ điển để lại,
kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, đặc biệt nhờ có
lý luận vô giá về giá trị hàng hoá sức lao động, Mac đã nhận định: “Giá trị thặng
dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, mang hình thái biến tướng
là lợi nhuận”
(7)
. Mac đã đưa ra công thức biểu thị giá trị thặng dư của hàng hoá sản
xuất ra như sau:
Gt = C + V + m
Trong đó: Gt: Giá trị hàng hoá
C: Chi phí sản xuất bỏ ra mua tư liệu sản xuất
V: Chi phí thuê nhân công
m: Giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư là một phần của toàn bộ giá trị hàng hoá lao động không
được trả công của công nhân nhập vào, là biểu thị của “lợi nhuận”. Nếu hàng hoá
bán ra theo giá trị của nó thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận bằng phần giá trị
thừa so với chi phí sản xuất ra loại hàng hoá đó.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu quan trọng ở

bất kỳ doanh nghiệp nào. Dưới góc độ tài chính, lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả
kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp. Từ góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận là
khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
được thu nhập đó từ hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, để xác định được lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định,
ta căn cứ vào hai yếu tố chính là thu nhập và chi phí.
2
6, 7: Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB GD 1999
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
4
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Công thức xác định lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
1.1.2. Vai trò của lợi nhuận
Lợi nhuận luôn có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, là nhân
tố chủ yếu đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, kết hợp hài hoà
các lợi ích kinh tế của Nhà nước với lợi ích của các doanh nghiệp và người lao
động. Để thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của lợi nhuận, ta xem xét vai trò của
nó đối với từng đối tượng sau:
1.1.2.1. Đối với nền sản xuất xã hội
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cho xã hội, là tiền đề tái sản xuất mở rộng của
toàn xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp kinh
doanh phải thu được lợi nhuận ngày càng cao để tái sản xuất mở rộng và nâng cao
năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
1.1.2.2. Đối với ngân sách Nhà nước
Lợi nhuận của doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước. Là một tế bào trong nền kinh tế, doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của
mình với Nhà nước thông qua việc nộp thuế. Việc trích nộp một phần của khoản

lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước thông qua hình thức thuế thu nhập là nhằm thoả
mãn nhu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân như củng cố tiềm lực quốc phòng,
duy trì bộ máy quản lý hành chính, xây dựng các cơ sở hạ tầng, cải thiện đời sống
vật chất, tinh thần của người dân...
1.1.2.3. Đối với doanh nghiêp nói chung
Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ sung vốn kinh
doanh tạo điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì nguồn chủ yếu cho các quỹ
đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính... đều được lấy từ lợi nhuận. Doanh
nghiệp cũng có thể dùng các quỹ này bổ sung cho vốn lưu động, vốn cố định khi
điều kiện sản xuất kinh doanh đòi hỏi. Nhờ có lợi nhuận, doanh nghiệp mới có
nguồn để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất, hoàn thiện sản phẩm,
hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá. Bên
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
5
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
cạnh đó, lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan trọng hơn lợi nhuận còn là đòn bảy
kinh tế tác động tới mọi hoạt động của doanh nghiệp. Thông qua lợi nhuận, nó thúc
đẩy doanh nghiệp khai thác và tận dụng những nguồn lực ở bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, sử dung hợp lý lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn để đưa lại hiệu
quả kinh tế cao hơn. Bằng việc phân phối và sử dụng lợi nhuận một cách hợp lý, có
hiệu quả sẽ tạo động lực thúc đẩy việc phấn đấu thực hiện tối ưu trong việc cải tiến
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Đối với người lao động
Sức lao đông có ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả sản xuất kinh doanh. Vì
thế, để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách có hiệu quả thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm đến người lao động một cách thoả đáng. Ngoài việc
nâng tiền lương thì nguồn cơ bản để doanh nghiệp thể hiện sư quan tâm của mình
tới người lao động là sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng tài

chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm.Thực tế đã chứng minh việc áp dụng
quỹ tiền thưởng từ lợi nhuận đã khuyến khích cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp hăng say lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, giảm bớt ngày
nghỉ, có trách nhiệm tới sản phẩm cuối cùng, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên
vật liệu trong sản xuất...Lợi nhuận chính là đòn bảy cho người lao động đẩy mạnh
sản xuất, góp phần cho sự phát triển vững chắc của doanh nghiệp.
Tóm lại, lợi nhuận có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại phát triển
của doanh nghiệp cũng như với nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế tăng trưởng
nhanh hay chậm phụ thuộc vào tích luỹ, mà tích luỹ được quyết định bởi quy mô
tăng trưởng. Vì vậy, doanh nghiệp muốn phát triển thì phải tạo ra nhiều lợi nhuận.
Hy vọng ngày càng có nhiều doanh nghiệp đạt lợi nhuận cao để góp phần xây dựng
nền kinh tế nước ta phát triển ổn định và vững chắc hơn.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Do đó, nó
sẽ chịu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố kinh tế, kỹ thuật , tổ chức, xã hội, thị
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
6
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
trường trong và ngoài nước. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh
nghiệp được chia làm hai nhóm khách quan và chủ quan
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
7
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
1.2.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan tác động đến doanh nghiệp gồm:
1.2.1.1. Quan hệ cung cầu thị trường của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh
Quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường có ảnh hưởng trực tiếp tới giá
cả hàng hóa, dịch vụ, nên tác động lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu cung

lớn hơn cầu sẽ xảy ra tình trạng dư thừa hàng hóa, giá cả hàng hóa giảm, như vậy
lợi nhuận sẽ giảm theo. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu thì sẽ xảy ra tình trạng
khan hiếm hàng hóa, lợi nhuận thực hiện sẽ tăng. Tuy nhiên, xét riêng bản thân
doanh nghiệp, không phải cứ giá cả cao thì doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao.
Nghiên cứu mối quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường giúp doanh nghiệp
xác định chính sách giá cả phù hợp nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Nếu giá cả
cao, số lượng hàng hóa tiêu thụ giảm, do vậy lợi nhuận của doanh nghiệp chưa
chắc đã tăng. Đôi khi giá cả hàng hóa giảm, khối lượng hàng hóa tiêu thụ tăng thì
lợi nhuận thực hiện sẽ tăng.
Hơn nữa, quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường giúp doanh nghiệp
định hướng mặt hàng sản xuất, tức là giải quyết vấn đề sản xuất cái gì? Khối lượng
bao nhiêu? Trong điều kiện kinh tế thị trường, với tư cách là chủ thể hoạt động độc
lập, mỗi doanh nghiệp phải quán triệt phương châm: “sản xuất và đưa ra thị trường
những mặt hàng mà thị trường cần”. Quan hệ cung - cầu hàng hóa trên thị trường
chi phối trực tiếp công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kinh
doanh nói chung, quy mô doanh nghiệp nói riêng, nên tác động đến lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Tóm lại, đây là nhân tố khách quan quan trọng nhất tác động tới lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào của doanh nghiệp
Giá cả vật tư, tiền lương đầu vào thuộc về chi phí sản xuất kinh doanh, và là
một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận doanh nghiệp. Một giải pháp hiệu quả
để tăng lợi nhuận là phải giảm thiểu chi phí và giảm được giá vật tư đầu vào, chi
phí tiền lương hợp lý luôn là mối quan tâm hàng đầu cho việc giảm chi phí. Nhân
tố này có quan hệ tác động ngược chiều với lợi nhuận. Khi mà giá cả vật tư, tiền
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
8
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
lương đầu vào càng cao sẽ làm cho chi phí tăng lên và lợi nhuận sẽ giảm. Bởi vậy,

khi giá cả vật tư ổn định, tiền lương hợp lý luôn làm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ thuận lợi hơn.
1.2.1.3. Giá cả các dịch vụ mua ngoài
Trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp cũng phải thanh toán
nhiều chi phí dịch vụ mua ngoài thiết yếu, ví dụ như: chi phí quảng cáo, chi phí
điện nước... Chi phí dịch vụ mua ngoài nhiều hay ít còn phụ thuộc vào từng hoạt
động của doanh nghiệp. Bởi vậy, sự biến động lên xuống của giá cả dịch vụ mua
ngoài cũng có ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp, và do đó, các doanh nghiệp
cũng cần phải xem xét tới ảnh hưởng của yếu tố này để có biện pháp giảm tới mức
tối thiểu tác động xấu của nó đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp chịu sự tác động của môi trường
kinh tế vĩ mô. Nhà nước với vai trò quản lý của mình sẽ tạo môi trường pháp lý
cho các doanh nghiệp hoạt động, cạnh tranh lành mạnh, tạo sân chơi bình đẳng cho
các doanh nghiệp, bắt buộc các doanh nghiệp phải thực hiện theo các quy chế quy
định. Đồng thời, Nhà nước cũng đưa ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn đánh giá chất
lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước như chính sách thuế, cụ thể là
hai loại thuế là: thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu không tác động trực
tiếp tới thu nhập của doanh nghiệp nhưng nó ảnh hưởng tới yếu tố giá cả hàng hóa,
nguyên vật liệu, tức là tác động đến cả yếu tố đầu vào nên tác động lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Thuế trực thu (thuế thu nhập doanh nghiệp) làm giảm lợi
nhuận cuối cùng của doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thu chủ yếu nuôi sống bộ
máy Nhà nước nhằm giúp các doanh nghiệp có môi trường hoạt động thích hợp,
hiệu quả.
- Chính sách tài chính, tín dụng, ngân hàng có tác động đến quyết định đầu
tư, mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp...
- Nhà nước còn đưa ra các văn bản quy định cụ thể về cơ chế quản lý tài
chính, quản lý doanh thu, chi phí...
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh

Nguyệt_7A08
9
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Như vậy, chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước tạo ra môi trường hành
lang cho các doanh nghiệp hoạt động lành mạnh và có hiệu quả.
1.2.2. Các nhân tố chủ quan
1.2.2.1. Cơ cấu vốn
Vốn là chỉ tiêu thể hiện khả năng tài chính và quy mô của doanh nghiệp và
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là điều
kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô, tăng khối lượng sản phẩm làm ra, từ đó
góp phần làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Chính sách tín dụng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, việc mua bán chịu là việc không thể thiếu. Tín
dụng thương mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở
nên giàu có nhưng cũng có thể đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tín dụng thương mại có tác động đến doanh thu bán hàng. Do
được trả tiền chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hóa của doanh nghiệp hơn, từ
đó làm doanh thu tăng, thì doanh nghiệp sẽ tạo ra được lợi nhuận nhiều hơn. Tuy
nhiên, khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất nhiên doanh nghiệp sẽ bị
chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị theo thời gian nên doanh nghiệp sẽ
quy định giá cao hơn. Xác suất không trả tiền của người mua làm cho lợi nhuận bị
giảm, nếu cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
1.2.2.3. Việc tổ chức tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
Hàng hóa sản xuất ra phải được tiêu thụ tốt, chứng tỏ doanh nghiệp đã phải
giải quyết tốt vấn đề kinh tế cơ bản thứ ba là: “sản xuất cho ai” công tác tiêu thụ
nằm trong giai đoạn cuối cùng của cả một quá trình kinh doanh nhằm tăng tổng
doanh thu tiêu thụ. Doanh thu tiêu thụ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới sự tăng
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi,
doanh thu tiêu thụ có quan hệ cùng chiều với lợi nhuận doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Phạm vi sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: ngành nghề, sản
phẩm kinh doanh và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp với
phạm vi hoạt động kinh doanh riêng sẽ có đặc thù riêng về cơ cấu hàng hóa, thị
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
10
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
trường tiêu thụ, cách thức tổ chức sản xuất, cấu thành chi phí, giá cả hàng hóa đầu
vào đầu ra. Chính đặc thù này sẽ tạo ra vị trí riêng của doanh nghiệp trong thị
trường, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2.2.5. Hoạt động quản lý của doanh nghiệp
* Quản lý kinh doanh:
Tổ chức quản lý tốt được quá trình kinh doanh của doanh nghiệp luôn là một
vấn đề bức xúc hết sức quan trọng đối với mọi nhà kinh doanh ngày nay. Bởi công
việc này gián tiếp tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quản lý kinh doanh gồm các khâu cơ bản: định hướng chiến lược phát triển
doanh nghiệp, xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, xây dựng các phương án
kinh doanh, xây dựng được kế hoạch kinh doanh, tổ chức các hoạt động kinh
doanh... Các khâu này nếu được tổ chức quản lý tốt sẽ có khả năng làm tăng sản
lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm có thể hạ được giá thành sản phẩm nhờ giảm
được chi phí quản lý và chi phí bán hàng, từ đó dẫn đến tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
* Quản lý lao động:
Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc tổ chức được quá trình kinh doanh khoa
học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, bố trí lực lượng lao
động cân đối, đồng bộ trong dây chuyền sản xuất, sử dụng tốt thói quen lao động
hữu ích, không để lao động nằm chờ việc, loại trừ được tình trạng lãng phí lao
động, lãng phí thời gian, có tác dụng lớn với việc nâng cao năng suất lao động,

giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm. Để đạt được điều đó thì bên cạnh việc
đặt định mức lao động hợp lý, doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố con
người một cách đúng mức, cụ thể là công tác đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân
lực, doanh nghiệp cần quan tâm đến người lao động, ngoài yếu tố về tinh thần
(sinh hoạt quần chúng, đoàn thể...) còn phải quan tâm đến tiền lương, tiền thưởng,
để khơi dậy trong họ tiềm năng, sự nhiệt tình cống hiến hết mình cho sự nghiệp
chung của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
11
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
* Quản lý tài chính:
Quản lý tốt về tài chính trực tiếp liên quan đến việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp, tránh tình trạng ứ đọng vốn, chiếm dụng vốn, tăng khả
năng thanh toán. Để quản lý tốt về tài chính, doanh nghiệp phải tổ chức tốt về công
tác hạch toán, kế toán. Kế toán, hạch toán tốt mới có thể quản lý vật tư tốt, sử dụng
tài sản hiệu quả, quản lý các nguồn vốn một cách hữu hiệu, xác định được lợi
nhuận một cách chính xác, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật.
1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả và hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình
thành từ 3 nguồn:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
LN HĐKD = DT HĐKD - CP HĐKD
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
LN HĐTC = DT HĐTC - CP HĐTC
- Lợi nhuận từ các hoạt động khác
LN HĐK = Thu nhập HĐK - CP HĐK
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh từ lợi nhuận có thể áp dụng chỉ
tiêu tỷ suất lợi nhuận.

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối so sánh lợi nhuận với một chỉ tiêu
phản ánh kết quả kinh doanh (doanh thu, giá thành, vốn...). Sử dụng chỉ tiêu này
cho phép so sánh hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp ở thời kỳ này với thời
kỳ khác, hoặc so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp này với doanh nghiệp
khác. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động càng cao.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận. Mỗi cách là một chỉ tiêu có nội
dung kinh tế khác nhau. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp từ góc độ lợi nhuận có thể sử dụng các chỉ tiêu dưới đây
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
12
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh doanh
Tỷ suất LN trước thuế trên tổng
vốn kinh doanh
=
Tổng LN trước thuế
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Hoặc
Tỷ suất LN sau thuế trên tổng
vốn kinh doanh
=
Tổng LN sau thuế
Tổng vốn KD bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ ta thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế). Thông qua hai chỉ tiêu nàycó
thể đánh giá trình độ và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Từ đó doanh
nghiệp có biện pháp sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Khi vận dụng chỉ tiêu này vào
thực tế có thể đánh giá tỷ suất lợi nhuận cho từng loại vốn: vốn cố định, vốn lưu
động, vốn chủ sở hữu...tuỳ theo yêu cầu và mục đích phân tích

1.3.2. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất LN trước thuế trên
doanh thu
=
Tổng LN trước thuế
Tổng doanh thu thuần
Hoặc
Tỷ suất LN sau thuế trên
doanh thu
=
Tổng LN sau thuế
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận (trước và sau thuế). Công thức trên cho thấy, để tăng
tỷ suất lợi nhuận, một mặt phải tăng khối lượng tiêu thụ, mặt khác phải đảm bảo
chất lượng sản phẩm tiêu thụ. Nếu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ
tăng doanh thu thì tỷ suất lợi nhuận sẽ tăng và ngược lại.
1.3.3. Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ
Tỷ suất lợi nhuận giá thành toàn bộ là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước
thuế hoặc sau thuế với giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
13
Trường Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội
Tỷ suất LN giá thành
toàn bộ
=
LN tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
Giá thành của toàn bộ sản phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ vào sản xuất sẽ mang lại bao

nhiêu động lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận giá thành càng cao càng tốt. Bởi lẽ mục
tiêu của doanh nghiệp là tăng lợi nhuận cao và sử dụng chi phí ở mức thấp
nhất.Qua đó, doanh nghiệp có thể phân tích được lợi thế trong việc tăng, giảm giá
thành và các nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp quản lý giá thành phù hợp
nhằm tăng lợi nhuận
1.3.4. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất này được xác định bằng cách so sánh lợi nhuận sau thuế với nguồn
vốn chủ sở hữu bình quân.
Tỷ suất LN sau thuế trên
nguồn vốn chủ sở hữu
=
Tổng LN sau thuế
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quận
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra trong kinh doanh
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp thấy được
hiệu quả của nguồn vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp định hướng sản xuất những mặt
hàng có doanh lợi cao, đảm bảo sản xuất có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn là mối quan
tâm của các nhà cung ứng tín dụng và các nhà đầu tư khi cân nhắc hoặc chọn
phương án đầu tư.
Luận văn tốt nghiệp Đoàn Thị Minh
Nguyệt_7A08
14

×