Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Ngọc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.84 KB, 103 trang )

Trường đại học công nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
MỤC LỤC
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
i
Trường đại học công nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Nội dung Trang
Bảng 1 Bảng duyệt tiền lương
Bảng 2 Bảng nhập xuất tồn NVL chính
Bảng 3 Bảng khấu hao tài sản
Bảng 4 Bảng phân bổ chi phí vật liệu phụ trực tiếp
Bảng 5 Bảng phân bổ chi phí vật liệu phụ
Bảng 6 Bảng phân bổ chi phí khác
Bảng 7 Bảng phân bổ chi phí động lực
Bảng 8 Bảng phân bổ chi phí vật liệu
Bảng 9
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo
lương
Bảng 10 Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng 11 Bảng phân tích giá thành
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
ii
Trường đại học công nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất
Sơ đồ 4: Bộ máy kế toán tại công ty


Sơ đồ 5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
iii
Trường đại học công nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm
toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ đầy đủ
1 NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp
2 K/C Kết chuyển
3 TL Tiền lương
4 CNTTSX Công nhân trực tiếp sản xuất
5 BHXH Bảo hiểm xã hội
6 BHYT Bảo hiểm y tế
7 KPCĐ Kinh phí công đoàn
8 SXC Sản xuất chung
9 BPPX Bộ phận phân xưởng
10 CPSX Chi phí sản xuất
11 P/b Phân bổ
12 CCDC Công cụ dụng cụ
13 TSCĐ Tài sản cố định
14 PX Phân xưởng
15 SP Sản phẩm
16 SPDD Sản phẩm dỡ dang
17 CPCB Chi phí chế biến
18 SPHT Sản phẩm hoàn thành
19 SL Số lượng
20 HT Hoàn thành
21 NCTT Nhân công trực tiếp
22 SLHT Số lượng thành phẩm
23 CP Cổ phần

SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
iv
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang hòa mình chung vào nền kinh tế của thế giới. Nền kinh tế thị
trường tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức đối với các doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế hiện nay để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự
khẳng định mình bằng cả uy tín, chất lượng, song song với nó là giá thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để tiến hành quá trình hoạt động sản xuất
cần phải kết hợp cả ba yếu tố đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và hình thành nên
các chi phí tương ứng: chi phí về tư liệu lao động, chi phí vế đối tượng lao động và chi
phí về sức lao động. Các loại chi phí này phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy muốn tồn tại và phát triển, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho
mình một phương án sản xuất tốt với phương châm “chi phí thấp, hiệu quả cao”.
Thông tin về chi phí rất quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất, ra quyết định
quản trị và kiểm soát chi phí. Điều cốt lõi mà doanh nghiệp luôn quan tâm và đặt lên
hàng đầu là mở rộng tầm nhìn, nâng cao kiến thức về kinh tế thế giới, phát huy năng
lực, tiềm năng một cách cụ thể nhằm tìm kiếm đối tác riêng cho doanh nghiệp mình,
đồng thời tiết kiệm được chi phí đến mức thấp nhất hạ giá thành của sản phẩm.
Nhận thấy được tầm quan trọng đó và trong quá trình tìm hiểu thực tế tại công
ty em đã chọn đề tài: “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Ngọc” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Ngọc
Phần III: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại công ty TNHH ngọc
Do hạn chế về mặt thời gian, cùng với sự hiểu biết còn hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót và còn mang tính lý thuyết. Vì vậy em rất mong thầy cô cùng
các cô chú, anh chị trong công ty góp ý, hướng dẫn bổ sung để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty và đặc biệt là thầy
Nguyễn Hữu Phú đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Hà Nôi, 20 tháng 3năm 2014
Sinh viên thực hiện
Đinh Thị Linh
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất:
1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa cần thiết để sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp đã chi ra
trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất được xác định trên cơ sở khối lượng sản phẩm, hệ thống định
mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của doanh nghiệp phù hợp với
những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau về nội dung,

tính chất, công dụng, vai trò, vị trí trong quá trình kinh doanh, để quản lý chi phí sản
xuất được tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán, chi phí sản
xuất còn được phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế (theo yếu tố chi phí):
Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế là sắp xếp những chi phí có
chung tính chất kinh tế vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở đâu, dùng vào
mục đích gì trong sản xuất sản phẩm (phục vụ quản lý hay trực tiếp sản xuất).
Theo phân loại này thì toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia ra 5
yếu tố chi phí cơ bản sau:
+ Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí về loại nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà
doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sủ dụng vào quá trình sản xuất.
+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: Bao gồm toàn bộ số tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiêp.
+ Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho sản xuất xây lắp của trong doanh nghiệp.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như: Tiền điện, tiền nước, điện thoại, bưu
phí,… phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Yếu tố chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ các chi phí khác dùng cho
hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục (theo công dụng của chi phí):
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí trong

sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chi phí chỉ bao
gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng, không phân biệt chi phí đó có
cùng nội dung kinh tế như thế nào. Do vậy cách phân loại này còn được gọi là phân
loại chi phí sản xuất theo khoản mục. Trong doanh nghiệp toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào việc sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch
vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí về tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng, khấu hao thuộc phân xưởng, các chi phí khác thuộc phân xưởng.
+ Chi phí sản xuất chung thường được chia thành hai loại:
+ Chi phí sản xuất chung cố định như: Chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy
móc thiết bị, phân xưởng,…
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi như: Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí
nhân công gián tiếp.
Cách phân loại này có tác dụng hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong kỳ chính xác, từ đó để lập kế hoạch giá thành sản phẩm và phân tích giá
thành sản phẩm và giám sát việc thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành 3 loại:
+ Chi phí biến đổi (biến phí): là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Tuy nhiên có loại CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực
tiếp nhưng có CPBĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động thay đổi nhiều và rõ ràng như
chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị
+ Chi phí cố định (định phí): là những khoản chi phí mà tổng số không thay

đổi khi có sự thay đổi mức độ hoạt động, nhưng chi phí trung bình của một đơn vị hoạt
động thì thay đổi tỷ lệ nghịch với mức biến động của mức hoạt động. Chi phí cố định
không thay đổi về tổng số trong phạm vi phù hợp của mức độ hoạt động (ví dụ như chi
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ không thay đổi trong phạm vi khối lượng
sản xuất từ 0 đến 2.000 tấn) nhưng nếu mức độ hoạt động tăng vượt quá phạm vi phù
hợp đó thì chi phí khấu hao máy móc thiết bị sản xuất sẽ tăng vì phải đầu tư thêm máy
móc thiết bị sản xuất.
+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố của CPCĐ và
CPBĐ (như chi phí điện thoại, Fax, chi phí thuê phương tiện vận chuyển vừa tính giá thuê
cố định, vừa tính giá thuê theo quãng đường vận chuyển thực tế ).
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để
ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
+ Chi phí gián tiếp: Là chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản suất nhiều sản
phẩm. Những chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có
liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế
toán thích hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đượcchia làm 2 loại:
+ Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: NVL
dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất.
+ Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm:

1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành theo quy định.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch,
giá thành kế hoạch biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí tính theo định mức và
dự toán cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm và được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất đinh trong kỳ kế hoạch.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản
xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết
quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm được phân làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất.
Trong giá thành sản xuất bao gồm các chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm được sử dụng ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho

hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp ở
các doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành toàn bộ (Giá thành đầy đủ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
Giá thành toàn bộ của sản phẩm chỉ được tính toán xác định khi sản phẩm được
tiêu thụ, đồng thời là căn cứ tính toán, xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu giá thành có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế, giá thành là chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật tổng hợp được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, tính toán chính xác giá thành là cơ sở để xác định giá bán hợp lý, là cơ sở để
kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, là căn cứ để xác định kết quả sản
xuất kinh doanh.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, thực tế cả hai đều biểu thị về lao động sống và lao
động vật hoá, đều dùng chỉ tiêu thước đo tiền tệ, ngoài ra chi phí sản xuất là căn cứ số
liệu để tính giá thành sản phẩm và việc quản lý giá thành phải gắn liền với việc quản
lý chi phí sản xuất.
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của
quá trình sản xuất, biểu hiện: Chi phí sản xuất phản ảnh mặt hao phí sản xuất, còn giá
thành sản phẩm phản ảnh kết quả sản xuất. Về mặt giá trị chi phí sản xuất trong một
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
kỳ có thể nhỏ hơn, lớn hơn hoặc bằng giá thành sản phẩm trong kỳ đó vì giá thành sản
phẩm trong kỳ không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ nhưng lại có chi phí
sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ
đồ sau:
CPSXDDĐK

=======>
Giá thành
sản phẩm
CPSXPSTK
CPSXDDCK
1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để có được những thông
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đầy đủ, chính xác đòi hỏi phải tổ chức tốt
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
+ Lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành thích hợp.
+ Xây dựng trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành hợp lý.
+ Tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất theo đúng đối tượng của nó.
+ Xác định chính xác giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.5. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.5.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất.
1.5.1.1. Khái niệm:
Đối tượng hạch toán chi phí là phạm vi giới hạn xác định truớc để tập hợp chi
phí sản xuất, đối tượng này có thể là sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cùng loại, từng
đơn đặt hàng, như vậy xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác
định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí làm cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản
xuất để phục vụ cho yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.5.1.2. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm
sản xuất sản phẩm mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là:
+ Tính chất, đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ.

+ Trình độ và nhu cầu quản lý.
+ Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán.
+ Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành.
1.5.2: Đối Tượng tính giá thành sản phẩm
1.5.2.1 Khái niệm:
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Đối tượng tính giá thành là kết quả sản xuất thu được như sản phẩm, công việc, lao
vụ, hạng mục công trình đã hoàn thành.
1.5.2.2 Căn cứ để tính giá thành :
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Căn cứ vào đặc điểm sản phẩm
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu thông tin nội bộ doanh nghiệp
1.6. Kế toán chi phí sản xuất:
1.6.1 Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.6.1.1. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Nội dung và nguyên tắc hạch toán:
Chi phí nguyên vật liệu trược tiếp là các chi phí về nguyên vật liệu chính, nửa
thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trưc tiếp cho việc sản xuất.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm sản phẩm nhất là trong các ngành công nghiệp, xây dụng cơ bản
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào đối tượng tính giá thành theo
hai phương pháp.
+ Phương pháp ghi trực tiếp
+ Phương pháp ghi gián tiếp
Phương pháp ghi trực tiếp:
+ Điều kiện áp dụng:trong trường hợp chi phí phát sản xuất thực tế phát sinh
chỉ liên quan duy nhất đến đối tượng tập hợp chi phí,

+ Nội dung: căn cứ vào chi phí sản xuất thực tế phát sinh kết chuyển toàn bộ
cho đối tượng chịu chi phí sản xuất.
Phương pháp ghi gián tiếp:
+ Điều kiện áp dụng: trong trường hợp chi phí sản xuất thực tế phát dinh liên
quan ít nhất hai đối tượng tập hợp chi phí
+ Nội dung xác định tổng chi phí sản xuất cần phân bổ; lựa chọn tiêu thức
phấn bổ;xác định chi phí sản xuất phân bổ cho từng đối tượng
Việc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng có liên quan
theo công thức sau:
Chi phí NVL trực tiếp phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng chi phí NVL
trực tiếp cần phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
Tổng tiêu thức phân
bổ của các đối tượng
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, sử dụng tài khoản
621-“Chi phí nguyên vật trực tiếp”. Tài khoản này dung để phản ánh các chi phí
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ của các ngành công, nông, lâm, ngư,…
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ:-phản ánh ci phí thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản

xuất sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên Có:- phản ánh giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang (TK 154).
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư, nó được mở cho từng đối tượng tập hợp
chi phí.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
1.Xuất ko nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, kế toán định khoản:
Nợ TK 621-chi phí nguyên vật liệu trược tiếp
Có TK 152-nguyên liệu, vật liệu
2.trường hợp mua nguyên vật liêu sử dụng ngay cho sản xuất chế toaojsanr
phẩm hoặc thực hiện dịch vụ, không qua kho:kế toán căn cứ các chứng từ liên quan
(chứng từ thanh toán, hóa đơn của người bán, bẳng kê thanh toán khoản tạm ứng ), kế
toán định khoản:
Nợ TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133- thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 141, 331, (tổng giá thanh toán)
Trường hợp không có hóa đơn thuế GTGT, hoặc thuế GTGT không được khấu
trừ, hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, số tiền tính vào chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT), kế toán định khoản
Nợ TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 111, 112, 141 ,331 (tổng giá thanh toán)
3. Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho.
- Căn cứ vào phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, kế toán ghi giảm chi phí nguyên
vật liệu bằng bút toán: ( ghi số âm).
Nợ TK 621- chi phí nguyên vạt liệu trưc tiếp.
Có TK 152 nguyên liệu, vật liệu

-Sang đầu kỳ sau kế toán ghi tăng chi phí nguyên vật liệu bằng bút toán thường:
Nợ TK 621- chí phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152- nguyên liệu , vật liệu
4.Trường hợp cuối kỳ có nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho, kế toán
căn cứ phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152- nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
5. Cuối kỳ căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử
dụng cho các đối tượng,kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các
đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 632-Giá vốn hàng bán( phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt
trên mức bình thường).
Có TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ hạch toán chi phí NVL trực tiếp:

1.6.1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Nội dung và phương pháp hạch toán:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí trực tiếp do đó kế toán cần tập hợp
cho từng đối tượng, nếu không tập hợp được thì phải phân bổ theo tiêu thức phù hợp
(định mức tiền lương, chi phí nguyên vật liệu chính hoặc vật liệu trực tiếp, theo số giờ
máy chạy,…)
Mức phân bổ được xác định như sau
Mức phân bổ chi phí
tiền lương công nhân
trực tiếp cho từng đối
tượng

=
Tổng số tiền lương công nhân
trực tiếp của các đối tượng
x
Khối lượng
phân bổ của
từng đối
tượng
Tổng khối lượng phân bổ
theo tiêu thức sử dụng
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622-“chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này dung để phảm ánh chi phí nhân công
trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công, nông, lâm
nghiệp, xây dựng cơ bản, giao thông bưu điện,…Nó được mở chi tiết cho từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Kêt cấu tài khoản
Bên nợ:
+ Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm trong kỳ.
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
10
TK 111,112,331
TK 152
TK 621 TK 152
TK 154
Xuất kho NVL
trực tiếp sản xuất
NVL sử dụng
không hết nhập
kho

TK 133
Mua về đưa trực tiếp sản
xuất
Cuối kỳ K/c chi
phí NVL trực tiếp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất theo
kế hoạch trong năm.
Bên có:
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí và
tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
+ Kết chuyển chi phí nhân công vượt trên mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này mở chi tiết cho từng đối
tượng chịu chi phí ở từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh chủ yếu
1. Căn cứ bảng phân br tiền lương trong kỳ kế toán phản ánh số tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản khác có tính chất lương phải trả cho
công nhân sản xuất trong kỳ,kế toán ghi:
Nợ TK 622-chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – phải trả người lao động
2.Trương hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của
công nhân sản xuất, căn cư kế hoạch trích trược tiền lương nghỉ phép,kế toán ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335-chi phí trả trước.
3.Căn cứ bảng phân bổ tiền lương, trích bảo hiểm xã hội, bả hiểm y tế, kinh phí
công đoàn , kế toán ghi:
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338-phải trả phải nộp khác (3382, 3383,3384,3389)
4. cuối kỳ tính toán kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các
đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi:

Nợ TK 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán( phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên
mức bình thường).
Có TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trích trước TL
thực tế phải trả
TL nghỉ phép
Trích BHXH,BHYT,KPCĐ
K/c chi phí nhân công
TK 338
TK 154
TK 622TK 334
TK 335
trực tiếp
nghỉ phép
CNTTSX
Tính tiền lương phải trả
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1.6.1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Nội dung và phương pháp hạch toán:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí liên quan đến quá trình sản xuất
trong phậm vi phân xưởng bao gồm:
- Chi phí nhân viên quẩn lý phân xưởng: phản ánh chi phí liên quan phải trả
cho nhân viên quản lý phân xưởng, bao gồm: chi phí tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp lương, các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu: phản ánh chi phí dùng chung cho phân xưởng như: vật liệu

dùng chi sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ thuộc phân xưởng quản lý, sử dụng, vật liệu
dùng cho nhu cầu văn phòng phân xưởng
- Chi phí dụng cụ sản xuất:phản ánh về chi phí công cụ dụng cụ sản xuất dùng
cho phân xưởng sản xuất như khuân mẫu đúc, dụng cụ cầm tay
- Chi phí khấu hao TSCĐ bao gồm khấu khao của tất cả TSCĐ sử dụng ở phân
xưởng sản xuất như khấu khao máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản anh chí phí dịch vụ mua ngoài để phục vụ
cho các hoạt động của phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước điện
thoại
- Chi phí khác bằng tiền:phản anh chi phí khác bằng tiền ngoài các chi phí
khác kể như trên như: chi phí tiếp khách hội nghị
Chi phí sản xuất chung thường được tập hợp sau đó phân bổ cho các đối tượng
theo những tiêu thức thích hợp như chi phí nguyên vật liệu trực tiêp, chi phí nhân công
trực tiếp, số giờ công lao động trực tiếp,
Chi phí sản xuất chung phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng thì kế toán
áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung.
Công thức phân bổ được tính như sau:
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí SXC cần phân bổ
x
Tiêu thức phân
bổ của từng đối
tượng
Tổng tiêu thức dùng để phân bổ
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627-“Chi
phí sản xuất chung”.

Nội dung: phản ánh những chi phí quản lý phục vụ cho quá trình sản xuất trong
phạm vi phân xưởng tổ đội
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
+ Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên có:
+ Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung.
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
12
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí
+ Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273:chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: các chi phí bằng tiền khác
Phương pháp kế toán các ngiệp vụ chủ yếu:
1. Tập hợp chi phí nhân viên: căn cứ bảng phân bổ tiền lương và các khoản
trích theo lương kế toán ghi:
Nợ TK 627(1)- chi phí sản xuất chung.
Có TK 334- phải trả người lao động
Có TK 338- phải trả phải nộp khác.
2. Tập hợp chi phí vât liệu: căn cư vào bảng phân bổ vật liệu và các chứng từ
có liên quan khác, kế toán ghi:
Nợ TK 627(2)-Chi phí sản xuất chung

Có TK 152 – Nguyên vật liệu
3. Tập hợp chi phí dụng cụ sản xuất: căn cứ vào bằng phân bổ vật liệu công
cụ dụng cụ và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627(3)- Chi phí sản xuất chung
Có Tk 153 – công cụ dụng cụ
Có TK 142, 242- chi phí trích trước
4. Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ :căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 627(4)- chi phi sản xuất chung
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
5. Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài: căn cứ vào các chưng từ gốc và các tài
liệu liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627(7)- chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112, 141, 331
6. Tập hợp chi phí khác bằng tiền: cắn cứ chứng từ gốc (phiếu chi tiề mặt,
giấy báo của ngân hàng ) và các tài liệu liên quan, kê toán ghi:
Nợ TK 627(8)- chi phí sản xuất chung
Có TK 111, 112, 141
7. Cuối kỳ sau khi chi phí sản xuất chung đã được tập hợp theo từng phân
xưởng, đội sản xuất, chi tiết theo điều khoản chi phí và theo chi phí cố định, chi phí
biến đổi, kế toán tiến hành tính toán, phân bổ vào chi phí chế biến cho từng đối tượng
kế toán chi phí sản xuất
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bỏ chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng kế toán chi phí sản xuất, kế toán có thể lựa chọn các tiêu thức sau:
-chi phí nhân công trực tiếp
-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-dự toán hoặc định mức chi phí sản xuất chung

-tổng chi phí san xuất cơ bản bao gồm(chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp)
Căn cứ vào kết quả tính toán phân bổ, kế toán kết chuyển phần chi phí sản xuất
chung phân bổ vào chi phí chế biến sản xuất bằng bút toán:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ vào chi phí chế biến sản phẩm được
ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 632- giá vốn hàng bán
Có TK 627- chi phí sản xuất chung
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.6.1.4. kế toán giá thành sản phẩm hoàn thành
Tài khoản sử dụng:
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,138
TK 152 TK 154
TK 153
TK 142,242
TK 214
TK 111,112,331
TK 632
Tính tiền lương và các khoản
trích theo lương BPPX
Các khoản giảm trừ CPSX
chung
Xuất NVL dùng ở bộ phận PX

K/c CPSX chung (KKTX)
Xuất
dùng
P/b
nhiều
lần
P/b
CCDC
Khấu hao TSCĐ, máy móc ở
PX
Chi phí sửa chữa
TSCĐ thuộc PX
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế
K/c CPSX chung cố định
không phân bổ
15
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Tài khoản 154 - “ Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang ”
Nội dung: dùng để tập hợp chi phí sản xuất và cung cấp để tính giá thanh sản
phẩm hoàn thành, lao vụ, dịch vụ,được chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chịu chi phí
Bên Nợ: -kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
-giá trị vật liệu thuê ngoài chế biến và các chi phí thuê ngoài chế biến
Bên Có:
+ Các khoản làm giảm chi phí sản xuất
+ Giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
+ giá thành thực tế của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
Số dư bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang còn cuối kỳ
Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Để tính giá thành sản phẩm áp dụng theo công thức
Giá thành sản phẩm=CPDDĐK+CPPS- CPDDCK
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1. Cuối kỳ kế toán kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 622- chi phí nhân công trực tiếp
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
4. Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ vào tài liệu
tính giá thành và các chứng từ liên quan
Nợ Tk 155, 157, 632
Có TK 154
5. Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng, không tính vào giá
thành sản phẩm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các tài
liệu liên quan, kế toán ghi;
Nợ TK 138, 152, 334, 811
Có TK 154
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX:
1.6.2 tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tương tự như ở phương pháp kê khai thường xuyên, chi phí sản xuất vẫn được
tập hợp trên các tài khoản:
TK 621:Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627: Chi phí sản xuất chung
Đối với TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành đucợ thực hiện
trên tài khoản 631”giá thành sản xuất’
TK 631: giá thành sản xuất
Nội dung: tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kết cấu tài khoản
Bên nợ: -chi phí dở dang đầu kỳ
-chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên có:-các khoản giảm trừ chi phí
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
17
SPDD cuối kỳ:
TK 621
TK 154 TK 152
TK 138,334
TK 622
TK 627
TK 155,157,632
K/c chi phí nhân công trực tiếp
K/c chi phí NVL trực tiếp
K/c chi phí sản xuất chung
Phế liệu thu hồi nhập kho
Giá trị SP hỏng không sửa chữa được,
người gây thiệt hại bồi thường
Giá thành thực tế SP hoàn thành
SPDD đầu kỳ:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
-kết chuyển chi phí dở dang cuối kỳ
-giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ

TK 631 không có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu
1. Đầu kỳ kết chuyển chi phí sản xuất dỏ dàng đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ Tk 631- giá thành sản xuất
Có tk 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ Tk 631-giá thành sản xuât
Nợ Tk 632- giá vốn hàng bán
Có Tk 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3. Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ Tk 631- giá thành sản xuất
Nợ Tk 632- GVHB
Có TK 622-CPNCTT
4. Cuối ky kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ tk 631- giá thành sản xuất
Nợ TK 632-GVHB
Có TK 627- CPSXC
5. Ghi nhận giá trị, chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không tính vào giá thành
sản phảm hoàn thành, giá trị phế liệu, căn cứ tài liệu tính giá thành và các chứng từ
liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 138, 611, 811
Có Tk 631
6. Cuối kỳ kết chuyên sản phẩm dở dang kế toán ghi:
Nợ Tk 154- CPSXKDDD
Có TK 631:GTSX
7. Ghi nhận giá trị sản phẩm, lao vụ sản xuất hoàn thành, căn cứ tài liệu tính giá
thành, và các chứng từ liên quan kế toán ghi
Nợ Tk 632 Giá vốn hàng bán
Có 631 giá thành sản xuất
1.7 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Sau khi tập hợp được chi phí để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành
kế toán cần phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang. Sản phẩm dở dang là khối
lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất,gia công,chế biến trên
các giai đoạn của quy trình công nghệ.
1.7.1 đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức trong thường hợp
doanh nghiệp áp dụng hệ thống kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định
mức hoặc trường hợp doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mực chi phí hợp
lý. Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm
kê ở từng công đoạn sản xuất, quy đổi theo mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
và định mức khoản mục phí ở từng công đoạn tưng ứng cho từng đơn vị sản phẩm để
tính ra chi phí định mức cho sản phẩm dở dang ở từng công đoạn sau đó tổng hợp cho
từng loại sản phẩm
1.7.2 đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
Nội dung: theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối lỳ chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp , còn có các chi phí gia công chế biến tính cả cho sản
phảm hoàn thành.
Điều kiện áp dụng:áp dụng thích hợp ở các doanh nghiệp có quy mô sản xuất
giản đơn, có chi phí nguyên vật liệu chính trục tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí sản xuất,chi phí vật liệu phụ và các chi phí chế biến chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Công thức
+ NVL trực tiếp đưa ngay từ đầu quá trình sản xuất:
Giá trị SPDD
cuối kỳ
=
Giá trị SPDD đầu kỳ + CP NVLTT phát sinh
x

Số lượng
SPDD
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SPDD
+ NVL đưa liên tục trong quá trình sản xuất:
1.7.3Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị
NVLTT
nằm trong
SPDD cuối
kỳ
=
Giá trị
NVLTT trong
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí
NVLTT phát
sinh trong kỳ
Số lượng
SPHT
+
SL
SPDD
x
SL
SPDD
x %HT
x
%HT

19
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Nội dung: theo phương pháp này thì sản phẩm làm dở trong kỳ phải chịu toàn
bộ chi phí sản xuất theo mức độ hoàn thành do đó khi kiểm kê sản phẩm làm dở người
ta phải đánh giá mức độ hoàn thành sau đó quy đổi sản phẩm làm dở theo sản phẩm
hoàn thành tương đương.
1.7.3.1 doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn( 1 giai đoạn)

Trong đó:
Dck(vlc): chi phí vật liệu chính trong sản phẩm dở dang cuối kỳ
Dck(vlp): chi phí vật liệu phụ, chi phí chế biến, trong sản phẩm dở dang
cuối kỳ
Dck: giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Ưu điểm :Độ chính xác khá cao
Nhực điểm:-khối lượng tính toán nhiều
-việc đánh giá mức độ hoàn thành trên dây truyền khá phức tạp.
1.7.3.2 doanh nghiêp có quy trình sản xuất nhiều giai đoạn
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghiệp phức tạp kiểu liên tục sản
xuất sản phẩm qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau thì từ giai đoạn hai trở đi sản
phẩm làm dở được đánh giá làm 2 phần: Phần giai đoạn trước chuyển sang thì
đánh giá theo nửa thành phẩm bước trước chuyển sang và phần ở giai đoạn sau
được tính cho sản phẩm làm dở theo sản lượng hoàn thành tương đương
giai đoạn đầu giá trị sản phẩm dỏ dang được xác định như trường
hợp quy trình sản xuất có một giai đoạn
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
Qd Q’d(n)
sản phẩm hỏng được chia làm hai loại:sản phẩm hỏng có thể sủa
chữa được và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được.đối với sản phẩm

hỏng có thể sủa chữa được doanh nghiệp sẽ phải bỏ thêm chi phí để sủa
chữa, sau quá trình sửa chữa khắc phục sản phẩm hỏngđược chuyển thành
thành phẩm
1.8 các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm hoàn
thành đòi hỏi phải tính giá thành. Tùy theo địa điểm sản xuất mà đối tượng tính
giá thành có thể là:
- phương pháp tính giá thành giản đơn
- phương pháp tính giá thành phân bước
- phương pháp loại trừ chi phí sản phẩm phụ
- phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- phương pháp tính giá thành theo hệ số
- phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
- phương pháp định mức
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được dùng để xác định giá thành đơn vị từng loại sản phẩm,
công việc hay lao vụ đã được hoàn thành theo từng khoản mục chi phí quy định.
Việc tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp phải phù hợp với từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Với nguyên tắc đó, giá thành sản phẩm được tính như sau:
SVTH: Đinh Thị Linh – KT3 -K13 Chuyên đề tốt nghiệp
21

×