Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Ngọc Sơn.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.27 KB, 51 trang )

lời mở đầu
hiện nay, nớc ta đang trong nền kinh tế thị trờng mở cửa với nhiều thành phần
kinh tế. các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán trong kinh doanh và đặt mục tiêu lợi
nhuận lên thành một trong những mục tiêu hàng đầu. Để đạt đợc mục tiêu đó vấn đề đặt
ra là doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm.
các nhà kinh doanh luôn quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vì
đây là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh chất lợng hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có chiếm lĩnh đợc thị trờng hay không phải do việc hạ chi
phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm một cách hợp lý, nhng vẫn đảm bảo tốt chất l-
ợng sản phẩm đa ra thị trờng. sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ nhanh
thì thu nhập tăng sẽ nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và dần có chỗ đứng trên
thị trờng.
sau một thời gian thực tập tại công ty tnhh ngọc sơn em đã đợc tiếp cận thực
tế công tác kế toán. đặc biệt thấy đợc tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh
ngọc sơn làm đề tài luận văn.
nội dung luận văn bao gồm 3 phần chính
p hần 1: lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
SP trong Doanh nghiệp sản xuất.
p hần 2 : thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
SP tại Công ty tnhh ngọc sơn.
p hần 3: hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty tnhh ngọc sơn.
phần 1
lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệpsảnxuất
1.1/ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1/ khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp gồm nhiều khâu khác nhau. Để tiến


hành hoạt động ở mỗi khâu thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định.
Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp bỏ ra đợc
gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy chi phí sản xuất đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
Chi phí sản xuất phát sinh thờng xuyên trong quá trình hoạt động, nhng để phục vụ
cho công tác quản lý và hạch toán kinh doanh, cpsx cần đợc tính toán và tập hợp đúng
theo từng thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
1.1.2/ phân loại chi phí sản xuất trong Doanh nghiệp
Xuất phát từ mục đích và các yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất đợc
phân loại theo những tiêu thức sau:
1.1.2.1/ phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia theo các yếu tố sau:
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tscđ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
ý nghĩa của việc phân loại này cho ta biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi phí
sản xuất mà Doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2/ phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, để sáp xếp
thành các khoản mục. Cpsx phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- chi phí nhân công trực tiếp
- chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức,
làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm,
là cơ sở lập định mức cpsx và kế hoạch gtsp cho kỳ sau.
1.1.2.3/phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng hoạt động
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản xuất. Theo
cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành:

- Chi phí biến đổi (biến phí) là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối l-
ợng hoạt động trong kỳ nh chi phí NVL trực tiếp, tiền công trả theo sản phẩm
- Chi phí cố định (định phí) là những chi phí không thay đổi khi khối lợng hoạt
động thay đổi. Tính cố định của các chi phí cần đợc hiểu ở góc độ tơng đối, bởi khi có
sự thay đổi lớn đến một mức độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi về chi phí cố định.
Các chi phí cố định lại có thể đợc chia thành: Chi phí cố định tuyệt đối, chi phí cố định
tơng đối (cấp bậc), chi phí cố định tùy ý.
Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi phí cố định vừa
là chi phí thay đổi.
Theo cách phân loại này có tác dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp, để phân
tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh.
1.1.2.4/ phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất, chế tạo sản phẩm
- Chi phí cơ bản: Là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy trình công
nghệ, sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí nvl trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
khấu hao tscđ dùng trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Chi phí chung: Là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang tính chất
chung của toàn phân xởng, bộ phận sản xuất.
1.1.2.5/ Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí vào các đối tợng
chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tợng chịu
chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tợng bằng phơng pháp
gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.2/ giá thành sản phẩm và phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.2.1/khái niệm giá thành sản phẩm
Gía thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản
phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng tài
sản, vật t, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp, tổ
chức kinh tế kỹ thuật công nghiệp mà Doanh nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm, hạ chi phí tăng lợi nhuận. Chính vì vậy phấn đấu hạ
giá thành đợc coi là nhiệm vụ quan trọng đối với các Doanh ngiệp. Muốn vậy cần tổ
chức công tác tính giá thành sản phẩm thực tế của từng loại sản phẩm sản xuất ra một
cách chính xác, kịp thời, đúng đối tợng quy định.
1.2.2/ phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1/ phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành đợc phân làm 3 loại nh sau:
-Giá thành kế hoạch
- Giá thành định mức
- Giá thành thực tế
1.2.2.2/ phân loại gía thành theo phạm vi tính toán
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng (chi
phí nvltt, cpnctt,cpsxc).
Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ ) là chỉ tiêu phản ánh các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

Giá thành toàn giá thành chi phí quản chi phí
bộ sản phẩm = sản xuất sản + lý doanh + bán
phẩm nghiệp hàng
1.2.2.3/ Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất
và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì đều là hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà Doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Tuy vậy, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau.
Chi phí luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí, còn giá thành gắn với khối
lợng sản phẩm, công việc hoàn thành.

Chi phí trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn
liên quan đến cả sản phẩm đang làm dở cuối kỳ và sản phẩm làm hỏng, còn giá thành
thì không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm làm dở cuối kỳ và sản phẩm
hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở sang kỳ trớc chuyển sang.
1.3/ kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1/ đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều địa điểm khác nhau dùng vào
các quá trình với những mục đích, công dụng khác nhau. Do vậy khâu quan trọng đầu
tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là xác định xem các chi
phí sản xuất đó liên quan đến phân xởng, bộ phận sản xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ
nào, việc xác định đó chính là nội dung xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là những phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần đợc tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm.
1.3.2/ phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.3.2.1/ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên
vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ.
Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, việc tập hợp vào các đối tợng chiụ chi phí
có thể theo một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến
một đối tợng chịu chi phí.
- Phơng pháp gián tiếp: Đối với trờng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhng
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí.
Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí nvl trực tiếp có thể là: Chi phí định
mức, chi phí kế hoạch, khối lợng hoạt động.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVl trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp TK 621 có kết cấu nh sau:

Bên nợ: - Trị giá thực tế của nvl trực tiếp xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
Bên có: - trị giá nguyên vật liệu dùng không hết, trị giá phế liệu
kết chuyển chi phí nvltt vào tk 154 hoặc tk 631 để tính giá thành sản
phẩm
- Kết chuyển chi phí nvl trực tiếp vợt trên mức bình thờng vào tk 632
tk 621 không có số d cuối kỳ.
trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ.
đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(sơ đồ 01 trang 01 phần phụ lục ).
đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (sơ
đồ 02 trang 02 phần phụ lục ).
1.3.2.2/ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh: Tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, các
khoản nộp theo lơng nh BHXH, bhyt, kpcđ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn
phân bổ có thể là: Chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế,
khối lợng hoạt động
Việc tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tợng đợc thực hiện
trên tk 622 Chi phí nhân công trực tiếp. Tk 622 có kết cấu nh sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tk 154 hoặc tk 631 để tính
giá thành
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vợt trên mức bình thờng vào tk 632
Trình tự hạch toán đợc phản ánh theo sơ đồ sau:
(Sơ đồ 03 trang 03 - phần phụ lục)
1.3.2.3/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng, tổ bộ phận sản xuất nh: Chi phí nhân viên phân xởng, chi

phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, chi phí khấu hao tscđ, chi phí dịch
vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Trờng hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn
phân bổ có thể là: Chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nvl trực tiếp, định mức chi phí
sản xuất chung, số giờ máy chạy
để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tk 627 (chi phí
sản xuất chung).
Nội dung kết cấu của tài khoản 627:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản chi phí giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất cố định không phân bổ đợc ghi nhận vào giá vốn trong kỳ do
mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thờng.
- kết chuyển và phân bổ chi phi sản xuất chung vào tk 154 hoặc tk 631 để tính
gía thành sản phẩm.
tài khoản này không có số d cuối kỳ
tài khoản 627 đợc mở thành các tài khoản cấp 2 nh sau:
tk 6271 chi phí nhân viên phân xởng
tk 6272 chi phí vật liệu
tk 6273 chi phí ccdc
tk 6274 chi phí khấu hao tscđ
tk 6277 chi phí dịch vụ mua ngoài
tk 6278 chi phí khác bằng tiền
trình tự hạch toán đợc thể hiện qua sơ đồ
(sơ đồ 04 trang 04 - phần phụ lục)
1.3.2.4/ Tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh nghiệp
Sau khi đã tập hợp cpsx theo từng khoản mục: Chi phí nvl trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, cpsx chung kế toán cần kết chuyển và tập hợp cpsx theo từng
đối tợng chịu chi phí về cả ba khoản mục chi phí nêu trên để phục vụ cho việc đánh giá
sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính gtsp. Tùy thuộc vào phơng pháp kế toán hàng tồn
kho mà tập hợp chi phí theo hai phơng pháp sau:

Đối với những Doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kktx thì sử dụng tk 154- cpsxkd dở dang để tập hợp cpsx toàn Doanh nghiệp
(Sơ đồ 05 trang 05 Phần phụ lục)
Đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kkđk thì sử dụng tk 631- giá thành sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp.
(Sơ đồ 06 trang 06 phần phụ lục )
1.4 / Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản
xuất, chế biến, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, hoặc đã hoàn thành một vài quy
trình chế biến nhng vẫn còn phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm. sau
đây là một số phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
1.4.1/ đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nvl
chính.
Theo phơng pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính toán phần nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc nvl chính, còn chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
tính cho thành phẩm chịu.
Công thức tính nh sau:
Giá trị spld
cuối kỳ (cp
nvltt hoặc
nvlc)
=
cp nvltt hoặc
nvlc của spld
đầu kỳ
+
cp nvltt hoặc nvlc
phát sinh trong kỳ
SL sản phẩm hoàn

thành
+ SL sản phẩm làm dở cuối kỳ
x
sl spld
cuối kỳ
1.4.2/ đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán phải căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở
dang và mức độ chế biến của chúng để tính ra khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đ-
ơng sau đó lần lợt tính toán từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang theo công
thức:
Giá trị spld
Cuối kỳ (cp
nvltt
hoặc nvlc)
=
cp nvl của
spld đầu kỳ
+
cp nvl phát sinh
trong kỳ
sL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm làm dở cuối kỳ
x
slsp
làm dở
cuối
kỳ
đối với khoản cp nvl trực tiếp và cpsx chung (chi phí chế biến) thì tính theo
mức độ hoàn thành
Giá trị spld
cuối kỳ

(cp chế biến)
=
cp chế biến
của spld
đầu kỳ
+
CP chế biến
phát sinh
trong kỳ
SL sản phẩm hoàn thành + SL sản phẩm quy đổi
x
SL sản
phẩm
quyđổi
1.4.3/ đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Kế toán căn cứ vào khối lợng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công
đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng công đoạn sản xuất đó
cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lợng sản phẩm dở dang
của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
1.5/ Tính giá thành sản phẩm
1.5.1/ đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị
Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán gía thành sản phẩm là xác định
đúng đối tợng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm
cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ kỹ thuật sản
xuất sản phẩm, đặc điểm và tính chất sản phẩm, nửa thành phẩm cũng nh yêu cầu, trình
độ quản lý và hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra cùng với việc xác định đối tợng tính giá thành phù hợp với đặc điểm tình
hình của doanh nghiệp cần xác định kỳ tính gía thành sản phẩm.

1.5.2/ kỳ tính gía thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời điểm kế toán tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tợng tính giá thành với đặc điểm của ngành sản xuất thì kỳ tính giá thành có
thể định kỳ hàng tháng, hàng quý, năm, theo đơn đặt hàng
1.5.3/ phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp kỹ thuật sử sụng các số liệu về chi phí
sản xuất mà kế toán đã tập hợp để tính ra tổng giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng tập
hợp chi phí và đối tợng giá thành cần tính để sử dụng phơng pháp thích hợp. Tuỳ theo
đặc điểm sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phơng
pháp tính giá thành sản phẩm.
1.5.4/ phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào
chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để
tính
Tổng giá
thành sp
=
Giá trị sp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sp dở
dang cuối kỳ

tổng giá thành
giá thành đơn vị sản phẩm =
tổng sản lợng sản phẩm hoàn thành
1.5.5/ phơng pháp tính giá thành phân bớc

Phơng pháp này áp dụng với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau. Nửa thành phẩm bớc
trớc là đối tợng tiếp tục chế biến bớc sau. Tùy theo đối tợng tính giá thành, phơng pháp
tính giá thành phân bớc đợc chia thành:
1.5.5.1/phơng pháp phân bớc có tính giá thành nửa thành phẩm.
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc giá thành nửa thành phẩm bớc trớc và
giá thành nửa thành phẩm bớc trớc chuyển sang bớc sau cùng với các chi phí khác của
bớc sau để tính ra giá thành nửa thành phẩm bớc sau, cứ nh vậy lần lợt tuần tự cho tới
khi tính đợc giá thành phẩm.
1.5.5.2/ phơng pháp phân bớc không tính gía thành nửa thành phẩm.
Phơng pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành ở bớc công nghệ
cuối cùng. Muốn vậy chỉ việc xác định phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm
trong thành phẩm, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn trong thành
phẩm ta sẽ có giá thành sản phẩm.
Cpsxgđi theo từng
khoản mục cp
=
giá trị Spld đầu kỳ
theo từng khoản mục cp
+
cpsx trong kỳ
theo từng khoản mục cp
SL sản phẩm hoàn thành gđi + SLspldgđi/ sl sp httđgđi
x
Thành
phẩm
1.5.6/ phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Phơng pháp này áp dụng thích hợp đối với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. đối tợng tập hợp chi phí là
từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành cũng là các đơn đặt hàng đã hoàn thành.

Khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà kỳ tính giá thành không
phù hợp với kỳ báo cáo.
1.5.7/ phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Nếu trong cùng một quy trình sản xuất sản phẩm với cùng một loại nguyên vật
liệu, thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau thì áp dụng phơng pháp hệ số
Trong trờng hợp này toàn bộ cpsx đợc tập hợp chung cho toàn quy trình công
nghệ. Để tính đợc giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ số tính giá thành quy
định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các bớc sau:
Quy đổi sản lợng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu
thức phân bổ.
Tổng sản lợng quy đổi = Tổng sản lợng thực tế SPi x Hệ số quy đổi SPi
Sản lợng quy đổi spi
Hệ số phân bổ spi =
Tổng sản lợng quy đổi
Tổng giá thành SPi = (giá trị spld đk + cpsxTk - giá trị spld ck) x Hệ số phân bổ SPi
1.5.8/ phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ.
Nếu sản phẩm sản xuất ra là nhóm sản phẩm cùng loại nhng với các quy cách
kích cỡ sản phẩm khác nhau thì nên áp dụng phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ. để
tính đợc giá thành trớc hết phải chọn tiêu thức phân bổ giá thành. Tiêu chuẩn phân bổ
giá thành có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức. Sau đó tính giá thành cho
từng quy cách sản phẩm.
Tỷ lệ tính giá
thành (theo từng
khoản mục)
=
Giá trị spld đầu kỳ + cpsx trong kỳ - Giá trị spld cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành thực Tiêu chuẩn phân
tế từng quy = bổ của từng quy x Tỷ lệ tính giá thành
cách SP cách SP

ngoài ra còn có một số phơng pháp khác:
+ Phơng pháp loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ
+ Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp định mức
Phần 2
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty gạch ngọc sơn
2.1/ đặc điểm chung của công ty gạch ngọc sơn.
2.1.1/ sơ lợc về công ty gạch ngọc sơn.
công ty TNHH Ngọc Sơn đợc thành lập từ năm 2000 theo qđ số 871/qđ-
ubnd. nằm trên trục đờng tl191 rất thuận lợi về nhiều mặt nên công ty đã đặt trụ sở
chính ở đây. Do nắm bắt đợc nhu cầu về xây dựng ngày càng phát triển chính vì thế mà
ông Bùi tiến dục cùng bà nguyễn Thị mánh đã góp vốn để thành lập công ty. Ngay từ
khi thành lập công ty đã trang bị cho mình những máy móc dây chuyền hiện đại có sự
chuyên môn hoá cao.
nhiệm vụ của công ty là quản lý và điều hành sản xuất ra các loại gạch ốp lát ở
tất cả các khâu, sản phẩm của công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xây
dựng. Về quy mô công ty gồm hai mảng sản xuất lớn: Sản xuất gạch lát nền, và sản xuất
gạch ốp tờng.
Tên công ty: công ty TNHH Ngọc Sơn.
tên giao dịch: ngọc sơn limited company.
trụ sở chính: ngọc sơn tứ kỳ hải dơng.
2.1.2/ quá trình phát triển và những thành tựu đạt đợc.
Là một công ty thuộc loại hình doanh nghiệp t nhân, công ty ngọc sơn tiến hành
hạch toán kinh tế độc lập tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nhiệm vụ sản xuất của công ty là ký kết các hợp đồng, tổ chức sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm.
Sau một thời gian hoạt động, do đầu t nhiều vào dây chuyền công nghệ cùng với
sự dịch chuyển của nền kinh tế. Trong những năm đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn
về vốn lu động, thị trờng tiêu thụ, các khoản trả nợ gốc, lãi vay vốn đầu t. Song do sự cố
gắng không ngừng vơn lên của tập thể công nhân viên trong công ty đã quyết tâm xây

dựng công ty ngày một lớn mạnh.
Mặt khác dây chuyền công nghệ thiết bị sản xuất hiện đại và đồng bộ cùng công
tác chuẩn bị nhân lực, vật lực chu đáo nên chất lợng sản phẩm làm ra thu hồi cao, chất l-
ợng tốt, giá cả hợp lý đã có khả năng cạnh tranh sản phẩm trên thị trờng, sản phẩm của
công ty đợc tiêu thụ rất nhiều nơi. từ đó mức lơng của cbcnv dần đợc tăng lên.
Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt đợc.
(biểu 01 trang 11 - phần phụ lục)
Qua bảng tổng hợp kết quả sxkd trong hai năm 2005 và 2006 của công ty ta
thấy đợc tình hình thực hiện sản xuất tiêu thụ sản phẩm ổn định và tăng trởng, luôn
hoàn thành mọi chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu năm sau cao hơn năm trớc. điều đó đợc thể
hiện ở mức độ tăng trởng doanh thu từ 290.622.110 (năm 2005) lên 310.523.433 (năm
2006). điều này thể hiện doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt. để đứng
vững công ty cần phải cố gắng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sản phẩm ngày càng
cao của ngời tiêu dùng. Một trong những giải pháp quan trọng, hiệu quả mà công ty đa
ra là:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Không ngừng cải thiện mẫu mã sản phẩm đa dạng phù hợp với thẩm mỹ của
khách hàng.
- Hạ giá thành sản phẩm.
2.1.3/ đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất tại công ty ngọc sơn.
2.1.3.1/ đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
Với mỗi doanh nghiệp muốn hoàn thành kế hoạch sản xuất đòi hỏi phải có sự
quản lý chặt chẽ và sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty,
các phòng ban giúp việc luôn đáp ứng đầy đủ vật t, tiền vốn d ới sự điều hành trực tiếp
của giám đốc doanh nghiệp.
bộ máy quản lý của công ty gạch ngọc sơn.
- ban giám đốc: Điều hành công việc chung về toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, thực hiện chủ chơng chính sách của đảng, pháp luật, nội quy quy chế của
công ty.

- phòng tổ chức hành chính: Đảm nhận các vấn đề cơ cấu tổ chức, nhân sự văn
th, tiếp khách, lập và triển khai các kế hoạch đào tạo, tổ chức vệ sinh, phục vụ thiết yếu
đời sống của cán bộ công nhân viên.
- phòng kế hoạch vật t: Có chức năng tham mu giúp giám đốc quản lý công tác
kế hoạch sán xuất, công tác kỹ thuật.
- phòng kinh doanh: Nghiên cứu, thâm nhập, chiếm lĩnh, mở rộng thị trờng tiến
hành tiêu thụ và thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- phòng tài chính kế toán: Hạch toán mọi hoạt động của công ty theo chế độ hiện
hành theo yêu cầu của ban giám đốc.
- phòng kỹ thuật công nghệ: Nghiên cứu xây dng các đề tài quản lý kỹ thuật ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ vào đổi mới sản phẩm.
- phân xởng sản xuất: Là đơn vị đợc giám đốc uỷ quyền trực tiếp quản lý lao
động, các máy móc thiết bị, vật t, tổ chức sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.
(sơ đồ 07 trang 07 - phần phụ lục)
2.1.3.2/ đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty gạch ngọc sơn
Với đặc thù sản xuất của công ty gạch, gạch ốp và gạch lát ceramic đợc sản xuất
trên dây truyền công nghệ đồng bộ đặt trong nhà xởng đợc xây dựng khép kín. Nhiệm
vụ duy trì tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất đợc thông qua các cuộc họp giao ban
hàng tháng.
Mô tả quy trình công nghệ: Các bớc công nghệ sản xuất gạch lát nền, gạch ốp t-
ờng đồng bộ khép kín theo nguyên tắc nớc chảy và phơng pháp một lần hoàn toàn giống
nhau, chỉ khác về chế độ nung và bài phối nguyên liệu xơng, men mầu. Tất cả các khâu
quan trọng của quá trình sản xuất từ nguyên liệu vật liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra
đợc kiểm soát qua các thông số quy trình.
(sơ đồ 09 trang 09 - phần phụ lục)
2.1.3.3/ đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty gạch ngọc sơn
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập trung.
- đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trởng: Giúp giám đốc thờng xuyên đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất của công ty, tổ chức ghi chép tính toán, phản ánh kịp

thời toàn bộ tài sản.
- kế toán tài sản cố định: Theo dõi TSCD, CCDC, kiểm tra tính toán phân bổ
TSCD
- kế toán công nợ: Theo dõi các khoản công nợ của công ty.
- kế toán hàng hoá : Theo dõi hàng hoá mua bán của công ty.
-thủ quỹ: Quản lý tiền măt trực tiếp thu chi tiền măt trên cơ sở chứng từ hợp lệ.
(sơ đồ 08 trang 08 - Phần phụ lục)
Quan hệ của các bộ phận kế toán với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành. Cuối mỗi quý kế toán tổng hợp và chốt số liệu trên máy tính mà các bộ phận kế
toán liên quan cung cấp để tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp hạch toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý
của công ty. Hiện nay công ty tiến hành tổ chức công tác kế toán theo hình thức Nhật
ký chung. Tất cả các ngiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc cập nhật theo trình tự thời gian
và định khoản kế toán. Lấy số liệu trên sổ nhật ký chung để vào sổ cái. Với phần mềm
Bravo 6.0 chỉ cần cập nhật số liệu đầu vào, máy tính sẽ tự động tính toán. Cuối kỳ, kế
toán thực hiện: Tính khấu hao tscđ, tính giá vốn vật t, kết chuyển và phân bổ cpsx,
tính giá thành sản phẩm, khóa sổ kế toán.
(sơ đồ 10 trang 10 - phần phụ lục)
2.2/thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của công ty gạch ngọc sơn
2.2.1/kế toán tập hợp chi phí sản xuất
2.2.1.1/ đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty gạch ngọc sơn
Sản phẩm đợc sản xuất trên dây chuyền công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục. Kế
toán xác định đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ. Phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất tại công ty ngọc sơn thực hiện theo hai phơng pháp:
- Đối với cp nvltt, cp nctt tập hợp chi phí theo phơng pháp trực tiếp.
- Đối với cpsx chung tập hợp chi phí theo phơng pháp phân bổ gián tiếp.
2.2.1.2/ phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Công ty vận dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn kho
nên việc hạch toán cpsx và tính giá thành sản phẩm của công ty cũng theo phơng pháp

kê khai thờng xuyên. kế toán sử dụng các tài khoản
- tk 621: chi phí nvltt gồm: Giá trị NVL xơng, men mầu, nguyên liệu phụ,
CCDC, phụ tùng thay thếsử dụng cho việc sxsp.
- tk 622: chi phí NCTT bao gồm: tiền lơng và các khoản trích theo lơng của
công nhân sản xuất.
- tk 627: chi phí SXC bao gồm: chi phí nhân công phân xởng, chi phí vl,
ccdc cho phân xởng, cpkhtscđ.
kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chính bao gồm: chi phí nguyên vật liệu xơng,
men mầu và hoá chất.
Chi phí nguyên liệu xơng để sxsp gạch ốp lát gồm một số nguyên liệu chủ yếu
nh sau:
- đất sét trắng: chiếm tỷ trọng lớn trong khối lợng sản phẩm (30%) làm cho phối
liệu có đủ tính dẻo tạo hình nên sản phẩm mộc, tham gia vào những khoáng thể trong
cấu trúc xơng sản phẩm. Nguồn nhập đất chủ yếu ở mỏ trúc thôn (hải dơng) mỏ sóc
sơn hà nội
- Cao lanh: là một khoáng kép thành phần chủ yếu là khoáng cao nhôm ôxit có
công thức al
2
o
3
. cao lanh chiếm 20% trong bài phối tạo cho sản phẩm có đủ độ dẻo
và độ kết luyện phù hợp.
- Trờng thạch: đóng vai trò chất gây tạo khung mao trong sản phẩm có tác dụng
cho sự hoá nớc dễ dàng, làm cho sản phẩm có độ kết luyện tốt, bền cơ nhiệt sau khi
nung. Nguồn nhập chủ yếu từ lào cai, tuyên quang.
- Thạch anh: có vai trò chất gây tạo khung trong sản phẩm ở nhiệt độ cao, tạo
cho sản phẩm có độ bền cơ hoá. ở nhiệt độ thấp tạo ra khung sản phẩm có quá trình
thoát nớc dễ dàng, hạn chế tình trạng nứt mộc.
- đá vôi: có công thức caco3 là chất chảy ở nhiệt độ cao thúc đẩy quá trình kết

luyện của sản phẩm.
chi phí cho men mầu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
men mầu là nguyên liệu cơ bản góp phần trang trí, tạo hoa văn các kiểu với mẫu
mã và kích thớc khác nhau. Men mầu là một hệ thống thuỷ tinh phủ lên bề mặt sản
phẩm một lớp mỏng làm cho sản phẩm không thấm nớc, tăng tính thẩm mỹ và độ bền
cơ học
nhiên liệu: Sử dụng cho quá trình sản xuất gồm có: Dầu mỡ các loại nh dầu
nhiên liệu, dầu diezel máy phát, dầu diezel xe nâng, dầu diezel xe xúc lật, dầu hoả
Tài khoản sử dụng: tk 621.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản kiểm ngiệm vật t,
công cụ dung cụ, bảng phân bổ nvl, ccdc, hóa đơn mua hàng.
Các loại sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa bảng
tổng hợp nhập xuất tồn
Phơng pháp tính giá xuất nguyên vật liệu
Công thức tính
đơn giá bình quân giá trị nvl tồn đk + Giá trị nvl nhập tk
Nvl xuất kho =
Số lợng nvl tồn đk + SL nvl nhập tk
Căn cứ vào đó, kế toán xác định giá trị nvl xuất kho trong kỳ bằng công thức:
Giá trị nvl xuất
kho
=
số lợng nvl
xuất kho
x
đơn giá bình quân
nvl xuất kho
Ví dụ: Kế toán đã cập nhật số liệu nguyên vật liệu men mầu xanh lá cây oc 17
phần mềm kế toán tự động tính và cho kết quả nh sau:
Xuất trong kỳ: số lợng là 3,25 kg, đơn giá xuất của men mầu là 603.222,80đ

Vậy trị giá của men mầu xanh lá cây xuất dùng là: 3,25 x 603.222,80 =
1.960.474đ
Quy trình hạch toán nvl xuất cho sản xuất tại Công ty
Nvl đợc theo dõi trên tk 152 và đợc chi tiết thành tk cấp II, cấp III:
Tk 152 nvl để quản lý vật t của Công ty.
Tk 152.1 nvl chính, đợc chi tiết thành
Tk 15211 nvl làm xơng tk 15214 Mầu in
Tk 15212 nvl làm engobe tk 15215 Men in
Tk 15213 nvl làm men tk 15216 Phụ gia
Tk 152.2 nvl phụ
Tk 152.3 - Nhiên liệu
Tk 152.4 phụ tùng thay thế
Tk 152.5 thiết bị vật t cho sản xuất
Tk 152.7 vật liệu khác
Ccdc đợc theo dõi trên tk 153, và chi tiết thành các tk cấp II
Tk 153.1 Công cụ dụng cụ
Tk 153.2 bao bì luân chuyển
Tk 153.3 - đồ dùng cho thuê
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Kế toán
cập nhật đầy đủ thông tin vào phân hệ hàng tồn kho: ngày, số chứng từ, đối tợng, diễn
giải, mã nhập xuất, chơng trình áy tính thực hiện tính toán đơn giá nvl xuất kho theo
phơng pháp bình quân gia quyền. Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ có liên quan nh
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho(Biểu số 02) kế toán lập bảng phân bổ nvl, ccdc
(Biểu số 03) làm cơ sở để phản ánh vào sổ kế toán chi phí sản xuất
Số liệu đợc tổng hợp vào nhật ký chung (Biểu số 04), từ đó chuyển lên sổ cái tk
621(Biểu số 05) và sổ cái các tài khoản có liên quan. Cuối kỳ, kế toán sẽ tổng hợp số
liệu từ sổ cái hoặc nhật ký để lập báo cáo tài chính, ví dụ ngày 31/12/2006 kế toán phản
ánh bút toán tập hợp chi phí nvl trực tiếp nh sau:
Nợ tk 621 10.237.865.030 đ
Có tk 152(1521) 3.760.662.421 đ

Có tk 1522(1522) 6.477.202.618 đ
kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá thành sản phẩm.
Do vậy việc thanh toán chi phí nhân công trực tiếp, chính xác hợp lý đợc Công ty đặc
biệt chú trọng, vì nó không những ảnh hởng đến sự chính xác của giá thành sản phẩm
mà còn ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của ngời lao động. Chi phí nhân công trực tiếp
bao gồm tiền lơng và bhxh cho công nhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất.
để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tk 622 (chi phí nhân
công trực tiếp)
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh:
Tk 334 - phải trả công nhân viên
Tk 338 - phải trả khác
3382 - kinh phí công đoàn
3383 - bảo hiểm xã hội
3384 - bảo hiểm y tế
Các chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lơng, bảng chấm công cho công nhân
sản xuất
Các lọai sổ sách kế toán sử dụng: Sổ kế toán chi tiết (sổ chi tiết tk 334, sổ chi
tiết tk 338)
sổ kế toán tổng hợp: (bảng phân bổ tiền lơng và bhxh, nhật ký chung, sổ cái
tk 334, 338)
Phơng pháp hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Khoản mục chi phí tiền lơng đợc kế toán tập hợp theo tháng. Công nhân trực tiếp
sản xuất thì trả lơng theo công việc hoàn thành, năng suất lao động, số lợng và chất lợng
sản phẩm cùng với số ngày công làm việc. Lao động gián tiếp: cán bộ quản lý, nhân
viên văn phòng trả lơng theo thời gian làm việc.
Tiền lơng của công nhân gồm: Lơng khoán, lơng thời gian, và lơng làm thêm.
Tiền lơng khoán phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất từng phân xởng đợc xác định
căn cứ vào tổng số điểm mà công nhân đạt đợc, số tiền / 1 điểm và các hệ số (vị trí,
năng lực, thẻ) theo quy định của công tyvà tính theo công thức:

Lơng khoán của
công
Nhân A ở xởng
i
=
Hệ số vị trí
của công nhân
A
x
Hệ số nl
của A
x
Hệ số thẻ
của A
x
Số tiền/ 1 điểm
của A
đối với lơng thời gian thì phụ thuộc vào quỹ lơng thời gian từng xởng.
Lơng thời gian
của
Công nhân A ở
xơng i
=
Quỹ lơng thời
gian
của xởng i/ 28
công
x
Hệ số
thẻ

của A
x
Hệ số nl
của A
x
Số điểm công
thời
gian của A
Phơng pháp hạch toán kế toán chi phí nhân Công trực tiếp
Kế toán tiến hành cập nhật, chơng trình của máy tính sẽ tự động lên sổ Nhật ký
chung và cuối tháng tổng hợp lên sổ cái các tk 334, 338, 622,
Trong tháng 04/ 2006 tại Công ty Ngọc Sơn có số liệu nh sau:
Tổng tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên là: 799.468.530 đồng
Tổng tiền lơng cơ bản là:402.564.212 đồng
Trích bhxh và bhyt 17% trên tổng tiền lơng cơ bản:
17% x 402.564.212 = 68.435.916 đồng
Trích kpcđ 2% trên tổng tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên:
2% x 402.564.212 = 8.051.284 đồng
Cuối tháng, sau khi kế toán thực hiện các bút toán cuối kỳ số liệu trên bảng tính
lơng và bảo hiểm đợc chuyển vào sổ Nhật ký chung và sổ cái tk 622
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm do ngời lao động đóng góp đợc
tính trừ vào lơng tháng là 6% trên tổng lơng cơ bản. Ngoài khoản bảo hiểm trừ vào lơng,
hàng tháng mỗi công nhân còn phải chịu khoản đoàn phí 1% trên tổng lơng cơ bản theo
quy định của Công ty. Bảng thanh toán tiền lơng (Biểu số 06), bảng tính lơng và
bhxh, bhyt, kpcđ(Biểu số 07), số cái (Biểu số 08)
ví dụ: ngày 30/4/2006 kế toán tiến hành cập nhật chứng từ, chi phí nhân công
trực tiếp theo định khoản:
Nợ tk 622 875.955.730 đ
Có tk 334 799.468.530 đ
Có tk 338.3 68.435.916 đ

Có tk 338.2 8.051.284 đ
kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sản xuất là các khoản chi phí có
liên quan tới quản lý và phục vụ phân xởng. Bao gồm chi phí nhân viên phục vụ phân x-
ởng, chi phí khấu hao tscđ, chi phí dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền khí
và các khoản chi phí khác bằng tiền có liên quan.
Các chứng từ kế toán liên quan nh phiếu chi, phiếu xuất vật t, bảng tính lơng và
phân bổ bhxh bộ phận quản lý, bảng tính lơng và phân bổ khâú hao tscđ, sổ cái tk
214 cùng các chứng từ liên quan khác. để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán mở
tk 627 (chi phí sản xuất chung) và mở chi tiết cho từng đối tợng (tiểu khoản) sau:
Tk 627(1): chi phí nhân viên quản lý phân xởng
Tk 627(2): chi phí vật liệu
Tk 627(3): chi phí công cụ dụng cụ
Tk 627(4): chi phí khấu hao tscđ
Tk 627(5): chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 627(8): chi phí khác bằng tiền
Các chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố
định, hóa đơn gtgt, phiếu chi
Các loại sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết (Thẻ kho, sổ chi tiết tk 152, 153, 627(2),
627(7), )
Hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty
Kế toán chi phí vật liệu dùng cho phân xởng
Chi phí vật liệu: Vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm gồm bao bì, băng dính,
mực dấu, hộp xốp. khi có nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu, Quản đốc các phân xởng sẽ
viết giấy đề nghị xuất vật t trình lãnh đạo ký duyệt, thủ kho sẽ xuất nvl rồi ghi vào thẻ
kho và viết phiếu xuất kho (Biểu 09). Khi phát sinh chi phí vật liệu phân xởng, căn cứ
vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán tập hợp vào sổ chi tiết tk 627(2) (Biểu số 10). Ví
dụ ngày 31/12/2006 kế toán định khoản nh sau:
Nợ tk 627(2) 1.725.409.231 đ
Có tk 152 1.725.409.231 đ

Kế toán chi phí khấu hao tscđ
Chi phí khấu hao tscđ: tscđ của công ty bao gồm tscđ dùng cho sản xuất.
Tscđ dùng cho quản lý nh thiết bị văn phòng (ô tô, nhà cửa, máy vi tính). Công ty thực
hiện trích khấu hao theo tháng và áp dụng phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng theo
quyết định 206/2003/qđ-btc ngày 12/12/2003 của bộ trởng bộ tài chính.
Mức trích khấu hao nguyên giá tscđ
trung bình hàng năm =
của tscđ Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao Số khấu hao phải trích cả năm
trung bình hàng tháng =
của tscđ 12 tháng
Số năm trích khấu hao đối với từng loại tài sản cố định đợc xây dựng căn cứ vào
khung thời gian trong phụ lục của quyết định 206/2003/qđ-btc quy định rõ số năm sử
dụng tối thiểu và tối đa.
Số liệu sẽ tự động chuyển vào bảng tính khấu hao tscđ và sổ chi tiết tk 627(4)
(Biểu số 11). Ví dụ ngày 31/12/2006 căn cứ vào mức khấu hao kế tóan ghi:
Nợ tk 627(4) 1.214.792.986 đ
Có tk 214 1.214.792.986 đ
Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí thuê khoán ngoài nh: Sửa chữa máy móc,
thiết bị, chi phí điện, chi phí khí phục vụ sản xuất, chi phí văn phòng phẩm tiếp khách.
Khi phát sinh các khoản chi phí kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tk 627.7 (Biểu số 12)
căn cứ vào sổ chi tiết kế toán định khoản nh sau:
Nợ tk 627(7) 1.242.840.000 đ
Có tk 331 1.242.840.000 đ
Kế toán chi phí khác bằng tiền
Các chi phí khác bằng tiền phục vụ cho phân xởng ở công ty bao gồm: Chi phí
mua vật t sửa thiết bị phục vụ sản xuất, tiền ăn ca, tiền công thuê ngoài, chi phí quảng
cáo Khi phát sinh các khoản chi phí kế toán phản ánh vào sổ chi tiết tk 627.8 (Biểu
số 13), Kế toán phản ánh bút toán nh sau:

Nợ tk 627(8) 12.662.929 đ
Có tk 111 12.662.929 đ
Căn cứ vào sổ cái tk 627 (Biểu số 14), cuối tháng kết chuyển chi phí sản xuất
chung sang tk 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ tk 154 4.195.705.146 đ
Có tk 627(2) 1.725.409.231 đ
Có tk 627(4) 1.214.792.986 đ
Có tk 627(7) 1.242.840.000 đ
Có tk 627(8) 12.662.929 đ
Cuối tháng kế toán kết chuyển tự động tổng hợp toàn bộ số phát sinh bên nợ các
tk 621, 622, 627 sang tk 154. cụ thể (Biểu số 15)
Nợ tk 154 15.309.525.906 đ
Có tk 621 10.237.865.030 đ
Có tk 622 875.955.730 đ
Có tk 627 4.195.705.146 đ
2.2.1.3/ đánh giá sản phẩm dở dang.
Trong quá trình sản xuất ở Công ty gạch Ngọc Sơn nhờ dây chuyền công nghệ
sản xuất hiện đại đồng bộ với chu trình sản xuất khép kín của mỗi dây chuyền là 45
phút nên kết thúc mỗi ca làm việc trên dây chuyền không còn sản phẩm dở dang và nếu
còn thì buộc số công nhân trong ca phải hoàn tất các công đoạn còn lại để giao ca. Vì

×