Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.9 KB, 52 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
TÓM LƯỢC
Trong nền kinh tế thị trường, mục đích lớn nhất của hầu hết các doanh nghiệp
là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được điều này thì kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp luôn phải được xác định một cách chính xác, đồng thời phải tạo được ưu thế
cho doanh nghiệp. Bởi kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để
đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ. Cùng với việc kế toán doanh thu, chi phí và các khoản mục khác, kế toán kết
quả hoạt động kinh doanh cho người ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho nhà quản trị trong quá trình quản
lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả kinh doanh giúp cho nhà
quản trị có thông tin kịp thời để đưa ra các nhận xét đánh giá chính xác về hiệu quả
kinh doanh, trên cơ sở đó có các biện pháp phù hợp nhằm mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc xác định kết quả kinh doanh cũng còn
nhiều bất hợp lý gây nên các hiện tượng lãi (lỗ) giả phản ánh không trung thực tình
tình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để khắc phục những mặt tồn tại nêu trên
thì kế toán với vai trò là công cụ quản lý kinh tế phải không ngừng hoàn thiện, đặc
biệt là kế toán kết quả kinh doanh.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh, em đã lựa chọn
đề tài:"Kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội" là
đề tài làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận khái quát và hệ thống các vấn
đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp và
đi sâu phân tích thực trạng về kế toán kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Hà Nội. Qua đó đánh giá những hạn chế và đưa ra một số đề xuất
giúp công ty hoàn thiện hơn về kế toán kết quả kinh doanh nhằm thực hiện kế toán
theo đúng chuẩn mực,chế độ và đáp ứng yêu cầu quản lý tại công ty.
LỜI CẢM ƠN
1
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
1


1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Qua thời gian học tập tại trường Đại học thương mại và thực tập tại Công ty cổ
phần vật liệu xây dựng Hà Nội, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn thầy cô trường Đại học Thương mại, đặc biệt là TS. Nguyễn Tuấn
Duy đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty và các anh chị phòng kế
toán đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với thực tế công việc cũng
như cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để em hoàn thiện luận văn.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đánh giá, nhận xét và góp ý của
thầy cô giáo để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội ngày 23 tháng 4 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Thúy Ngân
MỤC LỤC
2
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
2
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán kế toán kết quả kinh doanh
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội
3
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
3
3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HĐTC Hoạt động tài chính
HĐ Hóa đơn
HĐKD Hoạt động kinh doanh
KQKD Kết quả kinh doanh
LN Lợi nhuận
NKC Nhật ký chung
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TK Tài khoản
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh
VAS Vietnam Acconting System
PHẦN MỞ ĐẦU
4
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Về lý luận

Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải chủ động, linh hoạt trong kinh
doanh, phấn đấu bảo toàn vốn và có lời, nếu không sẽ không thể đứng vững trước
sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Kế toán với vai trò là công cụ
quản lý của các doanh nghiệp cũng ngày càng phải nâng cao, hoàn thiện hơn để
phù hợp với cơ chế quản lý và đặc điểm của từng doanh nghiệp. Trong đó kế toán
kết quả kinh doanh là một bộ phận quan trọng trong kế toán doanh nghiệp. Bởi kết
quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ. Hiện nay trong các doanh nghiệp, kế toán kết quả kinh
doanh đều vận dụng theo theo đúng chuẩn mực và chế đố kế toán hiện hành.
Nhưng tùy theo từng quy mô, loại hình kinh doanh và công tác tổ chức kế toán của
doanh nghiệp mà kết quả kinh doanh tại mỗi đơn vị được thực hiện sao cho phù
hợp nhất. Kế toán kết quả kinh doanh cung cấp cái nhìn tổng hợp và chi tiết về tình
hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị
trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp. Việc xác định đúng kết quả hoạt
động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược
điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các
phương án kinh doanh chiến lược, đúng đắn và thích hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về
kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư. Do đó cần thiết phải
hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh.
Về thực tiễn
Qua quá trình thực tập tại công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội, tìm hiểu về
công tác kế toán của công ty, cho thấy kế toán kết quả kinh doanh của công ty về cơ
bản đã thực hiện đúng theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Nhưng bên
cạnh đó công tác kế toán vẫn còn một số hạn chế đã phần nào gây khó khăn cho kế
toán kết quả kinh doanh. Vì vậy việc hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh là vấn
đề rất quan trọng và cần thiết đối với công ty hiện nay.
5
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4

5
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP vật
liệu Hà Nội, cũng như nhận thấy tầm quan trọng của kế toán kết quả kinh doanh đối
với sự tồn tại và phát triển của công ty, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Kế toán
kết quả kinh doanh tại công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Về mặt lý luận:
Khóa luận đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về kế toán kết quả
kinh doanh và hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh
tại các doanh nghiệp theo chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ – BTC, chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành và các thông tư liên
quan.
*Về mặt thực tiễn:
Tìm hiểu, khảo sát và phân tích tình hình kế toán kết quả kinh doanh tại công
ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội để thấy được thực trạng công tác kế toán, những ưu
điểm và tồn tại trong công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.Trên cơ sở đó,
đưa ra các kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh tại
Công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Nội dung và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thương mại.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý
luận và thực tiễn về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo chế độ kế
toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC, chuẩn mực kế
toán Việt Nam hiện hành và các thông tư liên quan.
- Không gian nghiên cứu: Tại công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội.

- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện từ ngày 24/02/2014 đến ngày
25/4/2014.
Số liệu nghiên cứu: đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu kế toán Quý IV năm
2013
6
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
6
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin thông qua quan sát trực tiếp quá trình làm
việc của nhân viên kế toán, từ khâu lập và luân chuyển chứng từ đến việc vào sổ kế
toán, lập báo cáo tài chính. Phương pháp này thu thập được những thông tin tương
đối chính xác về công tác kế toán tại đơn vị nói chung và kế toán kết quả kinh
doanh nói riêng.
4.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Là phương pháp thu thập thông tin nhanh nhất và hiệu quả nhất, bằng cách hỏi
trực tiếp các nhân viên kế toán và nhà quản trị của công ty. Những câu hỏi phỏng
vấn thường được chuẩn bị trước và xoay quanh các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ
chức quản lý, tổ chức công tác kế toán tại công ty nói chung và kế toán kết quả kinh
doanh nói riêng.
Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình thực tập kết hợp với một số
phương pháp khác đem lại thông tin rất hữu ích.
4.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Đọc và nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán, các thông tư hướng dẫn
của Bộ tài chính và các sách báo Đồng thời tiến hành nghiên cứu cứu các chứng
từ, sổ sách kế toán(sổ tổng hợp và chi tiết phản ánh doanh thu, chi phí, việc kết
chuyển doanh thu chi phí để xác định kết quả kinh doanh, báo cáo tài chính của

công ty) có liên quan đến Kế toán kết quả kinh doanh.
Ngoài ra để thực hiện đề tài nghiên cứu, việc tìm hiểu các thông tin trên
Internet, nghiên cứu các tài liệu kế toán chuyên nghành là rất cần thiết.
4.1.4. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp nhằm so sánh sự giống và khác nhau giữa kế toán kết
quả kinh doanh trên lý thuyết và trên thực tế tại công ty. Việc so sánh này sẽ giúp
tìm ra được những ưu điểm và nhược điểm của kế toán KQKD tại công ty. Từ đó
tìm ra các giải pháp thích hợp.
4.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
7
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
7
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Tất cả các dữ liệu đã thu thập từ các phương pháp trên được phân loại, phân
tích, chọn lọc cẩn thận để chọn ra các thông tin thích hợp. Tiến hành so sánh việc
hạch toán kế toán nói chung, kế toán kết quả kinh doanh nói riêng tại công ty CP vật
liệu xây dựng Hà Nội với các chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan. Đồng thời so
sánh doanh thu, chi phí giữa các năm để đánh khái quát tình hình hoạt động kinh
doanh và thực trạng công tác kế toán kết quả kinh doanh tại công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Một số lý luận cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty CP vật liệu xây dựng
Hà Nội.
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh
tại công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội.
8
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
8

8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH
DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản và nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1. Các khái niệm cơ bản về kế toán kết quả kinh doanh
1.1.1.1. Các khái niệm về kết quả
Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là phần chênh lệch giữa doanh thu,
thu nhập và chi phí của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động kinh doanh nhất định.
Kết quả kinh doanh là lãi nếu doanh thu lớn hơn chi phí và ngược lại kết quả kinh
doanh là lỗ nếu doanh thu nhỏ chi phí.
Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là mục tiêu kinh tế cơ bản,
là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là động lực thúc đẩy các hoạt
động của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tùy theo chức
năng, nhiệm vụ cụ thể của doanh nghiệp mà nội dung cụ thể của kết quả hoạt động
kinh doanh có thể khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại là kết quả từ hoạt
động bán hàng, trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả từ hoạt động sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm. Ngoài ra trong các doanh nghiệp còn có các nghiệp vụ khác như cho
vay, góp vốn liên doanh… cũng góp phần tạo nên kết quả này.
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch

vụ
+
Doanh thu
hoạt động
tài chính
-
Chi phí
tài chính
-
CP bán
hàng, CP
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
-
Trị giá vốn
hàng bán
9
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Doanh thu
thuần về bán

hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng doanh
thu bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ
doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương
pháp trực tiếp
Kết quả khác: Là kết quả từ các nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên hoặc
doanh nghiệp không dự kiến trước được như: thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tài sản
tổn thất… Phương pháp xác định kết quả khác như sau:
Kết quả khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Kết quả kinh doanh trước thuế TNDN: là toàn bộ kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trước khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp, và được xác định theo
công thức sau:
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+ KQ khác
Kết quả kinh doanh sau thuế TNDN là kết quả cuối cùng doanh nghiệp sử

dụng để phân phối lợi nhuận được xác định theo công thức:
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
1.1.1.2. Các khái niệm liên quan
 Nhóm khái niệm về doanh thu, thu nhập
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là phần còn lại của doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (chiết khấu
10
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế GTGT của doanh nghiệp nộp theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ kế
toán.
Theo Chuẩn mực kế toán số 14 – Doanh thu và thu nhập khác thì các khoản
giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho

khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu hoạt động tài chính: Là doanh thu phát sinh từ các giao dịch
thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là những khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như: thu từ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, tiền phạt thu được do khách hàng vi phạm hợp đồng…
 Nhóm khái niệm về chi phí
Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông và chủ sở hữu.
Chi phí hoạt động kinh doanh: Phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt
động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,…Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiết bị.
Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
11
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá trình
tiêu thụ
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao phí về

lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quá
trình quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và các chi phí chung khác liên quan
đến toàn doanh nghiệp.
Chi phí tài chính: Là những khoản chi phí phát sinh từ các giao dịch thuộc
hoạt động tài chính như lãi tiền vay, chi phí liên doanh, liên kết, lỗ từ hoạt động đầu
tư chứng khoán…
Chi phí khác: Là là những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của các doanh nghiệp
như: chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản tiền do vi phạm hợp đồng…
Chi phí thuế TNDN: Là tổng giá trị của thuế hiện hành và thuế hoãn lại được
tính đến khi xác định lợi nhuận hoặc lãi, lỗ ròng của một kỳ.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế vô cùng quan trọng, là chìa khóa
để giải quyết mọi vấn đề trong doanh nghiệp. Chính điều đó đòi hỏi doanh nghiệp
phải tổ chức công tác quản lý kết quả kinh doanh thật hiệu quả.
Thứ nhất, quản lý theo tổng kết quả và theo từng bộ phận cấu thành kết quả
Yêu cầu đối với việc quản lý kế toán kết quả kinh doanh là phải giám sát chặt
chẽ từng khâu từng nghiệp vụ kế toán đơn lẻ trong doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp
lý của các khoản thu, chi để xác định chính xác tổng kết quả kinh doanh của toàn
doanh nghiệp, tránh sự sai sót, nhầm lẫn, hoặc có sự sai phạm cố tình làm lệch đi
kết quả kinh doanh thực tế Ngoài ra, việc quản lý chặt chẽ từng bộ phận cấu thành
kết quả kinh doanh đó là kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả khác cũng là yêu
cầu hết sức cần thiết. Nó giúp cho công ty thấy được tình hình kết quả kinh doanh
thực sự của công ty để từ đó đưa ra các chiến lược phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, quản lý theo lĩnh vực kinh doanh
12
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy

Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xác định một cách đúng đắn
theo từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế
toán hiện hành. Từ đó giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả kinh doanh trong
mỗi lĩnh vực, làm cơ sở đưa ra quyết định kinh doanh trong tương lai là nên đầu tư
nhiều vào lĩnh vực thương mại hay dịch vụ để giúp nâng cao lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Thứ ba, quản lý theo bộ phận địa điểm kinh doanh.
Không chỉ nắm bắt tình hình kinh doanh theo từng lĩnh vực và bộ phận cấu
thành kết quả kinh doanh mà việc quản lý kết quả kinh doanh theo từng địa điểm
kinh doanh cũng là rất cần thiết. Điều này giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng
quát để có những phương hướng mở rộng kinh doanh phù hợp. Và việc quản lý tốt
chi phí và thu nhập ở từng bộ phận cũng sẽ giúp quản lý chính xác, hiệu quả kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán kết quả kinh doanh
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách
đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế
toán hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải
thực hiện các nhiệm vụ :
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, thu
nhập và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Tính toán, xác định chính xác chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích
kinh tế trong doanh nghiệp.
1.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1. Các chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh
1.2.1.1. Các nguyên tắc trong VAS 01 chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh
13

SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chuẩn mực số 01- Chuẩn mực chung: Chuẩn mực này phản ánh các
nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC. Doanh nghiệp cần tôn
trọng một số quy định đó khi kế toán kết quả kinh doanh bởi các nguyên tắc này sẽ
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh.
 Cơ sở dồn tích: Kết quả kinh doanh chỉ có thể xác định một cách chính xác,
trung thực, hợp lý khi công tác tổ chức sử dụng chứng từ, ghi sổ kế toán…được
thực hiện tốt. Đặc biệt, việc ghi nhận doanh thu, chi phí vào thời điểm phát sinh,
không căn cứ vào thời điểm thực tế thu chi tiền có ảnh hưởng quyết định đến kết
quả kinh doanh và lợi nhuận trong một kỳ. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí, do đó BCTC báo cáo tài chính trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh
chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
 Hoạt động liên tục: Theo nguyên tắc này thì BCTC (cụ thể là BCKQKD) phải
được lập trên cơ sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động
kinh doanh kỳ này sẽ mang tính kế thừa của kết quả kinh doanh kỳ trước, và ta có
thể so sánh kết quả kinh doanh giữa các kỳ kế toán với nhau. Đây là cơ sở để thực
hiện các nguyên tắc kế toán, đặc biệt là kế toán kết quả kinh doanh…
 Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra khoản doanh thu đó. Việc này giúp xác định một cách hợp
lý, chính xác lợi nhuận của kỳ kế toán, từ đó phản ánh đúng hiệu quả hoạt động
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
 Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán nói chung cũng như kế
toán kết quả kinh doanh nói riêng mà DN đã lựa chọn phải được áp dụng thống nhất
ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Điều này đảm bảo cho kết quả kinh doanh được
xác định một cách chính xác nhất, dễ dàng so sách giữa các kỳ kế toán với nhau.
 Thận trọng: Kết quả kinh doanh cần được xác định một cách nhanh chóng
và kịp thời nhưng phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực của số liệu trên

BCTC của doanh nghiệp. Vì vậy phải xem xét, cân nhắc, phán đoán thật kĩ trước
khi lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Các ước tính kế
14
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
toán này có ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu, chi phí trong kỳ. Do đó ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Dựa vào nguyên tắc này giúp doanh nghiệp lựa chọn phương pháp hạch toán
để ghi nhận giá trị tài sản và thu nhập không vượt quá giá trị thực của tài sản và thu
nhập đó.
 Trọng yếu: Theo nguyên tắc này thì những thông tin, số liệu được sử dụng để xác
định kết quả kinh doanh được xem là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệnh đáng kể BCTC. Kết quả
kinh doanh phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế
toán, là cơ sở để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết định, chiến lược
kinh doanh phù hợp với doanh nghiệp. Do đó số liệu kế toán KQKD phải chính xác
và trung thực, không được có sai lệch nào.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02 chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh
Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho Mục đích của chuẩn mực này là quy định và
hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính
giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Liên quan tới
kế toán kết quả kinh doanh, chuẩn mực này quy định:
* Nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán:Trị giá hàng bán được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo
giá trị thuần có thể thực hiện được. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được
thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trong đó, giá
gốc hàng bán bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng hóa ở địa điểm và trạng thái sẵn sàng sử dụng
để bán.
Chi phí mua bao gồm: giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận

chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá
hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến bao gồm: những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản phẩm
sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, chi phi sản xuất chung cố định và chi phí
15
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí bên ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
* Xác định giá vốn hàng bán: Áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích
danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện doanh nghiệp phải biết được các
đơn vị hàng hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó
để xác định trị giá vốn thực tế hàng đã xuất trong kỳ.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá vốn của
từng loại hàng bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho
tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình
có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về, tùy thuộc vào
tình hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng hóa được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, và hàng hóa còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho
được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn
kho.

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này áp dụng
dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất
trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính giá xuất kho ảnh hưởng đến giá vốn hàng
bán, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến KQKD của doanh nghiệp.
1.2.1.3. Chuẩn mực số 14 chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh
Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác
16
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Chỉ tiêu doanh thu và thu nhập đóng một vai trò rất quan trọng trong kế toán kết
quả kinh doanh. Do vậy, doanh thu phải được xác định một cách chính xác. Liên
quan đến kế toán kết quả kinh doanh, chuẩn mực này quy định:
* Xác định doanh thu
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm
giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với trường hợp bán hàng trả góp thì doanh thu được xác định bằng cách
quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản tiền hoặc tương đương tiền sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Đối với trường hợp hàng đổi hàng:
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
+ Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thõa mãn tất cả 5 điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
17
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Việc xác định đúng doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh thu có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định yếu tố đúng kỳ của doanh thu và là cơ sở để xác định
chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ.
Về thu nhập khác: Theo chuẩn mực số 14, thu nhập khác bao gồm: thu về thanh
lý, nhượng bán tài sản cố định; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu
tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào
chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các
khoản thuế được giảm, được hoàn lại và các khoản thu khác. Đây cũng là một chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính, vì thế sự thay đổi của chỉ tiêu này cũng có ảnh hưởng tới
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.4. Chuẩn mực số 17 chi phối đến kế toán kết quả kinh doanh

Chuẩn mực số 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Chuẩn mực này quy định
và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các nội dung cơ bản của chuẩn mực liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn
lại.
Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế TNDN có
liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu
thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế TNDN liên quan cũng được
ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện như sau:
+ Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
phải nộp trong quý. Thuế thu nhập tạm phải nộp trong quý được tính vào chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của quý đó.
+ Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định và ghi nhận số thuế thu nhập
18
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
doanh nghiệp thực tế phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm
và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp
thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
+ Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn
hơn số thuế phải nộp cho năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn
hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
+ Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan

đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp
được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các
năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót.
1.2.2. Nội dung kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán
hiện hành.
1.2.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng chủ yếu là các chứng từ sau:
- Bảng tính kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả hoạt động khác : Chứng từ
này do doanh nghiệp tự lập và trong đó trình bày các khoản doanh thu, chi phí và
thu nhập khác phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính kết quả
kinh doanh.
- Chứng từ gốc phản ánh các khoản doanh thu, chi phí: Hóa đơn bán hàng
thông thường, hóa đơn GTGT, bảng kê bán lẻ,…Chứng từ này có thể do doanh
nghiệp lập hoặc do bên bán lập khi doanh nghiệp mua các sản phẩm, hàng hóa hay
dịch vụ bên ngoài. Nó thể hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tạo ra doanh thu và
chi phí trong kỳ của DN.
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy báo Nợ, giấy báo Có
của ngân hàng… Các chứng từ này được lập theo mẫu quy định của Nhà nước, thể
hiện số tiền thực thu, thực chi của doanh nghiệp trong kỳ.
- Các loại chứng từ doanh nghiệp lập theo hướng dẫn: phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho, biên bản kiểm kê hàng hóa, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền
tạm ứng…
19
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
Các loại chứng từ do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh nghiệp lập, chứng
từ bắt buộc hay chứng từ lập theo hướng dẫn thì đều phải được bộ phận kế toán
kiểm tra tính xác thực và pháp lý của chúng rồi mới được sử dụng để ghi sổ kế toán.
Sau khi ghi sổ thì chứng từ phải được bảo quản, lưu trữ cẩn thận theo đúng quy
định.

1.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán chủ yếu sau:
• TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
TK này được dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi
Bên Có:
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ
đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
- Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
• TK 821 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN bao gồm chi phí thuế TNDN
hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định
kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện
hành. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm.
20
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Chi phí thuế TNDN của các năm trước phải bổ sung do phát hiện sai sót không
trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện

tại.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
- Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Bên Có:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận trong
năm.
- Chi phí thuế TNDN hiện hành được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh
doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
+ TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.
+ TK 632 – Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
+ TK 635 – Chi phí tài chính: Phản ánh những khoản chi phí phát sinh từ
hoạt động tài chính của doanh nghiệp như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ do bán ngoại tệ…
+ TK 641 – Chi phí bán hàng: Phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
21
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
+ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp gồm chi phí lương nhân viên, chi phí vật liệu văn phòng,
chi phí dịch vụ mua ngoài…
+ TK 711 – Thu nhập khác: Phản ánh các khoản thu nhập khác, doanh thu
khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TK 811 – Chi phí khác: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh do các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động kinh doanh thông thường của của doanh nghiệp.
+ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: Phản ánh kết quả kinh doanh (lãi
hoặc lỗ) sau thuế TNDN.
1.2.2.3. Trình tự hạch toán
Trình tự hạch toán kế toán kết quả kinh doanh (Phụ lục 01)
1.2.2.4. Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có quy mô và đặc điểm hoạt động kinh doanh khác nhau, vì
thế để có công tác tổ chức kế toán tốt thì doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài
khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp và yêu cầu quản lý để mở đầy đủ các sổ kế
toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết cần thiết.
* Sổ kế toán tổng hợp: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
đối tượng kế toán cũng như tình hình hoạt động của đơn vị ở dạng tổng quát, kế
toán mở sổ theo dõi tùy theo hình thức kế toán đơn vị áp dụng. Thuộc loại sổ kế
toán tổng hợp gồm sổ Nhật ký và sổ Cái:
- Sổ Nhật ký: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan
hệ đối ứng các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán trên sổ Nhật ký phản
ánh tổng số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả các tài khoản kế toán sử dụng ở
doanh nghiệp.
- Sổ Cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong
từng kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán được quy định
trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số liệu kế toán trên sổ
Cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo định kỳ mà không ghi hàng ngày như
sổ nhật ký. Kế toán kết quả kinh doanh sử dụng các sổ Cái sau:
22
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
+ Sổ Cái TK 911: Dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh ngiệp.
+ Sổ Cái TK 511: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp.
+ Sổ Cái TK 632: Phản ánh trị giá vốn của hàng hóa và dịch vụ cung cấp
trong kỳ.
+ Sổ Cái TK 515: Phản ánh doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
+ Sổ Cái TK 635: Phản ánh chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
+ Sổ Cái TK 641: Phản ánh chi phí bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp.
+ Sổ Cái TK 642: Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Sổ cái TK 711: Phản ánh các khoản thu nhập khác trong kỳ của doanh
nghiệp
+ Sổ cái TK 811: Phản ánh các khoản chi phí khác của doanh nghiệp.
* Sổ kế toán chi tiết: Dùng để phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên Sổ Cái chưa phản ánh được. Kế toán
kết quả kinh doanh có thể mở các sổ kế toán chi tiết các của TK: 511, 515, 632, 641,
642, 635, 911, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
23
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ NỘI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế
toán kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội

2.1.1. Tổng quan về công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội
2.1.1.1. Giới thiệu chung về công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội
- Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ NỘI
- Tên viết tắt: HANOI CMC JSC
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI CONSTRUCTION& MATERIAL JOIN
STOCK COMPANY.
- Địa chỉ giao dịch: 249 Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà Nội
- Mã số thuế: 0100106916
- Số tài khoản: 10201.0000.29256 - tại ngân hàng: Sở giao dịch 1- Ngân
hàng công thương Việt Nam.
- Điện thoại : 043.8255.866, 043.8254.939, 043.8254.932
- Fax : 043.9231.594
- Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng (Mười tỷ đổng chẵn).
- Ngày thành lập: 31/12/2004
- Giấy phép ÐKKD: Số 0100106916 cấp ngày 14/01/2005 thay đổi lần thứ
13 ngày 27/12/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của công ty
∗ Chức năng
Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Hà Nội có chức năng kinh doanh các mặt
hàng vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất. Ngoài ra, công ty còn xây dựng các
siêu thị nhằm phân phối vật liệu xây dựng. Nhờ vậy, góp phần đảm bảo công ăn
việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống cho người dân.Thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, góp phần lưu thông hàng hóa, là bộ phận trung gian lưu chuyển hàng
hóa từ nơi sản xuất tới người tiêu dùng và tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước.
∗ Nhiệm vụ
24
SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Tuấn Duy
- Xây dựng và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề
đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.

- Tổ chức tốt công tác lưu chuyển, dự trữ hàng hóa để đảm bảo chất lượng
hàng cũng như sự liên tục trong lưu thông. Phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng
thông qua các hoạt động bán buôn, bán lẻ, mở các đại lý, siêu thị nhằm đẩy mạnh
kinh doanh.
- Tuân thủ chính sách chế độ của Nhà Nước về quản lý quá trình thực hiện
sản xuất và tuân thủ các quy định trong hợp đồng kinh doanh, thực hiện tốt các
nghĩa vụ đối với Nhà Nước.
- Thực hiện những quy định về bảo vệ quyền lợi người lao động, đảm bảo vệ
sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái.
∗ Ngành nghề kinh doanh
- Vận tải hành khách đường bộ, hành khách trong nội thành, ngoại thành (trừ
vận tải bằng xe buýt);
- Kinh doanh các mặt hàng mỹ phẩm, hóa mỹ phẩm (trừ mỹ phẩm có hại sức
khỏe con người);
- Kinh doanh phân bón các loại;
- Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng;
- Kinh doanh dụng cụ thể thao và thiết bị phục vụ thể thao;
- Kinh doanh thuốc lá, bia, nước giải khát;
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
- Kinh doanh rượu;
- Kinh doanh xe máy, phương tiện đi lại và các ngành hàng điện lạnh, điện
tử, đồ điện;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hàng hóa: sắt thép xây dựng, đồ điện,
trang thiết bị vệ sinh;
- Kinh doanh các mặt hàng: nông, lâm, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
khoáng sản, vật tư hàng hóa máy móc;
- Đại lý bán xăng dầu theo quy định hiện hành.
2.1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển
25

SVTH: Đỗ Thị Thúy Ngân Lớp: K46D4

×