Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Yến Thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.8 KB, 48 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong xu thế đổi mới của đất nước, sự hội nhập của nền kinh tế thị
trường mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với doanh nghiệp. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời tranh thủ tối đa các
nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng và củng cố vị thế của
mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần huy động và sử dụng
vốn tiết kiệm và hiệu quả. Đối với một doanh nghiệp thì vốn là chìa khóa, là điều kiện
để cho các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh tế của mình.
Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu em nhận thấy công ty vẫn còn chưa chú
trọng cũng như còn có những hạn chế trong công tác phân tích và sử dụng các thông
tin về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy việc hoàn thiện
công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là nhu cầu cần thiết với công ty
TNHH Yến Thịnh hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khóa luận với đề tài “ Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH Yến Thịnh”. Khóa luận này
trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, đưa
ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp. Từ
các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Yến Thịnh.
1
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
công nhân viên trường Đại học Thương Mại đã dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Đặc biệt, em cũng chân thành cảm ơn cô giáo Ths. Phạm Thị Quỳnh Vân -
người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp em hoàn thành bài khoá luận


tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc, cũng như toàn thể các
anh, chị công tác tại Công ty TNHH Yến Thịnh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Do những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, kinh nghiệm thực tế nên bài
viết của em không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự góp ý, sửa đổi
bổ sung của thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ mày quản lý của công ty TNHH Yến Thịnh
Biểu 1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Yến Thịnh năm 2012 và
2013
Biểu 1.2 Kết quả phiếu điều tra
Biểu 2.1 Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh của công ty TNHH
Yến Thịnh năm 2012 -2013
Biểu 2.2 Phân tích sự biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh của công ty TNHH
Yến Thịnh năm 2012 -2013
Biểu 2.3 Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động của công ty TNHH
Yến Thịnh năm 2012 – 2013
Biểu 2.4 Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định của công ty TNHH Yến

Thịnh năm 2012-2013
Biểu 2.5 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2012 -2013
Biểu 2.6 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 2012 – 2013
Biểu 2.7 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty năm 2012 -2013
4
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ĐVT Đơn vị tình
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
VKD Vốn kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VLĐ Vốn lưu động
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
TL Tỷ lệ
TT Tỷ trọng
ST Số tiền
BH và CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BQ Bình quân
TSCĐ Tài sản cố định
5
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

 Dưới góc độ lý thuyết
Vốn kinh doanh là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng, là một trong những điều
kiện tiền đề nhất của tất cả các loại hinh doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Sự phát triển sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của doanh nghiệp
đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác, ngày nay sự tiến bộ của
khoa học công nghệ với tốc độ cao và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong
điều kiện của nền kinh tế mở với xu thế quốc tế hóa ngày càng mở rộng, sự cạnh tranh
trên thị trường ngày càng khốc liệt thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng như bên
ngoài, sử dụng đồng vốn một cách hiệu quả nhất.
Để có thể nắm bắt được một cách chính xác và đầy đủ thông tin và hiểu rõ hơn
về doanh nghiệp, các nhà quản trị phải tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn và
quản lý vốn, để từ đó đưa ra được các phương án tổ chức và quản lý, sử dụng vốn
nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra
hiện nay là trong tình hình hiện nay, công tác tổ chức quản lý và phân tích tình hình
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp vẫn chưa được chú trọng, quan tâm đúng mức
và còn là một hoạt động mới mẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Điều này gây không ít khó khăn cho các nhà quản lý doanh nghiệp trong
việc đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp với sự biến động của thị trường, với
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích đánh giá một cách
đúng đắn, đầy đủ, toàn diện, khách quan tình hình sử dụng vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp. Thấy được sự phân bổ vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả
năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. Đồng thời phân
tích vốn kinh doanh cũng nhằm mục đích tìm ra những mâu thuần nội tại trong công
tác quản lí vốn, phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn, qua đó đề
ra các phương hướng, biện pháp cải tiến, hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu
quả công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
6

SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Dưới góc độ thực tế
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Yến Thịnh em nhận thấy công tác
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề đang được ban lãnh đạo công ty
rất quan tâm. Song hoạt động phân tích kinh tế nói chung và hoạt động phân tích hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng chưa có bộ phận chuyên trách mà chỉ do bộ
phận kế toán đảm nhiệm, do đó, công tác phân tích còn có một vài hạn chế như
phương pháp sử dụng trong quá trình phân tích chưa đầy đủ, chỉ dừng lại ở những chỉ
tiêu tổng quát, cán bộ phân tích chưa tận dựng triệt để nguồn số liệu nên việc phân tích
chưa mang lại hiệu quả. Thêm nữa, qua khảo sát điều tra thực tế tại doanh nghiệp, với 7
phiếu điều tra, qua các cuộc phỏng vấn, các cấp lãnh đạo, kế toán trưởng và cán bộ công
nhân viên phòng kế toán đều cho rằng phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cần
được triển khai và chú trọng hơn nữa vì công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn luôn là
vấn đề cấp thiết đặt ra cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lý do trên em lựa chọn đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty TNHH Yến Thịnh” để làm khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn đóng
góp ý kiến của mình để tìm những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
công ty TNHH Yến Thịnh
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa vấn đề lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Yến Thịnh
để thấy được những ưu điểm cũng như những tồn tại trong công tác sử dụng vốn tại
doanh nghiệp
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH Yến Thịnh
 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại công ty TNHH Yến Thịnh
- Thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là năm 2012 và 2013
4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
7
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp bao gồm 2 phương pháp là phương pháp
điều tra trắc nghiệm và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra trắc nghiệm: Là phương pháp được thực hiện thông qua phiếu
câu hỏi trắc nghiệm. Để tìm kiếm thông tin phục vụ cho việc làm khóa luận, em đã tiến
hành phát 7 phiếu điều tra cho 6 nhân viên kế toán và giám đốc công ty. Nội dung các
câu hỏi xoay quanh các vấn đề về công tác huy động, sử dụng vốn và phân tích hiệu
quả sử dụng vốn tại công ty.
- Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp phỏng vấn trực tiếp kế toán trưởng và giám
đốc công ty một số câu hỏi liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những câu hỏi cụ thể chú
trọng vào các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong 2 năm
2012 và 2013, những định hướng của công ty trong thời gian tới.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2012 và 2013 để làm cơ sở cho việc phân

tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan như giấy đăng ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khóa luận.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dựa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác tiến hành tập hợp,
tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu dữ liệu
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng thông
qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để só sánh các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
8
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
8
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2013 và năm
2012, nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so
sánh tuyết đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: Tỷ trọng vốn lưu động, tỷ
trọng vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh…
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để phân tích nhân tố ảnh hưởng
tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các công thức mở rộng. Các nhân tố để
tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố định lượng. Bao gồm
cả nhóm nhân tố về số lượng( Phản ảnh quy mô như vốn kinh doanh) và nhóm nhân tố

về chất lượng ( Phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh)
4.2.3. Phương pháp dùng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu phân tích để phản ánh
một cách trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ành mối quan hệ so sánh giữa các
chỉ tiêu kinh tế có mối liên hệ với nhau: So sánh giữa số năm nay với số năm trước, so
sánh giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể
4.2.4. Phương pháp chỉ số
Phương pháp chỉ số được áp dụng để tính toán phân tích sự biến động tăng
giảm và mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc
nhiều yếu tố khác nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế
năm 2013 so với năm 2012.
4.2.5. Phương pháp tính hệ số
Hệ số là chỉ tiêu tương đối phản ánh mối quan hệ so sánh giữa 2 chỉ tiêu kinh tế
khác nhau nhưng có mối liên hệ tác động, phụ thuộc lẫn nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Yến Thịnh
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Yến Thịnh
9
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
10
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2

10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hiện nay, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh
doanh nào, các doanh nghiệp cũng cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi doanh nghiệp phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh, đó gọi là vốn
kinh doanh
Có rất nhiều quan điểm về vốn kinh doanh được đưa ra.
Theo giáo trình phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại do PGS.TS Trần Thế Dũng chủ biên: “ Nguồn vốn kinh doanh là nguồn
vốn được huy động để trang trải cho các khoản chi phí mua sắm tài sản sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”.
Theo giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại do PGS. TS Phạm Công Đoàn và TS. Nguyễn Cảnh Lịch đồng chủ biên: “Vốn là
sự biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp”
Theo giáo trình tài chính doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học Thương
mại: “Vốn kinh doanh là toàn bộ lượng tiền cần thiết nhất định để bắt đầu và duy trì
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng trong
hoạt động kinh doanh”
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh có các đặc trưng sau:
- Vốn kinh doanh phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể.
- Vốn kinh doanh phải được duy trì ở một quy mô tối thiểu nhất định. Tức là phải tích
lũy đến một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Vốn kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn vận động để sinh lời và đạt được mục tiêu
kinh doanh.
- Vốn phải được bảo toàn. Vì vậu đồng vốn phải được đầu tư vào những dự án có tính
khả thi cao, tránh những dự án mạo hiểm, không an toàn và doanh nghiệp cần chủ
động rút ngắn thời gian thu hồi vốn.
- Vốn kinh doanh phải có giá trị về mặt thời gian, vì vậy cần phải xét đến ảnh hưởng của
thời gian khi phân tích vốn.
11
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
- Vốn kinh doanh phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ
thì việc sử dụng vốn mới tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.3. Phân loại và vai trò của vốn kinh doanh
1.1.3.1. Phân loại vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn thích hợp cân thiết phải có sự phân
loại vốn. Tùy theo từng mục đích nghiên cứu mà có thể có những cách phân loại vốn
kinh doanh khác nhau.
 Phân loại theo phương thức chu chuyển của vốn
- Vốn lưu động: Là số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành tài sản lưu động của
doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị
của vốn lưu động được chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết
thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Khi đó ta nói vốn lưu động đã hoàn thành một chu kỳ
kinh doanh.
- Vốn cố định: Là số vốn được ứng ra để hình thành nên các tài sản dài hạn, trong đó bộ
phận quan trọng nhất là tài sản cố định. Quy mô vốn cố định ảnh hưởng rất lớn đến
quy mô, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định chu chuyển giá
trị dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu

chuyển khi tái sản xuất được tài sản cố định về mặt giá trị.
 Theo nguồn hình thành vốn kinh doanh gồm có
- Nợ phải trả: Là nguồn vốn kinh doanh được huy động từ các doanh nghiệp, các tổ
chức và các cá nhân bên ngoài doanh nghiệp mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên
trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần.
- Theo hình thức huy động vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên trong và
nguồn vốn bên ngoài:
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ chính hoạt
động của bản thân doanh nghiệp tạo ra nguồn vốn bên trong thể hiện khả năng tự tài
trợ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
+ Khoản khấu hao tài sản cố định
+ Tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng hoặc thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn huy động bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn vốn bên trong không đủ đáp ứng
12
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình tăng
trưởng. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên ngoài
Việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp để tăng thêm nguồn tài
chính cho hoạt động kinh doanh là vấn đề hết sức quan trọng đối với một doanh
nghiệp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm nảy sinh nhiều hình
thức và phương pháp mới cho phép doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài.
Nguồn vốn từ bên ngoài bao gồm một số nguồn vốn chủ yếu sau:

+ Vay người thân ( đối với doanh nghiệp tư nhân)
+Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính khác
+ Vốn liên doanh liên kết
+ Tín dụng thương mại của nhà cung cấp
+ Thuê tài sản
+ Huy động bằng phát hành chứng khoán ( đối với một số loại hình doanh
nghiệp được pháp luật cho phép)
Đối với nguồn vốn này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh
doanh mang lại là lớn nhất với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử
dụng vốn từ bên ngoài có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ
chức linh hoạt hơn, nó sẽ làm khuếch đại tỷ suất lợi nhuận VCSH nếu hoạt động kinh
doanh có hiệu quả, và khi tỷ suất lợi nhuận VCSH lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc
huy động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
1.1.3.2. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình.
- Vốn kinh doanh là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động.
- Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phát triển, là điểu kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng định vai trò
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn kinh doanh là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của tài sản, kiểm
tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Qua đó, nhà quản trị doanh nghiệp biết được thực trạng kinh doanh, đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các
biện pháp khắc phục
1.1.4. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
13
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
13

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường đại học
Thương mại:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế -
xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa quyết định.
- Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối quan hệ so
sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà doanh
nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể như sau:
+ Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển,
tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ
tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế đánh giá
kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi
nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi
phí vốn kinh doanh.
1.1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được tính toán, phân tích thông qua một hệ
thống các chỉ tiêu bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dụng cơ bản và đầu tư tài chính dài hạn
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân
Được xác định bằng các chỉ tiêu:
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh: Công thức
H
VKD
M

=
VKD
M
Trong đó: H
VKD
M
: Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD
: Vốn kinh doanh bình quân
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Công thức:
P
VKD
=
VKD
P
14
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trong đó: P
VKD
: Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ
Trong đó:
VKD
=
2
CKĐK
VKDVKD

+
VKD
ĐK,CK
: Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng
tạo ra doanh thu của đồng vốn.
Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lời của đồng vốn.
Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh
tăng tức là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại
- Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (hay tỷ suất sinh lời của tài
sản)
ROA
E
=
BQ
VKD
EBIT
Trong đó:
+ ROA
E
: Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh
+ EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD
BQ
: Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh,
không tính đến ảnh hưởng của lãi tiền vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh
Vòng quay toàn bộ VKD =
kì quân trongbình VKD

kì tronghàngbán Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh VKD trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòng hay mấy
lần. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu suất sử dụng VKD càng cao.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạng sử dụng trong
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng 2 chỉ tiêu. Đó là:
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động. Công thức
- H
VLĐ
=
VLĐ
M
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động. Công thức
P
VLĐ
=
VLĐ
P
H
VLĐ:
Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
15
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
P
VLĐ:
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
VLĐ
:

Vốn lưu động bình quân
Phân tích các chỉ tiêu trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu
động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
- Hệ số vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
quânbình VLĐ
kì trongDoanh thu
- Số ngày chu chuyển vốn lưu động
Số ngày chu chuyển vốn lưu động =
vôn Giá
360 *quân bình VLĐ
- Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay HTK =
quânbình HTK
bán hàng vôn Giá
- Số ngày của một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của một vòng quay HTK =
bán hàng vôn Giá
ngày 360*quân bình HTK
 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng các chỉ tiêu
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định
H
VCĐ
=
VCĐ
M
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
P
VCĐ

=
VCĐ
P
Trong đó:
H
VCĐ
: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
P
VCĐ
: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
VCĐ
: Vốn cố định bình quân
Phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy rằng, nếu hệ số doanh thu va lợi nhuận trên
vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (H
TSCĐ
)
H
TSCĐ
=
TSCĐ giánguyên
Doanh thu
16
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định cho bieets1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu
1.2. Nội dung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

Vốn kinh doanh có tầm quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, chính vì vậy việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với các đối tượng bên trong doanh nghiệp
mà còn cả những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Đầu tiên, chúng ta phải kể đến là
chủ doanh nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh giúp họ nắm bắt được tình hình huy động, phân phối, quản lý và sử dụng
vốn, khả năng sinh lời của vốn, tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn kinh doanh,
khản năng rủi ro tài chính và những giải pháp có thể phòng ngừa. Căn cứ vào số liệu,
tài liệu phân tích để làm cơ sở khoa học cho việc đưa ra những quyết định hữu hiệu
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh không chỉ giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định các chính sách, ra các
quyết định kinh doanh mà nó còn có ý nghĩa đối với người lao động, giúp họ thấy
được tình hình tăng trưởng vốn, khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó
thêm gắn bó với doanh nghiệp.
Ngoài ra, việc nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh còn giúp ích cho
các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin phân tích hiệu quả sử dụng
vốn giúp các nhà đầu tư nhận thức, đánh giá trị tài sản của doanh nghiệp, giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư, khả năng sản xuất và khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, để từ
đó họ đưa ra các quyết định có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không; giúp ngân
hàng và các tổ chức tín dụng có các thông tin về khả năng sản xuât của doanh nghiệp,
khả năng sinh lời của đồng vốn, tình hình và khả năng đảm bảo cho việc thanh toán
của vốn vây. Từ đó đưa ra các quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn không.Đối với
cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thuế, các thông tin phân tích về hiệu quả sử dụng
vốn sẽ là những căn cứ khoa học cho việc soạn thảo các chủ trương, chính sách quản
lý kinh tế.Đối với doanh nghiệp cung ứng nguồn hàng, dịch vụ cho doanh nghiệp, giúp
họ có cơ sở đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, từ đó quyết
định việc có ký kết các hợp đồng kinh doanh với doanh nghiệp không.
1.2.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
17
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2

17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.2.1. Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1.1. Phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: phân tích tình hình huy động nguồn vốn kinh doanh nhằm đánh
giá tình hình tăng giảm và cơ cấu các nguồn vốn.
 Phương pháp phân tích: Phân tích tình hình huy động nguồn vốn được thực hiện trên
cơ sở tình toán tỷ trọng nguồn vốn, so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu năm để thấy
được tình hình tăng, giảm hoặc tình toán, so sánh các chỉ tiêu hệ số của từng nguồn
vốn trên tổng nguồn vốn kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích:Các chi tiêu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trên Bảng cân
đối kế toán.
1.2.2.1.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh
 Mục đích phân tích: Nhằm nhận thức, đánh giá khái quát tình hình tăng giảm vốn kinh
doanh và cơ cấu vốn kinh doanh qua các năm
 Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích sự biến động và cơ cấu tổng vốn kinh
doanh được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ so với đầu
năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm, tình toán, so sánh tỷ
trọng của các khoản mục trên tổng số vốn kinh doanh để đánh giá tình hình phân bổ
vốn kinh doanh.
 Nguồn số liệu phân tích: Các chỉ tiêu “tài sản ngắn hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng
cân đối kế toán, chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu
“ lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu động
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được tình hình tăng giảm, cơ cấu vốn lưu động qua
các năm
 Phương pháp phân tích: Được thực hiện trên cơ sở so sánh, lập biểu so sánh giữa số
cuối kỳ so với đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm,
tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số vốn lưu động để đánh giá
tình hình phân bổ vốn lưu động.

 Nguồn số liệu phân tích: Các khoản mục “tiền và các khoản tương đương tiền”, “các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn hạn, “hàng tồn kho”, “tài
sản ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số liệu “ doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.1.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm đánh giá sau một chu kỳ kinh doanh vốn cố định của doanh
nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua các năm.
18
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Phương pháp phân tích: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định được thực hiện
bằng phương pháp so sánh về lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm, so sánh
tỷ trọng cảu từng khoản mục trên tổng số vốn cố định căn cứ vào các số liệu trên bảng
cân đối kế toán.
 Nguồn số liệu phân tích: “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất động
sản đầu tư”, “các khoản đầu tư tài chính dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ bảng
cân đối kế toán; số liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” lấy từ báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh bình quân
 Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận
thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện, hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh
doanh. Từ đó phân tích, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
 Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh được thực
hiện bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo với kỳ trước. Ngoài ra, để
đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta cần
phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
 Nguồn số liệu phân tích: Sử dụng các chỉ tiêu tổng hợp về tài sản, nguồn vốn kinh

doanh trên bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “tổng tài sản”, chỉ tiêu “vốn chủ sở hữu”
và các chỉ tiêu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và “lợi nhuận sau thuế”
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tương ứng.
1.2.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
 Mục đích phân tích: Phân tích mối tương quan giữa vốn lưu động bỏ ra với kết quả đạt
được. Từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động được thực hiện
bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo với kỳ trước. Ngoài ra, để đánh
giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta cần phân
tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
 Nguồn số liệu phân tích: Nguồn tài liệu được sử dụng để phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ít
nhất hai năm tài chính liên tiếp. Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng
hợp “tài sản ngắn hạn”, chỉ tiêu chi tiết “hàng tồn kho”, “các khoản phải thu ngắn hạn”,
“nợ ngắn hạn”. Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sử dụng số liệu các chỉ tiêu
19
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
“doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “giá vốn hàng bán” và “lợi nhuận sau
thuế”.
1.2.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Mục đích phân tích: Nhằm thấy được mối quan hệ giữa số vốn cố định đầu tư cho sản
xuất kinh doanh và kết quả thu về, đồng thời đánh giá được hiệu quả tình hình quản lý
tài sản cố định
 Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn cố định được thực hiện
bằng phương pháp so sánh giữa các chỉ tiêu kỳ báo cáo với kỳ trước. Ngoài ra, để đánh
giá sâu sắc hơn nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định ta cần phân tích
các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn.
 Nguồn số liệu phân tích: Trên bảng cân đối kế toán sử dụng số liệu chỉ tiêu tổng hợp

“tài sản dài hạn”, chỉ tiêu chi tiết “tài sản cố định”. Trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh sử dụng số liệu của chỉ tiêu “ doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ” và “lợi nhuận sau thuế”
20
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH YẾN THỊNH
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Yến Thịnh
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Yến Thịnh
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Yến Thịnh
2.1.1.1.1. Tên, quy mô và địa chỉ, Chức năng, nhiệm vụ; Ngành nghề kinh doanh
của công ty TNHH Yến Thịnh.
 Tên công ty: công ty TNHH may xuất nhập khẩu Yến Thịnh
 Tên giao dịch tiếng Anh: Yen Thinh Trading Company Limited.
 Giấy phép kinh doanh số1000710308 năm 2007 do phòng đăng ký kinh doanh Thái
Bình cấp
 Quy mô: + Số lao động: 200 người
+ Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng chẵn)
 Địa chỉ: Thị trấn Đông Hưng, thành phố Thái Bình.
+ Điện thoại: 0366.273.911
 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH may XNK Yến Thịnh
 Chức năng: + Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc các loại
+ Kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may
+ Kinh doanh thiết bị ngành may, dịch vụ giao nhận XNK
 Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và thực hiện các mục tiêu SXKD theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
+ Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước

+ Nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động, thu nhập của người
lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường.
 Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH may XNK Yến Thịnh
 Sản xuất quần áo, giày dép các loại; XNK, vận chuyển giao nhận hàng hóa.
 Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các thiết bị
phục vụ ngành may công nghiệp
2.1.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH may xuất nhập
khẩu Yên Thịnh
Công ty TNHH may XNK Yến Thịnh được thành lập vào ngày 20 tháng 09 năm
2009 do ông Lê Đức Thịnh và bà Nguyễn Hải Yến thành lập.
21
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khi thành lập công ty, Công ty có số vốn điều lệ là 5.000.000.000 đồng. Công ty
đã đặt ra mục tiêu, chiến lược kinh doanh để phát triển công ty đó là: Nâng cao chất
lượng sản phẩm; Thay đổi mẫu mã của sản phẩm; chú trọng những khách hàng tiềm
năng; thâm nhâp, nghiên cứu những khách hàng tiềm ẩn.
Qua 5 năm thành lập và phát triển từ quy mô nhỏ hẹp, chuyên phục vụ cho
những khách hàng quen thuộc công ty đã phát triển như hiện nay.
Số lượng lao động lúc đầu chỉ có hơn 100 người đến nay tổng số lao động của
công ty là 200 người. Trong đó nhân viên văn phòng là 30 người, nhân viên kỹ thuật là
10 người, nhân viên khai thác thị trường là 10 người, nhân viên bán hàng là 50 người,
công nhân sản xuất là 100 người.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Yến Thịnh
Công ty TNHH may XNK Yến Thịnh chuyên sản xuất các loại quần áo cao cấp
như áo sơ mi, quần tây, quần kaki, veston, caravatte…, các loại giày dép…
NVL rất phong phú, đa dạng về chủng loại, nghiệp vụ nhập mua và xuất kho
cho một số phân xưởng sản xuất diễn ra thường xuyên.
Hình thức tiêu thụ của công ty là xuất khẩu, xuất bán cho các chi nhánh cửa

hàng và bán lẻ. Nhưng chủ yếu vẫn là xuất bán cho các chi nhánh cửa hàng. Việc bán
lẻ của công ty thông qua hệ thống các cửa hàng.
22
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH Yến Thịnh
2.1.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Yến Thịnh
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
Phó
Giám Đốc
Phòng
Kinh Doanh
Phòng
Tổng hợp
Xưởng
Sản Xuất
Phòng Maketing
Bộ Phận Bán Hàng
Kỹ Thuật
Công Nhân
Kho
Phòng kế toán
`
23
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
2.1.1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Yến

Thịnh
Công ty TNHH Yến Thịnh là một doanh nghiệp có kết cấu đơn giản, căn cứ vào
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy quản lý được xây dựng :
Giám đốc: Là người đại diện hợp pháp của công ty cũng như các mối quan hệ
giữa công ty với các cơ quan trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động
của công ty trước pháp luật.
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc.
Phòng kinh doanh: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong công tác định hướng
khách hàng, trực tiếp xây dựng kế hoạch, mục tiêu đề ra.
Phòng Marketing: Xây dựng mục tiêu nhiệm vụ và chiến lược marketing cho
công ty, xây dựng và quảng bá thương hiệu của công ty.
Bộ phận bán hàng: Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng mua lẻ tại các gian trưng
bày, phản hồi lại mọi thông tin về khách hàng và giá cả chất lượng phục vụ bán hàng.
Bộ phận kỹ thuật: Phản hồi thông tin về chất lượng của sản phẩm cho ban giám đốc.
Phòng tổng hợp: Tập hợp mọi thông tin để báo lên cho ban giám đốc.
Phòng kế toán: Có nhiệm vụ thu thập và xử lý các số liệu về mặt toán học để
đưa ra các thông số kế toán phục vụ cho công tác tài chính của toàn công ty.
Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,thiết lập
các văn bản, biểu mẫu báo cáo kế toán tài chính, quy định thống nhất các ghi chép kế toán.
Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm kiểm kê, nhận hàng, xuất hàng.
2.1.1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Yến Thịnh
qua 2 năm 2012 và 2013
Biểu 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013
ĐVT: 1000đ
CÁC CHỈ TIÊU NĂM 2012 NĂM 2013
SO SÁNH 2013/2012
Tăng (giảm) Tỷ lệ(%)
1/Doanh thu từ BH và CCDV 9.151.921 28.784.068 19.632.147 214,5
2/Hàng bán trả lại 54.261 65.582 -11.321 -20,86
24

SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
3/Doanh thu thuần về BH và CCDV 9.097.659 28.718.486 19.620.827 215,67
4/Giá vốn hàng bán
8.062.980 19.129.031 11.066.051 137,25
5/ Lợi nhuận gộp 1.034.678 9.589.454 8.554.776 826,81
6/Doanh thu tài chính 1.865.239 2.457.850 592.611 31,77
7/Chi phí tài chính 1.237.679 1.526.385 288.706 23,33
8/Chi phí bán hàng 2.460.431 3.125.856 665.425 27,05
9/ Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.130.294 3.253.587 123.293 3,94
10/ Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.662.238 4.141.476 2.479.238 149,15
11/ Lợi nhuận khác 135.627 176.491 40.864 30,13
12/ LNTT 1.797.865 4.317.967 2.520.102 140,17
13/ Thuế TNDN 449.466 1.079.491 630.025 140,17
14/LNST 1.348.399 3.238.475 1.890.076 140,17
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2012, 2013)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm
2013 so với năm 2012 đã có sự thay đổi rõ rệt, tình hình kinh doanh năm 2013 đã
mang lại hiệu quả cao, cụ thể như sau:
Doanh thu từ BH và CCDV của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng
19.632.147nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 214,5 %
Các khoản giảm trừ doanh thu của công ty năm 2013 so với năm 2012 giảm
11,321 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 20,86 %
Giá vốn hàng bán của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng11.066.051 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 137, 25 %
Lợi nhuận gộp năm 2013 so với năm 2012 tăng 8.554.776 nghìn đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 826, 81 %. Như vậy, để đạt được kết quả này, công ty đã phải nỗ lực
không ngừng nâng cao về chuyên môn, nắm bắt nhanh và tìm hiểu đúng nhu cầu thị
trường trên cơ sở phù hợp ngành nghề mình kinh doanh

Doanh thu tài chính của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 592.611 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 31,77 %
Chi phí tài chính của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng 288.706 nghìn
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 23,33 %
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh của công ty năm 2013 so với năm 2012 tăng
2.479.238 nghìn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 149,15%
Qua sự phân tích trên ta thấy công ty đang thực hiện tốt công tác quản lý
kinh doanh.
25
SVTH: Nguyễn Thị Anh Thơ Lớp: K46D2
25

×