Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.33 KB, 56 trang )

Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÓM LƯỢC
Trong quá trình trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện em
nhận thấy trong thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó
khăn gây tổn thất cho công ty. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Khóa luận
đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về quản trị rủi ro, quy trình quản trị rủi ro từ đó
làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng các hoạt động rủi ro trong Công ty, và đưa
ra các giải pháp cho Công ty, các kiến nghị đối với Nhà nước để hoàn thiện công tác
quản trị rủi ro rong Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện.
Khóa luận gồm 3 chương chính:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong DN
Trong chương này em đã tổng hợp, phân tích một số khái niệm cơ bản về rủi
ro, rủi ro trong kinh doanh và quản trị rủi ro
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong
Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện.
Trong chương này em nêu khái quát về Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu
điện. Đánh giá về thực trạng, nguyên nhân ảnh hưởng, kết quả của hoạt động quản
trị rủi ro của Công ty.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao công tac quản
trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện.
Trong chương em nêu phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian
tới. Từ đó có các quan điểm về quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của công
ty. Đồng thời đưa ra các giải pháp , kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại công ty.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp:
K7HQ1B1
i
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại, là sinh viên khoa
Quản trị Doanh nghiệp Thương mại, với sự cố gắng học tập của bản thân và sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong trường em đã trau dồi được một lượng kiến
thức vô cùng quý giá và có ích cho bản thân. Bên cạnh đó, thời gian được thực tập
tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện đã giúp em vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tiễn. Dựa vào đó em đã hoàn thành khóa luận với đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu diện”.
Để hoàn thành bài khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
trường Đại học Thương Mại, khoa Quản trị Doanh nghiệp, đã trang bị cho em
những kiến thức bổ ích và đào tạo em trở thành một cử nhân có ích cho xã hội.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Trần Hữu
Đức. Thầy đã giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn em hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị phòng kinh doanh của Công ty
Cổ phần Xây lắp Bưu điện, đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập tại công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Phượng
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp:
K7HQ1B1
ii
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
1.Tính cấp thiết của đề tài: 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài: 1
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu: 3
4. Phạm vi nghiên cứu: 3
5. Phương pháp nghiên cứu: 4
6. Kết cấu đề tài: 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI

RO TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.1 Các khái niệm có liên quan: 6
1.1.1 Khái niệm rủi ro: 6
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh: 6
1.1.3 Quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp: 6
1.2 Các nội dung lý thuyết về công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp 7
1.2.1 Vai trò của công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp: 7
1.2.2 Phân loại rủi ro trong kinh doanh của Doanh nghiệp: 8
1.2.3 Các nguyên tắc quản trị rủi ro: 8
1.2.4 Nội dung của quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp: 9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp: 16
1.3.1. Nhân tố bên trong Doanh nghiệp: 16
1.3.2. Nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp: 17
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp:
K7HQ1B1
iii
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Cấu trúc tổ chức Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động của CTCP Xây lắp Bưu điện năm 2012
Bảng 2.2: Các loại máy móc, thiết bị và thời gian sử dụng thực tế
Bảng 2.3: Danh sách các máy móc, thiết bị của Công ty
Bảng 2.4: Bảng chỉ tiêu kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011,2012
Bảng 2.5: Những rủi ro CTCP Xây lắp Bưu điện gặp phải từ năm 2010 - 2012
Bảng 2.6: Các tỷ số tài chính của Công ty trong năm 2011 và 2012
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu lao động của Công ty theo năng lực chuyên môn kỹ thuật
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt động của Công
ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Bảng 2.9: Mức độ quan trọng của kiểm soát và tài trợ rủi ro trong Công ty Cổ phần
Xây lắp Bưu điện

Bảng 3.1: Bảng chỉ tiêu kế hoạch về doanh thu và lợi nhuận của Công ty Cổ phần Xây
lắp Bưu điện từ năm 2013 - 2015
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp:
K7HQ1B1
iv
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPT: Post and telecommunication construction joint- stock company
CTCP: Công ty Cổ phần
CPSX: Cổ phần Sản xuất
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
ĐHTM: Đại học Thương mại
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
VP: Văn phòng
P: Phòng
SX: Sản xuất
LĐ: Lao động
TĐH: Trên đại học
ĐH: Đại học
CĐ: Cao đẳng
TC: Tại chức
PT: Phổ thông
ĐTNH: Đào tạo ngắn hạn
TSLĐ: Tài sản lưu động
ĐTNH: Đầu tư ngắn hạn
Bq: Bình quân
DT: Doanh thu
BH: Bán hàng
DV: Dịch vụ
DN: Doanh nghiệp

CP: Chi phí
TNDN: Thu nhập Doanh nghiệp
HĐKD: Hợp đồng kinh doanh
LN: Lợi nhuận
QT: Quản trị
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp:
K7HQ1B1
v
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Quản trị căn bản, Bài giảng quản trị rủi ro (2008), Trường Đại học
Thương Mại.
2. Bộ môn quản trị doanh nghiệp, Bài giảng quản trị tác nghiệp doanh nghiệp
thương mại (2008), Trường Đại học Thương Mại.
3. PGS.TS Doãn Kế Bôn (2010), Giáo trình quản trị tác nghiệp thương mại quốc
tế, NXB Chính trị - Hành chính.
4. TS Ngô Quang Hân (2008), Giáo trình Quản trị rủi ro, Đại học kinh tế TPHCM.
5. PGS.TS Lê Quân, PGS.TS Hoàng Văn Hải (2010), Giáo trình Quản trị tác
nghiệp doanh nghiệp thương mại, NXB Thống kê.
6. PGS.TS Nguyễn Quang Thu (2008), Giáo trình Quản trị rủi ro và bảo hiểm
trong doanh nghiệp, NXB Thống kê.
7. Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện, Các báo cáo kinh doanh của công ty từ năm
2010 đến năm 2012
8. Phan Nam, diendandoanhnghiep.com.vn đăng ngày 27/1/2007, Cách kiểm soát
rủi ro.
9. Một số luận văn trường Đại học Thương Mại.
10.Website:
www.saga.vn
vnexpress.net
www.moit.gov.vn

SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp:
K7HQ1B1
vi
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục số 1: Phiếu điều tra
Phụ lục số 2: Câu hỏi phỏng vấn chuyên sâu
Phụ lục số 3: Hình 1.1: Cấu trúc tổ chức Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Phụ lục số 4: Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
Phụ lục số 5: Bảng 2.2: Các loại máy móc, thiết bị và thời gian sử dụng thực tế.
Phụ lục số 6: Bảng 2.3: Danh sách máy móc, thiết bị của Công ty.
Phụ lục số 7: Bảng 2.4: Bảng chi tiêu kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu
điện năm 2010- 2012
Phụ lục số 8: Bảng 2.6: Các tỷ số tài chính của Công ty trong năm 2011 - 2012
)
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp:
K7HQ1B1
vii
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường Thế Giới, rủi
ro và quản trị rủi ro ngày càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư cũng như
các nhà kinh tế học. Các sản phẩm phái sinh như: Hợp đồng kỳ hạn ( forwards),
Hợp đồng giao sau ( future), Hợp đồng quyền chọn (options) và Hợp đồng hoán đổi
(swaps)… đang được giới thiệu như là những công cụ phòng ngừa rủi ro có hiệu
quả cao trong các Doanh nghiệp. Song các Doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm
đến quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp, nếu có quan tâm thì chưa hiểu bản chất của
rủi ro, quản trị rủi ro một cách chính xác. Hơn nữa do yêu cầu về quy mô hợp đồng
giao dịch, chi phí bỏ ra và kiến thức chuyên môn, rất ít các Doanh nghiệp có đủ khả

năng sử dụng các công cụ trên đề phòng ngừa rủi ro cũng như xây dựng một hệ
thống rủi ro hoàn chỉnh cho Doanh nghiệp mình mà chỉ sử dụng động thái nếu có
rủi ro đến và né tránh hoặc đương đầu với rủi ro vì vậy thiệt hại cho các Doanh
nghiệp rất nặng nề làm giảm doanh thu và lợi nhuận của Doanh nghiệp, một số
Doanh nghiệp còn bị phá sản.
Và Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện cũng không nằm ngoài vòng xoay đó.
Hiện tại Công ty chỉ quan tâm đến các hoạt động khác như kinh doanh, quản trị
nhân sự, quản trị tài chính,… mà chưa chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro trong
Công ty, chưa có một hệ thống quản trị rủi ro hoàn thiện cũng như không có phòng
ban nào chịu trách nhiệm rủi ro, quản trị rủi ro chung cho toàn Công ty, thường là
do từng bộ phận trong Công ty thực hiện chức năng của mình và quản trị luôn
những rủi ro mà bộ phận đó gặp phải.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện đang thực hiện cùng một lúc
nhiều ngành kinh doanh khác nhau và cũng là một Doanh nghiệp đi đầu, giữ vai trò
chủ đạo trong những đơn vị xây lắp chuyên ngành Bưu chính viễn thông có uy tín
trên thị trường. Vì vậy Công ty tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, rủi ro trong kinh doanh, rủi
ro về tài chính, rủi ro về nhân sự… Công ty cần có một hệ thống quản trị rủi ro
cũng như phòng ban chuyên trách quản trị rủi ro hoàn thiện, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài “
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
a)Trần thị Thu Hương – K5HQ1C – Khoa Quản trị Doanh nghiệp, Trường
ĐHTM – năm 2012 – Đề tài: “ Các giải pháp và phòng ngừa giảm thiểu rủi ro
trong kinh doanh của Công ty Cổ phần Sản xuất than Uông Bí”.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
1
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nội dung: Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết rủi ro và tổn thất, tác giả đã
đề xuất một số biện pháp phòng ngừa rủi ro và hạn chế tổn thât trong kinh doanh
cho Công ty CPSX than Uông Bí.

Kết quả: Công ty CPSX than Uông Bí đã vận dụng các giải pháp phòng
ngừa rủi ro của tác giả vì vậy đã hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh như
rủi ro về bán hàng, mua hàng, dự trữ,… giảm chi phí đạt được mục tiêu doanh thu
và lợi nhuận Công ty đã đề ra trong kinh doanh.
b)Đào Thị Thu Phương – K39E – Khoa Thương Mại Quốc Tế, Trường
ĐHTM – năm 2007 – Đề tài: “ Giải pháp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất
trong việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty TNHH Vạn Lợi”.
Nội dung: Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về rủi ro và tổn thất, tác giả đã
đề xuất một số biện pháp ngăn ngừa rủi ro và hạn chế tổn thất trong khâu thực hiện
hợp đồng.
Kết quả: Công trình nghiên cứu đã giúp Công ty TNHH Vạn Lợi hạn chế
được các rủi ro và tổn thất rủi ro còn tồn tại trong việc thực hiện hợp đồng tại Công
ty. Giúp Công ty dành được các hợp đồng và thực hiện hợp đồng thành công mang
lại uy tín và doanh thu cũng như lợi nhuận lớn cho Công ty.
c)Vũ Thị Tâm – Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại – Trường
ĐHTM – năm 2011 – Đề tài: “ Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong
mua hàng tại Công ty thép Trang Hùng”
Nội dung: Tác giả đã đưa ra một số lý thuyết về rủi ro và giảm thiểu rủi ro,
tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất rủi ro
trong mua hàng tại Công ty thép Trang Hùng.
Kết quả: Công ty đã áp dụng một số giải pháp ngăn ngừa rủi ro của tác giả
và đã đạt được một số thành công nhất định: Loại bỏ được một số rủi ro còn tồn tại
trước đây trong mua hàng, nâng cao uy tín với các đối tác là nhà cung cấp, đảm bảo
lượng hàng nhập có chất lượng, giảm thiểu chi phí từ đó tăng doanh thu và lợi
nhuận cho Công ty.
d)Ngô Thu Trang – Khoa Quản Trị Doanh Nghiệp Thương Mại – Trường
ĐHTM – năm 2008 – Đề tài: “Giải pháp kiểm soát rủi ro trong công tác mua mặt
hàng dầu ăn của Công ty CP tập đoàn A – Z”.
Nội dung: Tác giả tập trung phân tích những rủi ro, đưa ra các kết luận và đề
xuất kiểm soát rủi ro trong công tác mua hàng dầu ăn của Công ty CP tập đoàn A-Z.

Kết quả: Công trình nghiên cứu đã đưa ra thực trạng những rủi ro và nguy cơ
rủi ro trong công tác mua hàng của CTCP tập đoàn A- Z, từ đó đưa ra các biện pháp
nhằm kiểm soát rủi ro giúp Công ty kiểm soát được các rủi ro trong công tác mua
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
2
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
hàng, từ đó có những chiến lược hiệu quả làm giảm thiểu rủi ro hoạc tránh được các
rủi ro mang lại uy tín cũng như doanh thu, lợi nhuận cho Công ty.
e)Trịnh Đức Duy – Khoa Quản Trị Doanh nghiệp – Trường ĐHTM năm
2009 – Đề tài: “Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động mua
thiết bị viễn thông của Công ty Cổ phần Viễn Tin”.
Nội dung: Tác giả đã đưa ra một số lý luận về rủi ro, phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro đồng thời đề xuất những giải pháp ngăn ngừa và giảm thiểu những tổn
thất trong quá trình mua thiết bị viễn thông tại Công ty Cổ phần Viễn tin.
Kết quả: Công trình đã giúp Công ty giảm những tổn thất trong quá trình
mua thiết bị viễn thông, từ đó tiết kiệm được chi phí, nâng cao doanh thu cho Công ty.
Toàn bộ các công trình trên đã đóng góp cho em cơ sở lý luận về phòng ngừa
và giảm thiểu rủi ro trong công tác kinh doanh, mua hàng, bán hàng của Doanh
nghiệp. Tuy nhiên chưa có bài viết, đề tài, công trình nào nghiên cứu về “Hoàn
thiện công tác quản trị rủi ro trong Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện”.
3. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu:
• Mục đích:
Luận văn tập trung vào các nội dung sau:
a. Hệ thống các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp.
b.Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tại Công ty Cổ
phần Xây lắp Bưu điện.
c. Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty Cổ
phần Xây lắp Bưu điện.
• Ý nghĩa:
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện nhận thức

rõ hơn về các mối nguy cơ rủi ro, hiểu được lợi ích của Quản trị rủi ro để lựa chọn
giải pháp quản trị thích hợp.
• Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ
phần Xây lắp Bưu điện.
4. Phạm vi nghiên cứu:
a) Không gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro và đề xuất hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro trong Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện.
b)Thời gian: Đề tài nghiên cứu rủi ro của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện
từ năm 2010 – 2012 và đề xuất hoàn thiện công tac quản trị rủi ro đến năm 2015.
c) Nội dung: Đặc thù của Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện thường phải đối
diện với rất nhiều loại rủi ro trong quá trình hoạt động, các loại rủi ro này thường có
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
3
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
các mối liên hệ với nhau và hậu quả của nó đều dẫn đến các khoản thiệt hại tài
chính. Do vậy đề tài nghiên cứu tổng thể các yếu tố rủi ro thường gặp và đi sâu vào
công tác quản trị rủi ro tài chính đối với Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện và đề
xuất phương án quản trị rủi ro phù hợp.
5. Phương pháp nghiên cứu:
a)Phương pháp thu thập số liệu:
Để nắm bắt về thực trạng rủi ro mà Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện đã
gặp phải trong thời gian qua và hoàn thành đề tài nghiên cứu luận văn của mình em
đã tiến hành thu thập thông tin có liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại Công ty.
Việc tiến hành thu thập thông tin được tiến hành theo 2 hướng:
• Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phương pháp điều tra: Phiếu điều tra được xây dựng trên cơ sở các câu hỏi
bám sát vào vấn đề cần nghiên cứu. Cụ thể:
- Số phiếu: 15 phiếu
- Đối tượng điều tra: 15 người, 12 câu hỏi. Giám đốc, Phó giám đốc, Trưởng

phòng ban, Phó phòng ban, Trưởng đơn vị sản xuất, Phó đơn vị sản xuất, các nhân
viên văn phòng, công nhân
- Nội dung của phiếu điều tra: Chỉ ra những rủi ro thường xuyên xảy ra trong
Công ty, mức độ tổn thất của các rủi ro gây ra, nguyên nhân, các biện pháp công
ty áp dụng để phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động của Công ty.
Phương pháp phỏng vấn:
- Số phiếu: 15 phiếu
- Đối tượng phỏng vấn gồm 15 người và 9 câu hỏi, là Giám đốc, Phó
giám đốc, các chuyên gia về rủi ro, nhân viên chuyên phụ trách đến mảng nội dung
quản trị rủi ro.
- Nội dung của phiếu phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn không trùng lặp
với câu hỏi trong phiếu điều tra trắc nghiệm mà chuyên sâu vào vấn đề công tác
quản trị rủi ro trong Công ty.
• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2010 - 2012, quy trình quản
trị rủi ro tại công ty, vấn đề mua bảo hiểm cho những rủi ro có thể xảy ra trong công
ty.
- Các luận văn liên quan đến đề tài nghiên cứu của khóa trước.
- Tài liệu ở phòng kinh doanh, kế toán của công ty cung cấp.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
4
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
b)Phương pháp phân tích dữ liệu:
• Phương pháp so sánh: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau. Trên cơ sở so
sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh, yếu, hiệu quả và
không hiểu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong Công ty.
• Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các
kết quả điều tra được từ bản điều tra, thống kê ý kiến của những điều được điều tra,

các yếu tố tác động đến quản trị rui ro tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện.
• Phương pháp tổng hợp khái quát:
- Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập được
cũng như các kết qủa đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên
cứu. Khái quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong các hoạt động của Công ty.
- Nguyên nhân gây ra rủi ro, mức độ tổn thất, thiệt hại cụ thể.
- Tổng hợp lại công ty đã áp dụng những biện pháp chính nào để hoàn thiện
công tác Quản trị rủi ro.
6. Kết cấu đề tài:
Kết cấu của luận văn gồm 03 chương chính.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong
Doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong
công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện.
Chương 3: Đề xuất và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao công tác quản
trị rủi ro tại Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu điện.
Ngoài ra những nội dung đã trình bày, luận văn còn có lời cảm ơn, mục lục,
danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, tài liệu tham khảo và các phụ lục về
phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn CBCNV trong Công ty Cổ phần Xây lắp Bưu
điện.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
5
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Các khái niệm có liên quan:
1.1.1 Khái niệm rủi ro:
Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận về rủi ro khác nhau như:
Theo Từ điển Tiếng Việt: “ Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy
đến”

Theo từ điển Oxford: “ Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn,
thiệt hại”
Theo George Rejda: “ Rủi ro được hiểu là sự không chắc chắn gây ra những
mất mát, thiệt hại”
Từ các cách tiếp cận trên ta có khái niệm chung về rủi ro: “ Rủi ro là những
sự kiện bất lợi, bất ngờ đã xảy ra gây tổn thất cho con người”.
• Nguy cơ rủi ro ( nguy cơ tổn thất – chance of loss ): Được hiểu là những đe
dọa nguy hiểm có thể xảy ra, được đo lường bằng xác suất. Nguy cơ càng cao thì
tính bất định càng giảm.
• Sự bất định ( Tính không chắc chắn ): Là sự nghi ngờ về khả năng của
chúng ta trong tiên đoán kết quả tương lai của một hoạt động trong hiện tại. Sự bất
định phản ánh khả năng luôn luôn thy đổi, không dự đoán trước được về kết quả
trong tương lai.
1.1.2 Rủi ro trong kinh doanh:
Rủi ro trong kinh doanh là những vận động khách quan bên ngoài ( bên
trong) chủ thể kinh doanh gây khó khăn, trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực
hiện mục tiêu tàn phá các thành quả đang có bắt buộc các chủ thể phải chi phí nhiều
hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Rủi ro trong hoạt động doanh nghiệp là những điều không lành mạnh, không
tốt, bất ngờ xảy ra trong hoạt động của Doanh nghiệp. Có những rủi ro khách quan
nằm ngoài kiểm soát của Doanh nghiệp như biến động thị trường, sự biến động về
chính trị hay thiên tai lũ lụt. Có những rủi ro có tính khách quan, mà nguyên nhân
do bên trong Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có thể tự kiểm soát như: Sự sai lầm về
chiến lược quản lý hay sơ sót của nhân viên trong quá trình tác nghiệp,… Nhưng
nói chung, hầu hết rủi ro xảy ra trong Doanh nghiệp do yếu tố khách quan gây nên.
Do vậy Doanh nghiệp cần quản trị rủi ro thật tốt để tránh tổn thất.
1.1.3 Quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp:
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
6
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp

Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Mục tiêu của quản trị rủi ro là tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực thông qua
việc tối thiểu hóa những thiệt hại do rủi ro gây ra và khai thác những cơ hội có thể
từ rủi ro
Thực chất của quản trị rủi ro là quá trình nhận dạng, đánh giá và đối phó với
những nguyên nhân, hậu quả của rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của
Doanh nghiệp.
1.2 Các nội dung lý thuyết về công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp.
1.2.1 Vai trò của công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp:
- Giúp Doanh nghiệp đạt được mục tiêu, kết quả kinh doanh như mong đợi:
Có thể coi là vai trò lớn nhất và bao trùm nhất vì thành hay bại của Doanh nghiệp
căn cứ vào mục tiêu của Doanh nghiệp đó có đạt được hay không.
- Giúp giảm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp: Rủi ro xảy ra làm tăng
chi phí của Doanh nghiệp. Nếu rủi ro được quản lý tốt sẽ giúp Doanh nghiệp giảm
được cả chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là chi phí Doanh
nghiệp phải bỏ ra để khắc phục rủi ro. Chi phí gián tiếp là chi phí không quy ra
được bằng tiền, chi phí gián tiếp thường phải suy đoán ví dụ như mất uy tín, mất
khách hàng hiện tại và tiềm năng,…
- Giúp Doanh nghiệp nắm bắt hiệu quả các cơ hội kinh doanh: Rủi ro cũng
có thể trở thành cơ hội cho Doanh nghiệp nếu Doanh nghiệp quan tâm đến rủi ro và
quản trị tốt các rủi ro từ đó là nổi bật cơ hội nhiều hơn.
- Giúp tăng vị thế, uy tín của Doanh nghiệp và nhà quản trị. Giúp tăng độ an
toàn trong hoạt động của tổ chức: Tăng độ an toàn, làm giảm biến cố đột ngột nếu
quản trị tốt đó là cơ sở nâng cao vị thế, uy tín. Trên thực tế không ai có thể ngăn hết
được các rủi ro xảy ra do bất khả kháng và nhà quản trị nếu có sự quan tâm, ứng xử
tốt đối với các rủi ro sẽ nâng cao được vị thế. Nếu không quan tâm thì uy tín của
Doanh nghiệp bị giảm.
- Là cơ sở vững chắc để Doanh nghiệp thực hiện thành công các hoạt động

kinh doanh mạo hiểm: Muốn tạo ra sự đột phá cần có sự mạo hiểm. Sự mạo hiểm là
các rủi ro và khả năng thất bại là rất cao nhưng các nhà quản trị họ biết họ làm gì và
kiểm soát được tình hình.
Đứng trước cơ hội kinh doanh mạo hiểm tức là chấp nhận rủi ro, chấp nhận
mạo hiểm nhưng dựa trên quản trị rủi ro tốt.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
7
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy việc quản trị rủi ro đối với bất kỳ Doanh nghiệp nào là điều thực sự
cần thiết.
1.2.2 Phân loại rủi ro trong kinh doanh của Doanh nghiệp:
1.2.2.1. Phân loại theo tính chất của rủi ro:
- Rủi ro thuần túy: Rủi ro chỉ mang lại những tổn thất.
- Rủi ro suy đoán ( Đầu cơ): Là rủi ro bên cạnh những tổn thất còn mang lại
cơ hội cho Doanh nghiệp. Có rủi ro hay không phụ thuộc vào suy đoán của từng
người, có người cho rằng rủi ro chỉ mang lại tổn thất, có người cho đó là cơ hội.
1.2.2.2. Phân loại theo khả năng phân tán, chia sẻ.
- Rủi ro có thể phân tán: Rủi ro có thể xan sẻ. Ví dụ: Sự chia sẻ rủi ro giữa
nhà tiêu dung và nhà sản xuất.
- Rủi ro không thể phân tán: Rủi ro không thể xan sẻ, một mình phải gánh
chịu tổn thất.
1.2.2.3. Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng.
- Rủi ro cơ bản: Rủi ro xảy ra nhiều Doanh nghiệp bị ảnh hưởng.
- Rủi ro riêng biệt: Rủi ro xảy ra đối với cá biệt một Doanh nghiệp nào đó.
1.2.2.4. Phân loại theo nguồn gốc của rủi ro.
- Rủi ro từ môi trường tự nhiên.
- Rủi ro từ môi trường chính trị - pháp luật.
- Rủi ro từ môi trường văn hóa – xã hội.
- Rủi ro từ môi trường kinh tế.
- Rủi ro từ môi trường kỹ thuật – công nghệ.

- Rủi ro từ môi trường bên trong của tổ chức.
Đây là những nhân tố của môi trường tác động lên Doanh nghiệp.
1.2.2.5. Phân loại theo đối tượng chịu rủi ro.
Khi rủi ro xảy đến thì ảnh hưởng đến đối tượng nào trong Doanh nghiệp.
- Rủi ro về tài sản.
- Rủi ro về nhân lực.
- Rủi ro về trách nhiệm pháp lý.
- Rủi ro về uy tín, trách nhiệm xã hội.
Rủi ro xả đến có thể tác động lên nhiều đối tượng khác nhau chứ không
riêng một đối tượng là tài sản hay nhân lực hoặc pháp lý. Một rủi ro có thể tác động
nhiều đối tượng cùng một lúc cả về tài sản, nhân lực, uy tín, trách nhiệm xã hội.
1.2.3 Các nguyên tắc quản trị rủi ro:
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
8
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Quản trị rủi ro phải hướng vào mục tiêu chung của Doanh nghiệp đã đề ra:
Quản trị rủi ro không thể xa rời với mục tiêu chung của Doanh nghiệp, nếu
không thì nó không có ý nghĩa gì.
Nếu quản trị rủi ro tốt thì Doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu chung.
Nhưng khi xây dựng mục tiêu của tổ chức phải tính tới rủi ro và các biện
pháp quản trị rủi ro tức là mục tiêu phải mang tính khả thi.
- Quản trị rủi ro phải gắn với trách nhiệm của nhà quản trị.
Nếu trách nhiệm quy rõ thì nhà quản trị mới có trách nhiệm. Để xảy ra một
rủi ro thì lỗi thuộc về ai từ đó các nhà quản trị mới có trách nhiệm và biện pháp để
giảm thiểu tổn thất và quản trị rủi ro tốt hơn.
- Quản trị rủi ro phải gắn với tổ chức: Vi dụ rủi ro gắn với công nhân nhưng
người công nhân đó không chống lại được các rủi ro đó. Nếu muốn chống lại được
rủi ro thì phải yêu cầu cấp cao hơn, phụ thuộc vào cả hệ thống. Có sự phối hợp của
cả hệ thống, các bộ phận khác nhau.
1.2.4 Nội dung của quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp:

1.2.4.1. Nhận dạng rủi ro:
a)Khái niệm: Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của Doanh
nghiệp một các thường xuyên, liên tục. Sắp xếp phân loại phân nhóm từ đó chỉ ra
các rủi ro đặc biệt nghiêm trọng
Để lập được danh sách phải phát huy trí tuệ tập thể các nhà quản trị ở các
cấp, các khoản, các bộ phận khác nhằm thông qua cuộc trao đổi, thảo luận, bàn bạc
để phát huy trí tuệ tập thể và cá nhân.
b)Nhận dạng rủi ro nhằm tìm kiếm các thông tin về:
Tên và loại rủi ro.
Mối hiểm họa: Là các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng khả năng xảy ra hay
tăng mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
- Hiểm họa vật chất.
- Hiểm họa tinh thần.
- Hiểm họa về đạo đức.
Các mối nguy hiểm: Là các yếu tố gây ra rủi ro, các nguyên nhân của rủi ro.
- Mối nguy hiểm tự có ( Khách quan).
- Mối nguy hiểm do con người tạo ra ( Chủ quan).
Nguy cơ rủi ro/ tổn thất: Là những đe dọa, những khả năng dẫn đến rủi ro/
tổn thất.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
9
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
c)Cơ sở nhận dạng:
- Dựa trên các số liệu thống kê: Những con số không biết nói dối. Là bằng
chứng, nhân chứng xác thực nhất. Nhưng những số liệu thống kê là trong quá khứ
để dự đoán cho tương lai vì vậy có sai số.
- Dựa trên các thông tin thu thập được từ môi trường: Muốn thấy được rủi ro
thì phải thu thập thông tin từ môi trường từ đó nhận dạng được rủi ro mà Doanh

nghiệp gặp phải.
- Dựa trên phân tích hoạt động của Doanh nghiệp: Chính hoạt động Doanh
nghiệp bất ổn, thiếu sự giám sát, hoặc có thể cố tình làm sai trái
- Dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhà quản trị: Sự nhận dạng rủi ro nhiều
khi không rõ rầng, nó xảy ra không báo trước nhưng nhà quản trị có thể nhận dạng được
dựa vào trực giác, kinh nghiệm của nhà quản trị. Điều này rất quan trọng.
d)Các phương pháp nhận dạng:
- Điều tra bằng bảng câu hỏi: Là phương pháp sử dụng thông tin thu được từ
các câu hỏi đặt ra trong các tình huống nhất định để nhận dạng các rủi ro.
- Dựa trên các báo cáo tài chính: A.H.Cridle sử dụng lần đầu tiên vào năm
1962. Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính, nha quản trị có thể nhận dạng
được các rủi ro, trước hết là các rủi ro tài sản cũng như các rủi ro khác.
- Phương pháp lưu đồ: Nhà quản trị xây dựng các lưu đồ về hoạt động kinh
doanh trong những điều kiện cụ thể, từ đó, nhận dãng các rủi ro có thể phát sinh
trong từng bước, từng giai đoạn hoạt động.
- Phương pháp thanh tra hiện trường: Thông qua việc quan sát, cảm nhận,
đánh giá trực tiếp hoạt động của các bộ phận, các cá nhân, nhà quản trị nhận dạng
các rủi ro có thể xảy ra.
- Dựa trên số liệu thống kê: Thông qua việc tham khảo hồ sơ lưu trữ về các
tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo các rủi ro có thể xảy ra trong
tương lai.
Chú ý khi nhận dạng:
- Không nên sử dụng một phương pháp, cần kết hợp các phương pháp nhận
dạng để có cái nhìn toàn diện hơn về rủi ro.
- Việc nhận dạng rủi ro phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và có hệ
thống tức là có tính cập nhật.
- Cần xây dựng bảng liệt kê rủi ro: Rất quan trọng, thể hiện sự logic, mối
tương quan giữa chúng.
- Chú ý đến các tổn thất bất thường/ các rủi ro chỉ xảy ra một lần duy nhất:
Nhiều rủi ro bất thường, một lần duy nhất, rủi ro hy hữu.

SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
10
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
e) Sắp xếp, phân nhóm các rủi ro:
Rủi ro kinh tế: Liên quan đến hoạt động kinh tế.
- Suy thoái kinh tế, khủng hoảng kinh tế.
- Thâm hụt ngân sách, mất khả năng thanh toán nợ nước ngoài: Có thể dẫn
đến phá sản Quốc Gia.
- Lạm phát cao, không kiểm soát được giá cả: Đây là rủi ro rất lớn đối với
Doanh nghiệp.
- Những biến động bất lợi của ngoại tệ, tỷ giá ngoại hối: Rủi ro liên quan
đến khâu thanh toán Quốc tế.
Rủi ro chính trị: Chính trị là thể hiện tư tưởng của các đảng, các phái cầm
quyền, thể hiện quyền lực của các đảng các phái đó.
- Tính ổn định về chin trị.
- Các quan điểm về đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu.
- Quyền sở hữu không chắc chắn, quốc hữu hóa và sung công.
- Thất thoát vốn ra nước ngoài.
- Các chính sách của nhà nước về hạn ngạch, thuế quan, chính sách lao động,
kiểm soát ngoại hối và tiền tệ, chính sách lãi suất,… quy định về môi trường.
Rủi ro pháp lý: Liên quan đến luật pháp.
- Sự thay đổi hay khác biệt về luật pháp liên quan đến kinh doanh.
- Thiếu kiến thức về pháp lý.
- Thiếu chặt chẽ trong hợp đồng kinh tế.
- Vi phạm pháp luật Quốc gia.
- Các tranh chấp, kiện tụng trong kinh doanh.
Rủi ro cạnh tranh: Trong môi trường kinh doanh ở đâu cũng có cạnh tranh và
cạnh tranh thường mang lại các rủi ro lớn cho Doanh nghiệp bởi Doanh nghiệp đó:
- Thiếu thông tin về sản phẩm và công nghệ của đối thủ cạnh tranh.
- Sự cạnh tranh của hang giả, hàng nhái.

- Doanh nghiệp chủ quan không thay đổi, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Sực cạnh tranh không lành mạnh, không công bằng.
Rủi ro thông tin: Trong quá trình hoạt động của Doanh nghiệp, thông tin là
thứ yếu, là sự cần thiết. Các rủi ro mà Doanh nghiệp thường gặp phải là do:
- Thiếu thông tin về các đối tác.
- Thiếu thông tin về sự thay đổi giá cả trên thị trường.
- Thiếu thông tin về sự thay đổi công nghệ.
- Thiếu thông tin về khách hàng, thị trường mục tiêu.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
11
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Rủi ro văn hóa, xã hội: Mỗi dân tộc, vùng, miền đều có phong tục tập quán
khác nhau, ăn sâu vào tiềm thức của người dân. Vì vậy đòi hỏi các Doanh nghiệp
hướng đến thị trường mục tiêu nào thì phải tìm hiểu thị trường đó để tránh những
rủi ro. Các rủi ro thường xảy ra khi các daonh nghiệp:
- Không am hiểu phong tục tập quán.
- Không am hiểu về lối sống, ngôn ngữ, các giá trị, chuẩn mực ứng xử.
1.2.4.2. Phân tích rủi ro:
Phân tích rủi ro là một hoạt động cần thiết và quan trọng, nó cho phép nhà
quản trị biết được về các rủi ro và từ đó mới có thể kiểm soát được chúng.
a)Nội dung phân tích:
Nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân từ điều kiện tự nhiên.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh.
Nguyên nhân chủ quan.
- Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô sai lầm; chính trị không ổn định; hệ thống
pháp luật thay đổi…
- Sai lầm của tổ chức, doanh nghiệp về chiến lược kinh doanh.
- Sai lầm trong việc lựa chọn chính sách, cơ chế quản lý của tổ chức.
- Thiếu thông tin quản trị.

- Thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong kinh doanh.
- Do sơ xuất, bất cẩn, chủ quan hay mất tập trung trong hoạt động.
- Do thiếu tinh thần, trách nhiệm, dạo đức, phẩm chất, sức khỏe, tinh thần,…
của các nhân viên.
- Do buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, cạnh tranh không lành mạnh,…
- Mâu thuẫn, xung đột, hiểu nhầm trong quan hệ với đối tác hay khách hàng.
Phân tích đối tượng chịu rủi ro.
Phân tích tổn thất/ hậu quả.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
- Thái độ con người đối với rủi ro: Thái độ là trạng thái tinh thần của con
người đối với bối cảnh, môi trường và các sự kiện, các ảnh hưởng tới họ. Thái độ
của con người sẽ ảnh hưởng tới rủi ro và các hoạt động quản trị rủi ro theo các
chiều hướng khác nhau.
Nhóm người thích rủi ro: Họ có một thái độ tích cực với rủi ro, họ chấp nhận
rủi ro, không sợ hãi trước những rủi ro. Có 2 loại: Loại thứ nhất: Một số người
không sợ, chấp nhận thách thức nhưng hạn chế rủi ro. Loại thứ 2: Thích cực đoan,
luôn tạo ra rủi ro để đương đầu. Thích mạo hiểm.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
12
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Nhóm người bang quan với rủi ro: Họ không quan tâm đến rủi ro, không tính
đến, không thích rủi ro.
Nhóm người sợ rủi ro: Luôn tìm cách tránh rủi ro. Họ thường chọn những
phương pháp an toàn.
b)Các phương pháp phân tích rủi ro:
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: Nhà quản trị dựa vào những kinh
nghiệm đã có để phân tích những rủi ro.
- Phương pháp xác suất thống kê: Xắc suất thống kê là kỹ thuật phân tích
định lượng nhưng lại đưa vào đây phân tích định tính. Tức là phân tích định tính
nhưng dùng những chỉ tiêu định lượng để phân tích.

- Phương pháp phân tích cảm quan: Dùng các giác quan, quan sát của nhà
quản trị từ đó thấy được những rủi ro. Ngoài ra nhà quản trị còn dùng các phương
tiện khác để hỗ trợ, nhưng vẫn gọi là cảm giác.
- Phương pháp chuyên gia: Còn gọi là kỹ thuật: Lựa chọn một nhóm chuyên
gia có trình độ cao, chuyên sâu về rủi ro. Các chuyên gia được lựa chọn một cách
độc lập, và không biết nhau. Doanh nghiệp sẽ gặp gỡ từng chuyên gia và lấy ý kiến
của họ về việc phân tích các rủi ro. Từ đó đưa ra kết luận. Phương pháp này còn
được dùng trong nhiều ngành khác nữa.
- Phương pháp xếp hạng các nhân tố tác động: Được dùng trong cả quản trị,
nghiên cứu và các ngành khác nữa. Được thực hiện bằng cách xếp hạng các nhân tố
tác động, nguyên nhân gây ra rủi ro theo thang điểm. Từ đó đánh giá mức độ ảnh
hưởng và quan trọng của các rủi ro.
1.2.4.3. Đo lường rủi ro:
a) Các yêu cầu khi đo lường:
- Có độ tin cậy cao: Không có phép đo chính xác nhưng dựa vào một số chỉ
tiêu để đánh giá và có độ tin cậy. Ví dụ như ISO…
- Hữu ích: Có ích cho việc xác định rủi ro trong Doanh nghiệp.
- Đảm bảo tính hệ thống.
- Tiết kiệm: Chi phí, thời gian, con người,….
b) Các chỉ tiêu đo lường:
Mức độ nghiêm trọng của rủi ro/ tổn thất.
- Mức độ nghiêm trọng của tổn thất xác định mức độ, quy mô của tổn thất
xảy ra.
- Thông thường, người ta xác định sự nghiêm trọng của tổn thất bằng cách
lấy trung bình giá trị thiệt hại của các tổn thất khi xảy ra trong một khoảng thời gian
nhất đinh.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
13
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
Tần suất rủi ro/ tổn thất.

- Tần suất của tổn thất thể hiện số lượng các tổn thất xảy ra trong một
khoảng thời gian nhất định.
- Các tổ chức có thể dựa trên các dữ liệu thống kê để xác định tần suất của
tổn thất. Nếu có số mẫu phân tích đủ lớn, có thể xác định xác suất xả ra của các tổn
thất theo số lượng tổn thất xảy ra trên tổng số mẫu phân tích.
Chi phí của rủi ro/ tổn thất.
- Là toàn bộ những thiệt hại, mất mát về người và của trong việc phòng
ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất được quy thành tiền.
- Phân loại theo biểu hiện của chi phí gồm chi phí hữu hình và chi phí vô hình.
- Phân loại theo các biện pháp quản trị rủi ro: Chi phí phòng ngừa; Chi phí
khoanh lại/cách ly rủi ro; Chi phí khắc phục rủi ro; Chi phí bồi thường rủi ro/ tổn
thất; chi phí chia sẻ rủi ro.
c) Các phương pháp đo lường:
Phương pháp định lượng:
- Phương pháp trực tiếp: Đo đạc, tính toán trực tiếp bằng công cụ hoặc các
kỹ thuật xác suất, thống kê.
- Phương pháp gián tiếp: Có những trường hợp không thể dùng phương pháp
trực tiếp mà phải dùng phương pháp gián tiếp tức là thông qua một chỉ số nào đó để
đo lường rủi ro.
- Phương pháp xác suất, thống kê.
Phương pháp định tính:
- Phương pháp cảm quan.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
Đo lường là định lượng nhưng sử dụng những phép đo, kỹ thuật định tính
để đo. Nếu thiết bị, kỹ thuật hiện đại, người có chuyên môn giỏi thì đo lường càng
chính xác. Đo lường phải lượng hóa ra được để xử lý.
1.2.4.4. Kiểm soát rủi ro:
a)Khái niệm và tầm quan trọng của kiểm soát rủi ro:
Khái niệm: Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công
cụ, chiến lược, các chương trình hành động,…để né tránh, ngăn ngừa hoặc giảm

thiểu những tổn thất, những ảnh hưởng không mong đợi của rủi ro đối với tổ chức.
Kiểm soát rủi ro hướng vào 03 việc quan trọng đó là: Né tránh, ngăn ngừa
và giảm thiểu rủi ro.
Tầm quan trọng:
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
14
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Giúp tổ chức đạt được mục tiêu kinh doanh, nắm bắt hiệu quả các cơ hội
kinh doanh.
- Giúp giảm các khoản chi phí.
- Đảm bảo tính an toàn trong hoạt động tổ chức.
b)Nội dung của kiểm soát rủi ro:
Né tránh rủi ro: Là việc thực hiện các biện pháp hạn chế hay loại bỏ những
nguy cơ rủi ro đối với hoạt động của tổ chức.
- Chủ động né tránh bằng cách không thực hiện bằng các hoạt động.
- Né tránh bằng cách loại bỏ nguyên nhân rủi ro.
Ưu điểm:
- Giúp loại bỏ hoàn toàn khả năng rủi ro/ tổn thất.
- Chi phí rẻ.
- Trong nhiều trường hợp là biện pháp duy nhất và cuối cùng có thể áp dụng.
Hạn chế:
- Không thể đảm bảo né tránh hoàn toàn các rủi ro.
- Trong nhiều trường hợp không thể áp dụng né tránh rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu số lần xuất
hiện các rủi ro. ( giảm tần suất của rủi ro)
- Tác động vào chính đối tượng bị rủi ro.
- Tác động vào môi trường ( nguy cơ rủi ro và các nhân tố ảnh hưởng)
Giảm thiểu tổn thất: Là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu những
thiệt hại, mất mát mà rủi ro mang lại( giảm mức độ rủi ro nghiêm trọng)
- Cứu chữa tài khoản/ khoanh vùng rủi ro.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống rủi ro.
- Thực hiện công tác dự phòng.
Chuyển giao rủi ro: Là việc sử dụng các biện pháp tìm các chủ thể khác
nhau để cùng gánh chịu rủi ro.
- Chuyển tài sản/ hoạt động có nguy cơ rủi roc ho người khác.
- Ký kết các hợp đồng chuyển giao rủi ro/ chia sẻ trách nhiệm.
Đa dạng hóa rủi ro: Là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các
dạng khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn
thất của những hoạt động khác.
1.2.4.5. Tài trợ rủi ro:
a)Khái niệm :
Khái niệm: Là các hoạt động nhằm cung cấp những phương tiện để bù đắp
các tổn thất khi rủi ro xảy ra.
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
15
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
- Tổ chức không thể chỉ thực hiện các biện pháp kiểm soát rủi ro, mà còn
phải thực hiện tài trợ rủi ro.
b)Tự khắc phục rủi ro: Là biện pháp cá nhân/ tổ chức bị rủi ro tự thanh toán
các chi phí tổn thất.
- Tự khắc phục rủi ro chủ động.
- Tự khắc phục rủi ro bị động.
Nội dung thực hiện tự khắc phục rủi ro:
- Xác định mức tự khắc phục.
- Thực hiện các hoạt động tự bảo hiểm.
- Chi trả cho các tổn thất.
Ưu điểm:
- Tiết kiệm chi phí.
- Khuyến khích né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu rủi ro/ tổn thất.
- Đảm bảo tốt quỹ tiền mặt của tổ chức.

Hạn chế:
- Trong một số trường hợp, có thể tôn kém chi phí cao hơn các biện pháp tài
trợ rủi ro khác.
- Có thể dẫn tới những tổn thất nghiêm trọng.
Tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp sau:
- Rủi ro được dự đoán, đo lường một cách hiệu quả.
- Mức độ nghiêm trọng rủi ro không quá lớn.
- Không thể áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
c)Chuyển giao rủi ro: Là các biện pháp chuyển việc thanh toán chi phí tổn
thất cho các cá nhân/ tổ chức kinh tế khác.
d) Bảo hiểm: Là hình thức chuyển giao rủi ro trong đó hang bảo hiểm chấp
nhận gánh vác một phần hay toàn bộ tổn thất về tài chính khi rủi ro xảy ra.
Các nội dung cần thực hiện:
- Lựa chọn loại bảo hiểm/ hang bảo hiểm.
- Thương lượng các điều khoản bảo hiểm.
- Thông báo khi phát sinh tổn thất.
- Kiểm tra định kỳ toàn bộ chương trình.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong Doanh nghiệp:
1.3.1. Nhân tố bên trong Doanh nghiệp:
- Nguồn lực tài chính: Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro,
Công ty có tiềm lực tài chính tốt đủ đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh thì rủi ro ít xảy
ra, ngược lại tài chính của Công ty hạn hẹp thì sẽ xảy ra nhiều rủi ro cho hoạt động
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
16
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
sản xuất kinh doanh chẳng hạn như: rủi ro về mua hàng do không có đủ khả năng
thanh toán nên không có nguyên vật liệu đầu vào làm cho hoạt động kinh doanh bị
đình trệ…
- Nguồn nhân lực: Nhân lực là yếu tố quyết định sự thành công lớn nhất đến
kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Nếu Doanh nghiệp không tuyển dụng,

đào tạo, bố trí sử dụng và đặc biệt là đãi ngộ nhân viên tốt thì sẽ gây ra rủi ro rất lớn
cho công ty.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật: Như vận chuyển, kho bãi… nếu cơ sở vật
chất tốt, hiện đại, hoạt động hiệu quả thì rủi ro sẽ được hạn chế.
- Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: Năng lực quản lý của ban lãnh đạo,
uy tín của Doanh nghiệp,…
1.3.2. Nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp:
- Môi trường vật chất như thiên tai, động đất, bão lụt,… Đây là những rủi ro
mà Doanh nghiệp không thể dự đoán chính xác được. Những rủi ro này gây ra thiệt
hại to lớn về người và của làm cho Doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề.
- Môi trường kinh tế: Suy thoái kinh tế, khủng hoảng kinh tế, thâm hụt ngân
sách, mất khả năng thanh toán nợ nước ngoài, lạm phát cao, không kiểm soát được
giá cả, những biến động bất lợi về ngoại tệ, tỷ giá hối đoái,… được coi là các rủi ro
lớn cho các Doanh nghiệp. Không chỉ vậy, sự hình thành và phát triển của các liên
minh kinh tế và xu hướng hội nhập kinh tế Thế giới làm cho các Doanh nghiệp
trong nước gặp khó khăn vì phải cạnh ttranh với các Doanh nghiệp nước ngoài.
- Môi trường chính trị: Sự ổn định về chính trị, an ninh, an toàn cho Doanh
nghiệp, cho người dân thì tránh được nhiều rủi ro. Nhưng một Quốc gia thường
xuyên có bạo loạn, đảo chính, xung đột sắc tộc, tôn giáo, bãi công, đình công,
thường xuyên có sự can thiệp thiếu chuẩn mực vào thì trường, chính sách bị các
nhóm lợi ích mờ ám chi phối, phân biệt đối xử, tham ô, hối lộ trầm trọng,… đều gây
nguy cơ rủi ro cho hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp.
- Môi trường pháp luật: Hệ thống văn bản pháp luật được ban hành nhằm
điều chỉnh các hoạt động trong kinh doanh. Pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, thay
đổi đột ngột, thực thi pháp luật thiếu minh bạch, thiếu công bằng khách quan, các
quyền sỡ hữ tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng luôn bị xâm hại hoặc chi phí quá cao
đều là nguồn gốc của các rủi ro cho các Doanh nghiệp. Sự trậm trễ trong giao hàng,
những khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng,… đều có thể gây ra các thiệt
hại cho các Doanh nghiệp.
- Môi trường văn hóa/ xã hội: Không am hiểu phong tục tập quán, không am

hiểu về lối sống, ngôn ngữ, các giá trị, chuẩn mực ứng xử… của nơi khác dẫn đến
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
17
Trường: Đại học Thương Mại Khóa luận tốt nghiệp
cách hành xử, giao tiếp không phù hợp gây ra thiệt hại, mất mát, mất các cơ hội
kinh doanh do không hiểu đối tác.
- Môi trường đặc thù của các Doanh nghiệp: Đây là những nhân tố Doanh
nghiệp cũng phải quan tâm vì nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, gây ra nhiều
rủi ro cho Doanh nghiệp, đó là các nhân tố: Khách hàng; đối thủ cạnh tranh; nhà
cung cấp;…
SVTH: Lưu Thị Phượng Lớp: K7HQ1B1
18

×