Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Chính phủ điện tử và ứng dụng thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (953.92 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TIN HỌC THƯƠNG MẠI
--
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Chính phủ điện tử và ứng dụng thực tiễn
tại UBND quận Cầu Giấy
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Đàm Gia Mạnh
Sinh viên thực tập : Nguyễn Đức Quang
Lớp : K44S3
Mã sinh viên : 08D190199
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, vai trò của nhà nước ngày càng trở nên
quan trọng. Nhà nước đóng vai trò quyết định trong việc hoạch định các chính sách về
kinh tế, văn hoá, xã hội nhằm mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, văn minh và đưa
nền kinh tế phát triển sánh ngang với các cường quốc kinh tế trên thế giới. Nhưng làm thế
nào để các chủ trương chính sách đó đến được với nhân dân mới là vấn đề mà Chính phủ
cần phải suy tính.
Các nước phát triển trên thế giới đã tìm ra lời giải cho bài toán, đó là phát triển
Chính phủ điện tử. Hầu hết các nước này đã nhận thức được rằng Chính phủ điện tử mang
lại rất nhiều lợi ích cho đất nước. Trong tương lai, nước nào có một nền Chính phủ điện
tử phát triển, nước đó sẽ có lợi thế hơn các nước khác. Không một nước nào muốn bị tụt
hậu so với các nước, do đó, phát triển Chính phủ điện tử đã trở thành xu hướng chung của
các quốc gia.
Qua 2 tháng tiến hành nghiên cứu và đã hoàn thành bài khoá luận tốt nghiệp, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn - thầy Đàm Gia Mạnh, người đã hướng
dẫn em tận tình suốt thời gian qua; cùng với lời cảm ơn tới tất cả các bạn đã giúp em
trong việc thu thập tài liệu, hỗ trợ để hoàn thành được bài khoá luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -2-


Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 7
Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của nghiên cứu ứng dụng chính phủ điện tử 8
1.1.1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu ứng dụng Chính phủ điện tử 8
1.1.2. Ý nghĩa việc nghiên cứu ứng dụng Chính phủ điện tử 8
1.2. Tổng quan về Chính phủ điện tử 8
1.2.1. Chính phủ điện tử là gì? 8
1.2.2. Vài nét về ứng dụng Chính phủ điện tử 9
1.3. Mục tiêu cụ thể của đề tài 9
1.3.1. Tìm hiểu về Chính phủ điện tử 9
1.3.2. Các ứng dụng thực tế tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy 10
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 10
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu 10
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu 10
1.5. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài 10
1.6. Kết cấu của khoá luận 10
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ 11
2.1. Một số khái niệm cơ bản 11
2.1.1. Chính phủ điện tử 11
Với một thuật ngữ mới như Chính phủ điện tử thì khó có thể đưa ra một khái niệm đúng đắn, rõ
ràng và thoả mãn tất cả các đối tượng. 11
Theo World Bank: “Chính phủ điện tử là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng một cách có hệ thống
CNTT và Viễn thông - ICT (như mạng diện rộng, Internet, tính toán di động) để thực hiện các quan
hệ với công dân, với doanh nghiệp và với những cơ quan hành chính. Những công nghệ này có thể
cải thiện các dịch vụ bao gồm giao dịch với doanh nghiệp và công dân, nâng cao hiệu quả quản lý.
Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính minh bạch, sự tiện lợi, sự tăng
trưởng và giảm chi phi.” 11

Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -3-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Cách hiểu này đã được nêu trong nhiều chiến lược về Chính phủ điện tử của các quốc gia, có thể coi
đây là khái niệm đúng nhất về Chính phủ điện tử 11
Ở Việt Nam, Bộ khoa học và công nghệ đưa ra khái niệm : “Chính phủ điện tử là khái niệm về việc
các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) như: Mạng diện rộng, Internet, các
phương tiện di động để quan hệ với công dân, giới doanh nghiệp và bản thân các cơ quan của chính
phủ. Chính phủ điện tử là việc cung cấp thông tin và các dịch vụ chính phủ qua Internet hay các
phương tiện điện tử.” 11
Cách định nghĩa này dựa vào cách thức và mục tiêu của chính phủ điện tử, nhưng nó cũng khá
chung chung 11
2.1.2. Thành phần trong Chính phủ điện tử 11
2.2. Lý luận chung về Chính phủ điện tử 12
2.2.1. Mô hình chính phủ điện tử 12
2.2.2. Mối quan hệ giữa các thành phần trong Chính phủ điện tử 12
2.2.3. Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua CPĐT 15
2.2.4. Mục tiêu của Chính phủ điện tử 16
2.2.5. Lợi ích và khó khăn của Chính phủ điện tử 17
2.2.6. Chính phủ điện tử ở Việt Nam 19
Chương 3: CÁC ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ TẠI UBND QUẬN CẦU GIẤY 23
3.1. Giới thiệu về UBND quận Cầu Giấy 23
3.1.1. Lịch sử thành lập 23
3.1.2. Nhiệm vụ chức năng 23
3.1.3. Tình trạng ứng dụng CNTT 23
3.2. Đánh giá về điều kiện áp dụng Chính quyền điện tử tại UBND quận Cầu Giấy 24
3.3. Mô hình Chính phủ điện tử tại UBND quận Cầu Giấy 27
3.4. Ứng dụng thực tiễn Chính phủ điện tử 28
3.4.1. Môi trường làm việc điện tử (G2E) 28
3.4.2. Tác nghiệp điện tử (G2G) 33
3.4.3. Giao dịch điện tử (G2C, G2B) 35

Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -4-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
3.5. Nhận xét của bản thân về tình hình ứng dụng thực tiễn Chính phủ điện tử tại UBND quận Cầu Giấy
38
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 39
4.1. Định hướng phát triển của vấn đề nghiên cứu 39
4.2. Một số kiến nghị 39
KẾT LUẬN 41
Chính phủ điện tử đối với Việt Nam không phải là một giấc mơ xa tầm tay. Con đường để xây dựng và
hoàn thiện Chính phủ điện tử như các nước trên thế giới là một khoảng thời gian khá dài mà Việt Nam
đang bước những bước đi đầu tiên. Khó khăn vẫn còn ở trước mắt (như thất bại của Đề án 112). Việt
Nam đang tự tìm hướng đi thích hợp trong ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào việc nâng
cao hiệu quả và hiệu lực của chính quyền các cấp, đồng thời từng bước cung cấp dịch vụ công cho người
dân qua Internet nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng như tiết kiệm thời gian và sức lực của người dân trong quan hệ với Chính phủ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 1: Trang thiết bị phần cứng tại UBND quận Cầu Giấy tính đến năm 2010
Hình 1: Mô hình chính phủ điện tử
Hình 2: Mô hình chính phủ điện tử tại UBND quận Cầu Giấy
Hình 3: Quy trình nghiệp vụ đăng ký và quản lý hộ
Hình 4: Chức năng chính phần mềm quản lý hộ tịch tư pháp tại Phường
Hình 5: Chức năng chính phần mềm quản lý hộ tịch tư pháp tại Quận
Hình 6: Giao diện đăng nhập phần mềm quản lý hộ tịch tư pháp
Hình 7: Giao diện chính phần mềm quản lý hộ tịch tư pháp
Hình 8: Chức năng phần mềm “Tiếp nhận hồ sơ và quản lý giấy chứng nhận nhà &
đất”
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -5-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Hình 9: Giao diện đăng nhập phần mềm “Tiếp nhận hồ sơ và quản lý giấy chứng

nhận nhà & đất”
Hình 10: Giao diện chính phần mềm “Tiếp nhận hồ sơ và quản lý giấy chứng nhận
nhà & đất”
Hình 11: Quy trình nghiệp vụ quản lý hồ sơ và liên thông với các đơn vị chuyên
môn
Hình 12: Chức năng chính phần mềm “Tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận Một cửa của 08
phường trực thuộc và tổng hợp dữ liệu theo định kỳ về Văn phòng quận”
Hình 13: Giao diện chính phần mềm “Tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận Một cửa của 08
phường trực thuộc và tổng hợp dữ liệu theo định kỳ về Văn phòng quận”
Hình 14: Giao diện trang chủ của Cổng thông tin điện tử UBND quận Cầu Giấy
Hình 15: Giao diện chức năng đăng ký giấy phép kinh doanh
Hình 16: Giao diện chức năng đăng ký giấy phép xây dựng
Hình 17: Giao diện chức năng chứng nhận nhà đất
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -6-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
ICT Information & Communicate Technology: Công nghệ
thông tin và truyền thông
CPĐT Chính phủ điện tử
UBND Uỷ ban nhân dân
HTTT Hệ thống thông tin
UPS Bộ lưu điện
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -7-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tầm quan trọng, ý nghĩa của nghiên cứu ứng dụng chính phủ điện tử
1.1.1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu ứng dụng Chính phủ điện tử

Internet ra đời đã làm thay đổi nhiều hình thái hoạt động của con người, đồng thời
thúc đẩy việc phổ cập và thâm nhập của tri thức vào các hoạt động trên toàn thế giới. Xu
thế tất yếu là mọi thứ đều có thể tìm kiếm, trao đổi hay sử dụng thông qua Internet với các
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).
Về mặt điều hành Nhà nước, ta nói đến Chính phủ điện tử, vì đó là môi trường bảo
đảm cho sự thành công của thương mại điện tử và nền kinh tế số sau này. Chính phủ điện
tử đem lại rất nhiều lợi ích to lớn về kinh tế cũng như sự minh bạch trong công tác quản
lý nhà nước. Trên thế giới đã có rất nhiều quốc gia triển khai, áp dụng thành công có hiệu
quả chính phủ điện tử như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore
Chính vì lý do đó mà em đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài : “Chính phủ điện tử và
ứng dụng thực tiễn tại UBND quận Cầu Giấy”.
1.1.2. Ý nghĩa việc nghiên cứu ứng dụng Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử giúp các cơ quan của Chính quyền từ trung ương và địa phương:
- Đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn;
- Cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh nghiệp và các tổ chức;
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia
quản lý Nhà nước.
Nghiên cứu chính phủ điện tử để có một cái nhìn tổng quan và chính xác về các tiềm
năng, lợi ích đem lại thông qua công nghệ thông tin, Internet, truyền thông cho việc quản
lý hành chính nhà nước.
1.2. Tổng quan về Chính phủ điện tử
1.2.1. Chính phủ điện tử là gì?
Hiểu đơn giản, Chính phủ điện tử là khái niệm về việc các cơ quan chính phủ sử
dụng công nghệ thông tin như: Mạng diện rộng, Internet, các phương tiện di động để thực
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -8-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
hiện các quan hệ với công dân, doanh nghiệp, nhân viên và bản thân các cơ quan của
chính phủ.
1.2.2. Vài nét về ứng dụng Chính phủ điện tử
1.2.2.1. Chính phủ điện tử trên thế giới

Từ nhiều năm nay các nước trên thế giới đều coi đây là một cuộc cách mạng, người
ta nói đến “Cuộc cách mạng Chính phủ điện tử”. Nước Mỹ trong nhiều tài liệu có nêu
rằng: Chính phủ điện tử là cuộc cách mạng tiếp theo của nước Mỹ. Singapore cũng bắt
đầu nghiên cứu về CPĐT từ khoảng giữa thập niên 1980 và bắt đầu triển khai chương
trình này một cách bài bản từ đầu thập niên 1990. Sau 20 năm triển khai, Singapore đã đạt
được những kết quả quan trọng về Chính phủ điện tử.
Sau đây là mức độ triển khai Chính phủ điện tử của 20 quốc gia do Ngân hàng thế
giới (World Bank) tổng kết (tính đến năm 2011): Mỹ, Singapore, Australia, Canada,
Pháp. Anh, Hồng Kông, New Zealand, Nauy, Tây Ban Nha, Đức, Hà Lan, Nam Phi,
Italia, Nhật Bản, Ireland, Mexico, Bỉ, Malayxia, Brazil.
1.2.2.2. Chính phủ điện tử tại Việt Nam
Chính phủ Việt nam đã ký hiệp định khung về ASEAN điện tử, chúng ta đã cử
người tham gia trong nhóm đặc nhiệm của ASEAN điện tử. Trong thực tế, Chính phủ
cũng đã làm nhiều việc để có thể triển khai nội dung của hiệp định này theo tiến độ đã đề
ra, nhất là vấn đề thương mại điện tử.
Trong nước, Đề án chính phủ 112 về Chính phủ điện tử đã tiến hành xây dựng hạ
tầng CNTT đến cấp quận, huyện trong cả nước.
1.3. Mục tiêu cụ thể của đề tài
1.3.1. Tìm hiểu về Chính phủ điện tử
Tìm hiểu về: Khái niệm, Mô hình Chính phủ điện tử, Các thành phần, Mối quan hệ
giữa các thành phần, Mục tiêu, Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua
CPĐT, Lợi ích và khó khăn mà Chính phủ điện tử đem lại.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -9-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
1.3.2. Các ứng dụng thực tế tại Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy
Tìm hiểu về: Các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác quản lý hành chính, Các
dịch vụ trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của UBND quận Cầu Giấy.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chính phủ điện tử;

- Các ứng dụng của Chính phủ điện tử trong UBND quận Cầu Giấy.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi kiến thức đã được học về thông tin và mạng truyền thông. Nghiên
cứu trong phạm vi quận Cầu Giấy.
1.5. Phương pháp (cách thức) thực hiện đề tài
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: trên các trang mạng, tài liệu về CNTT tại UBND
quận Cầu Giấy.
Phương pháp điều tra phỏng vấn: để tìm hiểu về các phần mềm chuyên trách được
sử dụng.
1.6. Kết cấu của khoá luận
Khoá luận gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính phủ điện tử
Chương 3: Các ứng dụng thực tiễn của CPĐT tại UBND quận Cầu Giấy
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất về vấn đề nghiên cứu
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -10-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Chính phủ điện tử
Với một thuật ngữ mới như Chính phủ điện tử thì khó có thể đưa ra một khái niệm
đúng đắn, rõ ràng và thoả mãn tất cả các đối tượng.
Theo World Bank: “Chính phủ điện tử là việc các cơ quan Chính phủ sử dụng một
cách có hệ thống CNTT và Viễn thông - ICT (như mạng diện rộng, Internet, tính toán di
động) để thực hiện các quan hệ với công dân, với doanh nghiệp và với những cơ quan
hành chính. Những công nghệ này có thể cải thiện các dịch vụ bao gồm giao dịch với
doanh nghiệp và công dân, nâng cao hiệu quả quản lý. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu
tham nhũng, tăng cường tính minh bạch, sự tiện lợi, sự tăng trưởng và giảm chi phi.”
Cách hiểu này đã được nêu trong nhiều chiến lược về Chính phủ điện tử của các quốc gia,
có thể coi đây là khái niệm đúng nhất về Chính phủ điện tử.

Ở Việt Nam, Bộ khoa học và công nghệ đưa ra khái niệm : “Chính phủ điện tử là
khái niệm về việc các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ thông tin (CNTT) như: Mạng
diện rộng, Internet, các phương tiện di động để quan hệ với công dân, giới doanh nghiệp
và bản thân các cơ quan của chính phủ. Chính phủ điện tử là việc cung cấp thông tin và
các dịch vụ chính phủ qua Internet hay các phương tiện điện tử.”
Cách định nghĩa này dựa vào cách thức và mục tiêu của chính phủ điện tử, nhưng nó cũng
khá chung chung.
2.1.2. Thành phần trong Chính phủ điện tử
2.1.2.1. Chính phủ (Government)
Chính phủ là thành phần cơ bản trong Chính phủ điện tử; chỉ các cơ quan chức năng
từ trung ương cho tới địa phương như: các cơ quan trong Chính phủ, các Bộ, ban ngành,
các Sở, HĐND - UBND các cấp tỉnh, quận, huyện, xã phường, thị trấn
2.1.2.2. Người dân (Citizen)
Người dân là mục tiêu hướng đến chủ yếu của Chính phủ điện tử; bao gồm: các cá
nhân, tổ chức Việt Nam và các cá nhân, tổ chức nước ngoài cư trú tại Việt Nam.
2.1.2.3. Doanh nghiệp (Employee)
Doanh nghiệp là thành phần quan trọng trong mô hình nhà nước là chủ thể quản lý
vĩ mô nền kinh tế, xã hội thông qua chính sách, cơ chế và luật pháp; doanh nghiệp như là
khách thể đại diện cho lực lượng sản xuất trực tiếp, chiếm đa số làm ra của cải vật chất
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -11-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
của nền kinh tế. Gồm nhiều loại hình: doanh nghiệp tư nhân, hợp danh; công ty TNHH,
cổ phần; doanh nghiệp có vốn nước ngoài; doanh nghiệp nhà nước; hợp tác xã; hộ gia
đình.
2.1.2.4. Công chức (Employee)
Công chức được hiểu là đội ngũ cán bộ làm việc trong bộ máy chính quyền, các cơ
quan hành chính, các cơ quan trực thuộc Bộ, ban ngành. Đây sẽ là đội ngũ làm việc trực
tiếp với các hệ thống ứng dụng của Chính phủ điện tử.
2.2. Lý luận chung về Chính phủ điện tử
2.2.1. Mô hình chính phủ điện tử

2.2.2. Mối quan hệ giữa các thành phần trong Chính phủ điện tử
2.2.2.1. Chính phủ với người dân - Quan hệ G2C (Government to Citizen)
Đây là quan hệ giữa Chính phủ với người dân, bao gồm việc phổ biến thông tin tới
công chúng, các dịch vụ công dân cơ bản như gia hạn giấy phép, cấp giấy khai sinh/khai
tử/đăng ký kết hôn và kê khai các biểu mẫu nộp thuế thu nhập cũng như hỗ trợ người dân
đối với các dịch vụ cơ bản như giáo dục, chăm sóc y tế, thông tin bệnh viện, thư viện và
rất nhiều dịch vụ khác
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -12-
Governmen
t (G)
Citizen(C)

Business(B)

Employee(E)
G 2 C
G 2 B
G 2 E
G 2 G
Hình 1
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Chính phủ hỗ trợ người dân trong việc tương tác với các cơ quan chức năng bằng
việc cung cấp các dịch vụ điện tử và hướng tới nhu cầu của người dân.
- Cung cấp các dịch vụ hành chính công và thông tin trên chế độ "một cửa"
Công dân có thể thực thi hàng loại các công việc có liên quan đến nhiều cơ quan
chức năng mà không cần phải tiếp cận riêng rẽ từng cơ quan.
- Hỗ trợ người dân tham gia thông qua các điểm truy cập thông tin
Giúp tiếp cận các thủ tục hành chính một cách dân chủ, công khai. Tạo cơ hội và các
kênh khác nhau để phản hồi ý kiến của người dân tới được các cơ quan chức năng.
Các quan hệ của người dân với các cơ quan chính phủ được giải quyết thông qua

mạng. Người dân đóng thuế thu nhập, đăng ký kết hôn, làm khai sinh cũng có thể thông
qua mạng. Từ đó, ta thấy chính phủ điện tử như một môi trường tương tác chủ yếu thuận
tiện, hiệu quả và chính xác hơn.
2.2.2.2. Chính phủ với doanh nghiệp - Quan hệ G2B (Government To Business)
Đây là quan hệ giữa chính phủ với doanh nghiệp, gồm việc phổ biến các chính sách,
biên bản ghi nhớ, các qui định và thể chế. Các dịch vụ được cung cấp bao gồm truy xuất
các thông tin về kinh doanh, tải các mẫu đơn, gia hạn giấy phép, đăng ký kinh doanh, xin
cấp phép và nộp thuế
Các quan hệ phát sinh giữa doanh nghiệp với các cơ quan chức năng được tiến hành
qua mạng như: doanh nghiệp đóng thuế, tham gia đấu thầu các dự án của chính phủ, xin
các loại giấy phép (chẳng hạn giấy phép nhập khẩu, xây dựng)
Chính phủ cung cấp các dịch vụ cũng như các giao dịch thông qua mạng nhằm:
- Giảm thiểu các quy trình bắt buộc;
- Hạn chế quan liêu;
- Đảm bảo tuân thủ pháp luật;
- Giúp cho các hoạt động nhanh hơn, dễ dàng hơn và thông thoáng hơn qua việc lưu
trữ và báo cáo thống kê điện tử.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -13-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
2.2.2.3. Chính phủ với công chức - Quan hệ G2E (Government To Employee)
Đây là quan hệ giữa chính phủ và công chức, bao gồm các dịch vụ chuyên ngành
dành riêng cho các công chức chính phủ như việc cung cấp đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực qua đó cải tiến các chức năng hành chính hàng ngày cũng như cách thức giải
quyết công việc với người dân, các trình ứng dụng hỗ trợ tác nghiệp, các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu được liên kết được sử dụng trong quá trình làm việc, dịch vụ việc làm,
trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở
Chính phủ cung cấp các hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) về đào
tạo, quản lý và hỗ trợ trực tiếp các công chức nhằm:
- Đưa máy tính trở thành công cụ làm việc như giấy bút cho công chức;
- Mỗi công chức với máy tính của mình tạo dần nên các CSDL nghiệp vụ tích hợp

các loại thông tin thuộc trách nhiệm;
- Các công chức trong một cơ quan được kết nối máy tính với nhau để nhờ công cụ
mạng thực thi một phần các giao tiếp với đồng nghiệp, với cấp trên và đặc biệt là thực
hiện việc chia sẻ thông tin trong các CSDL nghiệp vụ. Do quá trình chia sẻ này, một công
việc cực kỳ quan trọng là làm cho các CSDL của riêng kết nối lại với nhau, loại bỏ các
trùng lặp và mâu thuẫn. Từ đây tạo ra các CSDL, các nguồn thông tin nghiệp vụ chung
của toàn cơ quan, một thực thể mới của công nghệ quản lý với CNTT ra đời.
Từ đó giúp chia sẻ các quy trình và thông tin liên quan để phục vụ các công chức
thực thi tốt nhiêm vụ được giao. Ví dụ như: Hệ thống quản lý nhân sự của Chính phủ để
rà soát và bổ sung các thông tin cá nhân, tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại thông qua
hệ thống Intranet của Chính phủ
2.2.2.4. Giữa các cơ quan trong Chính phủ - Quan hệ G2G (Government To Goverment)
Đây là quan hệ giữa chính các cơ quan hành chính từ cấp trung ương đến địa
phương, bao gồm việc chia sẻ dữ liệu, khả năng phối hợp, chuyển giao và cung cấp các
dịch vụ, các giao dịch điện tử để hợp tác, tương hỗ giữa các các cấp, ngành, tổ chức, bộ
máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà nước.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -14-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
- Thiết lập hệ thống ICT nội bộ và các quy trình để tạo thành nền tảng của chính phủ
cho các hoạt động chức năng của các cơ quan hành chính;
- Thực hiện sự liên kết giữa các cơ quan, mà lớn hơn đó là hình thành một hệ thống
CSDL quốc gia đê phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý. Trong thực tế, nếu thành phần
G2G chưa thật tốt thì không thể triển khai tốt các yếu tố G2C và G2B. Lý do cơ bản là vì
để thực hiện một dịch vụ trực tuyến nào đó trong các thành phần G2C hoặc G2B thì
thường phải có sự liên kết nhiều cơ quan quản lý nhà nước và dựa trên một hệ thống các
CSDL được liên kết rất hoàn chỉnh.
2.2.3. Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua CPĐT
2.2.3.1. Các hình thức hoạt động chủ yếu của CPĐT
- Thư điện tử (e-mail)
Thư điện tử giúp tiết kiệm được chi phí và thời gian. Có thể sử dụng e-mail để gửi

các bản ghi nhớ, thông báo, báo cáo, bản tin. CPĐT yêu cầu mỗi cán bộ công chức phải
có địa chỉ e-mail để trao đổi thông tin qua mạng. Việt Nam phấn đấu đến 2010, 70% -
80% tài liệu, công văn được chuyển qua mạng.
- Mua sắm công trong CPĐT
Việc mua sắm công có thể thực hiên được qua mạng đảm bảo tiết kiệm được thời
gian, chi phí. Việc mua sắm công tập trung sẽ đảm bảo tiết kiệm được chi phí, chống tiêu
cực.
- Trao đổi dữ liệu điện tử
Trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI) là việc trao đổi các dữ
liệu dưới dạng “có cấu trúc” (Structured Form) từ máy tinh này sang máy tính điện tử
khác trong nội bộ cơ quan hay giữa các cơ quan. EDI có tính bảo mật cao.
- Tra cứu, cập nhật thông tin qua mạng
Chính phủ thông qua mạng internet có thể cung cấp thông tin cho người dân và
doanh nghiệp các loại thông tin về kinh tế, xã hội, về chủ trương chính sách, và các hướng
dẫn các thủ tuc hành chính.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -15-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
2.2.3.2. Các dạng dịch vụ mà CPĐT cung cấp
- Các dịch vụ công trực tuyến của chính phủ:
Trước đây các cơ quan chính phủ cung cấp dịch vụ công cho người dân tại trụ sở
của mình thì nay có thể cung cấp dịch vụ công qua mạng thông qua cổng thông tin điện
tử. Người dân không phải đến trực tiếp, chờ đợi tại các trụ sở cơ quan trên như trước đây.
Một số dịch vụ công có thể cung cấp qua mạng là:
+ Cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách;
+ Cung cấp thông tin kinh tế, xã hội và thị trường;
+ Cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp phép xuất nhập khẩu trực tuyến;
+ Cung cấp dịch vụ khai báo thuế trực tuyến;
+ Cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến.
- Các dịch vụ được cung cấp theo nhu cầu:
CPĐT có thể sử dụng Internet và GIS để cung cấp được nhiều những dịch vụ mới

mà người dân và doanh nghiệp quan tâm.
+ Cung cấp dịch vụ ứng dụng để quản lý đất đai, giấy phép xây dựng;
+ Cung cấp dịch vụ thông tin quy hoạch;
+ Cung cấp dịch vụ ứng dụng để trao đổi thông tin giữa các cơ quan, chính
quyên các cấp phục vụ quản lý tài nguyên.
2.2.4. Mục tiêu của Chính phủ điện tử
Mục tiêu chung là tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả điều hành nhà nước của
chính phủ, mang lại thuận lợi cho dân chúng, tăng cường sự công khai minh bạch
(transparency), giảm chi tiêu chính phủ.
Mục tiêu cụ thể:
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành của Chính phủ và các cơ quan chính quyền
các cấp (trao đổi văn bản điện tử, thu thập thông tin chính xác và kịp thời ra quyết định,
giao ban điện tử…);
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -16-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
- Cung cấp cho người dân và doanh nghiệp các dịch vụ công tạo điều kiện cho nguời
dân dễ dàng truy nhập ở khắp mọi nơi;
- Người dân có thể tham gia xây dựng chính sách, đóng góp vào quá trình xây dựng
luật pháp, quá trình điều hành của chính phủ một cách tích cực;
- Giảm được chi phí cho bộ máy chính phủ;
- Thực hiện một chính phủ hiện đại, hiệu quả và minh bạch;
Chính phủ điện tử sẽ tạo ra phong cách lãnh dạo mới, phương thức mới, cung cấp
dịch vụ cho người dân và nâng cao được năng lực quản lý điều hành đất nước.
Do vậy mà trong thời gian qua, các nước đều cố gắng đầu tư xây dựng CPĐT. Xây
dựng CPĐT ở Việt Nam là một yêu cầu cấp thiết, nó là một phần quan trọng trong tiến
trình cải cách nền hành chính quốc gia.
2.2.5. Lợi ích và khó khăn của Chính phủ điện tử
2.2.5.1. Lợi ích
- Với người dân nói chung:
Lợi ích của chính phủ điện tử là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng việc nâng

cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới cơ sở như quản lý
nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v Chính phủ Điện tử đem lại sự thuận tiện, cung cấp các
dịch vụ một cách hiệu quả và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân
viên chính phủ. Đối với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa
các thủ tục và tăng tính hiệu quả của quá trình xử lý công việc.
CPĐT cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính nà thông qua
phương tiện điện tử, ví dụ như: Internet, điện thoại di động, truyền hình tương tác.
CPĐT giúp cho các doanh nghiệp làm việc với chính phủ một cách dễ dàng bởi mọi
thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm bảo thực hiện tốt,
tin cậy. Mọi thông tin kinh tế mà chính phủ có đều được cung cấp đầy đủ cho các doanh
nghiệp để hoạt động hiệu quả hơn.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -17-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt động hiệu
quả hơn, có khả năng dáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý
chúng.
Giảm thiểu thời gian cho công dân, doanh nghiệp và người lao động khi truy nhập
và sử dụng dịch vụ của chính phủ và do đó giảm thiếu chi phí của nhân dân. Khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của chính phủ.
- Với các cơ quan hành chính:
CPĐT là chính phủ đảm bảo được cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và đúng lúc
cho việc ra quyết định. CPĐT lý tưởng là một chính phủ cung cấp đầy đủ thông tin, đúng
thời điểm cho những người quyết định, đó là lợi thế lớn nhất của CNTT.
CPĐT sử dụng CNTT để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính phủ, áp
dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy tốc độ xử lý các
thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.
Giảm “nạn giấy tờ ” văn phòng – công sở, tiết kiệm thời gian, hợp lý hoá việc vận
hành công việc, cho phép các cơ quan Chính phủ cung cấp các dịch vụ chất lượng cao
hơn và giảm ngân sách chi tiêu của chính phủ.
2.2.5.2. Khó khăn

- Khó khăn chung:
Việc tin học hóa hành chính cũng có thể đem lại nhiều bất lợi. Một bất lợi cho các
cơ quan có thẩm quyền sẽ là phải tăng chi phí an ninh. Để bảo vệ sự riêng tư và thông tin
mật của dữ liệu sẽ phải có các biện pháp bảo mật (để chống các sự tấn công, xâm nhập, ăn
cắp dữ liệu từ bên ngoài, hay của các hacker), mà sẽ đòi hỏi chi phí bổ sung.
Đôi khi chính quyền phải thuê mướn một cơ quan tư nhân độc lập, khách quan để
giám sát, bảo đảm sự quản lý thông tin cá nhân không bị nhà nước lạm dụng trái hiến
pháp và bảo vệ người dân cũng như cung cấp thông tin cho người dân.
Một bất lợi nữa là chức năng của hệ thống được sử dụng phải cập nhật và nâng cấp
liên tục, để thích ứng với hiện tình công nghệ mới. Các hệ thống cũng có thể không tương
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -18-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
thích với nhau hoặc không tương thích với hệ điều hành hoặc không thể hoạt động độc lập
(ngoại tuyến) mà không cần liên kết hay phụ thuộc với những thiết bị khác.
Những khó khăn, trở ngại xuất hiện ngay trong quá trình xây dựng trong quá trình
xây dựng CPĐT:
+ Bất cập từ các dự án CNTT - Cơ sỏ hạ tầng CNTT – TT còn yếu kém;
+ Trình độ dân trí cần phải phù hợp với trình độ ứng dụng CNTT – TT;
+ Trình độ nhận thức và kỹ năng của cán bộ viên chức bị hạn chế;
+ Quy trình nghiệp vụ chưa ổn định (đang trong quá trình cải cách).
- Rào cản với người dân, doanh nghiệp:
Đối với người dân, việc tập hợp và lưu trữ những thông tin cá nhân của họ có thể
đưa đến việc bị kiểm soát đời sống riêng tư, bị các cơ quan nhà nước lạm dụng; chưa kể
đến việc thông tin cá nhân có thể bị rò rĩ, ăn cắp dữ liệu, lưu truyền trái phép hay dùng
cho mục đích thương mại hoặc là họ không có phương tiện hay cơ sở pháp lý để biết (và
để xin xóa) những thông tin cá nhân nào của mình đang bị lưu trữ cũng như giám sát mức
độ chính xác của thông tin.
2.2.6. Chính phủ điện tử ở Việt Nam
2.2.6.1. Vài nét về “Đề án 112”
“Đề án 112” hay còn gọi là “Đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước” của

Chính phủ nhằm mục đích xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam. Đây là một chương
trình hiện đại hóa hành chính của chính quyền Việt Nam giai đoạn từ 2001 - 2010 về cải
cách thủ tục hành chính nhà nước.
“Đề án 112” được thủ tướng chính phủ Phan Văn Khải phê duyệt bằng Quyết định
112 ngày 25/7/2001. Đề án chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn 1: 2001 - 2005 và giai đoạn 2:
2006 - 2010.
a, Giai đoạn 1 (2001 -2005) là giai đoạn rất quan trọng khi xây dựng nền tảng cho
Chính phủ điện tử. Từ tháng 8 năm 2001 đến tháng 12 năm 2001, là giai đoạn chuẩn bị,
phê duyệt của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan Chính phủ, UBND cấp tỉnh, thành phố
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -19-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
trực thuộc trung ương. Từ tháng 01 năm 2002, bắt đầu triển khai Đề án tin học hoá quản
lý nhà nước
Mục tiêu của giai đoạn này là:
- Mục tiêu chung: “đến năm 2005, về cơ bản phải xây dựng và đưa vào hoạt động hệ
thống thông tin điện tử của Đảng và Chính phủ ”
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng các hệ thống tin học hoá quản lý hành chính nhà nước, phục vụ
trực tiếp công tác chỉ đạo điều hành trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước. Hoàn thiện và thống nhất áp dụng các chương trình ứng dụng phục vụ quản
lý, điều hành (thư tín điện tử, gửi nhận văn bản điện tử, quản lý hồ sơ công việc,
quản lý cán bộ ).
+ Tổ chức xây dựng và tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia, trước hết là ở
những Bộ, ngành trọng điểm (kể cả 6 cơ sở dữ liệu quốc gia đã có Đề án): Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng, Thương mại, Hải quan, Lao động, Tư pháp, Giáo dục, Y tế
để sử dụng chung.
+ Tin học hoá các dịch vụ công nhằm nâng cao năng lực của các cơ quan hành
chính nhà nước trong việc phục vụ nhân dân và doanh nghiệp thuận tiện, nhanh gọn
và bảo đảm chất lượng.
+ Đào tạo tin học: phổ cập công nghệ thông tin cho cán bộ lãnh đạo, chuyên

viên và cán bộ nghiệp vụ của các cơ quan hành chính cấp huyện trở lên để có đủ khả
năng sử dụng máy tính và mạng máy tính trong xử lý công việc thường xuyên phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
+ Thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước,
cải cách bộ máy tổ chức và lề lối làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ trên cơ sở gắn mục tiêu tin học hoá quản
lý hành chính nhà nước với chương trình cải cách hành chính của Chính phủ.
Xây dựng về cơ sở hạ tầng: Xây dựng mạng tin học diện rộng của chính phủ
(CPNET) theo 4 mức:
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -20-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Mức A: Cấp Chính phủ
Mức B: Cấp Bộ, tỉnh
Mức C: Cấp Sở, Ban, ngành, huyện, thị hoặc Cục, đơn vị trực thuộc Bộ
Mức D: Cấp xã, phường
b, Giai đoạn 2 (2006-2010): đưa vào sử dụng và ứng dụng dựa trên hệ cơ sở dữ liệu
quốc gia
2.2.6.2. Những thành công và khuyết điểm của “Đề án 112”
- Thành công đạt được: Trong dự thảo báo cáo tổng kết giai đoạn I, Ban Điều Hành
“Đề án 112” tự đánh giá chung về những việc làm được như sau:
+ Tạo ra một phương thức làm việc mới có sử dụng CNTT trong các cơ quan
hành chính nhà nước (HCNN), nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ công chức
NN.
+ Xây dựng được cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ tin học hóa quản lý HCNN,
bước đầu hình thành hệ thống thông tin (HTTT) điện tử của Chính Phủ, đã bắt đầu
đưa vào vận hành các dịch vụ cơ bản, thư điện tử, các phần mềm (PM) ứng dụng tin
học hóa quản lý HCNN.
+ Hình thành hệ thống tổ chức quản lý, điều hành thực hiện “Đề án 112” từ
trung ương đến địa phương.
+ Nâng cao một bước đáng kể trình độ quản trị mạng của đội ngũ tin học

chuyên trách và kỹ năng sử dụng mạng, cập nhật – khai thác- quản lý các HTTT
điện tử của đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính sự nghiệp…
- Khuyết điểm: Về những mặt chưa làm được, báo cáo đánh giá:
+ Chưa triển khai được mạng trục truyền số liệu của Đảng và Chính Phủ.
+ Dự án về an toàn bảo mật thông tin cho HTTT của Chính Phủ triển khai
chậm, bị kéo dài. Các dự án cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia mới xong giai đoạn I.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý HTTT điện tử còn thiếu kinh nghiệm, chưa đủ mạnh
mặc dù đã được đào tạo; chưa ban hành quy chế về tổ chức các đơn vị tin học
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -21-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
chuyên trách phục vụ công tác tin học hóa quản lý HCNN; chưa quy định tiêu
chuẩn, chức danh cán bộ tin học làm việc trong cơ quan HCNN.
+ Việc vận hành HTTT điện tử còn nhiều bất cập giữa năng lực sử dụng CNTT
với yêu cầu của hệ thống tin học, do đó còn phải tiếp tục huấn luyện, hỗ trợ vận
hành và ban hành nhiều quy chế, quy trình mới có HTTT điện tử với đầy đủ số liệu
điều hành thực sự.
“Đề án 112” xuất hiện nhiều sai phạm, chi phí lớn mà hiệu quả đạt được không cao.
Đầu năm 2006, Thủ tướng chính phủ đã cho dừng dự án không thực hiện tiếp giai đoạn 2
như kế hoạch, mà nguyên nhân chủ yếu là:
+ “Đề án 112” là một đề án lớn với dự toán khoảng 3800 tỷ đồng nhưng lại
giao cho một cơ quan xây dựng và tiến hành dụ án không phù hợp là Văn phòng
chính phủ.
+ Cách điều hành đề án không ổn do nhiều cán bộ trong ban điều hành cơ bản
đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu nhưng không báo báo để tổ chức thay thế. Đến
cuối năm 2005 đầu năm 2006, cả 5 mục tiêu đề ra vẫn chưa hoàn thành mục tiêu
nào.
+ Quản lý lỏng lẻo đã tạo kẽ hở cho Trưởng ban điều hành dự án và ủy viên
thư ký lộng quyền, tiêu cực, tham nhũng và gây lãng phí, thất thoát lớn.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -22-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh

Chương 3: CÁC ỨNG DỤNG THỰC TIỄN CỦA CHÍNH PHỦ
ĐIỆN TỬ TẠI UBND QUẬN CẦU GIẤY
3.1. Giới thiệu về UBND quận Cầu Giấy
3.1.1. Lịch sử thành lập
Cầu Giấy là một quận của thủ đô Hà Nội, được lập theo nghị định của Chính
phủ Việt Nam năm 1996.
Quận Cầu Giấy hợp bởi 4 thị trấn: Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Mai Dịch, Cầu Giấy và 3
xã: Dịch Vọng, Yên Hòa, Trung Hòa. Vì trùng tên với quận nên thị trấn Cầu Giấy phải
đổi tên thành phường Quan Hoa. Nay trở thành 7 phường của quận Cầu Giấy.
Quận có diện tích 12,04km², bao gồm gồm 8 phường (thêm Dịch Vọng Hậu)
Dân số là 236.981 người (thời điểm 2010).
Trụ sở UBND quận đặt tại số 36 phố Cầu Giấy.
3.1.2. Nhiệm vụ chức năng
Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân quận Cầu Giấy thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên mọi
phương diện: kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội
3.1.3. Tình trạng ứng dụng CNTT
- Trang thiết bị phần cứng chủ yếu
STT Tên thiết bị
Số
lượng
Thời gian
trang bị
Cấu hình
cơ bản
Tình trạng
sử dụng

1 Máy chủ 04
01: 2008
02: 2009
HP Bình thường
2 Máy tính 03 01: 2005 01 PIV Bình thường
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -23-
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
xách tay
02:2008 02 dual
3
Máy tính
để bàn
92
2005, 2007,
2008, 2009
30% PIV
70% dual
10 hỏng
82 BT
4 Máy in 50
2003, 2005,
2007, 2008
HP 1100
HP 1200
HP 1160
HP 2015
Canon 1210
10 hỏng
40 BT
5 UPS 92

2003, 2005,
2007, 2008
7 hỏng
75 BT
6 Switch/Hub 03 2003 BT
7 Modem 02 2003, 2007 Zoom, Micronet BT
- Hệ thống mạng trong UBND
Hệ thống mạng cục bộ (LAN): bao gồm 203 nút mạng, được bố trí theo mạng hình
nhánh, toàn bộ các máy trong mạng LAN kết nối với mạng ngoại bộ thông qua 1 gateway
duy nhất, gateway này có kèm theo hệ thống tường lửa FIREWALL CISCO SA5510-
BUN-K9. Mạng nội bộ được sử dụng trong việc lưu chuyển văn bản giữa các phòng ban.
Hệ thống mạng ngoại bộ bao gồm 2 bộ phận là mạng thế giới (WAN) cùng mạng
riêng ảo (VPN), dịch vụ kết nối và cung cấp mạng WAN do FPT cung cấp, đường dây
cáp quang. Mạng VPN dùng cho kết nối UBND quận với các UBND phường, phục vụ
cho việc chuyển dữ liệu một cách an toàn và đồng bộ.
3.2. Đánh giá về điều kiện áp dụng Chính quyền điện tử tại UBND quận Cầu Giấy
- Thuận lợi
UBND quận Cầu Giấy được các lãnh đạo và thành phố quan tâm đặc biệt tới việc tin
học hoá hành chính và xây dựng chương trình CNTT.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -24-
Bảng 1
Khóa luận tốt nghiệp GV hướng dẫn: Th.S Đàm Gia Mạnh
Cơ sở vật chất về phần cứng, phần mềm và mạng được quan tâm đầu tư, mọi phòng
ban đều làm việc trên máy tính; đã có CSDL.
Các cán bộ, công chức đều có trình độ về tin học nhất định và sử dụng được thành
thạo phần mềm đặc thù cho nhiệm vụ của mình.
- Khó khăn
Quan niệm của người dùng: Hiện nhu cầu của người sử dụng phần mềm trong
UBND quận Cầu Giấy chỉ giới hạn ở mức hạn chế, chỉ cần in ra được các biểu mẫu. Hầu
như không có khái niệm thông qua phần mềm để tích hợp thông tin, phục vụ tra cứu, chia

sẻ, kế thừa và tổng hợp phân tích.
Xây dựng CSDL chưa gắn với quá trình vận hành hệ thống: Phải khẳng định 90%
dữ liệu sẽ được phát sinh và cập nhật trong quá trình vận hành phần mềm. Tuy nhiên khái
niệm về phần mềm và xây dựng CSDL hầu như vẫn bị tách rời nhau không chỉ trong các
phòng ban quản lý nhà nước mà ngay cả các đơn vị chức năng về CNTT như phòng máy
(phòng quản trị mạng cua UBND quận). Thực tế có phòng ban xử lý nghiệp vụ hoàn toàn
thủ công, sau đó nhập kết quả vào máy để hình thành dữ liệu.
Tin học hóa mô phỏng thủ công: Nếu triển khai phần mềm mà mang tính cải tiến thì
chắc chắn rất khó khăn hoặc thất bại. Do quan niệm, phần mềm chỉ được nghiệm thu khi
và chỉ khi các kết quả được kết xuất từ phần mềm giống y như thủ công. Một thí dụ khá
điển hình là nếu biểu mẫu được kết xuất từ phần mềm thì thông tin sẽ không được chỉnh
sửa, nhưng nhiều nơi (như phòng Tổng hợp) vẫn yêu cầu xuất ra word để chuyên viên có
thể sửa thông tin hoặc căn chỉnh lại cho đẹp, để lưu trữ riêng từng file văn bản mặc dù có
thể dẫn đến tình trạng thông tin trong hệ thống và ngoài bảng biểu sẽ khác nhau.
Biểu mẫu quá đa dạng, không theo chuẩn: Có thể nói 80% biểu mẫu của cùng loại
hồ sơ khác nhau. Cả những biểu mẫu đã có quy định của ngành chức năng nhưng khi đến
từng cơ quan thì đều được bổ sung hoặc chỉnh sửa theo ý riêng. Thậm chí, cùng một loại
biểu mẫu trong cùng một cơ quan nhưng mỗi phòng lại thiết kế khác nhau. Ví dụ cùng là
biên nhận hồ sơ nhưng hình thức của từng phòng lại khác nhau mặc dù đều do một bộ
phận “Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ” theo hình thức “một cửa” của cơ quan nhận.
Nguyễn Đức Quang – Lớp K44S3 -25-

×