Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.21 KB, 45 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Họ tên sinh viên: Lê Thị Thu Thanh
Lớp: Sb - 14E
Mã sinh viên: 10F150680
Đề tài: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, nền kinh tế nước ta đã
có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Tất cả các doanh nghiệp khi mới bắt đầu
kinh doanh thì vốn là một yếu tố vô cùng quan trọng. Vốn là tiền đề của mọi quá trình
đầu tư và sản xuất kinh doanh. Vốn là điều kiện để đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh…
Nhưng khi đã có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn
đề rất quan trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hội nhập với nền kinh tế thế giới đã mang lại cho nền kinh tế nước ta nói chung
và doanh nghiệp trong nước nói riêng rất nhiều cơ hội lớn: Chúng ta có thể vay vốn từ
các tổ chức tín dụng nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; có thể tiếp cận với những công
nghệ hiện đại, phương thức quản lý và kinh doanh tiên tiến của các nước phát triển
trên thế giới. Bên cạnh những cơ hội thuận lợi, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt
với các khó nhăn thách thức rất lớn đó là sự cạnh tranh với các doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính lớn từ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, nếu các doanh nghiệp trong nước
không có chiến lược phát triển tốt, không có những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh thì các doanh nghiệp rất dễ thua lỗ và dẫn đến phá sản. Chỉ
khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu
tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh
nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và tín dụng mà nhà nước đã quy định,
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh


Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trong thực tế hiện nay ở Việt Nam hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề đang
được quan tâm. Nhìn chung hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của các doanh
nghiệp ở Việt Nam còn đang ở mức thấp so với các doanh nghiệp trên thế giới. Nếu
chúng ta không có giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính
thì các doanh nghiệp sẽ khó đứng vững được trong môi trường cạnh tranh quốc tế và
sẽ dẫn đến nguy cơ tụt hậu.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại công
ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội, em đã lựa chọn đề
tài: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH Nhà nước một
thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội ” làm đề tài khóa luận của mình, với mong
muốn được đóng góp một phần vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của công ty.
2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm đạt được hiệu quả trong nghiên cứu và mang lại tính thực tiễn cao cho
khóa luận, mục đích nghiên cứu đề tài được hoạch định như sau:
- Nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận về vốn kinh doanh.
- Cung cấp các lý luận cơ bản về tình hình quản lý vốn kinh doanh: Khái niệm,
đặc điểm và kết cấu vốn kinh doanh để làm nền tảng cơ bản cho người đọc nắm được
cơ sở lý thuyết của đề tài.
- Khảo sát tình hình thực tiễn hoạt động sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
- Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn
định được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật nhằm thực hiện các hoạt

động kinh doanh.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Trong nền kinh tế thị trường , các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các doanh nghiệp khác. Các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh luôn phải gắn liền với thị trường, bám thị trường, tự chủ về vốn. Doanh
nghiệp nào làm ăn có hiệu quả, đứng vững trước áp lực cạnh tranh của nền kinh tế thị
trường thì tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp đó sẽ thua lỗ và dẫn đến nguy
cơ phá sản. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tìm ghiểu nhu cầu
của thị trường để sản xuất “những cái” thị trường cần chứ không phải sản xuất “những
cái” thị trường có.
Muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần phải
chủ động linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường chịu tác động của các quy luật kinh tế cơ bản như: quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh, quy luật cung cầu.
Yêu cầu cơ bản của quy luật giá trị là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp phải dựa trên cơ sở ngang giá, để đạt đến mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi
nhuận, doanh nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí cá biệt bao gồm chi phí vật chất và
chi phí lao động sống. Dưới góc độ quản lý vốn kinh doanh , việc tiết kiệm các khoản
chi phí này không tác rời với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Quy luật cạnh tranh là một động lực quan trọng của sự phát triển xã hội. Các
doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để dành cho mình lợi thế so sánh. Cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp diễn ra trên nhiều lĩnh vục khác nhau nhưng chủ yếu là cạnh tranh
về giá cả và chất lượng sản phẩm.
Quy luật cung cầu phản ánh quan hệ cung cầu của từng loại sản phẩm, hàng hóa
trên thị trường. Nắm được quy luật này sẽ giúp cho doanh nghiệp đưa ra các quyết
định mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất để tiêu thị được sản phẩm.
Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì phải hiểu và nhận thức được môi trường kinh doanh để từ đó có các giải

pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh bao giờ cũng cần 3 yếu tố là: đối tượng lao
động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong nền kinh tế thị trường để có được các
yếu tố đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để hình
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thành nên các yếu tố cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lượng tiền này gọi là
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiên tiên quyết có ý nghĩa quyết định tới mọi khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ
đặc biệt, nhưng tiền muốn gọi là vốn thì cần phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau
đây:
Một là, tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định hay nói cách khác,
tiền phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Hai là, tiền phải được tích tụ tới một lượng đủ lớn để có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ba là, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Ta có sơ đồ tuần hoàn và chu chuyển vốn như sau:
Sự vận động của vốn bắt đầu từ hình thái tiền tệ (T) sang hình thái hàng hóa (H)
khi doanh nghiệp mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, qua đó giá trị tư
liệu sản xuất và sức lao động sẽ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm và vốn trở lại
hình thái hàng hóa (H’). Khi kết thúc việc tiêu thụ sản phẩm, vốn trở lại hình thái tiền
tệ nhưng với giá trị lớn hơn (T’> T).
Qua nghiên cứu các vấn đề trên, đặt ra một đòi hỏi cho các
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
+ Về nội dung nghiên cưú: Công tác quản lý vốn kinh doanh của công ty
+ Về không gian: Công ty TNHH nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ
nhà Hà Nội.
+ Về thời gian: Nguồn số liệu được thu thập năm 2009- 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu.

- Phương pháp thu thập dẽ liệu:
+ Thông qua phỏng vấn chuyên gia:
Tiến hành điều tra bằng cách đặt câu hỏi phỏng vấn trực tiếp tới các chuyên gia
là nhà quản trị thuộc công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà
Hà Nội.
Phương pháp điều tra bằng câu hỏi phỏng vấn chuyên gia: Là phương pháp
dùng một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn theo những nội dung xác định. Trong
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
phần nay, yêu cầu cần làm rõ những vấn đề cấp thiết cần giải quyết liên quan đến tình
hình sử dụng vốn, những vấn đề được đề ra thì yêu cầu sắp xếp chúng theo thứ tự ưu
tiên từ cao đến thấp. Ngoài ra, phần phỏng vấn chuyên gia còn đưa ra những gợi ý cho
việc giải quyết những vấn dề mà họ nêu trên. Phương pháp này cho phép điều tra,
thăm dò ý kiến của các chuyên gia trong công ty để tìm hiểu rõ vấn đề sử dụng vốn
kinh doanh.
+ Thu thập các báo cáo tài chính từ phòng tài chính kế toán, từ trang web nội bộ
của công ty.
- Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập được:
+ Phương pháp tổng hợp: căn cứ vào kết quả thu được từ câu hỏi phỏng vấn
chuyên gia, nguồn dữ liệu ngoại vi và dựa vào số liệu thực tế từ bản báo cáo tài chính
của công ty trong 3 năm 2009, 2110, 2011 để đưa ra các kết luận về thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh
dịch vụ nhà Hà Nội.
5. Kết cấu khóa luận.
Kết cấu khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Nhà
nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà

Nội.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò vốn kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn
kinh doanh không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó
còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh bao gồm vốn lưu động và vốn cố định.
1.1.2. Đặc điểm:
- Thứ nhất: Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế cảu các tài sản
hữu hình và vô hình dùng để sản xuất ra sản phẩm. Vốn chính là biểu hiện bằng mặt
giá trị của các loại tài sản như : máy móc thiết bị, nguyên vật liêu, nhân công… trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song, chỉ những tài sản có giá trị và
giá trị sử dụng phúc vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới được
coi là vốn.
- Thứ hai: Vốn phải được tập trung tích tụ thành một lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng, mới có thể giúp doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải biết tận dụng và khai thác mọi nguồn
vốn có thể huy động để đầu tư vào hoạt động kinh doanh của mình.
- Thứ ba: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nhất là trong nền kinh tế thị trường
như hiện nay thì điều này thể hiện rất rõ, vốn của doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng
của các nhân tố như lạm phát, sự biến động của giá cả, tiến bộ khoa học kỹ thuật…
nên giá trị của vốn tại các thời điểm khác nhau là khác nhau.
- Thứ tư: Vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Người sử dụng vốn
chưa chắc đã là người sở hữu vốn, do đó có sự tách biệt giữa quyền sở hữu vốn và
quyền sử dụng vốn. Điều này đòi hỏi những người sử dụng vốn phải có trách nhiệm
với đồng vốn mình nắm giữ và sử dụng.

- Thứ năm: Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản hữu hình có
hình thái vật chất cụ thể mà còn được biểu hiện bằng các loại tài sản vô hình không có
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hình thái vật chất như lợi thế thương mại, bằng phát minh sáng chế, các bí quyết công
nghệ, nhãn hiệu được bảo hộ…
- Thứ sáu: Vốn phải được vận động sinh lời. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu
của các doanh nghiệp chưa hẳn có tiền là có vốn, tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn.
Để biến đổi thành vốn thì tiền phải được đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời.
Trong quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát
và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là tiền. Đồng thời vốn phải không ngừng được
bảo toàn, bổ sung và phát triển sau mỗi quá trình vận động để thực hiện việc tái sản
xuất giảm đơn và mở rộng của doanh nghiệp.
1.1.3. Phân loại:
Để quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải
xem xét nguồn hình thành vốn để có phương án huy động vốn, tạo ra cơ cấu nguồn
vốn tối ưu góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để làm được điều đó
doanh nghiệp cần phải phân loại nguồn vốn sản xuất kinh doanh theo tiêu thức nhất
định, nguồn vốn sản xuất kinh doanh được chia thành các loại khác nhau dựa trên các
căn cứ:
- Căn cứ vào quyền sở hữu vốn sản xuất kinh doanh : theo tiêu thức này, vốn
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp
bao gồm vốn do chủ sở hữu huy động đóng góp và phần vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
sau thuế của hoạt động kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp nên
tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn càng lớn, chứng tỏ sự độc lập về tài chính của
doanh nghiệp càng lớn, khả năng đi vay của doanh nghiệp càng dễ dàng thực hiện và
ngược lại.

+ Nợ phải trả là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán như: khoản vay ngân hàng,
khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả công nhân viên và phải nộp ngân sách Nhà
nước.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Khoản phải trả cho nhà cung cấp, phải trả công nhân viên và phải nộp ngân
sách là số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được trong thời gian cho phép. Doanh
nghiệp cần huy động ở mức hợp lý để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời trên
nguyên tắc hoàn trả đúng hạn.
Khoản vay ngân hàng, nợ tín phiếu trái phiếu doanh nghiệp đóng một vai trò
quan trọng trong việc bổ sung số vốn không ngừng tăng lên của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, khi sử dụng nguồn vốn này phải xem xét đến tính hợp lý của hệ số nợ trong
doanh nghiệp, hệ số nợ càng lớn thì chủ sở hữu chỉ phải đóng góp một lượng vốn ít mà
lại được sử dụng một lượng tài sản lớn, nhất là khi tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn kinh
doanh lớn hơn lãi vay phải trả thì lợi nhuận dành cho vốn chủ sở hữu tăng rất nhanh và
ngược lại, tuy nhiên khi hệ số nợ càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp có
nhiều bấp bênh cần xem xét cân nhắc cho hợp lý.
Sự kết hợp hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả tạo nên cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp còn gọi là cơ cấu tàu chính của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng tới sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp, vì thế các doanh nghiệp luông hướng tới
một cơ cấu tài chính hợp lý tối ưu. Cơ cấu tài chính hợp lý tối ưu là một cơ cấu nguồn
vốn có chi phí sử dụng vốn bình quân thấp nhất và bảo đảm sự tự chủ về tài chính của
doanh nghiệp thông qua cơ cấu nguồn vốn này làm tăng hiệu quả kinh doanh và tăng
giá trị doanh nghiệp.
- Căn cứ vào phạm vi huy động vốn: theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành 2 nguồn là nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên
ngoài doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
các hoạt động của doanh nghiệp như tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại,

các khoản dự phòng, dự trữ và các khoản thu từ thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
Huy động cao độ từ nguồn vốn bên trong có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp, một mặt nó phát huy tính chủ động sử dụng vốn góp phần tăng
tốc luân chuyển vốn kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mặt khác nó
làm tăng mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp và hạn chế những bất lợi khi
huy động vốn bên ngoài.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động được từ bên ngoài doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, bao gồm: Vốn vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, nợ
người cung cấp, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác. Huy động nguồn vốn bên
ngoài tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu tài chính linh hoạt hơn, mặt khác có thể làm
tăng lợi nhuận vốn chủ sở hữu rất nhanh nếu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh đạt
được cao hơn chi phí sử dụng vốn và ngược lại. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn vốn huy
động bên ngoài, doanh nghiệp phải xem xét hệ số nợ để đảm bảo sự an toàn và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn: theo tiêu thức này nguồn vốn
kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
+ Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mang tính chất ổn định và dài hạn
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định
và tài trợ một phần tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ
vay dài hạn.
+ Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản này
thường phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: vay ngắn
hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ khác.
Phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp xem xét, huy động các nguồn vốn

phù hợp với thời gian sử dụng tài sản có cơ sở lập các kế hoạch tài chính, hình thành
nên các dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xây dựng quy mô về
lượng vốn cần thiết, lựa chọn nguồn vốn và quy trình thích hợp cho từng nguồn, tổ
chức sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.1 Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận vốn cố định và vốn lưu
động.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.2.1.1. Vốn cố định: là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố
định hữu hình và vô hình với đặc điểm của nó là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất,
luân chuyển giá trị dần dần, từng phần sau mỗi chu kỳ sản xuất và hoàn thành một
vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng.
- Vốn cố định có vai trò rất quan trọng, một mặt chiếm tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp (với những doanh nghiệp sản xuất
thường từ 70 đến 80 %), mặt khác vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm các tài
sản cố định, nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít quyết định đến quy mô tài sản cố
định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độtrang bị kyc thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Song những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân
chuyển của vốn cố định.
- Có thể khái quát những nét đặc trưng của vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh như sau:
• Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, điều này là do đặc điểm
của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
• Giá trị vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định
được luân chuyển giá trị dản phẩm theo mức độ hao mòn của tài sản cố định.
• Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân

chuyển khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố
định được luân chuyển vào giá trị sản phẩm tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào tài
sản cố định giảm tương ứng cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, giá trị
của nó được dịch chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Mỗi phân loại cho phép so sánh đánh giá kết cấu tài sản cố định của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.
1.2.1.2. Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn kinh doanh, là vốn tiền tệ ứng
trước để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Vốn lưu động của doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Vốn lưu động vận động liên tục qua nhiều hình thái khác nhau bắt đầu từ
hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư, hàng hóa sản xuất, lưu thông và cuối cùng
trở về hình thái tiền tệ ban đầu sang một chu kỳ kinh doanh.
 Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm tạo
ra.
 Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và được thu hồi toàn bộ một lần khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm và
thu được tiền.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ - sản xuất -
lưu thông, quá trình này diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình luân chuyển của vốn lưu động.
Từ những đặc điểm đó, công tác quản lý vốn lưu động được quan tâm,chú ý từ
việc xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết đến huy động nguồn tài trợ
và sử dụng vốn phải phù hợp sát với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh. Đồng thời
áp dụng các biện pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động sao
cho đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động và tăng hiệu quả dử dụng vốn lưu

động của doanh nghiệp.
- Phân loại: Việc phân loại vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp xác định đúng
trọng điểm, biện pháp quản lý và sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
+ Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này VLĐ có thể được chia thành ba loại:
VLĐ khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế.
VLĐ khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
VLĐ khâu lưu thông: bao gồm giá trị các khoản thành phẩm, vốn bằng tiền, các
khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong
thanh toán ( các khoản phải thu, khoản tạm ứng…).
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý
sao cho có hiệu quả sử dụng VLĐ là cao nhất.
+ Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể
cả kim loại quý (Vàng, bạc, đá quý …)
Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm
ứng, các khoản phải thu khác
Vốn vật tư hàng hóa (hay còn gọi là hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành
phẩm.
Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh
có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm
của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí thuê tài

sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các
công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ
bản …
+ Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn:
Vốn lưu động được hình thành từ hai loại vốn chủ yếu:
Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Các loại
hình doanh nghiệp khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau như Nguồn vốn
do Ngân sách Nhà nước câp, nguồn vốn do doanh nghiệp tự bỏ ra trong doanh nghiệp
tư nhân, nguồn vốn liên doanh liên kết, vốn từ phát hành cổ phiếu, ngoài ra vốn chủ sở
hữu còn được bổ sung từ một số nguồn như: lợi nhuận không chia, quỹ đầu tư phát
triển, quỹ dự trữ tài chính.
Các khoản nợ: Là các khoản vốn hình thành từ vốn vay các tổ chức tài chính,
vay của các cá nhân; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng
chưa thanh toán. doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng với nguồn vốn này trong một thời
hạn nhất định.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ, tỷ trọng các nguồn vốn cấu thành
nên VLĐ. Từ đó ban lãnh đạo doanh nghiệp có các quyết định phù hợp trong việc huy
động, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, đảm bảo an ninh tài chính cho doanh
nghiệp.
+ Phân loại nguồn vốn lưu động theo thời gian huy động và sử dụng vốn lưu
động:
Theo tiêu thức này, nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành 2
loại là VLĐ thường xuyên và VLĐ tạm thời.
Vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn dưới 1 năm để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngân hàng, các tổ chức tín
dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định hình thành nên

tài sản lưu động thường xuyên cần thiết bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm… Nguồn vốn này có thời gian sử dụng kéo dài.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản trị xem xét huy động các nguồn vốn lưu
động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng
vốn lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài ra, còn giúp cho doanh nghiệp hình thành nên
dự định về tổ chức vốn lưu động trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng
vốn lưu động cần thiết để lựa chọn vốn lưu động mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp.
thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a. Hệ số thanh toán:
- Hệ số thanh toán tổng quát: thể hiện mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh
nghiệp hiện có và tổng nợ mà doanh nghiệp phải trả. Hệ số này phản ánh một đồng
Nợ phải trả được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng Tài sản.
- Hệ số thanh toán Nợ ngắn hạn: là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh
nghiệp đối với khoản phải trả ngắn hạn ( Nợ ngắn hạn ). Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản Nợ ngắn hạn và tình hình tài
chính của doanh nghiệp là tương đối tốt.
Hệ số này đánh giá khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn hạn để
trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn trong kỳ của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn = Hàng tồn kho + vốn bằng tiền + các khoản phải thu.
Trong đó hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển đổi thành tiền chậm
nhất.
- Hệ số thanh toán nhanh: với chỉ tiêu này, ta bỏ qua sự ảnh hưởng của giá trị
hàng tồn kho ra khỏi tài sản ngắn hạn để đánh giá khả năng trang trải Nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 là tốt.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán

tức thời của doanh nghiệp. Hệ số này cao hay thấp phụ thuộc vào kỳ hạn của các
khoản phải trả trong kỳ.
b. Hệ số phục vụ vốn lưu động
Sức sản xuất

của
= Tổng doanh thu tiêu thụ
Vốn lưu động bình
quân
Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động
luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại.
c. Tốc độ chu chuyển VLĐ:
Số vòng quay VLĐ: phản ánh số lần VLĐ quay trở lại trạng thái ban đầu trong
một kỳ nhất định, thường là 1 năm, công thức:
Kỳ luân chuyển VLĐ: là chỉ tiêu phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ, công thức:
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình quân số vốn
lưu động trong từng quý hoặc tháng.
Số vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu ra tiền mặt của doanh nghiệp, công thức được xác định:
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chỉ số này càng lớn, tức là số vòng luân chuyển các khoản phải thu càng cao thì
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay các khoản
phải thu, công thức được xác định:
Kỳ thu tiền bình quân và số vòng quay các khoản phải thu có quan hệ tỷ lệ
nghịch. Đánh giá kỳ thu tiền trung bình là cao hay thấp, tốt hay xấu còn tùy thuộc vào

từng mục tiêu và chính sách tín dụng của từng doanh nghiệp.
Số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh tốc độ luân chuyển của hàng tồn kho
(HTK) trong một chu kỳ kinh doanh, công thức được xác định:
Số vòng quay HTK càng lớn càng tốt, chứng tỏ HTK được làm mới nhiều lần
trong một chu kỳ kinh doanh, tránh tình trạng tồn ứ HTK cũng như tình trạng thiếu
HTK phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Kỳ nhập hàng bình quân: phản ánh số ngày để làm mới HTK một lần, công
thức được xác định:
Số vòng quay HTK càng lớn thì kỳ nhập hàng bình quân càng nhỏ và ngược lại.
d Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình
quân
Tổng doanh thu tiêu thụ

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ
thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn.
e. Hệ số sinh lời của VLĐ:
Sức sinh lời của VLĐ phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận về cho doanh nghiệp.
Công thức:
Mức sinh lời của vốn lưu động

=
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân trong kì
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán

1.2.2.2Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a. Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
doanh thu thuần
vốn cố định bình quân
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là kết quả thu được do sử dụng vốn cố định vào
sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hóa.
Vốn cố định bình quân trong kỳ là số bình quân giữa vốn cố định đầu kỳ và
cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh bình quân cứ một đồng vốn cố định được sử dụng sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ.
b. Hàm lượng vốn cố định.
Hàm lượng vốn cố định =
vốn cố định bình quân trong kỳ
doanh thu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra được một đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần
thì cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
c. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố
định bỏ ra trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định =
lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế
vốn cố định bình quân
Lợi nhuận ở đây chỉ tính đến khoản thu nhập do có sự tham gia trực tiếp của tài
sản cố định tạo ra.
Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp nhưng
chưa đề cập đến trình độ sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Để đánh giá đúng
đắn kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định
phỉa được xem xét trong mối quan hệ với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
d. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Phản ánh cứ một đồng tài sản cố định
được sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong
kỳ.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
doanh thu hoặc doanh thu thuần
nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
e. Hệ số hao mòn tài sản cố định: Phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định
trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Số tiền khấu hao lũy kế
nguyên giá tài sản cố định ở thời điểm tính giá
Hệ số này càng cao chứng tỏ tài sản cố định đã cũ và cần được đầu tư đổi mới.
Ngược lại, hệ số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm tới đầu tư đổi mới
máy móc thiết bị.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp người ta có
thể sử dụng một số chỉ tiêu sau đây:
a. Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh trong kỳ: Là chỉ tiêu phản ánh vốn của
doanh nghiệp trong một thời kỳ quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
doanh thu thuần trong kỳ
vốn kinh doanh bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn hay tài sản của doanh nghiệp trong
kỳ, nó thể hiện rằng cứ một đồng vốn đem vào đầu tư trong kỳ sẽ mang lại mấy đồng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Nói chung vòng quay toàn bộ vốn càng lớn càng thể hiệ
hiệu suất sử dụng vốn càng cao.
b. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: Là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ, cứ sử dụng
một đồng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sữ mang lại mấy đồng lợi nhuận
trước thuế hoặc sau thuế.
tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =
lợi nhuận trước hoặc sau thuế

vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh phản ánh khả năng sinh lời của mỗi đồng vốn
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp
là tạo ra lợi nhuận ròng cho các doanh nghiệp đó. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu là
mục tiêu phản ảnh các múc tiêu này.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =
Lợi nhuận sau thuế
vốn chủ sở hữu bình quân
Đánh giá được chính xác hơn về hiệu quả sử dụng vốn từ đó đưa ra được biện
pháp tối ưu nhất, trọng tâm nhất, sát thực nhất ta cần nghiên cứu hiệu quả sử dụng của
từng loại vốn.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
1.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.
Một là: Sự biến động của nền kinh tế. Trong điều kiện nền kinh tế không thực
sự ổn định, hiệu quả sử dụng vốn luôn bị đe dọa bởi nguy cơ lạm phát và sự bất ổn
của giá cả. Trong nền kinh thế có lạm phát, đồng tiền mất giá làm cho giá cả nguyên
vật liệu, hàng hóa tăng lên, đồng vốn thu về có giá trị thấp hơn đồng vốn ban đầu bỏ
ra, tài sản trong doanh nghiệp nhất là các tài sản cố định nếu không có phương pháp
khấu hoa hợp lý hoặc không được đánh giá lại thì sẽ không bảo toàn được giá trị ban
đầu… Như vậy, sẽ làm cho vốn kinh doanh của doanh nghiệp bị mất dần theo tốc độ
trượt giá của tiền tệ hoặc doanh nghiệp sẽ phải bỏ ra một lượng vốn nhiều hơn để đầu
tư vào tài sản và các hoạt động khác.
Hai là: Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật làm cho tài sản cố định bị
hao mòn vô hình từ đó dẫn đến giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp bị giảm và làm
ảnh hưởng tới công tác hoạt động.
Ba là: Những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh mà các
doanh nghiệp thường gặp phải. Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, có

nhiều thành phần cùng tham gia hoạt động cùng cạnh tranh và khi thị trường tiêu thụ
không ổn định, sức mua của thị trường có hạn thì càng tăng thêm khả năng rủi ro.
Ngoài ra còn những rủi ro do thiên nhiên như hỏa hoạn, lũ lụt, động đất… mà doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quando chính
doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố bên trong công ty.
Một là: Quyết định đầu tư kinh doanh phù hợp với thị trường, sản phẩm chất
lượng tốt, mẫu mã được thị trường ưa chuộng, giá thành hạ thì tất yếu hiệu quả sử
dụng vốn được nâng cao. Ngược lại, sẽ làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn.
Hai là: Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến hiện tượng thừa hoặc
thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh (hiện tượng lãng phí hoặc không đủ vốn
làm gián đoạn quá trình sản xuất) từ đó làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả sử dụng vốn.
Ba là: Do bố trí cơ cấu vốn bất hợp lý nên ảnh hưởng rát lớn tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu như vốn đầu tư nhiều vào tài sản không cần dùng lớn
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
thì nó không những không phát huy được tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
mà nó còn bị hao hụt mất mát dần, làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bị giảm
sút.
Bốn là: Tài sản đầu tư không khai thác được hết thời gian sử dụng, công suất
thấp hơn so với công suất thiết kế hoặc dùng vào sản xuất kinh doanh thì hiệu quả sử
dụng vốn sẽ giảm.
Năm là: Do quản lý vốn không chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí
vốn đặc biệt là vốn lưu động trong quá trình mua sắm dự trữ. Việc mua sắm dự trữ các
vật tư không phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh, không đúng với tiêu chuẩn kỹ
thuật và chất lượng quy định, trong quá trình sử dụng lại không tận dụng hết phế
phẩm, phế liệu… cũng có tác động không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sáu là: Do lựa chọn phương án đầu tư không đúng đắn, phù hợp với đặc điểm

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng là một nhân tố cơ bản. Nếu doanh nghiệp
đầu tư sản xuất ra các loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ có chất lượng tốt, giá thành hạ
được thị trường chấp nhận thì tất yếu hiệu quả thu được lớn, ngược lại nếu như sản
phẩm hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra chất lượng kém, không đáp ứng được nhu
cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được sản phẩm và dẫn
đến tình trạng ứ đọng vốn. Điều này làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn.
Bảy là: Quản lý, bảo quản tài sản, vật tư hàng hóa kém, làm mất phẩm chất, giá
trị của hàng hóa này nhỏ hơn giá vốn. Chất lượng sản phẩm thấp không đảm bảo theo
yêu cầu của hợp đồng đã ký kết, mẫu mã không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
sẽ làm doanh thu bị giảm sút hoặc đối với sản phẩm phải bảo hành, tuy đã chuyển giao
qsh cho người mua nhưng không đảm bảo chất lượng, xảy ra hư hỏng trong thời hạn
bảo hành thì doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sửa chữa dẫn đến hq kd của doanh
nghiệp bị giảm sút.
Tám là: Do những chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thị, tín dụng và tổ
chức thanh toán. Chính sách về tiêu thị sản phẩm và tín dụng sẽ ảnh hưởng tới kỳ hạn
thanh toán (bao gồm kỳ hạn thanh toán với người bán và người mua). Kỳ hạn thanh
toán chi phối đến nợ phải trả và nợ phải thu, việc tổ chức sản xuất giao hàng, việc thực
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
hiện các thủ tục thanh toán, thu tiền bán hàng ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu vốn
của doanh nghiệp.
Chín là: Do trình độ năng lực quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt
động sản xuất kinh doanh bị thua lỗ kéo dài làm cho đồng vốn bị thâm hụt, bộ máy tổ
chức cồng kềnh không ăn khớp với nhau… tất cả những vấn đề này đều ảnh hưởng
làm giảm thấp hq sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH

DỊCH VỤ NHÀ HÀ NỘI.
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến vấn đề
nghiên cứu.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Nhà nước một thành viên
kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
Tên công ty: Công ty TNHHNN một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà
Nội.
Tên giao dịch quốc tế: HANOI REAL ESAU THUếATESERVICE
COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: RESCO., LTD.
Địa chỉ: 25 phố Văn Miếu - Phường Văn Miếu - Quận Đống Đa - Hà Nội.
Webside: www.rescohanoi.com
Mail:
Điện thoại: 04 - 843350
Fax: 04 - 8433351
Tài khoản: 0012000000936 - Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội.
Mã số thuế: 0100105863
Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng.
Công ty TMHH Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội được
thành lập theo quyết định số 2154/ QĐ-TCCQ ngày 15/05/1989.
- Công ty có lịch sử hình thành và phát triển như sau:
+ 05/1989: Được hình thành trên cơ sở giải thể Trường Kỹ thuật nghiệp vụ nhà
đất, Ban quản lý công trình sửa chữa nhà của Sở nhà đất.
+ 20/1995: Được xếp hạng doanh nghiệp nhà nước hạng I thuộc sở nhà đất Hà
Nội.
+ 09/1999: Là doanh nghiệp thành viên của Tông Công ty Đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội.
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
Công ty có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập theo các quy định hiện hành

của Bộ Tài chính - UBND Thành phố Hà Nội và theo quy chế tài chính của Tổng
Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
Trong thời kỳ đầu, hoạt động chủ yêú của công ty là cho thuê nhà, đến nay công
ty đã phát triển và ngày càng khẳg định vị thế của mình trên thị trường với việc mở
rộng sản xuất kinh doanh sang nhiều lĩnh vực như: Lập và thực hiện các dự án đầu tư
phát triển nhà; Xâyh dựng các công trình dân dụng; Công nghiệp; Thuỷ lợi; Giao
thông và các công trình hạ tầng đô thị, hạ tầng xã hội, sản xuất kinh doanh tài liệu xây
dựng.
* Ngành nghề kinh doanh chính của công ty:
1. Quản lý, kinh doanh, xây dựng và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát
triển nhà , khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, công trình giao thông đô thị, giao thông đường bộ, công trình thuỷ lợi.
2. Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật tư máy móc, thiết bị
phục vụ chuyên ngành xây dựng, thiết bị điện.
3. Kinh doanh cho thuê nhà ở, văn phòng, nhà hàng, khách sạn, siêu thị, kinh
doanh vui chơi giải trí, kinh doanh lữ hành nội địa, quốc tế, và các dịch vụ phục vụ du
lịch.
4. Tư vấn xây dựng, kinh doanh bất động sản & công tác giải phóng mặt bằng.
5. Mua bán ký gửi hàng hoá, môi giới thương mại, đấu giá hàng hoá.
6. Sửa chữa bảo dưỡng hệ thống máy móc chuyên ngành xây dựng.
Thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty ngày càng có thêm kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng phục vụ trong kinh doanh cho thuê nhà, chất lượng
công trình xây dựng, đẩy mạnh tiến độ thi công các công trình, đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình, đẩy nhanh tiến độ trong lĩnh vực lập dự án đầu tư xây dựng như:
giải phóng mặt bằng, làm thủ tục chuẩn bị xây dựng, thực hiện đầu tư
- Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
+ Nhóm ngành, nghề trong lĩnh vực đầu tư phát triển:
 Lập quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân
cư khu đô thị mới, các khu công nghiệp, các công trình văn hoá, thể dục thể thao vui
chơi giải trí, cac dự án đầu tư xâydựng hạ tầng kỹ thuật xã hội.

SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
 Lập, quản lý và thực hiện công trình giao thông đô thị, đường bộ, các công
trình thuỷ lợi quy mô vừa và nhỏ.
 Nhóm ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng:
 Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, công nghiệp, văn hoá, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí.
 Xây dựng và lắp đặt các công trình giao thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật
đường bộ, thuỷ lợi.
 Xây dựng và lắp đặt các công trình đường dây có điện cao áp đến 35KV và
trạm điện áp đến 110KV, trạm điện có dung lượng đến 2500KVA.
 Nhóm ngành kinh doanh dịch vụ nhà:
 Kinh doanh cho thuê nhà ở, văn phòng.
 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, siêu thị
 Kinh doanh dịch vụ thương mại, dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí.
 Nhóm ngành nghề sản xuất kinh doanh vật liệu, thiết bị:
 Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng trang trí nội ngoại thất, vật tư,
máy móc, thiết bị ngành điện, ngành xây dựng.
 Chuyển giao công nghệ xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng.
 Các ngành nghề sản xuất kinh doanh khác:
 Tư vấn trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, công tác
giải phóng mặt bằng.
 Xuất, nhập khẩu các ngành hàng công ty kinh doanh.
 Lắp đặt, bảo trì hệ thống máy móc, thiết bị chuyên ngành điện lạnh.

- Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
+ Tổ chức quản lý của công ty gồm:
Chủ tịch kiêm giám đốc
3 Phó giám đốc
Kế toán trưởng

Các phòng nghiệp vụ
Các đơn vị trực thuộc

SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
+ Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức:
Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
(Nguồn: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty RESCO., LTD.)
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty trách nhiệm hữu hạn
Nhà nước một thành viên kinh doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
Xuất phát từ đặc điểm kinh tế, lĩnh vực kinh doanh và yêu cầu quản lý, hiện nay
bộ máy kế toán của công ty được tổ chức thành phòng Tài chính Kế toán gồm sáu
người. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của phòng và dựa vào năng lực, trình độ
chuyên môn của từng người, phòng Tài chính kế toán phân công nhiệm vụ cụ thể như
sau:
Trưởng phòng Tài chính Kế toán: Là kế toán trưởng, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Giám đốc công ty, là người phụ trách chung và điều hành công tác của phòng bao
gồm: Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh,
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
CHỦ TỊCH KIÊM GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC 1 PHÓ GIÁM ĐỐC 2 PHÓ GIÁM ĐỐC 3
Ph.
cho
thuê
nhà
Ph. hành
chính sự
nghiệp
Ph. tổ
chức

lao
động
tiền
lương
Ph. Kế
hoạch
tổng
hợp
Ph.
Tài
chính
kế
toán
Ph.
Quản
lý xây
lắp
Ph.
Quản
lý dự
án &
KD
Các
ban
quản
lý dự
án
Xí nghiệp
KD nhà
số 1&3

Khách sạn
Green
Park
Xí nghiệp
xây lắp số
2,4,5,6,10,1
2
Xí nghiệp
XL& KD
vật liệu
Xí nghiệp
điện nước
Khóa luận tốt nghiệp Khoa: Kế toán – Kiểm toán
theo dõi các hợp đồng mua bán nhà của các dự án, lập báo cáo thống kê, lập dự toán
và quyết toán kinh phí công đoàn.
Phó phòng Tài chính Kế toán ( Kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ báo cáo tài
chính quý năm, phụ trách và điều hành công việc của phòng khi kế toán trưởng đi
vắng.
Nhân viên kế toán 1: Theo dõi thanh toán tạm ứng, tiền lương, bảo hiểm xã hội,
hạch toán chi tiết các tài khoản, theo dõi chi tiết chi phí giá của các công trình.
Nhân viên kế toán 2: theo dõi thu, chi tiền mặt, kê khai thuế và báo cáo sử dụng
hoá đơn theo tháng, quý, năm. Theo dõi công nợ thuê nhà, mua nhà.
Nhân viên kế toán 3: Theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ. Theo dõi tiền
gửi ngân hàng và các khoản vay vốn. Thanh toán tiền điện, nước, cước phí điện thoại
của công ty và khách thuê nhà.
Thủ quỹ: Thu tiền mặt VNĐ, ngoại tệ (USD). Kiểm tra và đóng chứng từ thu,
chi trong tháng.
Ngoài ra, tại các đơn vị trực thuộc đều có nhân viên kế toán.
2.2. Phương pháp hệ nghiên cứu vấn đề.
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.

2.2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.
• Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm:
Bước 1: Xác định: Đối tượng được điều tra là nhân viên trong công ty; nội dung
điều tra tìm hiểu về tình hình sử dụng chung về vốn của công ty và hiệu quả quản lý,
sử dụng VLĐ của công ty qua ba năm 2009, 2010,2011; Thời gian tiến hành điều tra là
tháng 4 năm 2011; Địa điểm điều tra tại công ty TNHH nhà nước một thành viên kinh
doanh dịch vụ nhà Hà Nội.
- Bước 2: Thiết kế mẫu phiếu điều tra gồm những câu hỏi tập trung và tình hình
sử dụng VLĐ của công ty
- Bước 3: Phát phiếu điều tra (11 phiếu)
- Bước 4: Thu phiếu điều tra và tổng hợp các số liệu thu thập được, lập bảng
tổng hợp kết quả điều tra. (10 phiếu hợp lệ).
• Phương pháp phỏng vấn: Qua những cuộc trao đổi phỏng vấn với các anh chị
phòng kế toán tài chính với nội dung chủ yếu xoay quanh về vấn đề sử dụng vốn trong
SV: Lê Thị Thu Thanh – SB14E2 GVHD: TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

×