Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.24 KB, 89 trang )


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh lẫn
nhau để tồn tại và phát triển. Hiện nay, cuộc suy thoái nền kinh tế trên thế giới đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế của các nước nói chung mà còn ảnh hưởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Việc sản xuất
kinh doanh trở nên khó khăn hơn do tình hình vật giá leo thang, giá nguyên- nhiên
liệu, điện, nước, chi phí đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất tăng, không ít nhà
máy, cơ sở sản xuất kinh doanh phải thu hẹp sản xuất thậm chí là đóng cửa, rất nhiều
khó khăn thử thách đặt ra cho các doanh nghiệp.Cho nên muốn đứng vững trên thị
trường thì sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có đầu ra ổn định,
có lợi nhuận. Để tồn tại lâu dài và phát triển hơn nữa thì mục tiêu mà các doanh nghiệp
đó hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc tối đa hóa chi phí.
Như ta đã biết, nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất,
nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, giá trị của vật liệu tiêu hao
cho quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc giảm chi phí, hạ thấp
giá thành sản phẩm.
Để quản lý tốt quá trình sản xuất kinh doanh cần sử dụng nhiều công cụ khác
nhau nhưng trong đó kế toán được xem là một công cụ hiệu quả. Vì kế toán về bản
chất chính là một hệ thống đo lường, xử lý các hoạt động kinh tế và kiểm tra việc bảo
vệ, sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.
Muốn quản lý tốt nguyên vật liệu thì đòi hỏi kế toán vật liệu phải đưa ra các
thông tin chính xác kịp thời. Việc tổ chức kế toán vật liệu một cách khoa học hợp lý có
ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý vật liệu, làm cho tình hình cung cấp, sử dụng nguyên
vật liệu được hợp lý, dẫn đến giảm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
Vì vậy, nếu muốn gia tăng lợi nhuận thì phải quản lý sát sao, chặt chẽ tình hình
thu mua, sử dụng và bảo quản nguyên vật liệu sao cho hợp lý, đúng đắn, đạt hiệu quả
cao trong sản xuất.
Nhận thức được vai trò kế toán, đặc biệt là kế toán vật liệu trong quản lý chi phí


doanh nghiệp. Hơn nữa trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cơ khí giao thông
vận tải Phú Thọ, chuyên đóng mới, sửa chữa phương tiện vận tải thủy và sản xuất các
sản phẩm cơ khí khác em thấy nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành nên sản
  !"
1

phẩm và được ban lãnh đạo công ty rất quan tâm đồng thời em cũng nhận thấy công
tác kế toán nguyên vật liệu cần hoàn thiện để phù hợp và đạt hiệu quả hơn.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Trong thời gian thực tập tại công ty, qua quan sát và điều tra phỏng vấn em nhận
thấy công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty còn một số tồn tại vì thế em lựa chọn
đề tài là: “ Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa tại
công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
- Về mặt lý luận: đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến công tác kế toán
NVL, cụ thể là: làm rõ khái niệm về NVL, các phương pháp hạch toán, trình tự hạch toán,
nêu 1 số lý thuyết về kế toán NVL theo chuẩn mực kế toán và theo chế độ hiện hành, … từ
đó làm cơ sở cho nghiên cứu thực trạng tổ chức và thực hiện công tác kế toán NVL tại công
ty cổ phần cơ khí GTVT Phú Thọ.
- Về mặt thực tiễn: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ công tác kế toán
NVL SX phương tiện thủy nội địa từ việc lập chứng từ ban đầu, tính toán cho đến việc
ghi chép theo dõi trên các sổ sách chi tiết, tổng hợp và từ đó có một số đề xuất nhằm
hoàn thiện công tác kế toán NVL sản xuất phương tiện thủy nội địa. Chính vì thế báo
cáo sẽ giúp người đọc có thể hiểu được toán bộ các khâu công việc của kế toán NVL
nói chung và kế toán NVL sản xuất phương tiện thủy nội địa nói riêng. Đồng thời
người đọc hiểu được các chế độ, chính sách, các quyết định, các chuẩn mực về kế toán
NVL của Nhà nước trong thực tế được các doanh nghiệp áp dụng như thế nào? Nghiên
cứu này còn giúp cho công ty có thể nhận thấy được những điểm mạnh, những hạn chế
trong công tác kế toán NVL của công ty từ đó có kế hoạch quản lý tốt hơn NVL cũng
như tổ chức một cách khoa học, hợp lý công tác kế toán NVL tại công ty mình góp

phần hoàn thiện công tác kế toán NVL hơn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện thủy nội địa
tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ, thuộc học phần kế toán tài
chính doanh nghiệp thương mại.
-Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán nguyên vật liệu sản xuất phương tiện
thủy nội địa trong doanh nghiệp sản xuất hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
  !"
2

- Phạm vi về không gian khảo sát chuyên đề thực hiện tại công ty cổ phần cơ khí
giao thông vận tải Phú Thọ trong khoảng thời gian từ 21/3/2011 đến ngày 18/6/2011.
- Số liệu minh họa trong đề tài: số liệu của quý 1 năm 2011
1.5. Một số khái niệm cơ bản và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu.
#$#%&'()*+,
1.5.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu
- Theo chuẩn mực kế toán VN số 02- Hàng tồn kho của bộ phận tài chính thì nguyên
vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho. Do vậy, NVL là một bộ phận của tài sản ngắn
hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình SX, chế tạo của DN.
- Trong doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là cơ sở
cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất bị tiêu hao toàn bộ
giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Hay nói cách khác vật liệu chỉ
tham gia vào một chu trình SX nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới
tác dụng của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban đầu để chế
tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
- NVL là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của quá trình SXKD, nó chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm, về mặt giá trị NVL chuyển dịch 1 lần hoàn toàn vào giá
trị của sản phẩm mới tạo ra.

- Có nhiều định nghĩa khác nhau về NVL nhưng định nghĩa về NVL được sử
dụng nhiều nhất đó là: NVL là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất,
lưu thông hoặc đang trong quy trình sản xuất chế tạo của DN.
1.5.1.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
 Phân loại nguyên vật liệu:
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL bao gồm nhiều loại, nhiều thứ có tính năng
lý, hóa khác nhau, có công dụng và mục đích khác nhau, cho nên quản lý một cách
chặt chẽ cần phân loại nguyên vật liệu ra làm nhiều nhóm phù hợp với các tính năng.
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
sản xuất, NVL được chia thành:
- NVL chính (bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài) là những thứ NVL khi
tham gia vào quá trình sản xuất sẽ là thành phẩm chủ yếu cấu thành nên thực thể vật
chất của sản phẩm như: sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo cơ khí, xây dựng cơ
bản; bông trong doanh nghiệp kéo sợi; vải trong các doanh nghiệp may; hạt giống,
phân bón, cây con, cây trồng, thức ăn trong các doanh nghiệp chăn nuôi…
  !"
3

- Bán thành phẩm mua ngoài là những chi tiết, bộ phận sản phẩm do đơn vị
khác sản xuất ra, doanh nghiệp mua về lắp ráp hoặc gia công tạo ra sản phẩm. Ví dụ:
doanh nghiệp xe đạp mua xăm lốp để lắp ráp thành xe đạp.
- Vật liệu phụ: Là những thứ vật liệu mà khi tham gia vào sản xuất không cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm mà nó có tác dụng phụ như: Tăng chất lượng
sản phẩm, tăng giá trị sử dụng của sản phẩm. Ví dụ như: Thuốc nhuộm, tẩy trong
doanh nghiệp dệt; vani trong doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ…
- Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Về thực chất nhiên liệu tham gia vào sản xuất kinh doanh
cũng được coi là vật liệu phụ nhưng do tính chất lý hóa và tác dụng của nó nên cần
quản lý và hạch toán riêng. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể rắn như: than, củi; thể lỏng
như: xăng, dầu; thể khí như: hơi đốt…

- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, phụ tùng máy móc mà doanh nghiệp
mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị như: vòng bi, vòng đệm, xăm, lốp…
- Thiết bị xây dựng cơ bản và vật chất kết cấu: Cả hai loại thiết bị này đều là
cơ sở chủ yếu cấu thành nên sản phẩm xây lắp nhưng chúng khác với vật liệu xây
dựng nên xếp vào loại riêng.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu như: vật liệu đặc chủng, các loại vật
liệu loại ra trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, vật liệu thu nhặt được, phế liệu
thu hồi trong quá trình thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra khi căn cứ vào mục đích sử dụng, công dụng kinh tế của NVL cũng như
nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì NVL chia
thành:
- NVL trực tiếp dùng cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
- NVL dùng cho công tác quản lý.
- NVL dùng cho các mục đích khác.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên liệu, vật liệu được chia thành:
- NVL mua ngoài.
- NVL tự gia công, chế biến.
 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá NVL là việc xác định giá trị của chúng theo các phương pháp nhất định.
Về nguyên tắc, vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho phải phản ánh
  !"
4

theo giá trị vốn thực tế. Nhưng do vật liệu luôn biến động để đơn giản cho công tác kế
toán, NVL được đánh giá theo phương pháp hạch toán. Song chỉ đánh giá theo giá tạm
tính, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập- xuất NVL trên cơ sở kế
toán tổng hợp, báo cáo kế toán theo giá thực tế,
Giá thực tế của NVL nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, NVL được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Và giá

trị thực tế của chúng được xác định như sau:
- Giá thực tế của NVL mua ngoài bao gồm: Giá mua (ghi trên hóa) gồm cả
thuế nhập khẩu (nếu có) cộng (+) chi phí thu mua,trừ (-) giảm giá hàng mua,giá trị
hàng mua bị trả lại.
- Chi phí thu mua bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản,
phân loại,đóng gói, chi phí bảo hiểm (nếu có) từ nơi mua về tới doanh nghiệp,tiền
thuê kho, bến bãi, tiền công tác của cán bộ thu mua, hoa hụt tự nhiên trong định mức
trong quá trình thu mua.
- Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ
thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì giá mua ghi trên
hóa đơn là giá mua chưa có thuế GTGT
- Trường hợp NVL mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối tượng không phải nộp thuế
GTGT thì giá mua ghi trên hóa đơn là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT
- Giá thực tế của NVL thuê ngoài gia công, chế biến bao gồm: Giá thực tế của
NVL xuất gia công chế biến và thuê ngoài chế biến và tiền thuê ngoài chế biến, chi
phí vận chuyển bốc dỡ NVL khi giao hàng, nhận gia công
- Giá thực tế của NVL tự chế bao gồm: giá thực tế của NVL tự chế biến và chi
phí chế biến.
- Giá thực tế của NVL nhận góp vốn kinh doanh, vốn cổ phần hoặc thu hồi
vốn góp là giá thực tế do hội đồng liên doanh đánh giá.
- Giá thực tế của NVL thu nhặt được, phế liệu thu hồi là giá trị thực tế được
ước tính có thể sử dụng được hoặc giá bán trên thị trường.
Giá thực tế của NVL xuất kho
Do giá thực tế của mỗi lần nhập NVL là khác nhau nên khi tính giá thực tế của
NVL xuất kho kế toán phải tính toán chính xác giá vốn thực tế của NVL cho từng đối
  !"
5

tượng sử dụng khác nhau. Có thể tính giá thực tế của NVL xuất kho theo một trong

các phương pháp sau:
 Phương pháp nhập trước xuất trước: phương pháp này dựa trên giả thiết
NVL nhập trước được xuất hết xong mới đến lần nhập sau. Giá thực tế của NVL xuất
dùng được tính hết theo giá nhập kho lần trước xong mới đến giá nhập kho lần sau.
Phương pháp này đảm bảo việc đánh giá thực tế của NVL xuất dùng kịp thời, chính
xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi phải tổ chức
kế toán chi tiết, chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng, đơn giá của từng lần nhập.
 Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả thiết NVL
nhập kho sau cùng được xuất trước tiên. Giá thực tế NVL xuất kho được tính hết theo
giá nhập kho lần sau cùng rồi mới tính đến giá nhập lần trước đó.
 Phương pháp giá thực tế đích danh: Phương pháp này áp dụng đối với những
NVL có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo
dõi chặt chẽ từng lô hàng. Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất kho
được căn cứ vào giá đơn thực tế NVL nhập kho theo từng lô,từng lần nhập và số lượng
nhập kho theo từng lần nhập đó.
 Phương pháp đơn giá bình quân: theo phương pháp này giá thực tế vật liệu
xuất dùng trong kỳ được tính toán theo đơn giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ,
bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế NVL
xuất dùng
=
Số lượng NVL
xuất dùng
x Đơn giá bình quân
 Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ
chính xác không cao và công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng tới
công tác kế toán nói chung.
Đơn giá bìnhquân cả
kỳ dự trữ (cuối kỳ)
=

Trị giá thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Số lượng NVL tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập
kho trong kỳ
  !"
6

 Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Tức là sau mỗi lần nhập kế toán
lại phải tính lại đơn giá bình quân. Phương pháp này khắc phục nhược điểm của
phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật nhưng lại mất nhiều công sức, tính toán
nhiều.
 Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước: Mặc dù tính toán đơn giản,
kịp thời tình hình NVl xuất trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến
động NVL trong kỳ.
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà áp dụng phương pháp đơn
giá bình quân cho phù hợp. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ thì đánh giá theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Nếu doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên thì tính giá
theo đơn giá bình quân tại thời điểm xuất hoặc đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ.

 Ngoài ra còn đánh giá NVL theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên có sự biến động về giá cả,
khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để đánh giá vật tư. Giá hạch
toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi
tiết vật tư. Giá này không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Sử dụng giá hạch toán,
việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính
ra giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật tư luân
chuyển trong kỳ (H) theo công thức sau:
Hệ số giá NVL
(H)
=
Giá thực tế NVL tồn kho
đầu kỳ
+
Giá thực tế NVL nhập
kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL tồn
kho trong kỳ
+
Giá hạch toán NVL nhập
kho trong kỳ
Căn cứ vào hệ số giá NVL (H) kế toán đánh giá thực tế NVL xuất kho:
Giá thực tế = Giá hạch toán X Hệ số giá (H)
  !"
7

NVL xuất kho NVL xuất kho
Tùy thuộc vào đặc điểm, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà hệ số giá NVL
có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc tất cả các NVL.
#$-./0%1"2

1.5.2.1. Các quy đnh v chun m!c liên quan đến kế toán nguyên vật liệu
Chuẩn mực kế toán số 02
Áp dụng điều 04 chuẩn mực kế toán VN số 02 về hàng tồn kho được ban hành
theo quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính “ HTK
được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá
gốc thì phải tính giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận
chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan
đến việc mua hàng tồn kho, các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua
do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ khỏi chi phí mua.
- Chi phí có liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: chi phí bảo quản hàng
tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp
theo; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản
phẩm và chi phí ước tính cân thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác kế toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế.
1.5.2.2. Kế toán nguyên vật liệu theo chế độ hiện hành
 32&4
  !"
8

Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số15/2006/QĐ-
BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, chứng từ kế toán NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT): Phiếu NK mục đích nhằm xác nhận số

lượng vật tư, CCDC, sản phẩm, hàng hóa nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, thanh toán
tiền hàng, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT): Nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư,
CCDC, sản phẩm, hàng hóa xuất kho cho các bộ phận sử dụng trong DN, làm căn cứ
để hạch toán CPSX, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực
hiện định mức tiêu hao vật tư.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm hàng hóa (Mẫu 03 – VT): Được
lập với mục đích xác định số lượng, quy cách, phẩm chất, chất lượng vật tư, CC, sản
phẩm, hàng hóa trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán
và bảo quản.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 04 – VT): Dùng để theo dõi số
lượng vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán ở đơn vị sử dụng, làm căn cứ tính giá thành sản
phẩm và kiểm tra tình hình thực hiện định mức sử dụng vật tư.
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06 – VT): Là chứng từ kê khai mua vật tư,
CCDC, hàng hóa, dịch vụ lặt vặt trên thị trường tự do trong trường hợp người bán
thuộc diện không phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định
làm căn cứ lập phiếu nhập kho, thanh toán và hạch toán CP vật tư, hàng hóa… lập
trong bảng kê khai này không được khấu trừ thuế GTGT ( Trường hợp mua vật tư,
hàng hóa… của người bán không có hóa đơn với khối lượng lớn để được tính vào CP
hợp lý, hợp lệ thì phải lập “ Bảng kê mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn” (Mẫu
số 04/ GTGT) theo quy định của luật thuế.
- Bảng phân bổ NVL, CCDC (mẫu 07 – VT): Dùng để phản ánh tổng giá
trị nguyên liệu, vật liệu, CCDC xuất kho trong tháng theo giá thực tế và giá hạch toán
và phân bổ giá trị NVL, CCDC xuất dùng cho các đối tượng sử dụng hàng ngày (ghi
Có TK 152, TK 153; Nợ các TK liên quan), Bảng này còn dùng để phân bổ giá trị
  !"
9

CCDC xuất dùng 1 lần có giá trị lớn, thời gian sử dụng dưới 1 năm hoặc trên 1 năm
đang được phản ánh trên TK 142 hoặc TK 242.

Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nước,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hướng dẫn như:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02- BH): Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
là một loại hóa đơn do bộ tài chính phát hành dùng để thay thế cho hóa đơn GTGT trong
một số trường + phải kèm theo lệnh đều động thường được sử dụng trong các trường hợp
chuyển hàng trong nội bộ từ nơi này đến nơi khác, chuyển hàng đến các đại lý bán đúng
giá, chuyển hàng đi gia công, chuyển hàng đến cảng Mục đích là chứng minh nguồn gốc
hàng hoá. Vì các trường hợp trên chưa xác định được hàng đã bán
- Hoá đơn cước vận chuyển (mẫu 03- BH): hóa đơn cước vận chuyển
không những có tác dụng cho việc hạch toán kế toán doanh nghiệp và mà còn có tác
dụng trong việc vận chuyển hàng hóa. Thời gian đi trên tờ hóa đơn nói lên: tờ hóa đơn
(GTGT) cước vận chuyển có tác dụng vận chuyển hàng hóa từ đâu, đến đâu.
Thời gian đến trên tờ hóa đơn nói lên: tờ hóa đơn (GTGT) cước vận chuyển có tác
dụng xác định thời gian ghi nhận doanh thu để tính thuế.
 5(6,718
* Tài khoản 152 - "Nguyên liệu, vật liệu:"
- Công dụng: Tài khoản 152 dùng để phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm
các loại NVL theo giá thực tế của doanh nghiệp.
- Kết cấu cơ bản của Tài khoản 152 như sau:
Bên Nợ:
+ Giá trị thực tế của NVL nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công
chế biến.
+ Giá trị của NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có:
+ Giá trị thực tế của NVL xuất kho.
+ Giá trị NVL trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
+ Giá trị NVL thiếu hụt khi kiểm kê.
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
* Tài khoản 151-"Hàng mua đang đi đường "
- Công dụng: TK 151 dùng để phản ánh giá trị các loại hàng hoá vật tư mà

doanh nghiệp đã mua hoặc chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số đang gửi ở kho của người bán).
  !"
10

Ngoài các tài khoản chủ yếu trên, kế toán tổng tăng, giảm vật liệu còn sử dụng
một số tài khoản liên quan khác như :
TK 331: Phải trả cho người bán
TK 159: D! phòng giảm giá hàng tồn kho
TK 111: Tin mặt
TK 112: Tin gửi ngân hàng
TK 621: Chi phí NVL tr!c tiếp
TK 627: Chi phí sản xuất chung
TK 641: Chi phí bán hàng
TK 642: Chi phí quản lý DN
TK 141: Tạm ứng
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
 9&:&6)
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Hiện nay có 03 phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
 .;);&<66
- Phương pháp này áp dụng trong trường hợp DN dùng giá mua thực tế để ghi
chép kế toán vật tư tồn kho. Theo phương pháp này, ở phòng kế toán mở thẻ chi tiết
cho từng loại hay từng thứ vật tư và theo từng địa điểm bảo quản vật tư để ghi chép số
liệu có và sự biến động của từng loại hay từng thứ vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập
xuất hàng ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại, từng
thứ vật tư giống như ở phòng kế toán để ghi chép nghiệp vụ, phản ánh số hiện có và
tình hình biến động của vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật tư. Cuối tháng,
đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở
nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng kê chi tiết số phát sinh của TK 152, TK 153

(hay còn gọi là bảng kê nhập, xuất, tồn kho) để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với
số liệu kế toán tổng hợp trên tài khoản tổng hợp.
- Trình tự ghi sổ theo phương pháp thẻ song song được khái quát theo sơ đồ 1.1.
 .;);0'=>/?
- Tại kho: thủ kho ghi thẻ kho theo dõi tình hình hiện có và sự biến động
của từng thứ vật tư theo chỉ tiêu số lượng và giá trị.
- Tại phòng kế toán: căn cứ chứng từ nhập (xuất) để lập bảng kê nhập
(xuất) hoặc tổng hợp để ghi lên sổ đối chiếu luân chuyển vào cuối kỳ theo từng thứ
cả số lượng và giá trị.
  !"
11

Trình tự ghi sổ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ
đồ 1.2.
 .;);@'1
Theo phương pháp này, ở kho mở các thẻ kho để ghi chép, phản ánh số hiện có
và sự biến động của vật tư về số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho. Phòng
kế toán không cần mở thẻ chi tiết cho từng loại, từng thứ vật tư mà chỉ mở bảng kê lũy
kế nhập, bảng kê lũy kế xuất phản ánh trị giá hạch toán của hàng nhập, xuất, tồn kho
theo nhóm vật tư ở từng kho, cuối tháng căn cứ vào bảng kê lũy kế nhập, bảng kê lũy
kế xuất để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu giá trị, chi tiết từng nhóm
hàng với số liệu hạch toán nghiệp vụ ở kho hàng.
Thực hiện phương pháp số dư, hàng ngày hoặc định kỳ ngắn kế toán phụ trách
phần hành kế toán vật tư phải kiểm tra việc ghi chép nghiệp vụ trên các thẻ kho ở các
kho bảo quản và tính số dư vật tư hiện còn tại thời điểm đã kiểm tra ngay trên các thẻ
kho. Cuối tháng, sau khi kiểm tra lần cuối cùng, kế toán kê số vật tư hiện còn cả về số
lượng và giá trị hạch toán vào bảng kê số dư để đối chiếu với sổ chi tiết của kế toán.
Trình tự ghi sổ theo phương pháp sổ số dư được khái quát theo sơ đồ 1.3.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
 =&6)&@A;!&B6;;);("(&C"

Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên
tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho của các NVL trên cơ sở chứng từ kế
toán để ghi chép phản ánh trực tiếp vào sổ kế toán.
- Kế toán tăng nguyên vật liệu:
 Vật tư mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nhập
kho kế toán ghi tăng nguyên vật liệu – TK 152, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ -
TK 133; ghi giảm các tài khoản thanh toán – TK 111, TK 112, TK 331…
 Vật tư tự SX chế biến, gia công nhập kho, kế toán ghi tăng NVL – TK
152; ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang – TK 154.
 Trường hợp nhận góp vốn liên doanh bằng vật tư kế toán ghi tăng NVL
– TK 152, ghi tăng nguồn vốn kinh doanh – TK 411.
  !"
12

 Trường hợp nhận biếu tặng bằng NVL kế toán ghi tăng NVL – TK 152,
ghi tăng thu nhập khác – TK 711.
 Vật tư đã xuất ra sử dụng cho SXKD nhưng không sử dụng hết nhập kho
kế toán ghi tăng NVL – TK 152; ghi giảm CPNVLTT- TK 621, CPSXC – TK 627,
CPQLDN – TK 642.
- Kế toán giảm NVL:
 Khi xuất vật tư ra sử dụng cho SXKD kế toán ghi tăng CPNVLTT – TK
621, ghi tăng CPSXC – TK 627, ghi tăng CPQLDN – TK 642, ghi tăng CPXDCB –
TK 241, ghi tăng CPSXKDDD – TK 154; ghi giảm NVL – TK 152.
 Khi xuất vật tư để góp vốn liên doanh ( góp vốn vào cơ sở KD đồng kiểm
soát), kế toán phản ánh trị giá vốn góp theo giá hội đồng liên doanh đã xác định kế toán
ghi tăng vốn gó liên doanh – TK 222, ghi tăng CP khác (nếu lỗ) hoặc ghi tăng TK thu
nhập khác (nếu lãi) đồng thời ghi tăng DT chưa thực hiện; ghi giảm NVL – TK 152.
 Vật tư thiếu trong quá trình kiểm kê, chưa rõ nguyên nhân, căn cứ vào
biên bản kiểm kê kế toán ghi tăng các khoản phải thu khác- TK 1381, ghi giảm NVL –
TK 152.

 Trường hợp cho vay, cho mượn tạm thời NVL, kế toán ghi tăng phải thu
nội bộ - TK 136, tăng khoản phải thu khác – TK 138; ghi giảm NVL – TK 152.
 Trường hợp xuất NVL cho chế biến kế toán ghi tăng CPSXKDDD; ghi
giảm NVL – TK 152.
 Trường hợp bán, gửi bán kế toán ghi tăng giá vốn – TK 632 (nếu bán),
ghi tăng hàng gửi bán – TK 157 (nếu gửi bán); ghi giảm NVL – TK 152.
 =&6)"DE&>*&B6;;);(?("0(F
Phương pháp KKĐK là phương pháp kế toán không tổ chức ghi chép 1 cách
thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập – xuất – tồn kho của vật tư, hàng hóa trên
các TK HTK. Các TK này chỉ được phản ánh trị giá thực tế của vật tư hàng tông kho
định kỳ và cuối kỳ.
  !"
13

Trị giá thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào kết quả kiểm
kê cuối kỳ và được tính bằng công thức sau:
Trị giá vật
liệu xuất kho
=
Trị giá vật liệu
thực nhập
+
Trị giá vật liệu
tồn kho đầu kỳ
-
Trị giá vật liệu
tồn kho cuối kỳ
Phương pháp KKĐK được áp dụng ở các DN có nhiều loại NVL và được xuất
dùng, bán thường xuyên.
Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn đầu kỳ, kế toán ghi tăng mua hàng – TK 611; ghi

giảm hàng mua đang đi đường, NVL - TK 151, TK 152.
- Kế toán tăng NVL
 Mua vật liệu trả tiền ngay: Kế toán ghi tăng tài khoản mua hàng – TK
611, ghi tăng thuế GTGT được khấu trừ; ghi giảm TK thanh toán TK 111,TK 112, TK
331…
 Nhận góp vốn cổ phần bằng vật tư kế toán ghi tăng TK mua hàng – TK
611; ghi tăng vốn chủ sở hữu – TK 411.
- Kế toán giảm NVL
 Nếu xuất NVL để bán kế toán ghi tăng TK giá vốn – TK 632; ghi tăng
TK hàng gửi bán- TK 157 (nếu gửi bán), ghi giảm TK mua hàng – TK 611.
 Kết chuyển số xuất dùng cho SXKD kế toán ghi tăng TK CPNVLTT-
TK 621; tăng TK CPSXC – TK 627; ghi giảm TK mua hàng – TK 611.
 Nếu trong quá trình nhập kho phát hiện thiếu hụt, mất mát DN phạt tiền
trừ vào lương CNV kế toán ghi tăng tiền mặt – TK 111, phải thu khác – TK 138, phải
trả CNV- TK 334, ghi giảm TK mua hàng – TK 611.
Cuối kỳ kết chuyển giá trị tồn kho kế toán ghi tăng TK hàng mua đang đi đường – TK
151, NVL – TK 152; ghi giảm TK mua hàng – TK 611.
 @(=&6)
Hình thức Nhật ký chung
 3)>6@718
  !"
14

 Sổ tổng hợp gồm có: Sổ nhật ký chung, sổ cái TK 152, TK 111,
TK 112, TK 331.
 Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 152, bảng tổng hợp chi tiết TK 152.
 9&:@ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được
dùng làm căn cứ ghi sổ ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ NKC, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ NKC để ghi vào sổ cái các TK 152, 331, 111, 112. Nếu đơn vị có mở sổ
(thẻ) chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ NKC, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào

sổ (thẻ) chi tiết TK 152, 331.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái TK 152, 331, 111, 112
để lập bảng cân đối số phát sinh cùng kỳ.
Hình thức Nhật ký – chứng từ
 3)>6@718
 Sổ tổng hợp gồm có: NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5; Sổ cái
TK 152, TK 111, TK 112, TK 331; Bảng kê TK 152.
 Sổ chi tiết : Sổ chi tiết TK 152, TK 331.
 9&:@ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được
kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các NKCT: NKCT số 1, NKCT số 2, NKCT số 5
hoặc bảng kê, sổ chi tiết TK 152, 331.
Cuối tháng, khóa sổ, cộng số liệu trên các NKCT với các sổ (thẻ) kế toán chi
tiết các TK 152, 331, 111, 112; Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng
cộng của các NKCT ghi trực tiếp vào sổ cái.
Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ (thẻ) kế toán
chi tiết để lập các bảng tổng hợp chi tiết TK 152 để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ Cái và 1 số chỉ tiêu chi tiết trong NKCT, bảng kê và
bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC.
Hình thức Nhật ký – sổ cái
 3)>6@718
 Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký – sổ cái; Sổ quỹ.
  !"
15

 Sổ chi tiết: Sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 152, 331.
 9&:@ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập…) phát sinh nhiều lần trong 1 ngày hoặc định kỳ
1→ 3 ngày.

Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ
NK – SC được dùng để ghi vào sổ (thẻ) kế toán chi tiết TK 152, 331…
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào sổ NK- SC và các sổ (thẻ) chi tiết, kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu số cộng
cuối tháng (cuối quý) trong sổ nhật ký - sổ cái. Số liệu trên Nhật ký- sổ cái và trên
“Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ
được sử dụng để lập BCTC.
Hình thức chứng từ ghi sổ
 3)>6@718
 Sổ kế toán tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái TK 152,
TK 331, TK 111, TK 112.
 Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TK 152. 331.
 9&:@ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được
kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký – chứng từ hoặc căn cứ vào số liệu
tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết TK 152; TK 331cuối tháng chuyển số liệu vào nhật
ký – chứng từ.
Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký – chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các nhật ký – chứng từ với các sổ (thẻ) kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký – chứng từ ghi trực
tiếp vào sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký – chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập BCTC.
Hình thức kế toán trên máy vi tính
  !"
16

 3)>6@718 Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế
toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu
sổ kế toán ghi bằng tay.
 9&:@ Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi
sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo
các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế
toán tổng hợp (Sổ cái hoặc Nhật ký- sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được nhập trong kỳ.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,
đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi
bằng tay.
  !"
17

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU SẢN XUẤT PHƯƠNG
TIỆN THỦY NỘI ĐỊA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ GIAO THÔNG VẬN
TẢI PHÚ THỌ.
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.
-##.;);&&E;1G>*
Để có những dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, viết đề tài về “ Kế toán NVL
sản xuất phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú
Thọ tôi đã nghiên cứu tài liệu, sổ sách chứng từ của doanh nghiệp cũng như việc DN
áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán như thế nào trong công tác kế toán của DN.
Với những số liệu kế toán trên các sổ sách, chứng từ, hóa đơn của công ty ta sẽ
tổng hợp lại để có những số liệu cần thiết cung cấp cho việc nghiên cứu và viết báo
cáo. Những số liệu này sẽ là minh chứng và làm rõ hơn nghiệp vụ kế toán trong kế
toán nguyên vật liệu sản xuất phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao
thông vận tải Phú Thọ.

-#-.;);;/&H1G>*
Sau khi đã thu thập được các dữ liệu về công tác kế toán nguyên vật liệu sản
xuất phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ
tiến hành phân tích các dữ liệu đó để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Từ đó lập lên các
công thức, các chỉ tiêu và các quy trình thực hiện công tác kế toán nguyên vật liệu của
công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ. Giúp trình bày vấn đề nghiên cứu
tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến đề
tài nghiên cứu tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ.
--# )I)&DJK&@;(H6&KDE&,.L
2.2.1.1. Đặc điểm tổ chức công tác quản lý tại công ty cổ phần cơ khí giao
thông vận tải Phú Thọ
 5J(16
Công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ được thành lập từ ngày
7/9/1965 với tên gọi là Xí nghiệp phà ca nô Bạch Hạc –Việt Trì-Vĩnh Phú.Suốt từ đó
  !"
18

đến nay luôn hoạt động với nhiệm vụ chủ yếu là : Đóng mới và sửa chữa phương tiện
thủy, sản xuất các sản phẩm cơ khí khác. Đến năm 2008 công ty đổi tên thành công ty
cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ.
Các chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây (Bảng 2.1)
Tình hình lao động của công ty quý III/2010 (Bảng 2.2)
Xuất phát từ công nghệ sản xuất, sản phẩm và quy mô sản xuất. Hiện nay việc
bố trí, sắp sếp công tác tổ chức sản xuất của công ty như sau :
Công ty bố trí tập chung thành 2 phân xưởng là: Phân xưởng chế tạo và phân
xưởng hàn.
Trong các phân xưởng gồm các bộ phận :
- Bộ phận pha chế
- Bộ phận lắp ráp

- Bộ phận hàn
Dưới đây là quy trình sản xuất tàu, thuyền, xà lan (Sơ đồ 2.1)
 @2+%)I,>M
Công ty hạch toán độc lập, sản xuất kinh doanh theo hợp đồng và sản phẩm
mang tính đơn chiếc.
Sơ đồ bộ máy chỉ đạo và tổ chức thi công tại Công ty cổ phần cơ khí giao thông
vận tải Phú Thọ.(Sơ đồ 2.2)
Với cơ cấu bộ máy giữa các phòng ban có mối liên hệ mật thiết với nhau đảm
bảo cho quá trình sản xuất tiến hành nhịp nhàng, có hiệu quả.
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty:
N)0'0J5 Giám đốc là người chịu trách nhiệm phụ trách chung chỉ
đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là người đại diện hợp pháp của công ty.
N.O)0' Là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về những công việc được giao. Trực tiếp quản lý phụ trách phòng kế hoạch-
Kỹ thuật- Vật tư.
  !"
19

Trong công ty bao gồm các phòng ban sau:
N.P&@25H Có trách nhiệm bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ có
kế hoặch ổn định lâu dài. Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, xử
lý giải quyết các chế độ của nhà nước.
N.P(=6(Q&E&DE&& Tham mưu cho giám đốc quyết định xây
dựng kế hoặch hàng năm giúp giám đốc quản lý chặt chẽ nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty. Từ đó có những biện pháp cụ thể để sản phẩm làm ra có giá thành
hạ, đảm bảo chất lượng đúng tiến độ.
N.P(=&6) Phụ trách về công việc tài chính kế toán, thông báo kịp thời
cho giám đốc và các đối tác về nguồn vốn của công ty một cách đúng đắn, cụ thể và
chính xác. Hạch toán đúng, đủ, kịp thời, nhất là việc đầu tư sản xuất hay sản xuất lao
động mang lại hiệu quả cho công ty.

N3)&@,CR& Đảm nhận kế hoạch vật tư đặt ra thực hiện sản xuất sản
phẩm với hiệu quả cao nhất và chi phí thấp nhất đồng thời đảm bảo chức năng cung
cấp thông tin cho các phòng ban khi có yêu cầu.
2.2.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần cơ khí giao
thông vận tải Phú Thọ
 S%)(=&6)
Là một công ty có quy mô nhỏ, hạch toán kinh tế trong nền kinh tế thị trường
do vậy công ty áp dụng hình thức kế toán tập chung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đều được tập chung xử lý tại phòng kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ. (Sơ
đồ 2.3)
 3)=0%H)(=&6)K&);18
- Chế độ kế toán theo quyết định số 15 ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Kỳ kế toán năm từ ngày 1/1- 31/12
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Việt Nam
  !"
20

- Kế toán chi tiết vật liệu là sắt thép và nhiều loại nguyên liệu khác. xuất kho
theo phương pháp giá thực tế đích danh
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
---)),TU/&'K&
2.2.2.1. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Chế độ kế toán
Chế độ kế toán vừa mang tính chất hướng dẫn vừa mang tính chất bắt buộc với
công tác kế toán tại các doanh nghiệp. Chế độ kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động kế toán của mỗi doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp sẽ tổ chức công tác kế toán theo một chế độ kế toán nhất
định. Công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất phương tiện thủy nội địa tại công ty cổ

phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ cũng vậy. Nó cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều
bởi chế độ kế toán, khi chế độ kế toán thay đổi thì việc kế toán nguyên vật liệu cũng
phải thay đổi. Khi công ty đã lựa chọn một chế độ kế toán để áp dụng thì mọi quy trình
nghiệp vụ phát sinh trong công tác kế toán đều phải nhất quán tuân theo, bên cạnh đó
có thể điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty mình
nhưng vẫn phải ở trong mức độ cho phép của chế độ kế toán. Vì vậy chế độ kế toán
thay đổi sẽ làm công tác kế toán tại công ty thay đổi. Chế độ kế toán cần phải ổn định
thì công tác kế toán tại các doanh nghiệp mới ổn định được. Khi đã ổn định thì nó sẽ
hoạt động hiệu quả hơn.
- Hệ thống luật pháp
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phải tuân theo những quy định của luật
pháp.Các doanh nghiệp phải hoạt động trong khuôn khổ của luật pháp. Chính vì vậy
mà công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu nói riêng của công
ty. Công ty cần phải quan tâm đến nhưng quy định của luật kế toán để thực hiện theo
đúng luật.
- Khoa học công nghệ kỹ thuật
  !"
21

Khi mà khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì không thể không áp dụng
chúng vào công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất phương tiện thủy nội địa tại công
ty được. Nếu không áp dụng công nghệ vào kế toán thì công tác kế toán sẽ rất rắc rối,
phức tạp. Công việc sẽ diễn ra chậm hơn rất nhiều, như vậy sẽ làm cho công ty không
phát triển được. Cần phải ứng dụng những khoa học kỹ thuật công nghệ vào công tác
kế toán nguyên vật liệu sản xuất của công ty và phải thường xuyên cập nhật những
thành tựu khoa học kỹ thuật công nghệ mới để thay đổi sao cho phù hợp với chúng
cũng như điều kiện của công ty.
2.2.2.2. Môi trường bên trong của doanh nghiệp
- Trình độ năng lực quản lý của nhà lãnh đạo
Một nhà lãnh đạo có năng lực sẽ đề ra được những chính sách phát triển hợp lý

cho công ty cũng như lựa chọn được hình thức chế độ kế toán phù hợp cới công ty.
Nhà lãnh đạo sẽ quyết định chế độ kế toán áp dụng, tổ chức sổ sách, chứng từ quy
trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán của công ty mình.Công tác kế toán của công ty
cũng như công tác kế toán NVL của công ty chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi người lãnh
đạo.Mọi công việc trong kế toán NVL sản xuất đều là do nhà quản lý quyết định.
Chính vì vậy, nếu có những quy định và lựa chọn đúng đắn công tác kế toán NVL sản
xuất của công ty sẽ hoạt động hiệu quả hơn.
- Trình độ của người đứng đầu bộ máy kế toán
Người đứng đầu bộ máy kế toán sẽ là người tham mưu cho các nhà lãnh đạo để
các nhà lãnh đạo có những quy định về công tác kế toán NVL đúng đắn, hợp lý nhất. Họ
là người trực tiếp quản lý, đôn đốc, kiểm tra công tác kế toán này. Chính vì hiểu rất rõ về
những phần hành công việc trong kế toán NVL và trực tiếp quản lý nên họ sẽ là người
đưa ra những chính sách kế toán sao cho phù hợp. Nếu những người đứng đầu bộ máy kế
toán này giúp doanh nghiệp lựa chọn ra được hình thức và tổ chức công tác kế toán NVL
phù hợp sẽ giúp cho công tác kế toán NVL ổn định và khi đã ổn định thì nó sẽ hiệu quả
hơn. Để có thể làm được điều này họ sẽ cần phải có trình độ và năng lực.
- Trình độ năng lực của đội ngũ nhân viên kế toán
  !"
22

Nhà quản lý cũng như kế toán trưởng là những người đưa ra quản lý và điều
hành công tác kế toán của doanh nghiệp, người thực hiện những phần hành chính của
công tác kế toán đó chính là các nhân viên kế toán của phòng kế toán. Chính vì vậy,
nếu trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán cao thì các công việc của công tác kế toán
sẽ được thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng đem lại hiệu quả cao.
2.3. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm phương tiện
thủy nội địa tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ
-V#W0?"DE&>*,CR&;&*&U%0&K&
@;;(H6&KDE&,.L
Sản phẩm chủ yếu của công ty là đóng mới và sửa chữa phương tiện thủy nội

địa, tàu thuyền xà lan… Nên vật liệu chính của công ty là sắt thép và nhiều loại
nguyên vật liệu khác.
2.3.1.1. Phân loại và đánh giá NVL
 ./>6!
Tổ chức và quản lý NVL trước hết là phải xác định các loại NVL cần dùng và
phân loại chúng một cách hợp lý. Để quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác, NVL
được phân chia như sau:
- NVL chính: Là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm, các
loại vật liệu chính để tạo nên sản phẩm của công ty là : Sắt thép. Trong đó mỗi loại
được phân ra thành nhiều loại nhỏ như thép 6 ly, 8 ly…
- Vật liệu phụ: Có tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó không cấu
thành nên thực thể sản phẩm nhưng làm tăng chất lượng cho sản phẩm như oxy, que
hàn, xi măng.
- Nhiên liệu: Là các loại vật liệu cung cấp cho sản phẩm như: Gas lỏng, dầu
Diezen
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng dùng để thay thế và sửa chữa mà công
ty đang sử dụng như: Tà vẹt bê tông, Cóc ray, bánh xe goòng.
 Đánh giá NVL:
Đánh giá NVL nhập kho
  !"
23

Nguyên vật liệu nhập kho của công ty đều là mua ngoài trong nước vì vậy trị
giá mua nguyên vật liệu nhập kho được tính theo công thức sau:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá mua ghi
trên hoá đơn
+

Chi phí
thu mua
-
Các khoản
giảm trừ
Đánh NVL xuất kho
Giá trị xuất kho là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở lập bảng phân bổ NVL, từ đó
tập hợp chi phí và tính giá thành để xác định chính xác giá bán sao cho có lãi. Do đó,
công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải Phú Thọ đã đánh giá NVL xuất kho theo
phương pháp giá thực tế đích danh: Khi xuất vật tư thì căn cứ vào số lượng xuất kho
thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính giá vốn thực tế của vât tư xuất kho.
2.3.1.2. Kế toán nguyên vât liệu tại công ty cổ phần cơ khí giao thông vận tải
Phú Thọ.
 Chứng từ và thủ tục kế toán NVL:
Chứng từ và thủ tục kế toán nhập NVL
Nguồn cung cấp NVL cho công ty hiện nay chủ yếu là do mua ngoài trong
nước và được làm thủ tục nhập kho theo sơ đồ 2.4.
Theo chế độ quy định, tất cả các loại vật liệu khi về đến công ty phải tiến hành
thủ tục nhập kho. Khi vật liệu được chuyển về đến công ty, người nhận hàng (nhân
viên tiếp liệu) mang hoá đơn của bên bán vật tư lên phòng vật tư.
Căn cứ vào hóa đơn của đơn vị bán hàng phòng kế hoạch vật tư xem xét, kiểm
tra tính hợp lý, hợp lệ của hóa đơn xem nội dung có phù hợp đã ký hay không thông
qua biên bản kiểm nghiệm vật tư.
Mục đích của biên bản kiểm nghiệm vật tư là xác định số lượng, quy cách, chất
lượng của vật tư sản phẩm, hàng hóa trước khi nhập kho và làm căn cứ để quy trách
nhiệm vật chất trong bảo quản vật chất sản phẩm hàng hóa.
Khi vật tư đã được kiểm nghiệm đúng quy cách, chất lượng, số lượng tiến hành
nhập kho số nguyên vật liệu đó đồng thời lập thành liên phiếu nhập kho. Người lập
phiếu đánh số hiệu phiếu nhập kho vào thẻ kho rồi mới giao 2 liên cuối cho người
nhận hàng.

Mục đích của phiếu nhập kho là xác nhận về số lượng, về vật tư sản phẩm hàng
hóa nhập kho, làm căn cứ để thủ kho nhập kho và ghi vào thẻ kho và làm căn cứ để kế
toán ghi sổ kế toán.
  !"
24

Người nhập hàng mang hóa đơn bán hàng và 02 liên phiếu nhập kho tới kho để
nhận hàng. Thủ kho kiểm nhận số lượng và chất lượng ghi vào cột thực nhập rồi ký
nhận ở cả hai liên phiếu nhập rồi sau đó nhập vào thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho phải
chuyển lên cho kế toán vật liệu 01 phiếu nhập còn 01 liên phiếu (kèm hóa đơn bán
hàng) chuyển cho kế toán công nợ để theo dõi thanh toán với người bán.
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán của
công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho đồng thời kế toán rút số
dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
Chứng từ và thủ tục xuất kho nguyên vật liệu:
Hàng ngày căn cứ vào nhu cầu sản xuất của các tổ sản xuất theo định
mức kế hoạch của công ty tổ trưởng tổ sản xuất đến gặp kế toán vật tư yêu cầu viết
phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được viết 02 liên ( 01 liên lưu ở gốc, 01 liên giao cho
người lĩnh vật tư)). Sau khi viết phiếu xuất kho xong kế toán vật tư chuyển cho kế toán
trưởng ký duyệt rồi đem đến thủ trưởng đơn vị ký duyệt sau đó đưa cho người lĩnh vật
tư đem phiếu phiếu xuất xuống kho để lĩnh vật tư.
Phiếu xuất kho: dùng để xác định số lượng, giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
Phiếu này là căn cứ để thủ kho xuất kho và ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán
vật tư tính thành tiền và ghi vào sổ kế toán.
 Trình tự hạch toán
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần cơ khí giao thông
vận tải Phú Thọ.
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán
chi tiết vật liệu.
Kế toán chi tiết vật liệu được tiến hành dựa trên cơ sở các chứng từ sau:

- Hoá đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
Ở kho: Thủ kho sử dụng Thẻ kho để ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ, loại vật tư theo chỉ tiêu, số lượng, mỗi thứ vật tư được theo dõi
trên một thẻ để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số lượng từng thứ vật liệu.
  !"
25

×