MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRÊN THỊ
TRƯỜNG NỘI ĐỊA...................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................1
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài.....................................2
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu...............................................................................3
1.4. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề phát triển thương
mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa.........................3
1.5.1.Khái quát về sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật......................................3
1.5.2.Bản chất phát triển thương mại................................................................5
1.5.3. Bản chất phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT.........................8
1.5.4.Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu..............................................9
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM VẬT TƯ
KHOA HỌC KỸ THUẬT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY
CEMACO...............................................................................................................10
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề.....................................................10
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu.................................................................10
2.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu...............................................................10
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến phát
triển thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa
của công ty CEMACO.........................................................................................10
2.2.1.Đánh giá tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm vật tư
khoa học kỹ thuật của công ty CEMACO trên thị trường nội địa nước ta hiện
nay....................................................................................................................10
2.2.2.Những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản
phẩm vật tư KHKT của Công ty CEMACO trên thị trường nội địa.................12
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp thu thập được về thực trạng phát
triển thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa
của công ty CEMACO.........................................................................................15
2.3.1. Quy mô phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT.........................15
2.3.1. Chất lượng phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT...................17
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG
NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM VẬT TƯ KHOA HỌC
KỸ THUẬT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CEMACO....25
3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về giải pháp nhằm phát triển
thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa của
công ty CEMACO................................................................................................25
3.1.1.Những thành tựu đạt được và nguyên nhân............................................25
3.2. Các đề xuất, kiến nghị qua nghiên cứu về giải pháp thị trường nhằm phát
triển thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa
của công ty CEMACO.........................................................................................28
3.2.1.Các giải pháp thị trường về phía doanh nghiệp nhằm phát triển thương
mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa của công ty
MACO..............................................................................................................28
3.2.2.Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước về thị trường nhằm
phát triển thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội
địa của công ty CEMACO................................................................................31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP THỊ TRƯỜNG NHẰM
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ THUẬT TRÊN
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, con đường CNH-HĐH của Việt Nam còn
rất nhiều những gian nan và bỡ ngỡ vì vậy việc chúng ta có cơ hội thừa hưởng những
thành tựu KHKT trên thế giới là một lợi thế rất lớn. Mọi hoạt động kinh tế-xã hội đều cần
đến sự hỗ trợ của KHKT đặc biệt là các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục và kiểm
tra chất lượng…Vì thế cho nên hoạt động nhập khẩu các vật tư KHKT là vô cùng cần
thiết cho sự phát triển của nước nhà. Sản phẩm vật tư KHKT bao gồm các máy móc thiết
bị, dụng cụ thủy tinh và hóa chất thí nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, khảo
sát chế thử các sản phẩm trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, nghiên cứu khoa học và giáo
dục ví dụ như các thiết bị đo kiểm, kính hiểm vi, máy phân tích, dụng cụ thủy tinhvv…
Đây là những sản phẩm đóng góp quan trọng cho sự phát triển của đất nước, nó là những
thiết bị giúp cho quá trình CNH-HĐH đất nước diễn ra nhanh chóng nhờ vào việc ứng
dụng những thiết bị hiện đại có độ chuẩn xác cao trong các lĩnh vực kiểm tra chất lượng
sản phẩm, khảo sát chế thử các sản phẩm nghiên cứu khoa học và giáo dục. Tuy vậy, đây
là những mặt hàng mà tình hình sản xuất ở Việt Nam cịn thiếu, chưa đồng bộ và lạc hậu
hơn so với các nước trên thế giới. Hầu hết các mặt hàng vật tư KHKT Việt Nam sản xuất
chủ yếu là các thiết bị đơn giản, độ chính xác chưa cao. Chính vì những lý do nêu trên mà
việc nhập khẩu các sản phẩm vật tư KHKT tiên tiến, hiện đại đáp ứng nhu cầu sử dụng
trong nước là vô cùng cần thiết.
Ngành sản xuất vật tư KHKT ở nước ta thực sự chưa được chú trọng phát triển, trong
khi đó nhu cầu trong nước về sản phẩm vật tư KHKT chất lượng lại rất cao. Các đối
tượng sử dụng mặt hàng này chủ yếu là các Viện nghiên cứu, các bệnh viện, các trường
học, các trung tâm kiểm nghiệm và một số các doanh nghiệp. Ở Việt Nam hiện nay có
khoảng 1000 bệnh viện, hơn 30 viện nghiên cứu và rất nhiều các trường học có nhu cầu
về vật tư KHKT như ĐH Bách Khoa, ĐH Y, Dược, ĐH nông nghiệp lâm nghiệp vv…
Các viện nghiên cứu sử dụng các sản phẩm như các ống nghiệm thủy tinh để đựng các
hóa chất dùng trong hoạt động thí nghiệm, sử dụng các máy ly tâm để tách riêng hợp chất
hoặc sử dụng các dụng cụ cân, đong có độ chính xác rất cao như các loại cân phân tích
hay cân kỹ thuật để phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu hay kiểm nghiệm. Các bệnh
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
1
chuyên đề tốt nghiệp
viện sử dụng máy li tâm máu, nồi hấp tiệt trùng… Một số các trung tâm kiểm nghiệm như
trung tâm kiểm nghiệm Vệ sinh an toàn thực phẩm Quốc gia cũng cần sử dụng các vật tư
KHKT để làm phương tiện thực hiện những thí nghiệm, các test để phát hiện nồng độ các
chất cho phép có trong thức ăn có đạt tiêu chuẩn hay khơng. Do sự hội nhập kinh tế ngày
càng sâu và rộng nên các nhu cầu về các trang thiết bị ngày càng hiện đại. Trong khi đó
sản xuất trong nước mới chỉ dừng lại ở các sản phẩm đơn giản, độ chính xác không cao,
sai số lớn, áp dụng KHCN vào sản phẩm cịn hạn chế. Chính vì vậy ta có thể thấy nhu cầu
tiêu dùng mặt hàng vật tư KHKT nhập khẩu trong nước là rất lớn.
Bên cạnh đó, thơng qua quá trình tìm hiểu thực tế HĐSXKD về sản phẩm vật tư
KHKT tại CTCP CEMACO, em nhận thấy vấn đề phát triển thương mại hàng vật tư
KHKT hiện nay gặp phải những khó khăn nhất định trong việc mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và hiệu quả thương mại như: Tỷ giá lên xuống không ổn định, lạm phát tăng
cao ảnh hưởng đến việc nhập khẩu cũng như đảm bảo cung ứng hàng hóa trên thị trường
nội địa. Do nhu cầu về sản phẩm vật tư KHKT ngày càng nhiều nên số lượng doanh
nghiệp tham gia cung ứng ngày càng tăng với nhiều mặt hàng đa dạng về mẫu mã và chất
lượng cao tạo nên sự cạnh tranh ngày càng lớn. Hơn thế nữa, sự cạnh tranh không lành
mạnh như trốn thuế và gian lận thương mại làm cho tình hình thị trường ngày càng thêm
phức tạp. Ngồi ra, cơ sở hạ tầng phục vu thương mại, công tác quản lý thu mua, quản lý
kho bãi chưa hiệu quả …
Với những lý do đã được đưa ra ở trên em nhận thấy thị trường tiêu dùng mặt hàng vật
tư KHKT có tiềm năng rất lớn nhưng chưa được các doanh nghiệp khai thác hiệu quả. Vì
vậy, việc nghiên cứu những giải pháp khai thác thị trường nội địa nhằm phát triển thương
mại sản phẩm KHKT là một vấn đề quan trọng và cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu trong đề tài
Đề tài đưa ra một số khái niệm, định nghĩa và lý luận cơ bản liên quan đến sản phẩm
vật tư KHKT, phát triển thương mại nói chung và phát triển thương mại sản phẩm vật tư
KHKT nói riêng.
Đề tài tìm hiểu về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT của công
ty CEMACO, đánh giá được những thành tựu, tồn tại và các nguyên nhân của chúng, từ
đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp thị trường nhằm phát triển thương mại sản phẩm vật tư
KHKT của công ty.
Nông Thị Bích Nguyệt - K43f1
2
chuyên đề tốt nghiệp
Trên cơ sở vận dụng những lý thuyết đã học và những kiến thức tìm hiểu thực tế tại
CTCP CEMACO, em lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa của cơng ty cổ phần
hóa chất và vật tư khoa học kỹ thuật CEMACO”.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu về lý thuyết
Thông qua việc nghiên cứu phần cơ sở lý luận của đề tài giúp cho việc hiểu rõ được
những lý thuyết cơ bản liên quan đến phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT nhập
khẩu trên thị trường nội địa.
Mục tiêu về thực tế
Làm rõ thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, phát hiện ra những thành tựu đã
đạt được, những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thương
mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa của công ty CEMACO.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp thị trường nhằm phát triển
thương mại sản phẩm vật tư KHKT trên địa bàn cả nước của công ty CEMACO.
Về thời gian: Số liệu thu thập về tình hình phát triển thương mại của CTCP CEMACO
trong giai đoạn từ năm 2007-2010
Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ các lý thuyết liên quan đến mặt hàng vật
tư KHKT nhập khẩu, thực trạng phát triển thương mại mặt hàng này trên thị trường nội
địa để từ đó đưa ra các giải pháp thị trường đối với việc phát triển thương mại sản phẩm
KHKT.
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề phát triển thương mại sản
phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa
1.5.1.Khái quát về sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật
Sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật bao gồm các máy móc thiết bị, dụng cụ thủy tinh
phục vụ trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, khảo sát chế thử các sản phẩm trong
lĩnh vực sản xuất, xây dựng, nghiên cứu khoa học và giáo dục.
Phân loại sản phẩm vật tư KHKT
Thiết bị thí nghiệm:
- Máy ly tâm: Bao gồm các loại như: Máy li tâm 6 ống, 8 ống, 12 ống, máy li tâm để
bàn hoặc máy ly tâm máu loại lớn. Đa số các máy li tâm đều có có bảng điều khiển điện
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
3
chuyên đề tốt nghiệp
tử, độc quyền về công nghệ sản xuất. Các máy li tâm có thể dùng để phân tích huyết
tương, huyết thanh, nước tiểu và vi chất chế tạo thuốc phịng dịch; dùng trong các phịng
hố nghiệm của bệnh viện, các phòng thực nghiệm khoa sinh vật hay các phịng khám tư
để tiến hành phân tích định tính huyết tương, huyết thanh và nước tiểu. Máy li tâm để bàn
được sử dụng nhiều trong các phịng thí nghiệm tại bệnh viện, trạm xá, trường học hoặc
các nhà máy cơng nghiệp.
- Nồi hấp có chương trình: Là thiết bị dùng để tiệt trùng những mẫu dạng lỏng, các
dụng cụ… Được sử dụng rộng rãi trong các bệnh viện, các phịng thí nghiệm. Nhiệt độ
tiệt trùng từ 120oC…132oC. Có hai loại là nồi ngang và nồi đứng, các loại nồi được làm
bằng vật liệu hiện đại như thép không gỉ, hoạt động theo chương trình tự động và an tồn.
- Thiết bị đo kiếm: Bao gồm các loại như máy đo PH, máy đo độ trắng, máy đo độ
nhớt, khúc xạ kế đo độ ngọt, khúc xạ kế đo độ mặn, máy đo điểm nóng chảy, máy quang
phổ, máy đo độ ẩm gạo…
- Bơm chân không: Được ứng dụng rộng rãi trong các ngành y tế, phịng thí nghiệm,
các bệnh viện, các trường đại học, cao đẳng y khoa, ..
- Máy cất nước: bao gồm các loại máy cất nước 1 lần, máy cất nước 2 lần. Các loại
máy này dùng để cất lấy nước vô trùng dùng trong các thí nghiệm hay bệnh viện dùng sát
khuẩn, pha thuốc tiêm vv…
Dụng cụ:
- Nhựa: Bao gồm các dụng cụ như kẹp nhựa dùng để cố định các dụng cụ khác;
burettes tự động dùng trong các hoạt động thí nghiệm; quả bóp cao su, ống đong hóa
chất…
- Thủy tinh: Bao gồm các loại dụng cụ như: Bình đo tỷ trọng, bình định mức, pipettes
dùng trong việc lấy, đong hóa chất thí nghiệm.
- Kính hiển vi: Kính hiển vi được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành như vật lý, hóa
học, sinh học, khoa học vật liệu, y học và được phát triển khơng chỉ là cơng cụ quan sát
mà cịn là một cơng cụ phân tích mạnh. Hiện nay trên thị trường ngoài những loại kinh
hiển vi 2 mắt, 3 mắt thơng thường cịn có rất nhiều loại kính hiển vi tích hợp cơng nghệ
hiện đại như: Kính hiển vi soi nổi 3 mắt kết nối PC, kính hiển vi 3 mắt chụp ảnh.
- Cân: Có hai loại cân được dùng chủ yếu đó là cân phân tích và cân điện tử. Cân kỹ
thuật có thể cân hàm lượng chất chính xác đến 0,01 gram, cân điện tử có thể cân với hàm
lượng rất nhỏ đến 0,001 gram có thể kết nối với máy tính hoặc máy in.
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
4
chuyên đề tốt nghiệp
(hình ảnh về các sản phẩm xem ở phụ lục II)
1.5.2.Bản chất phát triển thương mại
Hiện nay, thương mại có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia. Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển thương mại, nhưng phát triển
thương mại có thể hiểu một cách ngắn gọn là:
Phát triển thương mại là sự nỗ lực cải thiện về quy mô và chất lượng các hoạt động
thương mại trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ và hiệu quả của các hoạt động thương
mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi trên các thị trường mục tiêu.
Phát triển thương mại phải đảm bảo những tiêu chí sau:
Thứ nhất: Mở rộng quy mô thương mại
Phát triển thương mại dựa vào sự gia tăng về quy mô được thể hiện ở những tiêu chí
về sản lượng tiêu thụ, doanh thu và các giá trị thương mại, số lượng các nhà cung ứng
tham gia trên thị trường. Từ những tiêu chí trên ta có thể thấy được tốc độ phát triển của
hoạt động phát triển thương mại là nhanh hay chậm, có tương xứng với nguồn lực hiện có
hay khơng.
Thứ hai: Phát triển thương mại về mặt chất lượng
Phát triển thương mại về chất lượng phải đảm bảo mức tăng trưởng thương mại qua
hàng năm là đều đặn và ổn định tức là phải tương xứng với tiềm năng phát triển của thị
trường. Đồng thời, dịch chuyển về cơ cấu hàng hóa phải theo hướng gia tăng hàng hóa có
chất lượng tốt, chứa đựng hàm lượng chất xám và công nghệ cao, kết cấu hạ tầng thương
mại phục vụ tốt cho qua trình phát triển của thương mại. Phải đánh giá được chất lượng
sản phẩm ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại của sản phẩm như thế nào. Về cơ cấu
thị trường, ngoài thị trường chủ lực, nên mở rộng mạng lưới kinh doanh để đáp ứng nhiều
hơn nhu cầu của người tiêu dùng.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả thương mại
Hiệu quả thương mại phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
của q trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Đó là trình độ sử dụng các nguồn
lực trong thương mại nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định. Hiệu quả thương mại được
đánh giá trên hai khía cạnh đó là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế được đánh giá thơng qua tình hình doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả sử
dụng vốn, lao động và công nghệ. Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao sẽ giúp cho việc
duy trì các HĐXSKD, tái đầu tư và mở rộng đầu tư. Hơn nữa, hiệu quả kinh tế của thương
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
5
chuyên đề tốt nghiệp
mại càng cao sẽ đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia càng nhiều cụ thể là đóng
góp vào GDP. Như vậy, hiệu quả của thương mại sẽ phản ánh sự phát triển thương mại.
Hiệu quả xã hội thể hiện ở chỗ hoạt động thương mại có đóng góp gì cho xã hội như
tạo cơng ăn việc làm, nâng cao mức sống của người dân, đánh giá được các tác động của
thương mại đên môi trường và văn hóa.
Các chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại
Thứ nhất: Chỉ tiêu về mở rộng quy mô thương mại
- Chỉ tiêu mức khối lượng sản phẩm bán ra tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
∆q = qi – qi-1
qi : Khối lượng sản phẩm bán ra kỳ nghiên cứu.
qi-1: Khối lượng sản phẩm bán ra của kỳ trước liền kề với kỳ nghiên cứu.
- Chỉ tiêu mức doanh thu tuyệt đối tăng, giảm liên hoàn:
∆M = Mi – Mi-1
Mi : Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ nghiên cứu
Mi-1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm kỳ đứng trước liền kề với kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên cho thấy được sự tăng lên hay giảm đi của quy mô thương mại.
Thứ hai: Chỉ tiêu tăng trưởng thương mại
yi yi 1
yi 1
- Tốc độ tăng trưởng hàng năm: ai
Với yi là uy mô thương mại tại thời điểm i
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng về khối lượng sản phẩm bán ra
q q
gi i i 1 100%
qi 1
gp: Tốc độ tăng trưởng của khối lượng sản phẩm bán ra
- Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng của doanh thu
M M i 1
gM i
100%
M i 1
gM: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu tiêu thụ
Các chỉ tiêu tăng trưởng của khối lượng sản phẩm và doanh thu phản ánh tốc độ tăng
giảm bao nhiêu lần (bao nhiêu phần trăm) của khối lượng sản phẩm hoặc doanh thu giữa
hai kỳ nghiên cứu.
- Tốc độ tăng trưởng bình qn
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
6
chuyên đề tốt nghiệp
_
a n 1 t2t3 ...tn 1
yi
(t2, t3,…tn: tốc độ phát triển hàng năm)
yi 1
với ti
Tốc độ phát triển bình quân là chỉ tiêu phản ánh xu hướng phát triển của hiện tượng
kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nên duy trì ở
mức vừa phải để nền kinh tế phát triển bền vững.
Thứ ba: Chuyển dịch cơ cấu thương mại
- Tỷ trọng khối lượng các sản phẩm bán ra
%qn
qn
q
100
qn: khối lượng bán ra của sản phẩm n
∑q: tổng khối lượng sản phẩm bán ra kỳ nghiên cứu
- Tỷ trọng doanh thu của từng sản phẩm
M
% M n n 100
M
Mn: doanh thu tiêu thụ của sản phẩm n
M: tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ nghiên cứu
Các chỉ tiêu trên biểu hiện sự đóng góp của khối lượng sản phẩm tiêu thụ hoặc của
doanh thu từng nhóm sản phẩm trong tổng khối lượng sản phẩm hoặc doanh thu. Tỷ trọng
nhóm sản phẩm nào càng lớn thì chứng tỏ quy mơ của nhóm sản phẩm đó trong tổng sản
phẩm càng lớn và ngược lại.
Thứ tư: Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thương mại
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp:
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận =
LN
100
M
Với LN: tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
M: doanh thu thuần đạt được trong kỳ
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế cảu thương mại càng cao
- Chỉ tiêu hiệu quả xã hội: Hiệu quả xã hội của thương mại thể hiện ở tương quan giữa
chi phí, nguồn lực bỏ ra nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội về hàng hóa, dịch
vụ, đảm bảo chất lượng phục vụ và các giá trị văn hóa, nhân văn và giải quyết việc làm,…
Tức là chúng ta xem xét sự tăng trưởng của thương mại có bền vững hay khơng, tăng
trưởng có tương thích với tiềm năng khơng?
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
7
chuyên đề tốt nghiệp
1.5.3. Bản chất phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT
Dựa trên quan điểm về bản chất phát triển thương mại nói chung, ta có thể hiểu về
phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT là:
Phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT có thể được hiểu là sự nỗ lực cải thiện
về quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm vật tư KHKT và các hoạt động thương mại
tham gia vào quá trình cung ứng sản phẩm vật tư KHKT trên thị trường nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm, không ngừng cải thiện và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm vật
tư KHKT trên thị trường để tối đa hóa lợi ích của khách hàng.
Phát triển thương mại về sản phẩm vật tư KHKT bao gồm những nội dung sau:
Thứ nhất: Mở rộng quy mô thương mại sản phẩm vật tư KHKT
Để đánh giá về quy mô thương mại sản phẩm vật tư KHKT ta cần đi xem xét các tiêu
chí về: Doanh thu và lợi nhuận do HĐSXKD sản phẩm vật tư KHKT mang lại, số lượng
tiêu thụ qua hàng năm và số lượng các nhà cung ứng sản phẩm vật tư KHKT trên thị
trường . Thơng qua đó chúng ta có thể thấy được quy mơ về thương mại sản phẩm vật tư
KHKT có xu hướng tăng hay giảm để đề xuất các hướng giải quyết cho phù hợp.
Thứ hai: Phát triển thương mại hàng vật tư KHKT về chất lượng
Phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT về chất lượng phải đảm bảo mức tăng
trưởng thương mại qua hàng năm đều đặn và ổn định qua các năm, khơng có các biến cố
để lại tổn thất lớn trên thị trường sản phẩm này. Đồng thời, dịch chuyển về cơ cấu sản
phẩm vật tư KHKT phải theo hướng gia tăng các sản phẩm có chất lượng ứng dụng nhiều
khoa học cơng nghệ hiện đại, ví dụ như: Máy li tâm không rung không ồn, máy đo kết nối
với máy tính, máy sấy tự ngắt khi nhiệt độ quá cao… Phải đánh giá được chất lượng sản
phẩm ảnh hưởng đến việc phát triển thương mại của sản phẩm như thế nào. Ngoài ra,
cũng cần xem xét đến tiêu chí đa dạng hóa các sản phẩm vật tư KHKT trong kinh doanh,
ngoài các sản phẩm truyền thống cần đưa thêm các sản phẩm mới, các sản phẩm cải tiến
vào trong kinh doanh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả thương mại sản phẩm vật tư KHKT
Hiệu quả kinh tế được đánh giá thơng tình hình doanh thu, lợi nhuận mà HĐSXKD
sản phẩm vật tư KHKT mang lại so với những chi phí đã bỏ ra. Đó là sự đánh giá về hiệu
quả trong việc sử dụng nguồn lực công nghệ và nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động
thương mại sản phẩm vật tư KHKT. Ngoài ra hiệu quả về kinh tế cịn thể hiện ở sự duy trì
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
8
chuyên đề tốt nghiệp
các HĐSXKD, tái đầu tư mở rộng HĐSXKD và đóng góp của sản phẩm này vào nền kinh
tế quốc dân.
Hiệu quả xã hội thể hiện ở chỗ hoạt động thương mại sản phẩm vật tư KHKT có đóng
góp cho xã hội trong việc tạo cơng ăn việc làm và nâng cao mức sống của người dân như
thế nào? Ví dụ như khi áp dụng các sản phẩm vật tư KHKT tiên tiến trong việc kiểm tra
chất lượng thì người dân có được sử dụng những sản phẩm thực sự chất lượng hay
khơng? Ngồi ra, phải đánh giá được các tác động của thương mại mặt hàng này đến mơi
trường và văn hóa.
1.5.4.Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
Nội hàm của phát triển thương mại bao gồm phát triển nguồn hàng, phát triển thị
trường và các vấn đề liên quan đến chính sách vĩ mơ của Nhà nước liên quan đến phát
triển thương mại. Trong quá trình học tập và nghiên cứu thực tế về phát triển thương mại
sản phẩm vật tư KHKT, em lựa chọn tìm hiểu và nghiên cứu về giải pháp về thị trường
nhằm phát triển thương mại sản phẩm này để có thể khai thác tốt hơn nữa thị trường nội
địa tiềm năng về sản phẩm vật tư KHKT.
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương. Trong đó, chương một bao gồm các nội dung về sự
cấp thiết của đề tài, khẳng định vấn đề nghiên cứu đó là nghiên cứu về lý thuyết và thực tế
của thương mại hàng vật tư KHKT nhằm đưa ra giải pháp về thị trường nhằm phát triển
hàng vật tư KHKT của công ty CEMACO; đưa ra các mục tiêu trong nghiên cứu: Làm rõ
các lý luận có liên quan đến đề tài, làm rõ thực trạng và đưa những thành tựu tồn tại và
nguyên nhân từ đó đề xuất các giải pháp kiến nghị và phạm vi nghiên cứu. Chương hai,
gồm các nội dụng chính: Các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, đánh giá tổng
quan về tình hình hoạt động thương mại sản phẩm vật tư KHKT trên thị trường nội địa,
nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương mại vật tư KHKT trên thị trường nội
địa là hai nhóm nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, các kết quả thu được sau
khi nghiên cứu dữ liệu sơ cấp và thứ cấp. Nội dung của chương ba là các kết luận sau khi
nghiên cứu bao gồm thành tựu đạt được và nguyên nhân, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất
các giải pháp từ phía doanh nghiệp và các kiến nghị từ phía cơ quan nhà nước.
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
9
chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM VẬT TƯ KHOA HỌC KỸ
THUẬT TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CEMACO
2.1. Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1.Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu từ các cơng trình nghiên cứu năm trước có liên quan đến đề tài
Thu thập dữ liệu qua các trang Web, sách báo, tạp chí, ấn phẩm chun ngành.
Hiện nay, các thơng tin có thể tìm kiếm dễ dàng ở trên các trang Web, các tạp chí chun
ngành KHKT, đây là một kho thơng tin đa dạng và dễ tiếp cận, thơng tin có độ tin cậy cao
khi truy cập các trang Web chính thống.
2.1.2.Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân loại và hệ thống hóa: Phân loại các dữ liệu sau khi thu thập
được theo nhóm hoặc theo đặc trưng riêng sau đó hệ thống hóa bằng các sơ đồ bảng biểu
hoặc theo biểu đồ.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân tích các nội dung các dữ liệu thu thập được,
tổng hợp và so sánh đối chiếu để đưa ra những kết luận. Đề tài sử dụng một số phương
pháp cụ thể sau:
- Phương pháp chỉ số: Các thông tin thu thập sẽ được tổng hợp và tính tốn theo các
chỉ tiêu kinh tế để cho ra những kết quả phản ánh cụ thể hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh đối chiếu các kết quả của năm nay so với
năm trước để thấy được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm.
- Phương pháp đồ thị: Đây là phương pháp sử dụng các đồ thị để biểu diễn, đánh giá
các dữ liệu thu thập được. Đây là phương pháp dễ dàng, thuận tiện và đem lại hiệu quả
cao.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến phát triển
thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa của công ty
CEMACO
2.2.1.Đánh giá tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ
thuật của công ty CEMACO trên thị trường nội địa nước ta hiện nay
a. Giới thiệu về CTCP hóa chất và vật tư KHKT CEMACO
Cơng ty cổ phần Hóa chất và vật tư Khoa học kỹ thuật
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
10
chuyên đề tốt nghiệp
Tên viết tắt CEMACO (CHEMICAL AND SCIENTIFIC TECHNOLOGICAL
MATERIALS JOINT STOCK COMPANY).
Trụ sở chính: 70 Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
Tiền thân là doanh nghiệp nhà nước thành lập trên 30 năm, chuyên kinh doanh và
cung ứng vật tư KHKT trong phạm vi cả nước cũng như các nước trong khu vực. Các mặt
hàng kinh doanh chủ yếu của Cơng ty có thể được chia thành 3 nhóm gồm: Nhóm hàng
hóa chất, nhóm hàng vật tư KHKT và nhóm Dịch vụ.Cemaco khơng những coi trọng về
chất lượng của sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng mà còn cung cấp về dịch vụ hậu
mãi. Cemaco đã nhiều năm hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu và các trung
tâm khoa học… đã tạo ra uy thế và uy tín thương mại trong lĩnh vực kinh doanh vật tư
KHKT, điều này đã được minh chứng là doanh thu không ngừng tăng trưởng trong thời
gian qua, hiện nay doanh thu đã lên đến trên 300 tỷ/ năm. Hiện tại, Công ty đã mở rộng
các chi nhánh ra khắp cả nước; hệ thống kho chứa hàng hiện đại ở các thành phố lớn như:
Hải Phòng, Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng vv… Các hệ thống cửa hàng trưng
bày và bán sản phẩm của CEMACO nằm ở các vị trí thuận lợi, vừa bán bn vừa bán lẻ
cung cấp một số lượng lớn hàng vật tư KHKT ra thị trường.
b. Đánh giá tổng quan tình hình phát triển thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ
thuật trên thị trường nội địa của công ty CEMACO
Tính đến năm 2010 tổng giá trị hàng vật tư KHKT nhập khẩu của công ty đã lên đến
trên 9,53 triệu USD tương ứng với khoảng 190 tỷ đồng, lợi nhuận từ HĐSXKD mặt hàng
này tăng liên tục tăng qua các năm. Tổng kết năm tài chính 2010, lợi nhuận thu được từ
hoạt động kinh doanh sản phẩm vật tư KHKT đã lên đến trên 45,7 tỷ đồng; doanh thu
chiếm 36,8% trong tổng doanh thu. Công ty đã xây dựng cho mình mạng lưới kinh doanh
rộng khắp trên cả nước, tính riêng trên địa bàn Hà Nội, Cơng ty có 5 cửa hàng lớn bán và
trưng bày sản phẩm, Công ty còn mở các chi nhánh ở các tỉnh thành quan trọng như: Hải
Phịng, Thanh Hóa, Nam Định Cần Thơ, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Vì vây,
quy mơ thương mại của cơng ty có thể được đánh giá là khá lớn, đây là một thuận lợi lớn
cho Công ty với các đối thủ.
Sản phẩm vật tư KHKT của công ty bao gồm nhiều sản phẩm hiện đại có hàm lượng
chất xám cao, được nhập khẩu từ những nước có uy tín trên thế giới như: Mỹ, Hongkong,
Ttaly, Singapore, Nhật, Đức, Anh vv… Cơng ty cũng ln có chính sách cải tiến và đổi
mới sản phẩm theo kịp nhu cầu thị trường, các hoạt động vận chuyển và bảo quản hàng
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
11
chun đề tốt nghiệp
hóa ln được Cơng ty coi trọng. Các hệ thống kho chứa lớn hiện đại được bố trí rộng
khắp trên cả nước như: Hải Phịng, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng vv… Tuy vậy,
Cơng ty cịn có sự tăng trưởng khơng đồng đều về doanh thu cũng như sản lượng tiêu thụ,
doanh thu từ sản phẩm vật tư KHKT qua các năm chưa đều và chưa ổn định, dich chuyển
cơ cấu hàng hóa theo hướng nhập khẩu nhiều hàng cơng nghệ cao cịn chậm, đa dạng hóa
mặt hàng chưa được chú trọng.
Đánh giá tổng quan về hiệu quả thương mại về kinh tế cho thấy tình hình sử dụng vốn
của cơng ty cịn chưa thực sự hiệu quả, khai thác nguồn lực về công nghệ và nguồn nhân
lực cịn nhiều thiếu sót. Tuy vậy, cơng ty đã đạt được hiệu quả cao về mặt xã hội, đem lại
việc làm cho hơn hai trăm cán bộ viên chức và nhiều công nhân khác với mức lương
tương đối ổn định.
2.2.2.Những nhân tố môi trường ảnh hưởng đến phát triển thương mại sản phẩm vật tư
KHKT của Công ty CEMACO trên thị trường nội địa
a.Nhân tố môi trường khách quan
Luật pháp
Cơng ty cổ phần hóa chất và vật tư KHKT CEMACO chịu sự chi phối của hai hệ
thống pháp luật bao gồm pháp luật quốc tế và luật pháp trong nước. Các hệ thống pháp
luật bao gồm các chính sách thuế như: Chính sách thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ, thuế
thu nhập...; các đạo luật có liên quan như: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động,
luật chống độc quyền....; các chính sách của nhà nước như: Các chính sách thương mại,
chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh và
bảo vệ người tiêu dùng.
Pháp luật tác động đến công ty CEMACO theo hai hướng:
- Tạo ra nhiều thuận lợi cho Công ty thông qua việc: Tạo ra mơi trường bình đẳng cho
cơng ty hoạt động, bảo vệ công ty khi các Công ty tuân thủ pháp luật. Ngồi ra các chính
sách của nhà nước về thương mại và chính sách phát triển ngành có thể tạo cơ hội ưu đãi
với các hoạt động của Cơng ty, ví dụ như: Nhà nước có chính sách đánh thuế nhập khẩu
0% đối với các mặt hàng nhập khẩu phục vụ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học và
giáo dục.
- Tạo ra những thách thức trong HĐSXKD như: Hạn chế nhất định đối với các mặt
hàng; quy mô kinh doanh; các loại thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu;
đặt ra những tiêu chuẩn về chất lượng cũng như các quy tắc về bảo vệ mơi trường…Ngồi
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
12
chuyên đề tốt nghiệp
ra, các chính sách pháp luật của Việt Nam hiện nay chưa hồn chỉnh, thường xun có sự
chuyển đổi bổ sung gây ra sự khó khăn trong cập nhập và áp dụng của các doanh nghiệp.
Môi trường cạnh tranh ngành
Hiện nay thị trường vật tư KHKT trong nước đang phát triển rất mạnh. Các nguồn
hàng được cung ứng ra thị trường có nguồn gốc từ nhiều doanh nghiệp khác nhau, chiếm
phần lớn là các doanh nghiệp thương mại vật tư KHKT, một số doanh nghiệp là liên
doanh sản xuất với nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp sản xuất vật tư KHKT trong nước. Một số các công ty như: Công ty TNHH vật tư
KHKT ĐƠNG DƯƠNG; cơng ty TNHH thương mại vật tư KHKT (TRAMATCO); công
ty vật tư KHK SIMTEX… là những cơng ty có các sản phẩm vật tư KHKT hiện đại, nhập
khẩu từ các nước có tên tuổi với nhiều chủng loại sản phẩm đa dạng, giá cả cạnh tranh.
Với một thị trường nhiều về số lượng cũng như loại hình doanh nghiệp tham gia như vậy
thì thị trường này được đánh giá là có sự cạnh tranh lớn. Vì vậy cơng ty Cemaco ln
phải thu thập nguồn tin, giá cả và nhu cầu thị trường để có thể tồn tại được trong thị
trường này.
Môi trường công nghệ.
Đây là yếu tố tác động khá mạnh đến họat động kinh doanh vật tư KHKT. Các sản
phẩm vật tư KHKT chủ yếu là các sản phẩn trí tuệ có ứng dụng cơng nghệ cao ví dụ như
các loại máy đo độ PH để bàn bằng điện tử có sai số rất nhỏ ± 0,005PH, có màn hình hiển
thị, có chế độ bù nhiệt tự động vv…Hay các loại kính hiển vi có thể kết nối với máy tính
hoặc tích hợp công nghệ chụp ảnh… Vậy các sản phẩm này chứa hàm lượng về cơng
nghệ rất lớn. Trong khi đó yếu tố cơng nghệ hiện nay ln có những thay đổi chóng mặt
từng ngày từng giờ vì vậy các sản phẩm KHKT rất dễ bị trở nên lỗi thời và bị thay thế
bằng các sản phẩm gọn nhẹ và độ chính xác cao hơn. Điều đó cho thấy, cơng ty cần luôn
cập nhật thông tin về sản phẩm nếu không muốn bị tụt hậu so với các doanh nghiệp khác.
Mơi trường kinh tế
- Chính sách vĩ mơ của nhà nước: Các chính sách tài khóa hay tiền tệ của nhà nước
đều có ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động thương mại của Cơng ty. Khi nhà nước sử
dụng chính sách tiền tệ thắt chặt làm giảm lượng tiền cho vay của các ngân hàng TM sẽ
làm cho việc vay vốn của cơng ty gặp nhiều khó khăn như: Chậm thanh tốn tiền hàng
hay khơng có tiền nhập hàng về hoặc có thể làm cho giá hàng hóa nhập về cao hơn giá
bán trong nước gây thua lỗ dẫn đến hậu quả là quy mơ thương mại có thể bị thu hẹp, sản
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
13
chuyên đề tốt nghiệp
lượng tiêu thụ giảm. Ngoài ra, nhà nước có thể dùng biện pháp tác động đến tỷ giá để thúc
đẩy xuất khẩu, giảm nhập khẩu hàng hóa cũng sẽ gây khó khăn cho cơng ty trong việc
huy động vốn để mua hàng.
- Tình hình lạm phát: trong những năm qua, lạm phát ở Việt Nam luôn luôn có xu
hướng gia tăng. Cụ thể, lạm phát năm 2010 lên đến 11,75%, ở thời điểm hiện tại tỷ lệ lạm
phát trong quý 1 năm 2011 tăng trung bình 12,79% so với cùng kỳ năm ngoái. Hậu quả
của lạm phát gây ra cho Cơng ty có thể khiến những sản phẩm lưu trong kho bị lên giá
không đúng với giá thực, hàng nhập về cao hơn giá bán trên thị trường nội địa hoặc cước
phí vận tải gia tăng một cách chóng mặt như hiện tại làm gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận
của Cơng ty.
Mơi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình lưu kho và
vận chuyển hàng hóa. Nếu cơ sở hạ tầng giành cho thương mại hàng hóa được thơng suốt
và hiện đại thì sẽ làm cho thời gian lưu thơng hàng hóa giảm, tiết kiệm thời gian và chi
phí bảo quản hàng hóa. Điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ làm cho hàng hóa lâu bị hỏng
khơng bị vón và không bị các yếu tố thời tiết làm cho ôxi hóa.
b. Nhân tố mơi trường chủ quan
Vốn
Vốn là yếu tố tiên quyết đối với mọi HĐSXKD nói chung cũng như hoạt động
Thương mại mặt hàng vật tư KHKT nói riêng. Vốn kinh doanh sẽ quyết định quy mô
Công ty, các HĐSXKD cũng như thực hiện các mục tiêu kinh doanh đã đề ra. Việc Cơng
ty có huy động đủ vốn hay không sẽ quyết định đến hoạt động mua bán, giao nhận và
thanh tốn hàng hóa từ đó ảnh hưởng đến uy tín của Cơng ty trên thương trường. Cơng ty
CEMACO là một cơng ty cổ phần có nguồn vốn khá lớn vì vậy hoạt động thương mại của
cơng ty cũng có nhiều thuận lợi hơn. Số vốn điều lệ lúc thành lập Công ty là trên 12,7 tỷ
đồng và tính đến năm 2010 là trên 20 tỷ đồng. Trong đó vốn thuộc sở hữu Nhà nước
chiếm 35,4%, vốn thuộc sở hữu cổ đơng chiếm 60,7% cịn lại là vốn thuộc sở hữu cổ
đông là cá nhận và pháp nhân ngồi Cơng ty. Tổng vốn kinh doanh của cơng ty là trên
207 tỷ đồng và có xu hướng tăng theo hàng năm.
Nguồn nhân lực
Yếu tố nguồn nhân lực trong Cơng ty có vai trị đặc biệt quan trọng. Một doanh nghiệp
có đội ngũ lao động có kiến thức về chun mơn, am hiểu pháp luật, có thể tiếp thu và áp
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
14
chuyên đề tốt nghiệp
dụng KHKT vào trong các HĐSXKD hay hoạt động quản lý sẽ làm cho hiệu quả kinh
doanh tốt hơn. CEMACO là một cơng ty có lợi thế về lao động, đội ngũ cán bộ cơng nhân
viên có kiến thức chuyên môn cao được đào tạo từ các trường ĐH như: ĐH Bách Khoa,
ĐH Kinh tế Quốc dân, ĐH Thương Mại… và một số trường cao đẳng trung cấp khác.
Bảng 2.1: cơ cấu lao động của Cơng ty
Trình độ
Số người
Tỷ lệ (%)
Đại học và trên đại học
123
58,6
Trung cấp
63
30
Trình độ khác
24
11,4
Tổng số
210
100
Nguồn: Tổng hợp từ phòng nhân sự
Với số liệu trên ta thấy, lao động có trình độ đại học và trên đại học là rất cao, chiếm
58,6%. Trong đó, có tới 24,3% đóng vai trị là cán bộ chủ chốt, số cán bộ này góp phần
rất lớn vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Công nghệ
Mặc dù các công ty thương mại vật tư KHKT chỉ kinh doanh là chủ yếu .Nhưng trong
kinh doanh hiện đại, việc áp dụng khoa học công nghệ là không thể thiếu. Các công nghệ
hiện đại phục vụ cho hoạt động thương mại vật tư KHKT của Công ty là các máy móc kỹ
thuật kiểm tra, bảo quản chất lượng sản phẩm, các máy móc cơng nghệ máy tính phần
mềm trong quản lý vv…Việc áp dụng các cơng nghệ hiện đại trong HĐSXKD sẽ làm
giảm bớt chi phí về thời gian, sức lao động và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng cho sản
phẩm.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp thu thập được về thực trạng phát triển
thương mại sản phẩm vật tư khoa học kỹ thuật trên thị trường nội địa của công ty
CEMACO
Để phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT trên thị trường
nội địa của công ty CEMACO ta có thể đi xem xét kết quả HĐSXKD của công ty qua các
năm 2007- 2009. ( xem phụ lục I). Từ bảng kết quả HĐSXKD ta có thể tổng hợp được các
chỉ tiêu về quy mô phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT để phân tích.
2.3.1. Quy mô phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT
Để phân tích được thực trạng về quy mơ phát triển thương mại sản phẩm vật tư
KHKT của Công ty, ta cần tìm hiểu các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty.
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
15
chuyên đề tốt nghiệp
. Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu bán hàng vật tư KHKT
Năm
Doanh thu (triệu đồng)
∆M
2007
2008
2009
2010
132.634
255.357
164.752
166.457
122.723
- 90,6
1.705
GM (%)
ti
_
a
1,08
92,5
1,93
- 3,5
0,65
1,03
1,01
Nguồn: Tổng hợp từ phịng kế tốn
Từ bảng 2.2 về tốc độ tăng trưởng của doanh thu từ bán hàng vật tư KHKT ta có thể
thấy rằng:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2008 tăng 122,7 tỷ đồng; đây là mức
tăng rất cao. Lý giải cho sự gia tăng này là do cuộc khủng hoảng tài chính cuối năm 2007
đầu năm 2008 khơng tác động mạnh tới mặt hàng vật tư KHKT bởi vì đây là những mặt
hàng cơ bản không thể cắt giảm. Hơn nữa, năm 2008, Công ty đã chú trọng nhiều trong
hoạt động quảng cáo trên các Website và mở thêm của hàng số 10 trong hệ thống của
hàng tại miền bắc kết hợp với việc Công ty đã phương án sử dụng các nguồn lực một cách
hiệu quả trong môi trường kinh tế biến động.
Năm 2009 doanh thu bán hàng đột ngột giảm 90,6 tỷ đồng so với nam 2008 do sản
lượng bán ra của Công ty giảm. Đến năm 2010 doanh thu chỉ tăng ở mức nhẹ do ảnh
hưởng của tình hình lạm phát trong nước nên một số đơn vị thắt chặt hơn trong chi tiêu.
Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng khối lượng sản phẩm vật tư bán ra
2007
2008
2009
2010
Khối lượng bán ra( đvsp)
5.304
8.068
7.669
7.813
∆q
gi (%)
2.764
52,1
-399
-4,9
144
1,88
Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán
Khối lượng sản phẩm vật tư KHKT bán ra hàng năm nhìn chung có sự lên xuống
khơng đều. Khối lượng bán ra ở năm 2008 so với năm 2007 tăng cao, mức chênh lệch
tuyệt đối là trên 2,7 nghìn sản phẩm tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 52%. Lý giải cho
sự tăng nhanh như trên là do: Trong năm 2008, trước tình hình tài chính thế giới và trong
nước có nhiều biến động, Cơng ty đã có chính sách điều chỉnh về giá bán của một số mặt
hàng vật tư như: Máy li tâm máu giảm đến 6%; máy đo PH giảm 2,3% so với giá cũ kết
hợp với đặc điểm nhu cầu về mặt hàng vật tư trong nước ít bị ảnh hưởng bởi yếu tố khủng
hoảng.
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
16
chuyên đề tốt nghiệp
Từ năm 2008 đến năm 2009 khối lượng tiêu thụ mặt hàng vật tư giảm 399 đvsp
tương ứng với tốc độ tăng trưởng giảm 4,9 % so với năm 2008. Đây là kết quả do sự thay
đổi về chính sách giá và chính sản phẩm của cơng ty. Do tình hình kinh tế trong nước đã
được kiểm sốt và dần ổn định, Cơng ty có chính sách tăng giá bán trở lại, các loại máy
đo PH tăng từ 3,76 triệu đồng lên 4,12 triệu đồng/sản phẩm; máy li tâm lạnh tăng từ 28
triệu đồng lên 32,3 triệu đồng/sản phẩm. Đồng thời, Công ty giảm bớt một số các sản
phẩm vật tư để nhập nhiều sản phẩm hóa chất vì nhu cầu về các sản phẩm hóa chất năm
2009 tăng cao. Đến năm 2010, khối lượng tiêu thụ tăng trở lại ở mức nhẹ với tốc độ tăng
1,88%.
Như vậy, qua việc phân tích về quy mơ thương mại của Công ty ta thấy rằng, quy
mô thương mại của Cơng ty tuy có xu hướng được mở rộng nhưng vai trị của nhóm sản
phẩm vật tư KHKT chưa được nâng cao.
2.3.1. Chất lượng phát triển thương mại sản phẩm vật tư KHKT
a. Sự ổn định của tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ doanh thu từ HĐSXKD và doanh thu bán vật tư KHKT
Năm GM
ti
(%)
2007 -
-
triệu đồng
600,000
500,000
400,000
2008 92,5
1,93
2009 - 3,5
0,65
477,037
489,135
493,746
164,752
166,457
334,742
255,357
300,000
200,000
Doanh thu
132,634
100,000
0
2007
2008
2009
2010
năm
2010 1,03 1,01
DT bán hàng vật tư
DT từ HĐSXKD
Trích từ bảng 2.2
Nhìn vào biểu đồ doanh thu bán hàng vật tư KHKT và doanh thu từ HĐSXKD ta có
thể thấy doanh thu từ HĐSXKD của Công ty qua các năm tăng khá đều đặn nhưng doanh
thu từ hoạt động bán hàng vật tư KHKT lại có sự tăng khơng đều, cụ thể tăng mạnh vào
năm 2008 sau đó giảm xuống vào năm 2009 và tăng nhẹ vào năm sau đó. Doanh thu năm
2008 so với năm 2007 có sự tăng rất lớn, từ bảng 2.2 ta thấy tốc độ tăng trưởng của doanh
thu năm 2008 bằng 92,5% so với năm 2007, đây là tốc độ tăng trưởng doanh thu rất cao
nhờ vào sự thay đổi đúng đắn và kịp thời của cơng ty về chính sách giá, sản phẩm cũng
như xúc tiến thương mại. Năm 2009, tốc độ tăng trưởng giảm 3,5% so với năm 2008 do
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
17
chuyên đề tốt nghiệp
sản lượng tiêu thụ hàng vật tư KHKT . Đến năm 2010, với sự cố gắng của Công ty, doanh
thu tăng ở mức nhẹ với tốc độ tăng 1,03% do ảnh hưởng của tình hình lạm phát trong
nước .
Doanh thu từ HĐSXKD có sự biến động khơng giống với doanh thu về bán hàng vật
tư là do các sản phẩm kinh doanh khác của công ty như hóa chất và dịch vụ có tốc độ tăng
đều và ổn định hơn sự biến động của mặt hàng vật tư KHKT.
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ lợi nhuận từ HĐSXKD và lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận
triệu đồng
5000
4000
3.537
3000
3.524
4.004
4.102
4.642
4.576
3.803
3.118
2000
1000
0
2007
2008
2009
lợi nhuận thuần từ HĐSXKD
2010
năm
lợi nhuận trước thuế
Từ biểu đồ 2.2 cho thấy lợi nhuận của HĐSXKD biến động không đều so với tổng lợi
nhuận trước thuế của Cơng ty. Đó là kết quả của sự biến động về doanh thu cũng như sản
lượng tiêu thụ khơng đều của nhóm hàng vật tư. Tổng lợi nhuận trước thuế cịn được duy
trì bởi thành cơng trong hoạt động tài chính và các hoạt động khác của cơng ty.
Như vậy, tình hình biến động về doanh thu và lợi nhuận của cơng ty có sự lên xuống
qua các năm. Nhưng xét về tổng quát, tốc độ tăng trưởng trung bình của doanh thu sản
phẩm vật tư KHKT là 1,08 cũng là một tốc độ tăng trưởng khá ổn định.
b. Cơ cấu các nhóm sản phẩm kinh doanh
Cơ cấu về doanh thu các nhóm sản phẩm
Nơng Thị Bích Nguyệt - K43f1
18