Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.8 KB, 77 trang )

Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
DANH SÁCH NHÓM 2
1.NGUYỄN PHƯỚC HOÀNG
2.NGUYỄN THỊ MỸ HUỆ
3.NGUYỄN THỊ HUỆ
4.TRẦN MẠNH HƯNG
5.HOÀNG THỊ LAN HƯƠNG
6.LÊ XUÂN HƯỜNG
7.LÊ QUANG HUY
8.LÊ THỊ HUY
9.LÊ THỊ HOÀNG KHOA
10.BÙI VĂN KIỂU
11.PHẠM THỊ ÁI LAN
12.TRẦN THÀNH LÊ
13.NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ
14.LÊ THỊ LINH
15.NGUYỄN ĐÌNH LONG
16.PHẠM THÙY MY
17.NGUYỄN TRẦN NHÃ MY
18.PHAN THỊ MY NA
19.ĐOÀN THỊ KIM NGA
20.NGUYỄN THỊ MAI NGA
21.PHẠM THỊ NGỌC NGÂN
22.HỒ TRƯƠNG TRỌNG NGHĨA
23.KIỀU THỊ MỸ NGỌC
24.PHẠM NGUYÊN NGUYÊN
25.NGUYỄN THỊ NHUNG
26.LÊ ĐÌNH NHỰT
27.NGUYỄN THỊ KIỀU OANH
28.HUỲNH THANH PHONG
29.HỒ THỊ PHƯỢNG


30.HOÀNG LÊ SƠN
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
1
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I : LÍ LUẬN CHUNG
I. NGUỒN GỐC
II. ĐỊNH NGHĨA
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA
IV. PHÂN LOẠI ODA
1. Căn cứ vào tính chất tài trợ:

2. Căn cứ vào mục đích sử dụng:

3. Căn cứ vào điều kiện để nhận ODA:

4. Căn cứ vào nhà tài trợ:

V. Ý NGHĨA CỦA NGUỒN VỐN ODA
VI. TÁC ĐỘNG CẢU ODA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Tác động tích cực

2. Những hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng ODA

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
VỐN ODA
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ODA
1. Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam

1.1. Các nhà tài trợ:

1.2. Những lĩnh vực ưu tiên tài trợ
2. Tình hình giải ngân vốn ODA của Việt Nam

3. Tình hình huy động ODA trong thời gian qua

II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
2
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
1 . Cơ sở pháp lý của việc quản lý và sử dụng ODA

2. Tình hình quản lý và sử dụng ODA.
2.1 Tình hình quản lý ODA
2.2 Sử dụng ODA của Việt Nam về cơ bản có hiệu quả
III. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ TRONG QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG ODA VÀ BÀI HỌC RÚT RA.
1. Nguyên nhân thành công.

2.Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
.........................................................................................................................................................................
3. Một số bài học rút ra.

CHƯƠNG 3:HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY.
I. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA HIỆN NAY.
1. Quá trình tổ chức thực hiện dự án gặp nhiều ách tắc, kéo dài thời gian dẫn đến tốc độ giải
ngân vốn ODA chậm.

2. Chất lượng một số công trình sử dụng vốn ODA chưa bảo đảm


3. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý nhà nước về vốn ODA

II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
ODA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
1. Kinh nghiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra được từ một số nước.
1.1. Xác định chiến lược sử dụng ODA.
1.2. Vai trò quản lý của Nhà Nước.
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
3
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
1.3. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA

2.1. Cần năng động trong nhận thức về ODA.
2.2. Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và quản lý sử dụng ODA.
2.3. Ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực nghèo đói .
2.4. Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lý ODA và quà trình phân công, phân cấp
ra quyết định trong qui trình dự án
2.5. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hoá.
2.6. Nâng cao công tác thông tin và theo dõi dự án ODA.
2.7. Tăng cường công tác kiểm tra , kiểm soát các dự án ODA.
2.8. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng
ODA.
KẾT LUẬN
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
4
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn vốn hỗ trợ phát

triển chính thức (ODA) là một kênh vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với tất cả
các quốc gia đang phát triển.
18 năm kể từ Hội nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam họp tại Paris diễn ra vào
tháng 11.1993, đánh dấu mốc Việt Nam bắt đầu nhận viện trợ ODA, nguồn vốn này
đã trở thành một phần không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Nhờ có sự hỗ trợ bởi các khoản vốn và những kinh nghiệm phát triển quý báu từ
nguồn ODA, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của Việt Nam đã được cải thiện và Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực như xã hội, y tế, giáo dục, tăng
cường thể chế, bảo vệ môi trường, phát triển nông thôn, đặc biệt là trong công tác xóa
đói giảm nghèo...
Cũng năm đó, sau khi nối lại quan hệ với các định chế tài chính quốc tế, đến nay
đã có gần 50 nhà tài trợ đa phương và song phương cùng 350 tổ chức chính phủ với
1.500 chương trình, dự án dành cho Việt Nam. Đứng đầu trong các quốc gia và tổ
chức trên là Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Phát triển châu Á với số vốn
cam kết chiếm 70 - 80% tổng nguồn vốn ODA hằng năm mà các nhà tài trợ dành cho
Việt Nam. Kể từ đó đến nay, đã có tới 22 tỉ USD được giải ngân trong tổng số 42,5 tỉ
USD vốn ODA cam kết. Cho đến gần đây, Việt Nam luôn được coi là một trong
những quốc gia sử dụng hiệu quả vốn ODA nhất trên thế giới, đưa tỷ lệ đói nghèo
giảm từ khoảng 58% năm 1992 xuống khoảng 15% năm 2007.
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay, khi điều kiện nguồn vốn của các nước phát
triển dành cho các nước đang phát triển ngày càng giảm sút thì nguồn vốn cam kết
ODA dành cho Việt Nam năm sau luôn cao hơn năm trước.
Nhìn lại 18 năm tiếp nhận nguồn vốn ODA, bức tranh thu hút và sử dụng ODA không
phải hoàn toàn là màu hồng. Nguyên nhân là do vẫn còn tồn tại một số vấn đề.Đó là
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
5
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
những trở ngại từ các qui trình thủ tục,đó là việc tốc độ giải ngân còn chậm, năng lực
quản lí, tình trạng thất thoát…Nguồn vốn ODA đã góp phần đáng kể vào việc đạt

được những thành tựu kinh tế xã hội của đất nước.Để có thể thu hút và sử dụng có
hiệu quả nguồn ODA trong phát triển kinh tế - xã hội cần có những biện pháp cụ thể
và toàn diện.Sau đây, nhóm chúng em xin được trình bày vai trò và hạn chế của
nguồn vốn ODA đối với Việt Nam trong quá trình sử dụng.
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
6
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
CHƯƠNG I : LÍ LUẬN CHUNG
I. NGUỒN GỐC
Đại chiến thế giới lần thứ hai
kết thúc cũng là thời điểm mở đầu
cho một cuộc chiến mới kéo dài
gần nửa thế kỷ, đó là chiến tranh
lạnh giữa phe Xã hội chủ nghĩa và
Tư bản chủ nghĩa, mà đứng đầu là
Liên Xô và Hoa Kỳ. Hai cường
quốc này thực thi nhiều biện
pháp, đặc biệt là về kinh tế để
củng cố hệ thống đồng minh của
mình.
Đối với Hoa Kỳ, nền kinh tế không những không bị tàn phá mà ngày càng giàu có
nhờ chiến tranh. Năm 1945, GNP của Hoa Kỳ là 213,5 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so
với 125,8 tỷ USD của năm 1942 và chiếm 40% tổng sản phẩm toàn thế giới. Ở thái
cực khác, các nước đồng minh của Hoa Kỳ lại chịu tác động nặng nề của cuộc chiến
tranh. Sự yếu kém về kinh tế của các nước này khiến Hoa Kỳ lo ngại trước sự mở
rộng nhanh chóng của phe Xã hội chủ nghĩa. Để ngăn chặn sự phát triển đó, giải pháp
quan trọng lúc bấy giờ là giúp các nước tư bản sớm hồi phục kinh tế. Năm 1947, Hoa
Kỳ triển khai kế hoạch Marshall, thông qua Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế
(IBRD) để viện trợ cho các nước Tây Âu. Từ năm 1947 đến 1951, Hoa Kỳ viện trợ
cho các nước Tây Âu tổng cộng 12 tỷ USD (tương đương 2,2% GNP của thế giới và

5,6% GNP của Hoa Kỳ lúc bấy giờ).
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
Ảnh: Minh họa
7
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
Về phía mình, Liên Xô cũng sử dụng biện pháp trợ giúp kinh tế để củng cố và gia
tăng số lượng các nước gia nhập phe Xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần quốc tế vô sản,
Liên Xô đã tài trợ cho nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước ở châu Âu, châu Á,
đến các nước châu Phi và châu Mỹ La-tinh. Năm 1991, khi Liên Xô tan rã, tổng số
tiền các nước thuộc phe Xã hội chủ nghĩa còn nợ Liên Xô lên đến con số khổng lồ,
quy đổi thành khoảng 120 tỷ USD.
Viện trợ của Hoa Kỳ cho các nước Tây Âu và của Liên Xô cho các nước xã hội
chủ nghĩa được xem như là các khoản ODA đầu tiên. Mặc dù, mục tiêu chính của các
khoản viện trợ này là chính trị nhưng chúng cũng đã có tác dụng quan trọng giúp các
nước tiếp nhận phát triển kinh tế, xã hội. Trong những năm 1960, trước sự đấu tranh
mạnh mẽ của các nước đang phát triển, cộng với nhận thức thay đổi của các nước
giàu đối với sự phát triển của các nước đang phát triển, Tổ chức Hợp tác và Phát triển
kinh tế (OECD) thành lập Uỷ ban Hỗ trợ phát triển (DAC). Uỷ ban này có nhiệm vụ
yêu cầu, khuyến khích và điều phối viện trợ của các nước OECD cho các nước đang
và kém phát triển. Trong bản báo cáo đầu tiên của mình, DAC đã sử dụng thuật ngữ
“Offical Development Assistance”, với nghĩa là sự trợ giúp tài chính có ưu đãi của
các nước phát triển cho các nước đang phát triển.
II. ĐỊNH NGHĨA
ODA là tên viết tắt của Official Development Assitance -Hỗ trợ phát triển chính
thức hay Viện trợ phát triển chính thức là nguồn tài chính mang tính chất hỗ trợ phát
triển kinh tế-xã hội gồm các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và trả nợ mà các nước thế giới thứ ba nhận
được từ chính phủ của một nước phát triển (gọi là viện trợ song phương) hoặc từ các
tổ chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB ( gọi là viện trợ đa phương).Hỗ trợ
phát triển chính thức - ODA có thể ràng buộc (phải chi tiêu ở nước cấp viện trợ) hoặc

không ràng buộc (có thể chi tiêu ở bất cứ nơi nào) hoặc có thể ràng buộc một phần
(một phần chi ở nước cấp viện trợ, phần còn lại chi ở bất cứ nơi nào).
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
8
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
Hỗ trợ phát triển chính thức là một hình thức đầu tư nước ngoài. Gọi là Hỗ trợ bởi
vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp
với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát triển vì mục tiêu danh
nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước
được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà nước vay.
Một khoản tài trợ được coi là ODA nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Một là: Được các tổ chức chính thức hoặc đại diện của các tổ chức chính thức
cung cấp. Tổ chức chính thức bao gồm các nhà nước mà đại diện là Chính phủ, các tổ
chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia và các tổ chức phi chính phủ hoạt động không
vì mục tiêu lợi nhuận.
Hai là: Mục tiêu chính là giúp các nước tiếp nhận phát triển kinh tế, nâng cao
phúc lợi xã hội. Các lĩnh vực được ưu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: Xoá đói, giảm
nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn; cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật như giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, năng lượng; cơ sở hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế,
bảo vệ môi trường; các vấn đề xã hội như tạo việc làm, phòng chống dịch bệnh,
phòng chống các tệ nan xã hội; cải cách hành chính, tư pháp, tăng cường năng lực của
cơ quan quản lý nhà nước, cải cách thể chế,…
Ba là: Thành tố hỗ trợ (Grant element) phải đạt ít nhất 25%. Thành tố hỗ trợ còn
được gọi là yếu tố không hoàn lại là một chỉ số biểu hiện tính ưu đãi của ODA so với
các khoản vay thương mại theo điều kiện thị trường. Thành tố hỗ trợ càng cao càng
thuận lợi cho nước tiếp nhận. Chỉ tiêu này được xác định dựa trên tổ hợp các yếu tố:
lãi suất, thời gian ân hạn, thời hạn cho vay, số lần trả nợ trong năm và tỷ lệ chiết
khấu.
III. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN ODA
Nguồn vốn ODA có những đặc điểm dưới đây:

- Một là, ODA là nguồn vốn vay ưu đãi, không phải vốn vay mang tính thương
mại, nên trong tổng số vốn vay bao giờ cũng có hai phần. Một phần là cho không,
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
9
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
chiếm ít nhất 25%, còn lại là phần vay ưu đãi với lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình 1-
2%/ năm), hoặc không lãi suất, thời gian trả nợ dài hạn (25-40 năm), kèm theo thời
gian ân hạn (08-10 năm). Ví dụ, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) cho Việt Nam
vay 55 triệu USD năm 2004 để "phát triển giáo dục trung học cơ sở", với thời hạn 32
năm, 8 năm ân hạn, lãi suất 1%/ năm trong thời gian ân hạn và 1,5%/ năm trong thời
gian sau đó.
- Hai là, các nước nhận ODA phải là những nước có thu nhập dưới mức trung
bình tính theo chuẩn của Liên hiệp quốc hay còn gọi là các nước đang phát triển. Năm
2005 theo tài liệu của UNDP, hiện nay có 20% dân số thế giới sống mỗi ngày chỉ có
1USD. Do vậy, ODA chủ yếu dùng để phát triển kinh tế, xã hội thuần tuý và không
mang tính lợi nhuận nhằm để giúp các nước đang phát triển thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và xoá đói giảm nghèo. Lĩnh vực được đầu tư nhiều nhất bằng ODA là phát triển
cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và xã hội, y tế, giáo dục, xoá đói giảm nghèo, phát
triển nông thôn, ô nhiễm môi trường.
- Ba là, nhà tài trợ chính ODA là các nước thuộc nhóm OECD. Đây là nhóm
những nước phát triển nhất thế giới, cũng như các tổ chức phi chính phủ như UNDP,
WB, ADB, IMF và các tổ chức khác thì cũng do nhóm các nước này chi phối, đóng
góp và có ảnh hưởng lớn.
- Bốn là, ODA không ổn định, khối lượng có xu hướng giảm.Do ảnh hưởng của
các cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính.
- Năm là, ODA do chính nước nhận viện trợ quản lý và sử dụng nhưng luôn có
sự giám sát từ phía nhà tài trợ, tuy nhiên sự giám sát này không trực tiếp. Chính vì
nguyên nguyên nhân này mà ODA đôi khi sử dụng kém hoặc không hiệu quả nếu như
nước tiếp nhận ODA thiếu hoặc chưa nhận thức được trách nhiệm của mình trong
việc quản lý và sử dụng nguồn viện trợ này sao cho hiệu quả. Hơn nữa, cùng với sự

ưu đãi từ nguồn viện trợ này như việc vay ưu đãi với lãi suất thấp, chỉ bằng 1/10 so
với vốn vay thông thường và một phần cho không, thời gian trả nợ dài gồm cả thời
gian ân hạn là 40-50 năm. Điều kiện ưu đãi này đã dẫn đến một số người có tư tưởng
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
10
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
xem nhẹ hiệu quả sử dụng ODA với tư cách là khoản vay cần phải trả nợ. Thực tế
điều này đã xảy ra với một số nước châu Phi như Cộng hoà dân chủ Cônggô hoặc vụ
án PMU 18 ở Việt Nam vừa qua.
- Sáu là, ODA có quá nhiều nhà tài trợ trong khi ít chú trọng đến sự phối hợp.
Điều này gây ra khó khăn và quá tải về năng lực của bộ máy công quyền cho nước
nhận viện trợ về thủ tục cũng như sự phối kết hợp giữa nhiều các nhà tài trợ với nhau
về cùng một lĩnh vực, một dự án, một công trình trong cùng một nước. Đôi khi dẫn
đến sự trùng lặp về đòi hỏi từ phía các nhà tài trợ. Điển hình là vùng cận chính phủ
khác; Etopia nhận viện trợ 37 nhà tài trợ trong năm 2003. Sahara châu Phi phải giao
dịch với hơn 30 nhà tài trợ, hàng tá các tổ chức phi Mỗi nhà tài trợ mang đến hàng tá
dự án; Việt Nam cũng vậy với hàng chục, hàng trăm các nhà tài trợ song phương, đa
phương và tổ chức phi chính phủ khác.
- Bảy là, ODA phân bố không đều giữa các khu vực trên thế giới. Những năm
gần đây khu vực châu Á chiếm tỷ lệ ODA cao nhất do đạt được tốc tăng trưởng kinh
tế cao và ổn định như Trung Quốc và Ấn Độ.
Việt Nam hiện vẫn là nước đang phát triển với thu nhập đầu người dưới 1200
USD/ năm, nên Việt Nam cũng là một trong những nước nhận viện trợ nguồn vốn
ODA hàng năm.
- Tám là, thường kèm theo các điều kiện ràng buộc nhất định (ODA có thể ràng
buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước nhận về địa điểm chi
tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và
nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy
định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật.)
- Chín là, có khả năng gây nợ (Một số nước do không sử dụng hiệu quả ODA

có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ
nần do không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu
tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
11
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
khẩu thu ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối
hợp với các nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.)
Từ những phân tích về các đặc điểm của nguồn vốn ODA ở trên, ta có thế thấy
nguồn vốn ODA vừa mang tính nhân đạo - xã hội do có phần viện trợ không hoàn lại,
tính kinh tế do có phần lãi suất ưu đãi và tính chính trị do kèm theo các điều kiện ràng
buộc. Hơn nữa, chúng ta hiểu được rõ hơn rằng nguồn vốn ODA không phải là một
dạng cho không như nhiều người vẫn hiểu nhầm, mà là một một dạng vốn cho vay có
ưu đãi. Qua đó, chúng ta cần nâng cao ý thức, trách nhiệm trong quá trình quản lý, sử
dụng nguồn vốn này sao cho có hiệu quả nhất, tránh lãng phí, thất thoát, tham nhũng;
nếu không, chúng ta không những không biết tận dụng nguồn vốn này để phát triển
được nền kinh tế của đất nước mình mà còn có nguy cơ trở thành ‘con nợ” của các
nước phát triển, dẫn đến bị phụ thuộc cả về kinh tế và chính trị.
IV. PHÂN LOẠI ODA
Có nhiều cách phân loại ODA:
1. Căn cứ vào tính chất tài trợ:
- ODA không hoàn lại: Là hình thức ODA mà nước tiếp nhận không phải hoàn
trả lại cho nhà tài trợ.
- ODA vay ưu đãi (hay còn gọi là tín dụng ưu đãi): Là khoản vay với các điều
kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ bảo đảm “yếu tố không
hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với các
khoản vay không ràng buộc.
- ODA vay hỗn hợp: Là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc các khoản vay
ưu đãi được cung cấp đồng thời với các khoản tín dụng thương mại nhưng tính chung
lại có “yếu tố không hoàn lại” đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và

25% đối với các khoản vay không ràng buộc.
2. Căn cứ vào mục đích sử dụng:
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
12
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
- Hỗ trợ cơ bản: Là loại ODA dành cho việc thực hiện nhiệm vụ chính của các
chương trình, dự án đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như đường sá,
cầu, cảng,…. Loại ODA này thường là các khoản vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: Là loại ODA được thực hiện nhằm chuyển giao tri thức,
chuyển giao công nghệ, phát triển năng lực, phát triển thể chế, nghiên cứu tiền đầu tư
các chương trình dự án, phát triển nguồn nhân lực,… Loại ODA này thường là ODA
không hoàn lại.
3. Căn cứ vào điều kiện để nhận ODA:
- ODA không ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không hoàn lại
không kèm theo những điều khoản ràng buộc liên quan đến cung cấp và mua sắm
hàng hóa và dịch vụ.
- ODA có ràng buộc: Là khoản ODA bằng vốn vay hoặc không hoàn lại có kèm
theo các điều kiện liên quan đến cung cấp và mua sắm hàng hóa và dịch vụ từ một số
nhà cung cấp hoặc quốc gia nhất định do nhà tài trợ quyết định.
4. Căn cứ vào nhà tài trợ:
- ODA song phương: Là loại ODA được Chính phủ một nước tài trợ trực tiếp cho
Chính phủ nước khác.
- ODA đa phương: Là loại ODA do các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên chính
phủ tài trợ cho Chính phủ của một nước.
- ODA của các tổ chức phi chính phủ: Là loại ODA do các tổ chức phi chính phủ
cung cấp.
V. Ý NGHĨA CỦA NGUỒN VỐN ODA
Nguồn vốn ODA được đánh giá là nguồn ngoại lực quan trọng giúp các nước
đang phát triển thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của mình. Vai trò
tích cực của vốn ODA được thể hiện trên các giác độ cơ bản như:

GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
13
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
- ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng giúp các nước nghèo đảm bảo chi đầu
tư phát triển, giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Vốn ODA với đặc tính ưu việt
là thời hạn cho vay dài thường là 10-30 năm, lãi suất thấp khoảng từ 0,25% đến
2%/năm. Chỉ có nguồn vốn lớn với điều kiện cho vay ưu đãi như vậy, Chính phủ các
nước đang phát triển mới có thể tập trung đầu tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế như đường sá, điện, nước, thuỷ lợi và các hạ tầng xã hội như giáo dục, y
tế, văn hoá. Những cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội được xây dựng mới hoặc cải tạo nhờ
nguồn vốn ODA là điều kiện quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của các nước
đang phát triển. Theo tính toán của các chuyên gia của WB, đối với các nước đang
phát triển có thể chế và chính sách tốt, khi nguồn vốn ODA tăng lên 1% GDP thì tốc
độ tăng trưởng kinh tế tăng thêm 0,5%.
- ODA giúp các nước đang phát triển phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ môi
trường. Một lượng ODA lớn được các nhà tài trợ và các nước tiếp nhận ưu tiên dành
cho đầu tư phát triển giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của lĩnh
vực này, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc dạy và học của các
nước đang phát triển. Bên cạnh đó, một lượng ODA khá lớn cũng được dành cho các
chương trình hỗ trợ y tế, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng. Nhờ có sự tài trợ của cộng
đồng quốc tế, các nước đang phát triển đã gia tăng đáng kể chỉ số phát triển con
người của quốc gia mình.
- ODA giúp các nước đang phát triển xoá đói, giảm nghèo. Xoá đói, giảm nghèo
là một trong những tôn chỉ đầu tiên được các nhà tài trợ quốc tế đưa ra khi hình thành
phương thức hỗ trợ phát triển chính thức. Mục tiêu này biểu hiện tính nhân đạo của
ODA. Nếu được sử dụng có hiệu quả, tăng ODA một lượng bằng 1% GDP sẽ làm
giảm 1% nghèo khổ và giảm 0,9% tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Và, nếu như các nước
giàu tăng thêm 10 tỷ USD viện trợ hằng năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi
cảnh đói nghèo.
- ODA là nguồn bổ sung ngoại tệ và làm lành mạnh cán cân thanh toán quốc tế

của các nước đang phát triển. Thực tế cho thấy, đa phần các nước đang phát triển rơi
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
14
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
vào tình trạng thâm hụt cán cân vãng lai, gây bất lợi cho cán cân thanh toán quốc tế
của các quốc gia này. ODA, đặc biệt là các khoản trợ giúp của IMF có chức năng làm
lành mạnh hoá cán cân vãng lai cho các nước tiếp nhận, từ đó ổn định đồng bản tệ.
- ODA được sử dụng có hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến đầu tư của tư
nhân. Ở những quốc gia có cơ chế quản lý kinh tế tốt, ODA đóng vai trò như nam
châm “hút” vốn đầu tư tư nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 USD trên 1 USD viện trợ. Đối với
những nước đang trong tiến trình cải cách thể chế, nguồn vốn ODA còn góp phần
củng cố niềm tin của khu vực tư nhân vào công cuộc đổi mới của Chính phủ.
- ODA giúp các nước đang phát triển tăng cường năng lực và thể chế thông qua
các chương trình, dự án hỗ trợ công cuộc cải cách pháp luật, cải cách hành chính và
xây dựng chính sách quản lý kinh tế phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, nguồn vốn ODA cũng tiềm ẩn nhiều hậu quả bất lợi đối với các nước
tiếp nhận nếu như nguồn vốn này không được sử dụng một cách có hiệu quả. Các hậu
quả có thể kể đến như làm tăng gánh nặng nợ quốc gia, lệ thuộc chính trị vào nhà tài
trợ,… Để hạn chế những tác động tiêu cực, phát huy tính năng ưu việt của nguồn vốn
ODA, các nước đang phát cần thực hiện một số hoạt động sau:
Thứ nhất: Phải có nhận thức rằng ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ. Do
tính chất ưu đãi của vốn ODA, nên khi sử dụng người ta không thấy ngay được gánh
nặng nợ nần trong tương lai. Nguồn vốn ODA thường không được sử dụng trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh, trong khi đó việc trả nợ lại dựa chủ yếu vào kết quả của
hoạt động xuất khẩu. Chính vì thế, các nước sử dụng ODA kém hiệu quả có thể đạt
sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian sẽ rơi vào cảnh nợ nần kéo dài.
Hiện nay, theo đánh giá của WB và IMF, trên thế giới có 41 quốc gia được liệt vào
danh sách các nước nghèo mắc nợ trầm trọng (HIPC). Nợ nước ngoài của 41 quốc gia
này lớn đến mức hoặc là không thể trả được hoặc là có thể trả được nhưng sẽ để lại
kết cục hết sức bất lợi cho nền kinh tế. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn

đến tình cảnh nợ nần như vậy đó là các nước tiếp nhận không ý thức được ODA là
nguồn vốn ưu đãi nhưng phải hoàn trả trong tương lai. Chính nhận thức coi ODA là
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
15
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
khoản viện trợ cho không dẫn đến tình trạng sử dụng lãng phí, kém hiệu quả. Và,
gánh nặng nợ nần của các khoản vay ngày càng đè lên vai các quốc gia này.
Thứ hai: Để tránh tình trạng tiếp nhận những dự án không có hiệu quả hoặc hiệu
quả không cao, các nước đang phát triển cần đánh giá một cách khách quan hiệu quả
của vốn ODA vay so với các khoản vay thương mại thông thường thông qua chỉ tiêu
giá trị hiện tại thuần - NPV và tỷ suất hoàn vốn nội bộ - IRR. Quan điểm nhất quán là
chỉ thực hiện dự án nếu vốn ODA đem lại hiệu quả cao hơn so với các nguồn vốn
khác.
Thứ ba: Cần phát huy tính chủ động trong vận động ODA. Tức là, các dự án sử
dụng vốn ODA thể hiện nhu cầu của nước tiếp nhận chứ không phải là ý muốn của
các nhà tài trợ. Thông thường các nhà tài trợ xây dựng dự án viện trợ dựa trên cơ sở
dự án tiền khả thi của các nước đang phát triển. Nhưng điều này nhiều khi đặt các
nước tiếp nhận trước tình thế khó khăn, do dự án được các nhà tài trợ đưa ra không
phù hợp với tình hình cụ thể của nước tiếp nhận.
Thứ tư: Cần có chính sách ưu tiên sử dụng ODA hợp lý để vốn ODA phát huy
tác dụng tốt nhất đối với sự phát triển của đất nước. Một khoản ODA thường bao
gồm hai cấu phần: viện trợ không hoàn lại và vay ưu đãi. Điều này có nghĩa là nước
tiếp nhận phải hoàn trả trong tương lai phần vốn vay. Khả năng trả nợ sẽ khó khăn
nếu vốn ODA không được phân phối, bố trí cho những ngành, lĩnh vực, địa phương
có khả năng hấp thụ tốt và có nhu cầu cần thiết vốn ODA.
VI. TÁC ĐỘNG CẢU ODA ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1. Tác động tích cực
- Thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp khi tiếp nhận ODA có hiệu
quả..
- Đi kèm với ODA là phương thức quản lý và khoa học kỹ thuật tiên tiến, nó sẽ

giúp các nước tiếp nhận nâng cao trình độ quản lý cũng như áp dụng khoa học kỹ
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
16
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
thuật vào quá trình cải tiến công cụ lao động, năng suất lao động và chất lượng hàng
hóa dịch vụ.
- Đối với các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực xã hội, y tế, giáo dục, xoá đói
giảm nghèo… góp phần nâng cao việc nâng cao sức khỏe, mức sống, trình độ dân
trí… cho người dân quốc gia tiếp nhận ODA, làm tăng năng lực cạnh của quốc gia.
- Tăng nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực của nền kinh tế, nhất là khi nguồn vốn
này được tập trung cho các vùng trọng điểm, các lĩnh vực có tính chất then chốt thì sẽ
tạo lực đẩy đối với các vùng và các lĩnh vực yếu, giúp các nước kém phát triển rút
ngắn thời gian tiến kịp các nước phát triển.
- Đối với những chương trình dự án thuộc lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc… tạo cho quốc gia tiếp nhận có một nền tảng vững
vàng phát triển kinh tế.
- Thông qua các chương trình dự án về cải cách hành chính, tư pháp và phát triển
thể chế, giúp các quốc gia tiếp nhận ODA có một môi trường đầu tư lành mạnh và
hấp dẫn hơn.
- ODA cũng góp phần giải quyết phần nào nợ nước ngoài của quốc gia thông qua
việc hỗ trợ cán cân thanh toán.
2. Những hạn chế trong công tác thu hút và sử dụng ODA
- Bên cạnh những mặt được của ODA hỗ trợ quá trình phát triển, việc sử dụng
ODA trong thời gian qua cũng bộc lộ những yếu kém, làm giảm hiệu quả sử dụng
ODA.
- Chưa nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất của ODA: Thời gian qua, có nơi
có lúc coi ODA là nguồn vốn nước ngoài cho không, nếu là vốn vay thì Chính phủ có
trách nhiệm trả nợ, dẫn tới một số dự án ODA kém hiệu quả.
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
17

Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
- Chậm cụ thể hoá chủ trương, chính sách và định hướng thu hút và sử dụng ODA
và phối hợp vốn ODA với các nguồn vốn khác trên phạm vi cả nước cũng như trên
địa bàn lãnh thổ chưa tốt, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA.
- Quy trình và thủ tục thu hút và sử dụng ODA chưa rõ ràng và còn thiếu minh
bạch. Việc thi hành các văn bản pháp quy liên quan đến quản lý và sử dụng ODA
chưa nghiêm và quy trình thủ tục quản lý ODA của Việt Nam và nhà tài trợ chưa hài
hoà, gây chậm trễ trong quá trình thực hiện các chương trình, dự án, làm giảm hiệu
quả đầu tư và tăng chi phí giao dịch.
- Cơ cấu tổ chức và phân cấp trong công tác quản lý và sử dụng ODA chưa đáp
ứng được những yêu cầu của quá trình đổi mới quản lý nguồn lực công. Năng lực một
số cán bộ tham gia quản lý và thực hiện các chương trình và dự án ODA còn yếu kỹ
năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ, thiếu chuyên nghiệp trong quản lý ODA.
- Công tác theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA, hoạt động của các
Ban quản lý dự án chưa được quan tâm đúng mức; chế độ báo cáo, thanh quyết toán
tài chính chưa được thực hiện nghiêm túc và thiếu các chế tài cần thiết.
- Chậm trễ trong quá trình giải ngân, làm giảm hiệu quả sử dụng ODA và giảm
lòng tin của nhà tài trợ. Nguyên nhân chủ yếu là quy trình và thủ tục trong nước cũng
như của các nhà tài trợ còn phức tạp, lại có sự khác biệt giữa các nhà tài trợ và phía
Việt Nam; giải phóng mặt bằng chậm; năng lực quản lý và giám sát thực hiện dự án
của các Ban quản lý còn hạn chế.
Tài liệu tham khảo

/>GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
18
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG, SỬ DỤNG
VÀ QUẢN LÝ VỐN ODA
I. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ODA
1. Các nhà tài trợ và lĩnh vực ưu tiên tài trợ cho Việt Nam

1.1. Các nhà tài trợ:
Mặc dù VN có quan hệ với hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương nhưng
chỉ 10 nhà tài trợ lớn nhất đã chiếm tới hơn 80% nguồn vốn tài trợ.
Biểu đồ 2: 10 nhà tài trợ hàng đầu cho VN 1990 - 2005
Nguồn: Planning and Investment Ministry
Là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và cũng là nước có chính sách hỗ trợ tích cực vốn
ODA cho các nước đang phát triển, Nhật Bản hiện là nhà tài trợ lớn nhất của Việt
Nam, với gần 5 tỷ USD cao hơn hẳn những nhà tài trợ khác. Do có lợi thế về công
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
19
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
nghệ và kỹ thuật xây dựng hạ tầng nên vốn ODA từ Nhật Bản chủ yếu là dành cho
xây dựng hạ tầng giao thông với điều kiện kèm theo thường là để các công ty của
Nhật Bản thiết kế, thi công và giám sát. Trong khi đó, Ngân hàng Thế giới (WB) và
Ngân hàng Phát triển châu Á (ABD) thường tài trợ vốn cho các chương trình xóa đói
giảm nghèo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước và xây dựng hệ thống pháp lý. Đòi hỏi của nhà tài trợ này thường đi kèm với
các yêu cầu về cải cách hành chính và cơ chế quản lý kinh tế. Vốn ODA từ ba nhà tài
trợ lớn nhất này chủ yếu là vay ưu đãi, tỷ lệ viện trợ không hoàn lại rất thấp.
Ngược lại, vốn viện trợ từ các quốc gia phát triển ở châu Âu mặc dù thấp hơn khá
nhiều so với ba nhà tài trợ trên nhưng chủ yếu là viện trợ không hoàn lại, tập trung ở
các lĩnh vực như giáo dục (France), nước sạch (Denmark), môi trường (Sweden).
1.2. Những lĩnh vực ưu tiên tài trợ
Căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư và định hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực và
vùng lãnh thổ đề ra trong các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra định hướng chiến lược, chính sách và những lĩnh vực ưu tiên
sử dụng vốn ODA cho từng thời kỳ. Gần đây nhất, trên cơ sở tham vấn rộng rãi các
nhà tài trợ, ngày 29 tháng 12 năm 2006 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
290/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức thời kỳ 2006-2010. 5 lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 5

năm 2006-2010 bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi, lâm
nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo).
- Xây dựng hạ tầng kinh tế theo hướng hiện đại.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, dân số và phát triển
và một số lĩnh vực khác).
- Bảo vệ môi truờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
20
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
- Tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công
nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Cơ cấu vốn ODA theo các điều ước quốc tế về ODA đã được ký trong thời kỳ
1993-2008 (tính đến hết tháng 10 năm 2008) phù hợp với những định hướng ưu tiên
sử dụng vốn ODA nêu trên.
Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án ODA ký kết trong
thời kỳ 1993-2008 đạt tổng trị giá khoảng 5,5 tỷ USD, trong đó có nhiều dự án quy
mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển cơ sở hạ
tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án phát triển sinh kế miền Trung, Chương
trình cấp nước nông thôn, giao thông nông thôn và điện khí hóa nông thôn, Chương
trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều dự án phát triển nông thôn tổng
hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác,.... đã góp phần hỗ trợ phát triển nông nghiệp
và cải thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các
lĩnh vực y tế, giáo dục.
Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn với các dự
án đã ký trong thời gian qua đạt trên 7,6 tỷ USD nhằm cải tạo, nâng cấp, phát triển
mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn[2], cải tạo và phát triển
mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng nhu cầu điện gia tăng hàng năm

cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị trấn, thị xã, khu công nghiệp và khu vực
nông thôn trên cả nước. Đây là nguồn vốn lớn và có ý nghĩa trong bối cảnh nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp, khu vực tư nhân trong và ngoài nước trong giai
đoạn phát triển ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì
yêu cầu vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
Giao thông vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn ODA lớn
nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 9,88 tỷ USD thời kỳ 1993-2008.
Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát triển các hệ thống giao
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
21
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa. Đây là
những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh
vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài[3].
Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị
trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Các
thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,... hiện
đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng,
quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…
Y tế, Giáo dục và đào tạo, Môi trường, Khoa học và kỹ thuật là những lĩnh
vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình, dự án
đã ký đạt tổng số vốn khoảng 4,3 tỷ USD.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách giáo dục
ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục
đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng cường năng lực công tác kế
hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước
ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và đào tạo lại tại nước ngoài về các lĩnh vực kinh
tế, khoa học, công nghệ và quản lý.
Trong lĩnh vực y tế, vốn ODA không hoàn lại chiếm tỷ trọng cao, khoảng 58%
trong tổng vốn ODA (khoảng 0,9 tỷ USD) đã được sử dụng để tăng cường cơ sở vật

chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng bệnh viện và tăng cường
trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện
và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc
gia,..., tăng cường công tác kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh
truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng
cao năng lực quản lý ngành.
Nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt Nam bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững như các chương trình trồng rừng và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc;
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
22
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
các chương trình và dự án xây dựng và bảo vệ các khu sinh quyển, rừng quốc gia, khu
bảo tồn thiên nhiên,...
Ngoài ra, hơn 1 tỷ USD vốn ODA còn được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách
thông qua các khoản vay và viện trợ không hoàn lại gắn với chính sách của WB,
ADB, IMF và một số nhà tài trợ song phương như hỗ trợ thực hiện các chính sách
kinh tế trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, ngân hàng, phát triển khu vực tư nhân, cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước...
Nhiều tỉnh, thành phố nhận được sự hỗ trợ quan trọng của ODA Trong hoàn
cảnh đa phần các địa phương thu không đủ chi, vốn ODA đã góp phần hỗ trợ phát
triển kinh tế, xã hội và xóa đói, giảm nghèo, bao gồm phát triển cơ sở hạ tầng quy mô
nhỏ (cấp nước, đường giao thông, trường học, trạm y tế, lưới điện phân phối, điện
thoại nông thôn,...) và phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản của
nhiều địa phương, nhất là các tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc.
/>2. Tình hình giải ngân vốn ODA của Việt Nam
Đánh giá tổng quan về ODA tại VN
Tháng 11/1993 tại Paris đã diễn ra hội nghị các nhà tài trợ cho VN đã đánh dấu
một bước mới trong quan hệ hợp tác phát triển của VN và cộng đồng tài trợ quốc tế,
cho tới nay đã có 51 nhà tài trợ thường xuyên, trong đó có 28 nhà tài trợ song phương
đến từ các quốc gia phát triển (Nhật Bản, Pháp, Đức, Đan Mạch, Thụy Sĩ, v.v….) nhà

tài trợ đa phương (ADB, WB, EC, UNDP, UNESCO, v.v….).
Tình hình thực hiện ODA đã có bước tiến triển khá, năm sau cao hơn năm trước
và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hằng năm. Từ năm 1993 tới hết năm 2001 vốn
ODA giải ngân khoảng 9,5 tỉ USD, tương đương với khoảng 54% tổng nguồn vốn
ODA đã cam kết.
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
23
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C
Biểu đồ 1: Cam kết – ký kết – giải ngân vốn ODA
Nguồn: Planning and Investment Ministry
Vốn ODA cam kết tài trợ VN năm sau luôn cao hơn năm trước cho thấy sự ủng hộ
của cộng đồng thế giới đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của VN sau khi đổi
mới. Tuy nhiên, tỷ lệ giải ngân còn khá thấp trung bình chỉ bằng 60% vốn cam kết và
bằng khoảng 80% vốn ký kết. Tỷ lệ vốn ký kết thấp hơn vốn cam kết cũng cho thấy
VN cần phải nỗ lực hơn nữa để nhận được sự tin tưởng của các nhà tài trợ vào các
dự án phát triển của VN. Tỷ lệ giải ngân thấp còn thể hiện sự khả năng hấp thụ yếu
kém của thể chế đối với sự quan tâm của cộng đồng thế giới.
Vốn ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong vốn đầu tư của Nhà nước dành
cho đầu tư phát triển. Trong thời kỳ từ 1993 – 2005 nguồn vốn này chiếm hơn 11%
tổng vốn đầu tư xã hội và chiếm hơn 20% tổng vốn đầu tư của Nhà nước. Trong thời
gian gần đây vốn ODA qua các năm khá ổn định ở mức gần 2 tỷ USD/năm trong khi
nguồn vốn đầu tư của Nhà nước ngày càng tăng cho thấy một tín hiệu tốt về nội lực
của nền kinh tế có xu hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào vốn hỗ trợ phát triển.
Nguồn vốn vay ODA được chia thành 2 loại là viện trợ không hoàn lại và vốn vay
ưu đãi. Đối với VN, những năm đầu của giai đoạn đổi mới với xuất phát điểm là một
nước nghèo lạc hậu nên chủ yếu được hỗ trợ dưới dạng viện trợ không hoàn lại, tuy
nhiên cùng với sự phát triển kinh tế và quy mô mở rộng của vốn ODA thì phần vốn
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
24
Đề tài 2: Vai trò nguồn vốn ODA Nhóm 2 lớp KTKHĐT32C

vay ưu đãi ngày càng chiếm tỉ trọng chính trong nguồn vốn được giải ngân. Mục tiêu
chính của ODA nhằm tăng phúc lợi xã hội, cải thiện điều kiện sống cho người dân ở
các nước phát triển hơn là hướng trực tiếp đến mục tiêu kinh tế. Do đó hệ thống giao
thông hạ tầng của VN đã được cải thiện rõ rệt với hơn 3 tỷ USD đã được đầu tư và là
lãnh vực nhận được nhiều vốn ODA nhất cho tới thời điểm này. Hầu hết các công
trình trọng điểm quốc gia như cải tạo quốc lội 1A, xây dựng mới quốc lộ Hồ Chí
Minh, các công trình cầu cảng lớn như cầu Mỹ Thuận, hầm Hải Vân đều có sự hỗ trợ
từ nguồn vốn ODA. Kế đến là đầu tư cho phát triển năng lượng bao gồm hỗ trợ xây
dựng các nhà máy thủy điện và nhiệt điện mới và hệ thống truyền tải điện kể cả
những vùng nông thôn hẻo lánh. Vốn ODA cho các lĩnh vực này thường là vốn vay
ưu đãi. Đối với những lĩnh vực như nông nghiệp, giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe
cộng đồng mặc dù quy mô vốn ít hơn nhưng phần lớn là những khoản viện trợ không
hoàn lại.
Trong 5 năm tiếp theo,từ năm 2006-2010,tổng số vốn ODA cam kết cho Việt Nam
đạt 31,7 tỷ USD, tăng 21,5% so với giai đoạn 5 năm trước đó. Các chương trình, dự
án tài trợ được ký kết trong thời kỳ này đạt 20,1 tỷ USD, tăng 17,9% so với 5 năm
trước. Vốn giải ngân được trong thời kỳ này đạt 13,8 tỷ USD, tăng 17%.
Cụ thể như sau:
Vốn ODA cấp cho Việt Nam từ 2005_2010
Đơn vị tính:tỷ USD
GV hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Mai Hương
25

×