Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI TẬP CÁ NHÂN Môn Học NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 19 trang )

NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn Học
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Giáo Viên Hướng Dẫn:Th.S TRẦN ANH DŨNG
Sinh Viên Thực Hiện: NGUYỄN VĂN HƯỠNG
09520124
TP.HCM Tháng 11 Năm 2012
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
Câu 1: Thế nào là quản trị sự thay đổi? Tại sao phải có quản trị sự thay đổi? Ưu và
nhược điểm của quản trị sự thay đổi?
Trả lời:
-Tại sao phải có quản trị sự thay đổi?
Quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp là quá trình thay đổi trong môi trường
kinh doanh ngày càng biến động. Những tiến bộ về kỷ thuật công nghệ và những thay đổi
về nhu cầu của người tiêu dùng, khuynh hướng toàn cầu hóa về kinh tế và để bảo vệ môi
trường…đã tạo ra những áp lực mạnh mẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới hoạt động
kinh doanh và cách quản trị. Môi trường kinh doanh càng rộng, tính chất biến động của
nó càng lớn. Sự biến động của môi trường tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đòi hỏi
danh nghiệp phải có sự thay đổi để thích ứng với môi trường kinh doanh.
-Khái niệm quản trị sự thay đổi:
Vậy, Quản trị sự thay đổi là tập hợp các hoạt động qunr trị nhằm chủ động phát
hiện, thúc đẩy và điều khiển quá trình thay đổi của doanh nghiệp phù hợp với những biến
động của môi trường kinh doanh và nó là một quá trình lien tục theo một chu trình khép
kín.
-Ưu điểm của quản trị sự thay đổi:
+Thay đổi thích nghi được với môi trường kinh doanh hiện tại.
+ Hạn chế,khắc phục được rủi ro khi cần thay đổi.


+ Định hướng được công việc quản trị tốt hơn, có kết quả như mong muốn
-Nhược điểm
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
+ Quá trình thay đổi có thể sẽ phức tạp theo tuỳ theo từng công việc. Vì hầu hết các thay
đổi đều có cả mặt tốt và mặt xấu của nó.
+ Khó quản lý
+Chưa hề thử nghiệm trong một số điều kiện cụ thể.
+ Ban đầu thì mất nhiều thời gian, phát sinh ra nhiều nguyên tắc trong công việc quản lý.
Câu 2: Tìm một số báo tài chính, thông tin bất kì, đọc và nhận xét.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tên viết tắt SHB,được thành lập theo các Quyết định
số 214/QÐ-NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QÐ-NHNN ngày 20/1/2006 và số
1764/QÐ-NHNN ngày 11/9/2006. Giấy phép ĐKKD số 0103026080.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Lê – Tổng Giám đốc.
Lĩnh vực kinh doanh:
-Kinh doanh tiền tệ.
-Kinh doanh ngoại tệ, ngoại hối.
-Kinh doanh vàng.
-Thanh toán quốc tế.
Mạng lưới hoạt động:

Hiện tại SHB có 240 Chi nhánh và phòng Giao dịch trên các tỉnh thành trong nước và 2
Chi nhánh Quốc tế tại Campuchia và Lào.
Tổng tài sản: Trên 120,000 tỷ VNĐ.
Sau khi tìm hiểu về quá trình hoạt động của ngân hàng SHB qua các báo cáo tài chính
từng quý,từng tháng,từng năm.Cụ thể em xem ở đây là bản báo cáo năm 2008.Em có một
số nhận xét như sau:
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
- Bảng cân đối kế toán rỏ ràng,dể hiểu,thống kê ra cụ thể những khoản hoạt động

của ngân hàng.
- Về Tài sản,Nợ phải trả và chủ sở hữu:liệt kê cụ thể rỏ ràng, có so sánh trong 2 năm
2007 và 2008,giúp người xem biết tình hình hoạt động của ngân hàng SHB.
- Đưa ra các chỉ tiêu và cuối cùng là đưa ra bản tóm tắt kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân Hàng SHB.
Qua đó cho ta thấy quá trình phát triển của ngân hàng SHB.
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
Câu 3: Lập kế hoạch tài chính cho kế hoạch kinh doanh của nhóm.
Kế hoạch kinh doanh của nhóm:Kinh doanh sản phẩm Smart House
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
Kế hoạch tài chính này nhóm chỉ lập cho 1 tháng.
Giới thiệu về công ty:
- S&S là một doanh nghiệp mới khởi nghiệp đâu năm 2012 với số lượng nhân viên
hiện tại là 20 người.
- Trụ sở của công ty nằm tại tầng 5 cao ốc Melody 2, đường Điện Biên Phủ, Quận
Bình Thạnh.
Điện thoại:08 11 22 33 44
Mail: Smart&
S&S hiện đang cung cấp giải pháp tiện ích hộ gia đình Smart House. Trong tương
lai S&S sẽ cung cấp thêm nhiều thiết bị thông minh tiện ích hộ gia đình - cá nhân.
Đối tượng khách hàng là những người hiện đang sử dụng các thiết bị di động
(Smartphone, Tablet) chạy HĐH android, iOS, Windowphone.
- S&S là công ty chuyên nghiên cứu và phát triển các giải pháp công nghệ tiện ích
phục vụ cho nhu cầu cuộc sống trong hộ gia đình. Cung cấp các giải trọn gói cả
thiết bị linh kiện, phần mềm cũng như việc sửa chữa, bảo hành và nâng cấp hệ
thống.
S&S hướng đến mục tiêu mang đến cho người dùng những tiện ích thoải mái và
đơn giản nhất, nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Chi phí ban đầu yêu cầu khoảng 1,8 tỉ, hiện tại vốn ban đầu là 1 tỉ. Vì vậy công ty
phải vay mượn thêm khoảng 800 triệu từ ngân hàng.
Mục tiêu và chìa khóa thành công:
- Mục tiêu của S&S (Smart & Simple) là đưa sản phẩm-giải pháp Smart House tiếp
cận thị trường, khẳng định thương hiệu. Đạt được doanh số mục tiêu 2000 gói
thiết bị được tiêu thụ trong năm 2012 và 3000 trong năm 2013 để đảm bảo nguồn
thu duy trì hoạt động và phát triển doanh nghiệp.
- Chìa khóa thành công và tạo sự khác biệt của S&S:
• Xác định đúng thị trường mục tiêu.
• Đề cao sự sáng tạo và đột phá trong nghiên cứu và phát triển
• Cung cấp những sản phẩm chất lượng nhất với giá thành hợp lý nhất.
• Mang lại những tiện ích tối ta, đặt sự hài lòng của khách hàng lên hàng đầu.
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
- Với điều kiện thu nhập của người Việt hiện nay thì S&S cố gắng cung cấp những
sản phẩm có giá thành phù hợp với mọi đối tượng khách hàng kể cả những khách
hàng có thu nhập thấp với những sản phẩm giá rẻ.
- S&S không phải là doanh nghiệp tập trung vào lợi nhuận trước mắt. Thay vào đó,
S&S hướng đến mục tiêu là doanh nghiệp của cộng động, đặt mục tiêu sản phẩm
và khách hàng lên hàng đầu.
Bản kế hoạch tài chính cụ thể:
Doanh số sản phẩm
Khoản mục Chi phí đơn giá
Sản phẩm SHP (SmartHouse Pro) 18,000$
Sản phẩm SHS (SmartHouse Standard) 12,500$
Tổng 30,500$
Các biến phí/hàng hóa được sử dụng

Khoản mục Chi phí đơn giá
Nguyên vật liệu 500$

Lương (lương cho công nhân trực tiếp làm
sản phẩm)
3000$
Chi phí vận chuyển 200$
Các biến phí khác 500$
Tổng 4200$

Chi phí cố định
Khoản mục Chi phí đơn giá
Lương (cho nhân viên văn phòng) 4000$
Tiền thuê nhà xưởng, văn phòng 500$
Tiền hàng tháng dịch vụ công như điện,
nước,
100$
Chi phí vệ sinh, lau chùi 50$
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
Chi phí điện thoại cố định 250$
Chi phí tiếp thị, quảng cáo 300$
Chi phí hội họp 700$
Chi phí liên quan tới mạng internet 100$
Mua sắm linh kiện. 500$
Chi phí cho các phát sinh khác
Tổng 6,500$
Lãi suất
- Lãi suất tiền vay ngân hàng (10%) 4000$
- Lãi suất phải trả cho nợ thấu chi ngân hàng 1000$
- Các món lãi suất khác phải thanh toán. 500$
Lợi nhuận
Lợi nhuận = (Lợi nhuận rồng – Các biến phí - Chi phí cố định – Lãi suất

khấu hao)
= (18,000+12,500) – 4,200 – 6,500 – 4,600
= 11,300
Câu 4: Em hiểu thế nào về marketing theo quan điểm sản xuất(production concept),
marketing theo quan điểm sản phẩm(product concept), marketing theo quan điểm
bán hàng (selling concept) và marketing theo quan điểm tiếp thị (marketing
concept)?.Sự khác nhau và cho ví dụ minh họa cụ thể.
Trả lời
-Marketing theo quan điểm sản xuất (production concept):
Theo quan điểm này thì người tiêu dùng sẽ ưa chuộng những sản phẩm có sẵn để
dùng và được phân phối rộng rãi với giá thấp. Quan điểm này chú trọng trước hết đến tính
sẳn có và mức giá thấp của sản phẩm thường được giải thích chủ yếu bởi hai lý do. Thứ
nhất, khi nhu cầu về một sản phẩm vượt quá khả năng cung ứng, như thường thấy ở các
nước đang phát triển, người mua sẽ quan tâm nhiều đến việc có được sản phẩm để tiêu
dùng hơn là chú trọng đến những thuộc tính tinh tế của chất lượng sản phẩm. Do đó, các
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
nhà sản xuất sẽ tập trung vào việc gia tăng qui mô sản xuất với mong muốn tăng được
khối lưọng bán và lợi nhuận. Thứ hai là khi giá thành sản phẩm cao và cần phải giảm
xuống, các doanh nghiệp tìm cách tăng sản lượng để đạt được hiệu quả kinh tế theo qui
mô và nhờ đó mà mở rộng thị trường.
Ví dụ : Công ty viễn thông VNPT là một trong những công ty lấy quan điểm tập trung sản
xuất là quan điểm kinh doanh chỉ đạo. Trong những ngày đầu tiên thành lập, công ty đã
nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của các doanh nghiệp và người dân, đặc biệt là những
người dân có thu nhập trung bình khá, vì các dịch vụ, sản phẩm của công ty tương đối rẻ
hơn các nhà cung cấp viễn thông khác. Công ty luôn không ngừng mở rộng danh mục các
dịch vụ, các gói cước điện thoại vô cùng hấp dẫn để thu hút khách hàng. Tuy nhiên, trong
thời kỳ kinh tế thị trường, cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi. Để khách hàng tin
tưởng sử dụng dịch vụ của mình công ty phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như quan tâm đến việc tiêu thụ nhiều hơn.

- Marketing theo quan điểm sản phẩm(product concept):
Theo quan điểm này thì người tiêu dùng ưa thích những sản phẩm có chất lượng tốt, kiểu
dáng độc đáo, và do vậy quản trị marketing cần tập trung các nỗ lực của mình để có được
những sản phẩm cải tiến liên tục.
Quan điểm sản phẩm có thể dẫn đến sự thiển cận trong việc thực hành quản trị marketing,
làm cho ban lãnh đạo chỉ chú trọng đến sản phẩm và cải tiến nó theo quan điểm của mình
mà không xem xét một cách đúng mức những nhu cầu và đòi hỏi của khách hàng.
Thêm vào đó, trên thị trường xuất hiện những đối thủ cạnh tranh phân phối rộng rãi các
loại đồng hồ giá rẻ. Như vậy, đáng lẽ công ty phải nhanh chóng thích nghi với sự thay đổi
nhu cầu và đáp ứng những mong đợi của thị trường thì nó lại chỉ chú trọng vào việc cải
tiến sản phẩm theo những tiêu chuẩn mà thị trường đã chối bỏ.
Ngoài ra Quan điểm này sẽ gặp phải khó khăn trong thực hiện khi nào nguy cơ của sản
phẩm thay thế tăng lên,vì vậy người tiêu dùng sẽ lựa chon sản phẩm thay thế có công
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
dụng và lợi ích mang lại tốt hơn thay vì lựa chọn sản phẩm có chất lượng tuyệt hảo nhưng
hiệu năng sử dụng kém hơn.
- Marketing theo quan điểm bán hang (selling concept):
Theo quan điểm này thì người tiêu dùng sẽ không mua hết các sản phẩm của doanh
nghiệp nếu doanh nghiệp thiếu các nổ lực bán hàng và khuyến mãi mạnh mẽ. Quan điểm
này được áp dụng mạnh mẽ nhất đối với những hàng hóa có nhu cầu thụ động (unsought
goods). Đó là những hàng hóa mà bình thường thì người mua không nghĩ đến việc mua
như bảo hiểm, từ điển bách khoa toàn thư
-Marketing theo quan điểm tiếp thị (marketing concept):
Được hình thành chủ yếu vào giữa những năm 1950, Quan điểm này nhanh chóng được
chấp nhận và những tư tưởng chủ đạo của nó đã trở thành một trong những nền tảng của
các triết lý kinh doanh hiện đại.
Marketing theo quan điểm tiếp thị dựa trên 4 trụ cột chính là thị trường mục tiêu, xu
hướng của khách hàng, marketing phối hợp và khả năng sinh lợi. Marketing theo quan
điểm tiếp thị khẳng định rằng, chìa khóa để đạt được các mục tiêu của tổ chức nằm ở việc

xác định nhu cầu và mong muốn của các thị trường mục tiêu, đồng thời phân phối những
sự thỏa mãn một cách có kết quả và hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh.
-Sự khác nhau của các quan điểm
Quan Điểm
Marketing
Tập trung Những đặc trưng và mục đích
Sản xuất Chế tạo - Tăng sản lượng
- Kiểm soát và giảm chi phí
- Thu lợi nhuận qua bán hàng
Sản phẩm Hàng hóa - Chú trọng chất lượng
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
- Cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng
Bán hàng - Bán những sản phẩm đã
sản xuất.
- Yêu cầu của người bán
- Xúc tiến và bán hàng tích cực
- Thu lợi nhuận nhờ quay vòng vốn nhanh và
mức bán cao
Marketing - Xác định những điều
khách hàng mong muốn
- Yêu cầu của người mua
- Marketing liên kết các hoạt động
- Định rõ nhu cầu trước khi sản xuất
- Lợi nhuận thu được thông qua sự thỏa mãn
và trung thành của khách hàng
Câu 5: Marketing mix là gì ?
Trả lời:
Marketing mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà nhà doanh
nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã

hoạch định.
Các thành tố đó là:
- Sản phẩm (product)
- Giá cả (price)
- Phân phối (place)
- Xúc tiến (promotion)
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
a) Sản phẩm: là những thứ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường, quyết định sản
phẩm bao gồm: chủng loại, kích cỡ sản phẩm, chất lượng, thiết kế, bao bì, nhãn
hiệu, chức năng, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng.
b) Giá cả: là khoản tiền mà khách hàng bỏ ra để sở hữu và sử dụng sản phẩm/dịch vụ,
quyết định về giá gồm: phương pháp định giá, mức giá, chiến thuật điều chỉnh giá
theo sự biến động cỉa thị trường và người tiêu dùng.
c) Phân phối: là hoạt động nhằm đưa sản phẩm đến tay khách hàng, quyết định gồm:
lựa chọn. Thiết lập kênh phân phối, tổ chức và quản lý, vận chuyển, bảo quản
hàng
d) Xúc tiến: là những hoat động nhằm thông tin sản phẩm, thuyết phục về đặc điểm
của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích
tiêu thụ
Câu 6: Promotion là gì? Phân biệt và cho ví dụ thực tế minh họa với các công cụ của
promotion; advertising, promotion, public relation và direct marketing?
Trả lời:
Promotion là những hoat động nhằm thông tin sản phẩm, thuyết phục về đặc điểm
của sản phẩm, xây dựng hình ảnh doanh nghiệp và các chương trình khuyến khích tiêu
thụ
Yếu tố phân
biệt
Advertising Public relation Direct
marketing

Promotion
Người nhận Đại chúng Đại chúng Một vài (mặt
đối mặt)
Thay đổi khác
nhau
Thông điệp Thống nhất Thống nhất Riêng biệt Thay đổi khác
nhau
Chi phí Thấp trên mỗi Miễn phí trên một số Cao cho mỗi Trung bình cho
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
người nhận phương tiện khách hàng mỗi khách hàng
Người tài trợ Công ty Không có nhà tài trợ
trên những phương
tiện miễn phí
Công ty Công ty
Tính linh động Thấp Thấp Cao Trung bình
Kiểm soát nội
dung, vị trí
Cao Không (phương tiện
kiểm soát)
Cao Cao
Sự tin cậy Trung bình Cao Trung bình Trung bình
Mục tiêu chủ
yếu
Thuyết phục
khách hàng về
chi phí hợp lí,
xây dựng nhận
thức và thái độ
thuận lợi.

Đến với các giới
công chúng bằng
những thông điệp
riêng biệt.
Giải quyết vấn
đề với từng
khách hàng, xây
dựng quan hệ
bán hàng chặt
chẽ.
Kích thích mua
bán trong ngắn
hạn, mua sắm
bốc đồng.
Câu 7: Theo tháp nhu cầu của Maslow, phân tích và các ứng dụng thực tế của từng
mức độ nhu cầu của nhân viên trong quản trị nguồn nhân lực?
Trả lời:
Nền kinh tế cua khu vực Châu Á trong vài thâp kỷ vừa qua đã cho thấy sự phát
triển của họ là đầu tư vào nguồn nhân lực.Có thể nói, chìa khóa sự thành công của mỗi
doanh nghiệp chính là con người.
Kể từ Đại hội VI của Đảng (1986) nền kinh tế đã chuyển dần từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước theo định hướng XHCN
vì dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh. Vì vậy, Nghị quyết đại hội
đảng toàn quốc lần 8 đã đề ra chiến lược: lấy phát huy nguồn nhân lực con người làm yếu
tố căn bản cho sự phát triển nhanh bền vững.
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
Để phát triển nguồn nhân lực các nhà doanh nghiêp cần phải quan tâm dến nhu cầu
của người lao động. Đây là một trong những biện pháp quan trọng giúp nâng cao năng
suất lao động, chất lượng và hiệu quả của mọi hoạt động sản xuất.

Điểm xuất phát của tư duy maslow là những nhu cầu và mong muốn của con người, con
người còn cần đến những thứ khác như: sự sáng tạo, giáo dục và các dịch vụ khác.Căn cứ
vào cấp độ và tổ chức của nhu cầu : theo Maslow phân chia nhu cầu thành 5 cấp độ từ
thấp đến cao: sinh lý, an toàn, xã hội, được tôn trọng và tự khẳng định.
a) Nhu cầu sinh lý
Là những nhu cầu thiết yếu cho sư tồn tại của cơ thể sống như : đói, khát, mêt mỏi,
nghit ngơi vd: trong 1 doanh nghiệp hoặc tổ chức nhu cầu cơ bản được đáp ứng
thông qua việc trả lương tốt và công bằng, cung cấp các bữa ăn đảm bảo các
khoản phúc lợi khác như tiền thưởng theo danh hiệu thi đua ,thưởng các chuyến
tham quan du lịch .
b) Nhu cầu an toàn
Là những nhu cầu mong muốn được che chở :an ninh, hơp pháp, bảo hiểm vd:
nhà quản lý có thể đảm bảo được điều kiện làm việc thuận lợi, bào đảm công việc
được duy trì ổn định và đối xử công bằng với nhân viên.
c) Nhu cầu xã hội
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
Là những nhu cầu được xã hội công nhận: hiệp hội, đảng phái, quan hệ, bạn bè, gia
đình, .v.v vd:người lao động cần được tạo điều kiện làm việc nhóm được tạo cơ
hội để mở rông giao lưu giữa các bộ phận, khuyến khích mọi người cùng tham gia
ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiêp và tổ chức, có các hoat động vui chơi
giải trí nhân các dịp lể kỉ niệm hoặc lỳ nghỉ khác
d) Nhu cầu được tôn trọng: lý tưởng, nhân cách, uy tín, thành đạt bên cạnh việc
đượ trả lương hay có thu nhâp thỏa đáng theo các quan hệ thị trường, họ cũng
mong muốn được tôn trọng các giá trị của con người của các nhà quản lí hoặc lãnh
đạo.
e) Nhu cầu tự khẳng định :nhà nước quản lý các cơ hôi phát triển những thế mạnh
cá nhân người lao động cần được đào tạo và phát triển cần được khuyến khích
tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh nghiêp hoặc tổ chức và đươc tao điều
kiện đẻ họ tự phát triển nghề nghiệp .

Như vậy để có kỷ năng khuyến khích và động viên nhân viên giám đốc va nhà
quản lý cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của nhân viên mình, cần biết chiều
nhân viên 1 cách hợp lý và có dụng ý. 1 nhân viên vừa mới tuyển dung đang cần việc
làm và có thu nhập cơ bản, thì việc tạo cơ hội việc làm và thu nhập cho họ là vấn đề
cần được quan tâm hàng đầu. Còn 1 nhân viên có công tác, có thâm niên trong công
ty, công việc đã thuần thục và tích lũy đc khá nhiều kinh nghiệp công tác tiền lương đã
đc trả cao thì nhu cầu của nhân viên này phải là đạt được vị trí chức vụ doanh nghiêp
hoặc tổ chức. Việc đề bạt chức vụ công tác mới ở vị trí cao hơn hiện tại cho nhân viên
này sẽ khuyến khích người này làm việc hăng say và có hiệu quả hơn. Vì thế người
chủ doanh nghiệp cần tùy hoàn cảnh cụ thề để vận dụng thuyết nhu cầu này vào việc
phát hiện nhu cầu của từng nhân viên hoàn thành và phát triển các kỉ năng khuyến
khích nhân viên 1 cách hơp lý.
Câu 8: Phân tích một công việc (job) trong ngành CNTT (Bản mô tả công việc, Bản
tiêu chuẩn thực hiện công việc, Bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện)?
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
Trả lời:
Hiện nay, Xây Dựng và Quản Trị Website Thương Mại là 1 trong số công việc hot
nhất trong ngành Công Nghệ Thông Tin mà mỗi Kỷ Sư Công Nghệ Thông Tin cần hướng
đến.
Để thực hiện được công việc đó,cần phải phân tích được một số vấn đề cụ thể như sau:
1.Bản mô tả công việc
- Xây dựng website theo yêu cầu công việc của Công ty
- Thực hiện xây dựng và quản trị 1 website thương mại theo đúng quy trình.
- Quản trị website, theo dõi, cập nhật nội dung, đăng tin, bài viết cho website
2.Bản tiêu chuẩn thực hiện công việc
- Sử dụng các lệnh HTML cơ bản.
- Tạo, định dạng, chèn hình ảnh, tạo liên kết trong trang web.
- Tạo FORM nhập liệu.
- Chèn các Java Applets, Java Scripts và VB Scripts vào trang web.

NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
- Sử dụng Style Sheets.
- Thiết kế website bằng FrontPage.
- Cài đặt và viết các đoạn ASP đơn giản.
- Cài đặt và viết các đoạn PHP đơn giản.
- Khai báo, sử dụng dữ liệu từ CSDL trong ASP.
- Cài đặt và cấu hình server.
- Tạo trao đổi server bằng các trang ASP.
- Tạo trao đổi server bằng các trang PHP.
- Thực hiện quản trị trên mô hình CMS.
- Thực hiện quản trị trên mô hình Portal.
3.Yêu cầu công việc đối với người thực hiện.
a.Kỷ năng
- Kỹ năng sử dụng máy tính.
- Kỹ năng lập trình web.
b.Kiến thức
- Kiến thức về cơ sở dữ liệu.
- Kiến thức ngôn ngữ lập trình ASP, PHP.
*Điều kiện thực hiện công việc
- Máy tính.
- Phần mềm thiết kế.
- Phần mềm hệ thống.
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
- Phần mềm lập trình.
*Tiêu chí và cách thức đánh giá kỷ năng
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
- Thực hiện thiết kế web tĩnh bằng HTML và
phần mềm lập trình

- Kiểm tra quy trình thao tác thực hiện và
kết quả
- Thực hiện xây dựng được các web động
bằng ASP có CSDL
- Kiểm tra kết quả bằng các trình duyệt
- Thực hiện xây dựng được các web động
bằng PHP có CSDL
- Kiểm tra kết quả bằng các trình duyệt
- Thực hiện cập nhật dữ liệu và quản trị trên
mô hình CMS
- Kiểm tra quy trình và kết quả dữ liệu
- Thực hiện cập nhật dữ liệu và quản trị trên
mô hình Portal
- Kiểm tra quy trình và kết quả dữ liệu
Tài liệu tham khảo:
1.Đề cương bài giảng và tài liệu của thầy Trần Anh Dũng.
2.Tài liệu trên mạng.
3.Internet.
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124
NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP (ITEM1.D11)
NGUYỄN VĂN HƯỠNG 09520124

×