Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BÀI TẬP CÁ NHÂN Môn Học NHẬP MÔN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.24 KB, 12 trang )

Quà tặng âm nhạc
Câu 1: Thế nào là quản trị sự thay đổi? Tại sao phải có quản trị sự thay đổi? Ưu và nhược
điểm của quản trị sự thay đổi?
a. Khái niệm quản trị sự thay đổi
Quản trị là một quá trình nhằm đạt đến cấc mục tiêu đề ra bằng việc phối hợp hữu hiệu các
nguồn lực của doanh nghiệp.
Quản trị sự thay đổi là tổng hợp các hoạt động quản trị nhằm chủ động phát hiện, thúc đẩy
và điều khiển quá trình thay đổi của doanh nghiệp phù hợp với những biến động của môi trường
kinh doanh. Cũng như các hoạt động quản trị khác, quản trị sự thay đổi là một quá trình liên tục
theo một chu trình khép kín: Phát hiện, hoạch định và tổ chức thực hiện sự thay đổi.
b. Sự cần thiết phải có quản trị sự thay đổi.
Quá trình phát triển của doanh nghiệp là quá trình thay đổi trong môi trường kinh doanh
ngày càng biến động. Những tiến bộ về kỹ thuật, công nghệ, những thay đổi về nhu cầu của
người tiêu dùng, khuynh hướng toàn cầu hóa kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường… đã tạo ra
những áp lực mạnh mẽ đòi hỏi doanh nghiệp phải đổi mới hoạt động kinh doanh và cung cách
quản trị. Môi trường kinh doanh càng rộng, tính chất biến đổi của nó càng lớn. Sự biến động của
Page 1
Chu trình quản trị sự
thay đổi
Xác
định
giải
pháp
Tạo ra
trạng
thái
mới
Xác
định
trạng
thái


mới
Các lực
lượng
thúc
đẩy
Hiện
trạng
Các lực
lượng
ngăn
cản
Hoạch định thay đổi Tổ chức thực hiện
sự thay đổi
Phát hiện và nghiên
cứu sự thay đổi
Quà tặng âm nhạc
môi trường tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp hoặc thay đổi để thích
ứng hoặc nếu không sẽ bị loại ra khỏi môi trường kinh doanh.
* Các tác nhân dẫn đến sự thay đổi:
- Tác nhân khoa học và công nghệ
- Tác nhân xã hội và pháp luật
- Tác nhân thông tin
-Tác nhân pháp luật
-Tác nhân kinh tế
c. Ưu, nhược điểm của quản trị sự thay đổi
Thay đổi diễn ra liên tục và đây là một trong những đặc điểm của nó. Thay đổi đồng thời
cũng là sự phức tạp, đặc điểm này đặc biệt đúng nhất là trong công việc.
Một khía cạnh của tính phức tạp này là hầu hết các thay đổi đều có mặt tốt và mặt xấu cảu
nó. Một thay đổi, xét bên ngoài dường như hoàn toàn tốt, nhưng có thể mang đến nhiều trở ngại
và bất lợi về sau. Trong khi một sự việc trông có vẻ chứa nhiều rủi ro, hóa ra lại tạo ra nhiều

triển vọng và hiệu quả tốt đến mức không ngờ
*Ưu điểm:
- Được tổ chức đạt đến đỉnh cao của sự phát triển khi môi trường thay đổi.
- Có được đổi ngũ quản trị giỏi.
*Nhược điểm:
-Tốn chi phí cho việc thực hiện sự thay đổi.
-Khó khăn trong việc truyền đạt thông tin cho nhân viên.
-Có nhiều rủi ro.
Câu 2: Tìm một số báo cáo tài chính, thông tin bất kì, đọc và nhận xét.
Page 2
Quà tặng âm nhạc
Page 3
Quà tặng âm nhạc
Nhận xét: Tổng tài sản tang, nguồn vốn tang, doanh thu tăng, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
và sau thuế tăng, giá trị cổ phiếu tăng => Doang nghiệp kinh doanh hoạt động tốt!
Page 4
Quà tặng âm nhạc
Câu 3: Lập kế hoạch tài chính cho kế hoạch kinh doanh của nhóm.
a. Kế hoạch tài chính là gì:
Một kế hoạch tài chình là một danh sách những điều mình muốn đạt được vào một thời
điểm trong tương lai. Danh sách đó bao gồm các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, liệt
kê các bước càn thực hiện để đạt được mục tiêu.
B, Kế hoạch tài chính của nhóm
Vốn ban đầu
Tiền quảng cáo: 1000000đ
Tiền mua thiết bị, đồ nghề: (Đã có sẵn máy tính, máy chụp hình kĩ thuật số, máy quay)
Đĩa dvd 25 cây: 1500000đ
Đĩa cd 40 cây: 2000000đ
Tổng: 3000000đ
Page 5

Quà tặng âm nhạc
Vốn lưu động: 1000000đ
=> Tổng vốn ban đầu 5000000đ
Mục tiêu sau 4 tháng hoạt động thu hồi lại vốn ban đầu
Mục tiêu doanh thu
2 tháng đầu, mỗi tháng 6tr.
+ in sao đĩa: 10 đía một ngày
+ thiết kế video clips: ít nhất 1 hợp đồng một ngày
+ lien hệ để làm quảng cáo: 4 quảng cáo/tháng
Từ tháng thứ 3 trở đi, duy trì mức tăng trưởng doanh thu từ 5->10% một tháng.
Phấn đấu sau 1 năm, thu nhập của trung tâm vào khoảng 15tr/1 tháng
Lương
2 tháng đầu, mỗi tháng 1tr/1nv
Lương tăng lên theo doanh thu của trung tâm và khối lượng công việc của từng nhân viên
phấn đấu sau 1 năm, nhân viên thu 2tr/tháng.
Page 6
Quà tặng âm nhạc
Câu 4: em hiểu như thế nào về sản phẩm theo quan điểm marketing? Selling
concept và marketing concept? Nêu sự1 khác nhau, cho ví dụ.
a. Sản phẩm theo quản điểm marketing:
Sản phẩm là thứ có khả năng thoả mãn nhu cầu mong muốn của khách hàng, cống
hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị trường với khả năng thu hút
sự chú ý mua sắm và tiêu dùng. Theo đó, một sản phẩm được cấu tạo và hình thành từ hai
yếu tố cơ bản sau:
- Yếu tố vật chất.
- Yếu tố phi vật chất.
Theo quan niệm này, sản phẩm phải vừa là cái “đã có”, vừa là cái “đang và tiếp tục
phát sinh” trong trạng thái biến đổi không ngừng của nhu cầu. Ngày nay, người tiêu dùng
hiện đại khi mua một sản phẩm không chỉ chú ý đến khía cạnh vật chất, mà còn quan tâm
đến nhiều khía cạnh phi vật chất, khía cạnh hữu hình và cả các yếu tố vô hình của sản

phẩm.
b. Product concept:
Sản phẩm (product) là bất cứ cái gì có thể đưa vào thị trường để tạo sự chú ý, mua
sắm, sử dụng hay tiêu dùng nhằm thỏa mãn một nhu cầu hay ước muốn. Nó có thể là
những vật thể, dịch vụ, con người, địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
c. Selling concept:
Bán hàng là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán
chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền hay vật phẩm hoặc giá trị trao
đổi đã thỏa thuận. Khái niệm này cho thấy hoạt động bán hàng gồm có 2 hành động
chính, đó là trao đổi và thỏa thuận
Trao đổi trong bán hàng gồm có hành động mua và hành động bán. Hành động bán,
đó là hành động trao đi hàng hoá hay dịch vụ để nhận về tiền hay vật phẩm có giá trị trao
đổi theo thỏa thuận ban đầu. Còn hành động mua là hành động nhận về hàng hóa và dịch
vụ từ phía bên kia và trao tiền hay vật phẩm có giá trị trao đổi được bên kia chấp nhận.
Hành động bán hàng chỉ được thực hiện khi hành động thỏa thuận thành công. Hành
động thỏa thuận chủ yếu là về giá cả, các điều kiện mua bán, giao hàng, thanh toán…
Page 7
Quà tặng âm nhạc
d. Marketing concept:
Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ việc phát
hiện ra thị trường và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt
hàng cụ thể nòa đó, để sản xuất và đưa hàng hoá đến tay người tiêu dùng cuối cùng nhằm
đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận.
e. So sánh sự khác nhau giữa bán hàng và marketing.
Yếu tố so sánh Marketing Bán hàng
Định nghĩa Một chu trình để bán sản phẩm
Kỹ năng đưa sản phẩm đến
người tiêu dùng
Mục tiêu Sản phẩm-> đưa ra thị trường
Tìm hiểu thị trường->tạo sản

phẩm
Ý nghĩa Mục tiêu bán hàng
Tất cả hoạt động nhằm hiệu
quả hóa việc bán sản phẩm là
marketing
Điểm xuất phát Marketing bao gồm bán hàng
Bán hang là một phần của
marketing
Tiêu điểm Sản phẩm Nhu cầu cuẩ khác hang
Biện pháp Bán hang & khuyến mãi Marketing phối hợp
Đích Lợi nhuận thông qua tiêu thụ
Lợi nhuận thông qua sự thỏa
thuận
Câu 5: Marketing mix là gì?
) 4P trong marketing (hay còn gọi là Marketing mix hoặc marketing hỗn
hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị bao gồm : sản phẩm (Product ), giá cả
(Price), phân phối ( Distribution), xúc tiến ( Promotion) .Chiến lược marketing
mix được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường
mục tiêu.
Page 8
Quà tặng âm nhạc
Thuật ngữ marketing mix – marketing hỗn hợp lần đầu tiên được sử dụng vào
năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý
tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp.
Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm
1960,[1] mà nay đã được sử dụng rộng rãi. Khái niệm 4P được giải thích phần
lớn trong sách giáo khoa về marketing và trong các lớp học.
Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
4P là một khái niệm trong marketing, đó là:

Product (Sản phẩm)
Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là khối lượng sản xuất
hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể của đơn vị. Sản phẩm
vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công nghiệp khách sạn hoặc
mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín dụng. Ví dụ điển hình của
một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những chiếc xe có động cơ và dao
cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất
là một hệ thống điều hành máy tính.
Price (Giá cả)
Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay dịch vụ của
nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị phần, cạnh
tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận của khách
hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh không
những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá thấp,
nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có
Page 9
Quà tặng âm nhạc
lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ
thanh toán,…
Place (Phân phối)
Đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được mua. Nó thường được
gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa hàng vật lý cũng như
các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm
mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất
kỳ kế hoạch marketing nào.
Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng)
Hỗ trợ bán hàng là tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận
biết về sản phẩm hay dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện
giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog,

quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát
thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các
chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng
theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng
qua điện thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi
catalog cho khách hàng, quan hệ công chúng
Câu 6: Promotion là gì? Phân biệt và cho ví dụ thực tế minh họa với các công cụ của
promotion; advertising, promotion, public relation và direct marketing?
Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): hỗ trợ bán hàng là tất cả
các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay dịch vụ của
bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật sự. Những hoạt động
này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên
truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài
trợ cho các chương trình truyền hình và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng
theo dõi, tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện
thoại, bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách
hàng, quan hệ công chúng.
Advertising: truyền hình, truyền thanh, báo chí, pano áp phích, tờ rơi quảng cáo, bao
bì nhãn hiệu, logo,
Page 10
Quà tặng âm nhạc
Promotion: là những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng
thử hay mua một sản phẩm/dịch vụ.
Public relation: Các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao và/hoặc bảo
vệ hình ảnh của một công ty hay những sản phẩm cụ thể của nó.
Direct marketing: Marketing trực tiếp là để dẫn đến bán hàng trực tiếp không qua
trung gian.
Câu 7: Từ tháp nhu cầu Maslow, phân tích từng mức đoạn và từng mức độ nhu cầu
của nhân viên trong quản trị nguồn nhân lực.
Cấu trúc của tháp nhu cầu

có 5 tầng, những nhu cầu con
người được liệt kê theo một trật
tự thứ bậc hình tháp kiểu kim
tự tháp. Những nhu cầu cơ bản
ở phía đáy tháp được thõa mãn
trước khi nghĩ đến các nhu cầu
cao hơn. Các nhu cầu bậc cao
sẽ nảy sinh và mong muốn
được thỏa mãn ngày càng mãnh
liệt khi tất cả nhu cầu cơ bản ở
dưới đã được đáp ứng đầy đủ.
Tầng thứ nhất: Nhu cầu sinh lí – là nhu cầu bậc thấp nhất nhưng rất quan trọng và
cần thiết, duy trì sự tồn tại của cuộc sống như ăn, mặc,ở,…khi cuộc sống của họ đã khá
ổn định thì những nhu cầu khác mới được hình thành.
Tầng thứ hai: nhu cầu an toàn(safety)- khi họ có công việc, không cần lo lắng về nhu
cầu “thể lý” nữa, thì điều họ cần đó là một công việc ổn định->cần có cảm giác an toàn
thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản…
Tầng thứ ba: Nhu cầu xã hội– muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó và
được mọi người chấp nhận. Khi cuộc sống ổn định, họ muốn giao lưu, hòa nhập cùng bạn
bè, đồng nghiệp, mở rộng sự hiểu biết.
Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến( esteem) – cần cảm giác được tôn
trọng,kính mến, tin tưởng.
Page 11
Quà tặng âm nhạc
Tần thứ năm: Nhu cầu tự thể hiện bản thân(self-actualization)- muốn sáng tạo, thể
hiện khả năng, thể hiện bản thân, có được và dược công nhận thành đạt.
Câu 8: Phân tích một công việc trong ngành công nghệ thông tin( Bảng mô tả công
việc, Bảng tiêu chuẩn thực hiện công việc, Bảng yêu cầu công việc đối với người
thực hiện.
a. Mô tả công việc:

Thực hiện khảo sát nhu cầu bài toán.
Thực hiện phân tích các yêu cầu khách hàng, phân tích và viết tài liệu phân tích
nhiệp vụ.
Xây dựng giải pháp đáp ứng yêu cầu bài toán.
Cập nhật tài liệu, phân tích yêu cầu khi có sự thay đổi.
Hỗ trợ công tác phát triển hệ thống.
b. Tiêu chuẩn thực hiện công việc.
Đảm bảo chất lượng của công việc theo đúng như hợp đồng với khách hàng hoặc
yêu cầu của nhà quản lý.
Đảm bảo tiến độ, thời gian hoàn thành công việc theo đúng như yêu cầu của nhà
quản lý.
c. Yêu cầu.
Sức khỏe tốt.
Tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành công nghệ thông tin và các chuyên
ngành khác có liên quan.
Am hiểu về JAVA(JAVA famework: Struts, Hibernate, Spring), SDK (Eclipse),
PHP (PHP famework: ZEND, XOOPS)…
Có kỹ thuật phân tích, thiết kế hướng đối tượng, xây dựng giải pháp ứng dụng
CNTT.
Nắm vững quy trình phần mềm, quy trình quản lí dự án.
Page 12
Quà tặng âm nhạc
Tiếng anh đọc, dịch tốt tài liệu chuyên ngành.
Page 13

×