SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
PHẦN MỞ ĐẦU
I – Lý do chon đề tài:
Chất lượng giáo dục luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý, là mối quan
tâm lớn của toàn xã hội, toàn ngành và của từng đơn vị trường học. “Làm thế nào để
nâng cao chất lượng giáo dục?” không còn là một câu hỏi mới nhưng câu trả lời thì
luôn là một vấn đề mà các nhà quản lý giáo dục của các cấp luôn quan tâm và tìm cách
giải đáp.
Trường THPT Quyết Thắng- TXLC mới được thành lập, đối tượng tuyển sinh
đầu vào còn thấp nên ở giai đoạn đầu này thì nhà trường chưa đặt ra các mục tiêu về
chất lượng giáo dục mũi nhọn như thi học sinh giỏi, thi đỗ Đại học, Cao đẳng mà mục
tiêu trọng tâm của nhà trường ở giai đoạn này là làm thế nào để nâng cao chất lượng
giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT.
Xuất pháp từ lý do trên tôi đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp” để nghiên cứu và thực hiện tại trường
THPT Quyết Thắng- TXLC.
II- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
1-Phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt động dạy và học của Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
2-Đối tượng nghiên cứu:
- Các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy và học của Trường THPT Quyết Thắng-
TXLC.
III- Mục đích nghiên cứu:
Tôi quyết định chọn đề tài này nhằm nghiên cứu kỹ hơn về các giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục từ đó vận dụng vào công tác quản lý để góp phần đưa chất lượng giáo
dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của nhà trường ngày càng cao và bền vững.
IV- Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
1
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
Kết quả nghiên cứu , đề xuất một số giải pháp chỉ đạo hoạt động dạy và học của giáo
viên và học sinh trường THPT Quyết Thắng phù hợp với thực tiễn, có tính sáng tạo
nhằm áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT.
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
2
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƯƠNGI- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI TRÀVÀ TỈ LỆ ĐỖ TỐT NGHIỆP THPT.
I- Một số cơ sở lý luận của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại
trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT:
1- Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản , phát triển năng lực cá nhân, tính năng dộng và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ, xây dựng cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2- Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn tiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết
thông thướng về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để
lựa chọn hướng phát triển , tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
3- Chất lượng dạy và học phụ thuộc vào quá trình dạy học. “ Quá trình dạy học là một
quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh . Trong đó dưới tác động chủ đạo như tổ
chức, điều khiển của giáo viên, học sinh tự giác tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt
động nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra”.
Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục, đáp
ứng ngày càng cao nhu cầu người học và sự phát triển toàn diện của xã hội.
Chất lượng dạy học là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người
học lĩnh hội được vốn học phổ thông toàn diện, vững chắc ở mỗi người học, đó là chất
lượng điách thực của quá trình dạy học.
Yêu cầu chất lượng dạy học ở bậc THPT trong giai đoạn mới:
Đây là bậc học chuyển sang đa dạng về loại hình, đa dạng hoá các trường học, là
cấp học phải tính đến sự kết nối chương trình THCS với chương trình mà học sinh sẽ
học ở THPT.
Là bậc học có nhiệm vụ đào tạo nguồn cho cấp học THCN, CĐ, ĐH, để tạo ra
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
3
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
nguồn nhân lực có đủ phẩm chất, trí tuệ, năng lực chuyên môn đáp ứng cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy cần có sự tăng cường nội dung
giáo dục, nội dung đào tạo và giáo dục hướng nghiệp để ngày càng nâng cao chất
lượng cho nguồn nhân lực.
4- Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong mỗi nhà trường và là
lực lượng quyết định cho sự thành công của quá trình dạy học. Năng lực chuyên môn,
phương pháp sư phạm, uy tín cá nhân của mỗi giáo viên có ảnh hưởng to lớn đến chất
lượng đào tạo của nhà trường cũng như thương hiệu của nhà trường. Uy tín của nhà
trường luôn gắn liền với uy tín của giáo viên tài năng và tâm huyết với nghề.
5- Các nhà quản lý giáo dục ở các trường trung học phổ thông thông qua công tác quản
lý chuyên môn nhằm phát huy hết nội lực của người giáo viên để phục vụ cho hoạt
động giáo dục. Nhà quản lý giáo dục biết gắn kết tập thể giáo viên lại với nhau để tạo
ra sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và mục tiêu giáo dục của
nhà trường.
6- Quản lý hoạt động chuyên môn chính là điều khiển, chỉ đạo các hoạt động dạy học
trong nhà trường làm cho nó đi theo một quỹ đạo. Nhà quản lý phải làm thế nào để vận
hành bộ máy giáo dục đó một cách khoa học, có tổ chức, luôn tiến hành kiểm tra giám
sát, uốn nắn, sửa chữa kịp thời những sai sót tồn tại, phát huy thế mạnh, ưu điểm nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra ban đầu.
II- Một số cơ sở pháp lý cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại
trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT:
1- Mục tiêu giáo dục THPT:
Điều 27 mục 1 nêu rõ: “ Mục tiêu của THPT là giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Trong văn kiện hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khoá XIII đã nêu rõ: “
Nhiệm vụ mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, CNH – HĐH đất nước, giữ gìn và phát huy
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
4
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu những tinh hoa của nhân loại, phát
huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có
tính kỷ luật cao, là những con người kế thừa và xây dựng CNXH vừa hồng vừa
chuyên”.
Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng dạy và học là một nhu cầu tất yếu trong
giai đoạn hiện nay để tạo ra một bước ngoặt quyết định đến chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh, tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
2 Vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục:
- Cán bộ quản lý giáo dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ, quản lý, điều hành các
hoạt động giáo dục.
- Cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện nâng cao phẩm chất
đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
3- Vai trò trách nhiệm của nhà giáo:
- Điều 15,16 trong Luật Giáo dục 2005 nêu rõ: Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo; có chính sách sử dụng đãi ngộ,
bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để nhà giáo thực hiện vai trò và
trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh
nghề dạy học.
4- Các văn bản do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu ban hành:
- Điều lệ trường THPT
- Khung phân phối chương trình và kế hoạch giảm tải chương trình THPT
- Hướng dẫn thực hiện dạy học theo đối tượng vùng miền
- SGK, tài liệu chuẩn kiến thức, kỹ năng các mộn học THPT
- Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011- 2012
- Hướng dẫn đánh giá xếp loại học sinh năm học 2011- 2012.
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
5
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
CHƯƠNG II-THỰC TRẠNG CỦA CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI TRÀ VÀ TỈ LỆ ĐỖ TỐT NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG THPT QUYẾT THẮNG- TXLC
I- Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường THPT Quyết Thắng được thành lập vào tháng 8 năm 2008. Trường được đặt
tại trung tâm Thị xã Lai Châu. Năm học đầu tiên học sinh chủ yếu là các em học sinh
có lực học yếu, kém và trung bình được lọc ra từ trường THPT Lê Quý Đôn để trường
này trở thành trường chuyên của tỉnh. Các năm học sau đối tượng tuyển sinh của nhà
trường là những học sinh không đủ điều kiện dự tuyển sinh vào trường Lê Quý Đôn vì
vậy chất lượng đầu vào còn rất thấp. Cùng với đó là sự thiếu thốn về cơ sở vật chất do
nhà trường vừa tiếp nhận cơ sở mới nhưng chưa hoàn thiện, còn thiếu phòng học, địa
điểm trường đặt xa khu vực tuyển sinh chính nên rất khó khăn trong công tác dạy và
học của nhà trường.
Năm học 2011– 2012 trường có 11 lớp với 308 học sinh. Trong đó:
- Khối 12 = 03 lớp = 96 học sinh
- Khối 11 =04 lớp = 101 học sinh.
- Khối 10 = 4 lớp = 111 học sinh
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường: 39 trong đó:
+ Ban giám hiệu: 3
- Hiệu trưởng quản lý chung.
- Hiệu phó phụ trách về chuyên môn.
- Hiệu phó phụ trách về cơ sở vật chất.
+ Giáo viên : 29 đồng chí được chia thành 2 tổ chuyên môn :
1. Tổ Khoa học Tự nhiên : 14 giáo viên
2. Tổ Khoa học Xã hội : 15 giáo viên
+ Hành chính phục vụ: 7
c. Về tổ chức:
+ Chi bộ: 09 Đảng viên chính thức
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
6
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
Cấp uỷ: 01 đồng chí (Hiệu trưởng)
+ Công đoàn: 39 đoàn viên; BCH: 5 đồng chí (3 nữ, 2 nam)
+ Chi đoàn giáo viên: 21 đoàn viên, BCH gồm: 3 đồng chí
II- Một số kết quả đã đạt được trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và
tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của trường THPT Quyết Thắng- TXLC:
1-Về chất lượng dạy học:
- Chất lượng đại trà: Mặc dù chất lượng đầu vào còn thấp song chất lượng giáo dục đại
trà của nhà trường đã đạt tới mặt bằng chung của tỉnh.
- Số lượng học sinh yếu kém giảm so với kết quả khảo sát đầu năm học
- Chất lượng đội ngũ ngày càng được củng cố và ổn định.
- Nề nếp chuyên môn dạy và học được đảm bảo, trật tự, kỷ cương trên các lĩnh vực
thực hiện tốt.
2- Về chất lượng thi tốt nghiệp:
- Năm học 2009- 2010: Có 28/28 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%
- Năm học 2010- 2011: Có 110/110 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%
III- Một số tồn tại trong việc việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ
tốt nghiệp của trường THPT Quyết Thắng- TXLC:
1- Một số tồn tại hạn chế:
- Chất lượng giáo dục chưa cao, tỉ lệ chuyển lớp thẳng còn thấp, nhiều học sinh có học
lực yếu toàn diện, số môn phải thi lại trên một học sinh còn cao.
- Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp 100% xong tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp khá giỏi còn thấp.
2- Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
- Thực chất đầu vào thấp, nhận thức của học sinh còn chậm, yếu, nhiều học sinh còn ỷ
lại, sức ỳ lớn, thiếu sự cố gắng.
- Một số giáo viên lớn tuổi có kinh nghiệm nhưng chưa thực sự năng động, chưa thật
sự nhiệt tình. Đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn ít, chưa
mạnh dạn trong các hoạt động chuyên môn.
- Nề nếp dạy học được duy trì tốt nhưng chưa đều khắp ở tất cả các giáo viên. Vẫn còn
một số giáo viên ngại khó, làm việc chưa thực chất, còn mang tính đối phó hình thức
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
7
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
- Một số môn học tỉ lệ học sinh đạt trung bình còn thấp như môn Hóa, Ngoại ngữ, Vật
lý nên ảnh hưởng tới kết quả xếp loại chung của học sinh.
- Cán bộ quản lý còn e ngại, nể nang, có nhắc nhở nhưng chưa đôn đốc, uốn nắn một
cách kiên quyết.
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa hoàn thiện, phòng học còn thiếu, nhà trường phải
học 2 ca, không có phòng học để phụ đạo cho học sinh, chưa đáp ứng được nhu cầu
giáo dục của nhà trường ( Học sinh khối 10, khối 11không có phòng học phụ đạo)
- Thiết bị dạy học còn thiếu ( Thiếu bộ thiết bị dạy học khối 12) nên có ảnh hưởng tới
hiệu quả của môn học.
- Nhiều bậc phụ huynh còn chưa quan tâm tới tình hình học tập của con em mình, còn
phó thác cho nhà trường.
IV- Một số vấn đề đặt ra trong việc nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ
đỗ tốt nghiệp của trường THPT Quyết Thắng- TXLC:
Trên cơ sở phân tích thực trạng của nhà trường, bản than tôi nhận thấy rằng muốn nâng
cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp của nhà trường thì cần tập trung
vào một số vấn đề then chốt như sau:
1- Đổi mới công tác quản lý
2- Xây dựng kế hoạch chuyên môn cụ thể, chi tiết, linh hoạt, phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trường và các hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu.
3- Đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong các buổi sinh hoạt chuyên
môn theo định kỳ.
4- Tạo mọi điều kiện cả về vật chất và tinh thần để tất cả cán bộ giáo viên trong trường
có cơ hội học tập, nghiên cứu nâng cao năng lực chuyên môn.
5- Khích lệ, động viên giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với hoạt động giáo dục của nhà
trường.
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
8
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
CHƯƠNG III- CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠI TRÀ VÀ TỈ LỆ ĐỖ TỐT NGHIỆP
CỦA TRƯỜNG THPT QUYẾT THẮNG- TXLC
A- Nhóm các giải pháp hoạt động dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đại trà:
I- Đổi mới công tác quản lý:
Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp
quy, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu để toàn thể cán bộ giáo viên
thấy rõ thực trạng để từ đó có giải pháp cụ thể cho hoạt động giáo dục của mình.
Xây dựng kế hoạch năm học cụ thể, linh hoạt, thông báo cho giáo viên biết được
nhiệm vụ và yêu cầu của năm học này là gì. Chỉ rõ giáo viên khôi 10 cần trang bị cho
học sinh những kỹ năng nào, khối 12 cần đạt được những lượng kiến thức nào, giáo
viên tham gia phụ đạo học sinh yếu kém theo đối tượng như thế nào để có hiệu quả.
Cung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung, phương
pháp dạy học của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu tới toàn thể giáo viên trong
trường để triển khai thực hiện.
Phân tích cho giáo viên nhận thực rõ thực trạng của nhà trường các mặt mạnh,
mặt yếu những tồn tại cần khắc phục, sau đó thống nhất đưa ra các giải pháp cụ thể,
phù hợp với đặc điểm của nhà trường, phù hợp với đối tượng học sinh, BGH và giáo
viên cùng bàn giải pháp để tháo gỡ những khó khăn.
Nhà trường giao quyền chủ động về khung chương trình cho giáo viên đối với
các tiết dạy tự chọn.
II- Thực hiện việc dạy học theo đối tượng vùng miền nghiêm túc và linh hoạt:
Thực hiện hướng dẫn “ Dạy học theo đối tượng vùng miền” của Bộ GD&ĐT và
Sở GD&ĐT Lai Châu từ năm học 2009- 2010, nhà trường đã căn cứ vào điều kiện
thực tế, họp hội đống giáo dục để đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chủ
trương này như sau:
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
9
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
1- Tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm lấy kết quả làm cơ sở cho sự phân chia
đối tượng:
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm của
học sinh cả 3 khối lớp với 8 môn văn hoá cơ bản nhằm đánh giá chính xác tình hình
thực tế của học sinh để phân loại đối tượng cho phù hợp. Đề khảo sát đầu năm ( Khối
10, khối 11 do nhà trường ra đề ) phải dựa trên chuẩn kiến thức kỹ năng với các mức
độ kiến thức khác nhau như: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng để nắm bắt được một
cách chính xác mức độ kiến thức của học sinh hiện có đến đâu, yếu và thiếu phần nào.
Sau khi có kết quả khảo sát tiến hành phân chia học sinh vào các lớp theo đối
tượng dựa trên nguyên tắc học sinh trong một lớp phải có trình độ nhận thức tương đối
đồng đều.
2- Dựa trên đối tượng học sinh của các lớp cụ thể để xây dựng kế hoạch:
Dựa trên trình độ nhận thức của đối tượng học sinh ở từng lớp BGH chỉ đạo cho
các tổ chuyên môn thảo luận để từ đó xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn chung,
kế hoạch giảng dạy của từng môn, từng giáo viên để làm sao phải phù hợp với trình độ
nhận thức của từng nhóm đối tượng học sinh. Trong kế hoạch giảng dạy giáo viên phải
có lộ trình xác định rõ về mặt thời gian để đưa học sinh yếu kém đạt đến chuẩn kiến
thức kỹ năng của chương trình đang theo học.
3- Tổ chức thực hiện:
Sau khi đã thảo luận và thống nhất kế hoạch trong tổ, nhóm chuyên môn BGH
nhà trường triển khai kế hoạch dạy học theo đối tượng vùng miền cụ thể như sau:
Thực hiện dạy học theo đối tượng, dạy những gì học sinh đang cần, đang thiếu
theo chuẩn kiến thức kỹ năng, tránh tình trạng dạy những gì giáo viên có, hay chỉ dạy
theo đúng yêu cầu trong sách giáo khoa mà không quan tâm tới khả năng nhận thức của
học sinh, dạy những cái mà học sinh không nhận thức được.
BGH nhà trường phối kết hợp với Đoàn thanh niên, Công đoàn vận động giáo
viên dạy phụ đạo tăng tiết cho học sinh thuộc đối tượng trung bình, yếu, kém ngoài số
tiết tiêu chuẩn.
Việc tăng tiết phụ đạo, bổ trợ kiến thức cho học sinh theo đối tượng từng lớp đối
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
10
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
với 3 môn Văn, Toán, Ngoại ngữ được phân chia cụ thể như sau:
+ Lớp đối tượng Trung bình: Tăng 1 tiết/ tuần/ môn
+ Lớp đối tượng Yếu, Kém: Tăng 2 tiết/ tuần/ môn
Do điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu nên BGH nhà trường xếp môn TD và
GDQP học riêng vào một buổi để tăng tiết phụ đạo bổ trợ kiến thức cho học sinh theo
đối tượng ngay trong thời khoá biểu chính khoá. Việc giảng dạy phụ đạo, bổ trợ kiến
thức được thực hiện như sau: Các tiết phụ đạo bổ trợ kiến thức sẽ được giáo viên giảng
dạy vào tiết đầu tiên trong tuần. Trong tiết học này giáo viên sẽ ôn tập lại kiến thức và
bổ trợ những kiến thức của cấp học dưới, lớp học dưới mà có liên quan tới kiến thức
của môn học trong tuần đó. Sau một thời gian thực hiện BGH nhà trường đã lấy ý kiến
đóng góp của các giáo viên và hầu hết các giáo viên đều cho rằng cách làm này có hiệu
quả. Vì dạy kiến thức mới tới đâu thì ôn kiến thức cũ tới đó nên học sinh nhận thức
nhanh hơn so với việc dạy bổ trợ đồng loạt ngay từ đầu năm. Vì nếu bổ trợ ngay từ đầu
năm học nhưng sau đó học sinh không thường xuyên ôn tập lại thì đến khi học kiến
thức mới học sinh lại quên những kiến thức cũ đã ôn. Và với cách làm giữa dạy đan
xen vừa ôn tập bổ trợ kiến thức cũ vừa dạy kiến thức mới này thì thời lượng chương
trình chính khoá của nhà trường cũng không bị chậm so với quy định, không cần phải
dạy bù chương trình do dừng lại để bổ trợ.
Đối với lớp có đối tượng học sinh quá yếu, hổng quá nhiều kiến thức của lớp
học dưới thì giáo viên giảng dạy thảo luận cùng với tổ, nhóm chuyên môn lên kế hoạch
giảm tải chương trình, dạy những gì học sinh cần, học sinh có thể hiểu trước, sau đó lập
ra lộ trình để đưa những học sinh đó đạt đến chuẩn kiến thức kỹ năng. Việc dạy như
trên sẽ được thực hiện cụ thể đối với từng đối tượng và ở vào từng thời điểm để làm
sao dần dần đưa những đối tượng học sinh đó đạt chuẩn, không lấy lý do giảm tải để hạ
thấp chuẩn của học sinh.
Kế hoạch giảm tải chương trình phải được thảo luận và thống nhất trong tổ
nhóm chuyên môn và phải được hiệu trưởng phê duyệt. Trong kế hoạch phải thể hiện
cụ thể giảm tải cái gì và dạy cái gì, lộ trình của việc hoàn thiện lại những kiến thức đã
giảm tải.
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
11
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
Đối với những học sinh quá yếu về kiến thức BGH nhà trường phân công giáo
viên bộ môn giúp đỡ học sinh theo từng nhóm để có hiệu quả tốt hơn.
Ngoài việc phụ đạo và bổ trợ kiến thức cho học sinh theo đối tượng ngay trong
giờ học chính khoá thì nhà trường còn đăng ký với Sở GD&ĐT dạy phụ đạo học sinh
yếu kém vào các ngày chủ nhật trong tuần.
Thực hiện đổi mới trong kiểm tra đánh giá, việc ra đề kiểm tra phải được thống
nhất trong tổ, nhóm chuyên môn. Nội dung đề kiểm tra phải thể hiện được các mức độ
của kiến thức như nhận biết, thông hiểu, vận dụng để từ đó nắm bắt được khă năng
nhận thức của học sinh qua từng giai đoạn từ đó có giải pháp cụ thể hơn cho từng loại
đối tượng.
Ngoài ra nhà trường còn tổ chức các hoạt động ngoại khoá bổ ích, lý thú nhằm
thu hút và tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học tập.
Việc phân chia đối tượng học sinh theo lớp được thực hiện một cách linh động,
sau mỗi học kỳ khi học sinh có thể được chuyển sang những lớp đối tượng khác phù
hợp với trình độ nhận thực hiện có của mình.
4 Những khó khăn khi thực hiện việc tổ chức dạy học theo đối tượng vùng miền:
Do cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu phòng học nên việc thực hiện việc
bổ trợ kiến thức còn phải thực hiện lồng ghép vào thời khoá biểu chính khoá nên chưa
đáp ứng được nhu cầu của việc phụ đạo, bổ trợ kiến thức cho học sinh.
Giáo viên và học sinh phải thực hiện phụ đạo vào ngày chủ nhật nên có tâm lý
mệt mỏi, số lượng học sinh tham gia chuyên cần không đông ảnh hưởng tới chất lượng
giáo dục.
Đối với những môn học mà giáo viên đã dạy đủ hoặc thừa số tiết so với tiêu
chuẩn thì việc phân công giáo viên dạy phụ đạo bổ trợ tăng tiết cho học sinh yếu kém
gặp khó khăn như giáo viên phải dạy nhiều tiết trên tuần, việc tăng tiết do bổ trợ kiến
thức không được tính tăng giờ mà thông qua việc vận động giáo viên giảng dạy tự
nguyện
Việc phân chia đối tượng học sinh theo lớp gặp khó khăn do số học sinh yếu về
kiến thức ở nhiều mức độ, việc phân lớp chỉ thực hiện được ở mức độ tương đối.
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
12
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
Việc thực hiện thi đua khen thưởng gặp khó khăn do các lớp có đối tượng học
sinh yếu kém thì các chỉ tiêu thi đua đạt được thấp hơn sơ với các lớp đối tượng khác
nên thường gây tâm lý lo ngại cho giáo viên khi được phân công giảng dạy ở những
lớp có đối tượng yếu mặc dù nhà trường đã có các tiêu chí thi đua cụ thể theo từng đối
tượng.
III- Thực hiện có hiệu quả các tiết dạy tự chọn:
Do thiếu phòng học nên việc phụ đạo cho học sinh gặp nhiều khó khăn do vậy
nhà trường chỉ đạo giáo viên sử dụng hiệu quả các tiết dạy học tự chọn để ôn tập, hệ
thống hoá kiến thức, khắc sâu kiến thức đối với 8 môn văn hoá cơ bản.
Nhà trường giao quyền chủ động cho giáo viên đối với các tiết dạy tự chọn. Giáo
viên được quyền chủ động đăng ký cơ số tiết tự chọn, chủ đề tự chọn. Tùy theo từng
đối tượng học sinh mà giáo viên đăng ký các chủ đề tự chọn cho phù hợp và hiệu quả
theo nguyên tắc bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng.
Các chủ đề tự chọn được giáo viên đăng ký, lên kế hoạch cụ thể, chi tiết sẽ thực
hiện các chủ đề đó sau các tiết, các bài chính khóa nào.
Ví dụ:
Đối với môn Vật lý lớp 11:
Chủ đề tự chọn: Cảm ứng từ được giáo viên lên kế hoạch đăng ký dạy sau tiết 45- Từ
trường- Cảm ứng từ.
Đối với môn Sinh lớp 12:
Chủ đề tự chọn: Các học thuyết tiến hóa được giáo viên lên kế hoạch đăng ký dạy sau
tiết 30 – Học thuyết tiến hóa tổng hợp hiện đại
Với cách làm này đòi hỏi giáo viên phải nắm chắc đối tượng học sinh, phải hiểu
đối tượng học sinh mình dạy cần bổ trợ kiến thức và kỹ năng gì để từ đó có nội dung và
phương pháp thích hợp, hiệu quả trong các giờ học tự chọn. Mặc dù các tiết tự chọn
được giáo viên lên kế hoạch cụ thể, chi tiết từng tiết, từng bài, từng lớp, song nhà
trường vẫn cho phép có sự thay đổi linh hoạt cho phù hợp với điều kiện và đối tượng
khi thấy cần thiết.
B- Nhóm các giải pháp về công tác ôn thi tốt nghiệp:
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
13
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
Chất lượng tốt nghiệp chính là kết quả của chất lượng giáo dục đại trà sau 3
năm học THPT. Để có tỉ lệ đỗ tốt nghiệp đạt và cao hơn so với mặt bằng chung của
tỉnh trong những năm qua trường THPT Quyết Thắng đã thực hiện nghiêm túc từ công
tác nâng cao chất lượng giáo dục đại trà trong cả 3 năm học và công tác lên kế hoạch
ôn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 cụ thể như sau:
I- Phân chia đối tượng học sinh lớp 12 theo học lực:
Căn cứ vào kết quả xếp loại học lực của lớp 11 và kết quả khảo sát chất lượng
đầu năm của lớp 12 nhà trường đã tiến hành phân chia đối tượng học sinh vào các lớp
sao cho năng lực nhận thức của học sinh trong một lớp tương đối đồng đều nhau.
Nhà trường đã tiến hành phụ đạo 8 môn văn hóa cơ bản cho học sinh lớp 12 theo
đối tượng ngay từ đầu năm học.
II- Học sinh được chọn giáo viên ôn thi tốt nghiệp:
Xác định tỉ lệ đỗ tốt nghiệp là mục tiêu trọng tâm của nhà trường nên ngay từ
đầu tháng 3 BGH nhà trường đã tổ chức lấy ý kiến của học sinh khối 12 về năng lực sư
phạm của các giáo viên đang dạy 8 môn văn hóa cơ bản với nội dung cụ thể như sau:
SỞ GD&ĐT LAI CHÂU CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THPT QUYẾT THẮNG Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
Để thực hiện có hiệu quả công tác ôn thi tốt nghiệp năm học 2011- 2012, BGH
nhà trường đề nghị tất cả học sinh khối 12 đóng góp ý kiến thông qua phiếu thăm dò ý
kiến bằng cách đánh dấu X vào ô mình đồng ý. ( Học sinh không phải ký tên vào phiếu
thăm dò ý kiến này)
1- Tinh thần trách nhiệm của các giáo viên dạy 8 môn văn hoá cơ bản:
Nội dung góp ý kiến Toán Lý Hoá Sinh Văn Sử Địa T.A
Tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt
tình.
Có tinh thàn trách nhiệm
Bình thường, dạy cho xong tiết
Không có tinh thần trách nhiệm
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
14
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
2- Phương pháp dạy của giáo viên:
Nội dung góp ý kiến Toán Lý Hoá Sinh Văn Sử Địa T.A
Phương pháp phù hợp, dễ hiểu
bài.
Bình thường
Phương pháp chưa phù hợp,
khó hiểu bài
Phương pháp không chấp nhận
được, học sinh không hiểu bài
3- Nội dung ôn tập theo môn của giáo viên:
Nội dung góp ý kiến Toán Lý Hoá Sinh Văn Sử Địa T.A
Đa dạng, có trọng tâm, đảm bảo
hệ thống kiến thức ôn thi.
Đa dạng nhưng không có trọng
tâm
Không hệ thống kiến thức,
không có trọng tâm, ôn tập tràn
lan.
Không đảm bảo nội dung ôn tập.
4- Những giáo viên bộ môn nào đáp ứng được nhu cầu ôn thi tốt nghiệp:
Nội dung góp ý kiến Toán Lý Hoá Sinh Văn Sử Địa T.A
Đáp ứng được
Không đáp ứng được
GV khác trong trường dạy
Liên hệ GV trường khác dạy.
Thông qua phiếu thăm dò này BGH nhà trường lấy kết quả đó làm cơ sở tham
khảo từ đó có những giải pháp về đội ngũ giáo viên ôn thi tốt nghiệp. Để đi đến quyết
định cử giáo viên nào ôn thi tốt nghiệp, ôn cho lớp nào BGH còn tham khảo từ các
nguồn thông tin khác như: từ bản thân giáo viên giảng dạy, phụ huynh học sinh, tổ
nhóm chuyên môn… để từ đó có những quyết định đúng đắn kịp thời. Khi nguồn giáo
viên của trường không đáp ứng được nhu cầu và nguyện vọng ôn thi của học sinh trong
trường, BGH chủ động lên kế hoạch liên hệ với các đơn vị trường bạn trên địa bàn để
mời giáo viên đến ôn thi.
Cụ thể:
Năm học 2009- 2010 nhà trường đã liên hệ mời giáo viên môn Toán của Trường
Lê Quý Đôn, năm học 2010- 2011 liên hệ giáo viên môn Địa trường PTDT Nội trú
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
15
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
Tỉnh, năm học 2011- 2012 liên hệ giáo viên môn Sử, Hóa trường Lê Quý Đôn, môn
Địa lý trường PTDT Nội trú tỉnh đến ôn thi cho học sinh của trường.
Trong 3 năm qua những giải pháp về đội ngũ giáo viên trực tiếp ôn thi tốt nghiệp
cho học sinh luôn được BGH quan tâm và đó cũng là một trong những yếu tố quan
trọng tạo lên chất lượng thi tốt nghiệp của nhà trường trong những năm qua.
III- Lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp cụ thể, chi tiết, phù hợp với từng đối tượng học
sinh:
1- Đối với giáo viên giảng dạy:
Việc lập kế hoạch ôn thi tốt nghiệp của giáo viên được BGH nhà trường chỉ đạo
tiến hành từ học kỳ I và chi tiết cụ thể vào tháng 3 với cả 8 môn văn hóa cơ bản nên
ngay sau khi có thông báo 6 môn thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT nhà trường có
thể cho 6 môn đó thực hiện kế hoạch ngay tránh tình trạng khi biết môn thi rồi mới lập
kế hoạch thì sẽ không kịp thời trong công tác ôn thi.
Việc lập kế hoạch ôn thi của từng môn được thực hiện theo tinh thần chỉ đạo
bám sát từng đối tượng học sinh đã được phân chia theo lớp, theo nhóm.
Giáo viên căn cứ vào đối tượng học sinh để đăng ký số tiết ôn tập của từng môn.
Cơ số tiết ôn tập được đăng ký sao cho phù hợp với năng lực nhận thức của từng loại
đối tượng.
Cụ thể:
1.1-Đối với nhóm học sinh học lệch:
Đây là nhóm học sinh mà có những môn học sinh có thể đạt điểm số cao nhưng
có môn lực học lại rất yếu khó đạt được tới điểm 5. Với nhóm học sinh này nhà trường
sẽ chỉ đạo giáo viên giảm cơ số tiết đối với những môn mà các em học yếu, chỉ dạy cơ
số tiết đảm bảo với những đơn vị kiến thức cơ bản để các em có thể đạt khoảng 3 – 3,5
điểm. Đồng thời tăng cơ số tiết ôn tập đối với những môn mà các em có thể đạt điểm số
cao từ 7- 8 điểm trở lên. Với giải pháp này sẽ tạo cho học sinh một tâm thế học tập
thoải mái, tránh gò ép mà kết quả vẫn đạt được như mong muốn.
Cụ thể:
* Với nhóm học lệch các môn tự nhiên:
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
16
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
Toán Hoá Văn Sử Địa T.Anh
55tiết 50 tiết 30 tiết 30 tiết 30 tiết 40 tiết
Như vậy cơ số tiết ôn tập dành cho những học sinh học khá các môn tự nhiên để đạt
được điểm cao sẽ nhiều hơn, các môn xã hội sẽ được bố trí ít tiết hơn.
* Với nhóm học sinh học lệch các môn xã hội:
Toán Hoá Văn Sử Địa T.Anh
35 tiết 30 tiết 50 tiết 40 tiết 40 tiết 40 tiết
Như vậy cơ số tiết ôn tập dành cho những học sinh học khá các môn xã hội để đạt được
điểm cao sẽ nhiều hơn, các môn tự nhiên sẽ được bố trí ít tiết hơn
1.2- Đối với nhóm học sinh yếu:
Đây là nhóm học sinh mà nhà trường phải đầu tư nhiều công sức và thời gian
nhất bởi đa số học sinh của nhóm này nằm ở giới hạn có thể trượt tốt nghiệp.
Với nhóm học sinh này, BGH nhà trường chỉ đạo giáo viên lên kế hoạch ôn tập sát với
lực học thực tế của học sinh. Cơ số tiết ôn tập của từng môn đối với nhóm học sinh này
chỉ dùng để dạy những kiến thức cơ bản để giúp các em đạt được từ 4,5-5 điểm trên
một môn. Những đơn vị kiến thức đó sẽ được giáo viên dạy đi dạy lại nhiều lần để giúp
học sinh nắm được kiến thức và kỹ năng cơ bản để khi vào phòng thi có thể đạt được
điểm số như mong muốn.
Cụ thể:
Toán Hoá Văn Sử Địa T.Anh
45 tiết 35 tiết 45 tiết 35 tiết 35 tiết 40 tiết
1.3- Đối với nhóm học sinh có lực học trung bình, khá:
Đây là nhóm học sinh mà với vốn kiến thức đã có các em đã có thể đỗ tốt nghiệp
vì vậy ở nhóm học sinh này nhà trường lên kế hoạch chủ yếu là ôn tập lại và nâng cao
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
17
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
kiến thức để các em có thể đỗ tốt nghiệp loại khá.
Cụ thể:
Toán Hoá Văn Sử Địa T.Anh
45 tiết 35 tiết 40 tiết 30 tiết 30tiết 40 tiết
2- Đối với học sinh:
Việc lập kế hoạch ôn thi không chỉ thực hiện đối với giáo viên mà với học sinh
cũng cần có kế hoạch ôn thi của mình.
Cụ thể, nhà trường yêu cầu từng học sinh căn cứ vào lực học của mình để đăng ký dự
kiến điểm thi tốt nghiệp của từng môn. Với bản đăng ký điểm này học sinh sẽ có kế
hoạch ôn tập cụ thể, phân phối thời gian hợp lý cho từng môn học để đạt được kết quả
tốt nhất.
IV- Thực hiện kiểm tra chất lượng ôn thi theo từng giai đoạn:
Quá trình ôn thi được BGH nhà trường chia làm 3 giai đoạn: Từ cuối tháng 3 đến
giữa tháng 4, từ giữa tháng 4 đến đầu tháng năm, và 3 tuần cuối của tháng 5. Sau mỗi
giai đoạn BGH nhà trường chỉ đạo tiến hành khảo sát chất lượng ôn thi. Việc kiểm tra
khảo sát được thực hiện nghiêm túc để đánh giá thực chất được lực học của học sinh,
kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy, học và đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu
quả trong quá trình ôn thi.
V- Tạo tâm thế tốt cho học sinh trước khi bước vào kỳ thi:
Ngoài việc trau dồi cho học sinh lượng kiến thức cơ bản để tham gia thi tốt nghiệp
thì nhà trường cùng với các tổ chức đoàn thể và hội phụ huynh còn tạo cho các em một
tâm thế tốt trước khi bước vào phòng thi bằng việc động viên khích lệ các em. Phân
tích cho các em thấy đây là một kỳ thi quan trọng nhưng sẽ không quá nhiều áp lực nếu
chúng ta chuẩn bị tốt.
Đồng thời nhà trường tổ chức cho các em học tập quy chế thi thật nghiêm túc để
tránh tình trạng các em bỡ ngỡ, mắc lỗi khi bước vào phòng thi. Vì vậy trong quá trình
tham gia thi tốt nghiệp học sinh đã có tâm lý thoải mái và không có học sinh nào vi
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
18
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
phạm quy chế thi đó cũng là một yếu tố tạo nên sự thành công của nhà trường trong
việc nâng cao chất lượng tốt nghiệp hàng năm.
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
19
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
CHƯƠNG IV- HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp
đã được trường THPT Quyết Thắng thực hiện trong những năm qua đã có những kết
quả thành công ban đầu.
Cụ thể:
1- Chất lượng giáo dục đại trà được nâng lên:
Năm học 2009- 2010:
Xếp loại học lực từ trung bình trở lên đạt: 67,3%
Cụ thể: Học lực Giỏi: 0
Học lực khá: 25/267 học sinh = 9,36 %
Học lực Trung bình: 154/267 học sinh = 57,7 %
Học lực Yếu: 75/267 học sinh = 28,1 %
Học lực kém: 13/ 267 học sinh = 4,87 %
Năm học 2010- 2011:
Xếp loại học lực từ trung bình trở lên đạt: 68,3%
Cụ thể: Học lực Giỏi: 0
Học lực khá: 57/339 học sinh = 16,8%
Học lực Trung bình: 172/339 học sinh = 50,7%
Học lực Yếu: 94/339 học sinh = 27%
Học lực kém: 16/339 học sinh = 4,7 %
2- Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp được duy trì và giữ vững:
Năm học 2009- 2010: Có 28/28 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%
Năm học 2010- 2011: Có 110/110 học sinh đỗ tốt nghiệp = 100%
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
20
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
PHẦN KẾT LUẬN
I- Những bài học kinh nghiệm:
Đối với bất cứ trường THPT nào thì chất lượng giáo dục cũng luôn là thước đo
quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu của nhà trường. Vì vậy với nhiệm vụ
là một phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn bản thân tôi luôn cố gắng học hỏi, tìm tòi
để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Để nâng cao chất lượng giáo dục tôi thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp, các biện pháp phải được thực hiện một cách sáng tạo linh hoạt cho phù hợp với
đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn vị trường học nhằm phát huy thế mạnh và hạn
chế, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý hoạt động dạy và học của nhà
trường.
II- Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Đối với trường THPT Quyết Thắng- TXLC thì nội dung các giải pháp mà bản
thân tôi đề cập trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này cũng chính là những nội dung
chỉ đạo hoạt động chuyên môn của bản thân tôi nói riêng, BGH nhà trường nói chung
đã thực hiện trong những năm qua. Và cũng chính từ việc áp dụng các giải pháp đó mà
chất lượng giáo dục của trường THPT Quyết Thắng- TXLC trong những năm qua đã
có bước phát triển nhất định.
III- Khả năng ứng dụng, triển khai:
Các giải pháp nêu trong đề tài này đã được thực hiện triển khai phù hợp và có
hiệu quả tại trường THPT Quyết Thắng- TXLC trong 3 năm qua.
IV- Những kiến nghị, đề xuất:
1- Đối với Sở GD&ĐT Lai Châu:
- Tổ chức các hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm giữa các trường
trung học phổ thông trong tỉnh theo môn học, theo cụm trường.
- Tăng cường hoàn thiện nhanh chóng về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
cho nhà trường để phục vụ cho hoạt động giáo dục của nhà trường.
2- Đối với trường THPT Quyết Thắng:
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
21
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
- Tổ chức cho giáo viên đi học tập trao đổi kinh nghiệm với trường bạn trên địa
bàn thị xã và các trường lân cận.
- Có chiến lược lâu dài về xây dựng đội ngũ giáo viên có tay nghề vững.
- Nâng cao ý thức của giáo viên trong việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để giáo viên phát huy được năng lực chuyên môn của
mình vào quá trình dạy học.
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
22
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục năm 2005.
2. Điều lệ trường THPT.
3. Các văn bản hướng dẫn dạy học theo đối tượng vùng miền của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT Lai Châu.
4. Khung phân phối chương trình và kế hoạch giảm tải chương trình THPT của Bộ
GD&ĐT, Sở GD&ĐT Lai Châu.
5. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011- 2012
6. Kế hoạch của trường THPT Quyết Thắng- Thị xã Lai Châu năm học 2011- 2012.
7. Báo cáo tổng kết năm học 2009- 2010, 2010-2011 của Trường THPT Quyết
Thắng- TXLC
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
23
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
MỤC LỤC
Phần mở đầu: Trang
I- Lý do chọn đề tài 1
II- Phạm vi, đối tượng nghiên cứu 1
III- Mục đích nghiên cứu 1
IV- ĐIểm mới trong kết quả nghiên cứu 2
Phần giải quyết vấn đề:
Chương I- Cơ sở lý luận của các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà
và tỉ lệ tốt nghiệp THPT 3
Chương II- Thực trạng của các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ
tốt nghiệp của trường THPT Quyết Thắng- TXLC 6
Chương III- Các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp của
trường THPT Quyết Thắng- TXLC 9
Chương IV- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 20
Phần kết luận:
I- Những bài học kinh nghiệm 21
II- Ý nghĩa của sang kiến kinh nghiệm 21
III- Khả năng ứng dụng, triển khai 21
IV- Những kiến nghị, đề xuất 22
Tài liệu tham khảo 23
Mục lục 24
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
24
SKKN: Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và tỉ lệ tốt nghiệp.
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
Người thực hiện: Trần Thị Mỹ Tâm- P.HT Trường THPT Quyết Thắng- TXLC.
25