Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phương pháp vẽ và phân tích các dạng biểu đồ địa lý lớp 9.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.08 KB, 29 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ LAI CHÂU
TRƯỜNG THCS ĐOÀN KẾT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Phương pháp vẽ và phân tích các dạng biểu đồ địa lí lớp 9
Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Địa lý
Họ và tên người thực hiện: Đàm Thị Hồng Thắm
Chức vụ: Tổ trưởng
Sinh hoạt chuyên môn: Tổ Sinh – Hóa – Địa - Công nghệ
1
Lai Châu, tháng 03 năm 2012
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Nội dung Kí hiệu viết tắt
1 Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN
2 Trung học cơ sở THCS
3 Sách giáo khoa SGK
4 Cơ sở vật chất CSVC
PHẦN MỞ ĐẦU
2
I- Lí do chọn đề tài
Năm học 2011-2012 là năm học tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, thực
hiện nghiêm túc chống tiêu cực trong thi cử, chạy theo thành tích trong giáo dục.
Một năm học đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và xây dựng

Trường học thân thiện, học sinh tích cực

. Thực hiện theo văn kiện Đại hội Đại
biểu ĐCSVN lần thứ X đã xác định “

Ưu tiên hàng đầu cho chất lượng dạy và học,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy
khả năng sáng tạo, độc lập suy nghĩ của học sinh - sinh viên”


Môn địa lý là một bộ phận khoa học tự nhiên nghiên cứu về trái đất thiên
nhiên và con người các châu lục nói chung và thiên nhiên con người Việt Nam nói
riêng.
Đối với môn địa lý 9 mục tiêu của bộ môn là nhằm trang bị cho học sinh
những kiến thức phổ thông cơ bản về dân cư, các ngành kinh tế. Sự phân hoá lãnh
thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta và địa lí tỉnh, thành phố nơi các em đang
sinh sống và học tập. Để đạt được điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên phải nắm vững
phương pháp, nội dung chương trình để dạy bài kiến thức mới, bài thực hành, bài
ôn tập hệ thống hoá kiến thức từ đó giúp học sinh nắm kiến thức một cách có hiệu
quả tốt nhất.
Đối với sách giáo khoa cũng như chương trình địa lý 9 THCS mới đòi hỏi kỹ
năng vẽ biểu đồ rất cao, đưa ra nhiều dạng biểu đồ mới và khó so với sách giáo
3
khoa lớp 9 THCS cũ. Nhiều dạng biểu đồ học sinh còn trừu tượng như biểu đồ
miền, đường Vì vậy mỗi giáo viên phải tìm ra phương pháp vẽ các dạng biểu đồ
một cách thích hợp dễ nhớ, dễ hiểu đảm bảo tính chính xác, tính mĩ quan. Hình
thành cho học sinh những kỹ năng cơ bản cần thiết áp dụng cho việc học tập cũng
như cuộc sống sau này. Trong khi dạy bài kiến thức mới có nhiều loại biểu đồ mà
học sinh phải dựa vào đó nhận xét, phân tích để tìm ra kiến thức mới sau đó đi đến
một kết luận địa lý và ngược lại
Trong các tiết thực hành, ôn tập, kiểm tra học sinh phải căn cứ vào bảng số
liệu để lựa chọn biểu đồ thích hợp, tính cơ cấu chuyển từ bảng số liệu thành biểu
đồ từ đó học sinh nhận xét, kết luận các yếu tố địa lý được dễ dàng hơn.
Có rất nhiều kỹ năng cơ bản cần phải luyện cho học sinh trong quá trình dạy
Địa lý 9. Một trong những kỹ năng quan trọng đó là:“ Kỹ năng vẽ và phân tích các
dạng biểu đồ ”. Đây là kỹ năng rất cơ bản, cần thiết khi học Địa lý lớp 9. Nó giúp
học sinh có thể dựa vào biểu đồ nêu được nhận xét chính xác về tình hình kinh tế
của nghành hay vùng kinh tế nào đó .Vậy làm thế nào để nâng cao hiệu quả về kỹ
năng vẽ và nhận xét biểu đồ là một câu hỏi được rất nhiều giáo viên giảng dạy quan
tâm. Đó cũng là vấn đề tôi đã trăn trở, suy nghĩ, thử nghiệm trong quá trình dạy học

địa lý lớp 9 và cũng là lí do để tôi chọn đề tài này
"
Phương pháp vẽ và nhận xét các
dạng biểu đồ địa lí lớp 9
"
với mong muốn được chia sẻ cùng đồng nghiệp một số
phương pháp giải quyết vấn đề cụ thể mà tôi đã áp dụng thành công trong các tiết
dạy Địa lý 9 trong một số năm vừa qua.
II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4
1. i tng nghiờn cu
Phng phỏp v v phõn tớch cỏc dng biu a lớ lp 9
2. Phm vi nghiờn cu
- Khỏch th nghiờn cu: Hc sinh khi 9 trng THCS on Kt - Th xó Lai
Chõu - Tnh Lai Chõu
- Thi gian nghiờn cu trong nm hc 2011 - 2012 cú so sỏnh kt qu nghiờn
cu vi hc kỡ II nm hc 2010 2011. Trong cỏc nm hc tip theo tip tc
trin khai v theo dừi kt qu thc hin.
- Phng phỏp nghiờn cu
Đối với đề tài này tôi sử dụng các phơng pháp.
+ Phơng pháp nghiên cứu lí thuyết: nhằm xây dựng cơ sở lí kuận cho đề tài.
+ Phơng pháp quan sát: nhằm tìm hiểu việc rèn luyện kỹ năng vẽ biểu đồ của
học sinh trong giờ học.
+ Phơng pháp điều tra: nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học sinh còn
yếu - kém khi thực hành kỹ năng vẽ biểu đồ.
+ Phơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả các bài
kiểm tra có thể đánh giá chất lợng và hiệu quả các bài tập v kỹ năng vẽ biểu đồ
của học sinh.
III. Mc ớch nghiờn cu
- Kho sỏt mc nhn thc ca hc sinh trong cỏc gi thc hnh, nm bt kt qu

hc tp, giỳp cỏc em cú k nng v v nhn xột biu .
- iu tra, kho sỏt ỏnh giỏ k nng ca hc sinh qua tit dy thc hnh
- a ra mt s phng phỏp v cỏc dng biu c bn, nhm rốn luyn cho hc
sinh kh nng t duy, úc suy lun, phỏn oỏn tỡm ra kin thc.
IV. im mi trong kt qu nghiờn cu
- a ra cỏc phng phỏp c th, rốn cho hc sinh k nng v cỏc dng biu c
bn.
Trang b cho hc sinh kin thc v nhng k nng a lý c bn cn thit cho vic
hc tp, ng thi cng chun b k nng cho vic tip thu kin thc mc cao
5
hn. Vi nhng bin phỏp thc hin trờn ó gúp phn ci thin kt qu hc tp
mụn a lớ ca hc sinh theo hng tớch cc.
- a cụng ngh thụng tin vo h tr bi ging
PHN NI DUNG
I. C s lý lun
1. Khỏi nim biu
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát triển của
một hiện tợng (nh quá trình phát triển công nghệ qua các năm, dân số qua các năm),
mối tơng quan về độ lớn giữa các đại lợng (nh so sánh sản lợng lơng thực giữa các
vừng) hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (ví dụ nh cơ cấu của nền kinh tế).
2. Cỏc dng biu c bn:
Cỏc biu th hin quy mụ v ng thỏi phỏt trin gm:
- Biu ng biu din
- biu ct
H thng cỏc biu c cu gm:
- Biu trũn
- Biu ct chng
- Biu min
3. Vai trũ ca vic rốn k nng v biu cho hc sinh trong ging dy a lớ lp 9
i mi phng phỏp dy hc theo nh hng tớch cc húa hot ng hc

tp ca hc sinh cú nhiu hỡnh thc, nhiu con ng cng c kin thc mi
trờn c s phỏt trin t duy tỡm tũi sỏng to ca hc sinh. Mt trong nhng k nng
thng c s dng trong dy hc a lý l v biu t ú rỳt ra nhn xột v
nhng kt qu c th hin trờn biu . õy biu , lc c xem l
phng tin trc quan giỳp hc sinh tỡm tũi khỏm phỏ v lnh hi kin thc, hỡnh
thc ny giỏo viờn to iu kin cho hc sinh rốn luyn c k nng v, phõn
tớch, ỏnh giỏ rỳt ra nhng kin thc cn thit cho tng yờu cu. Mun t hiu qu
6
cao giáo viên phải rèn luyện cho học sinh phương pháp, kỹ năng vẽ và nhận xét
biểu đồ.
Môn Địa lý 9 nhằm giúp học sinh có những kiến thức phổ thông cơ bản về dân
cư, các nghành kinh tế. Sự phân hoá lãnh thổ về tự nhiên, kinh tế xã hội của nước ta
và địa lí tỉnh thành phố nơi các em đang sinh sống và học tập; góp phần hình thành
cho học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục tư tưởng, tình cảm đúng đắn, giúp
cho học sinh biết vận dụng kiến thức địa lý để ứng xử phù hợp với môi trường tự
nhiên, xã hội xung quanh, phù hợp với yêu cầu của đất nước và thế giới trong thời
đại mới.
Vì vậy, việc rèn luyện những kỹ năng địa lý là rất cần thiết cho việc học tập
đồng thời cũng chuẩn bị kỹ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở mức độ cao hơn.
II. Thực trạng của vấn đề
1. Về giáo viên:
Có thể nói trong những năm gần đây việc thực hiện chương trình và sách
giáo khoa mới cũng đồng nghĩa với việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy học. Đại
đa số giáo viên đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, nhưng trong thực tế
vẫn còn một bộ phận giáo viên chưa hiểu thấu đáo tinh thần đổi mới phương pháp.
Vì vậy mà lúng túng trong soạn giảng cũng như thực hiện các giờ lên lớp, không
gây được hứng thú học tập cho học sinh, làm cho giờ học trở nên nặng nề, nhàm
chán. Đặc biệt là các tiết thực hành về vẽ và nhận xét biểu đồ giáo viên còn xem
nhẹ việc rèn kĩ năng cho học sinh, hoặc chỉ hướng dẫn qua loa rồi tự cho học sinh
làm, chưa kiểm tra đầy đủ và uốn nắn kịp thời.

2. Về học sinh
Qua giảng dạy các năm học trước, tại lớp 9 trường THCS Đoàn Kết, tôi nhận
thấy học sinh lớp 9 phần lớn đã khá thạo kỹ năng quan trọng này. Tuy nhiên vẫn
còn lúng túng trong cách sử lí số liệu, chọn biểu đồ thích hợp; hoặc học sinh rất yếu
trong việc nhận xét và rút ra kết luận cần thiết. Đối với học sinh lớp 9, kĩ năng vẽ
biểu đồ chính xác, đảm bảo tính mĩ quan chỉ được thực hiện ở học sinh khá giỏi,
7
còn học sinh trung bình, yếu kĩ năng đó còn rất hạn chế. Kết quả khảo sát về nội
dung vẽ và nhận xét biểu đồ thường đạt kết quả thấp.
Kết quả thực hiện bài kiểm tra nội dung vẽ và phân tích biểu đồ địa lí lớp 9 học
kỳ II năm học 2010 - 2011 của hai lớp: lớp thực nghiệm (9A2). Và lớp đối chứng
(9A4)
Lớp Số lượng
Học sinh
Thang điểm Trung
bình trở
lên
Điểm kém Điểm yếu Điểm Tb Điểm khá Điểm giỏi
9A4 28 2em
= 7,1%
4em
= 14,4 %
9em
= 32,1 %
10em
= 35,7 %
3em
= 10,7 %
78,5 %
9A2 31 0em 3em

= 9,6 %
13em
= 42 %
10em
=32,3 %
5em
= 16,1 %
90,4 %
Nhận xét
Qua bảng thống kê trên cho thấy ở lớp thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm trung
bình trở lên tăng đáng kể ( tăng 11,9 %); tỉ lệ điểm dưới trung bình giảm, không có
bài điểm kém; số điểm khá, điểm giỏi tăng (2 %) so với lớp đối chứng. Điều này
cho thấy biện pháp đề ra trong đề tài có tính khả thi và bước đầu cho thấy tính hiệu
quả trong việc thực hiện đề tài. Tuy nhiên với đối tượng học sinh lớp 9 năm học
2011 – 2012 qua quan sát sơ bộ đầu năm nhận thấy khả năng nhận thức của các em
chưa có sự đồng đều ở các lớp, ngay cả ở lớp thực nghiệm tỉ lệ điểm ở mức độ
trung bình vẫn còn cao (42 %). Do vậy việc tăng cường các biện pháp rèn kỹ năng
vẽ và phân tích biểu đồ và sự quan tâm sát sao chi tiết của giáo viên đối với từng
học sinh càng cần thiết hơn.
III. Biện pháp rèn kỹ năng vẽ và phân tích các dạng biểu đồ cơ bản địa lí lớp 9
1. Hướng dẫn học sinh lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp
Các dạng biểu đồ cơ bản
Các biểu đồ thể hiện quy mô và động thái phát triển gồm:
- Biểu đồ đường biểu diễn
- Biểu đồ cột
Hệ thống các biểu đồ cơ cấu gồm:
8
- Biểu đồ tròn
- Biểu đồ cột chồng
- Biểu đồ miền

Hướng dẫn học sinh lựa chọn dạng biểu đồ thích hợp nhất
Để lựa chọ biểu đồ thích hợp có thể dựa vào:
- Lời dẫn ( đặt vấn đề )
- Bảng số liệu thống kê (bảng % hay tuyệt đối )
- Lời kết nêu yêu cầu cụ thể cần làm
Ví dụ:
Nghiên cứu bảng số liệu thống kê để chọn loại biểu đồ.
- Nếu bảng số liệu đưa dãy số (số liệu % hay tuyệt đối) thể hiện sự phát triển của
các đối tượng theo một chuỗi thời gian. Ta sẽ chọn vẽ: biểu đồ đường biểu diễn
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%)
(Bài 10, trang 38 SGK địa lí 9 )
Năm
Gia súc, gia cầm
1990 1995 2000 2002
Trâu 2854,1 2962,8 2897,2 2814,1
Bò 3116,9 3638,9 4127,9 4062,9
Lợn 12260,5 16306,4 20193,8 23169,5
Gia cầm 407,4 142,1 196,1 233,3
- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về quy mô, khối lượng của một hay nhiều đối tượng
biến động theo một số thời điểm hay theo các thời kỳ (giai đoạn). Ta chon vẽ: biểu
đồ cột
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ (đơn vị: tỉ
đồng).
9
( Bài tập 3, trang 69 SGK địa lí 9 )
Năm
Tiểu vùng
1995 2000 2002
Tây Bắc 320,5 541,1 696,2
Đông Bắc 6179,2 10657,7 14301,3

- Trường hợp gặp bảng số liệu được trình bày theo dạng phân chia ra từng thành
phần cơ cấu thì:
. Vẽ biểu đồ tròn khi: có số liệu tương đối hoặc tuyệt đối của các thành phần hợp đủ
giá trị tổng thể mới có đủ dữ kiện tính ra tỉ lệ cơ cấu (%) để vẽ biểu đồ tròn .
Ví dụ: Cho bảng số liệu: tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế ở nước
ta ( đơn vị tính: tỉ đồng)
Khu vực Năm 1993 Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717
Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913
Dịch vụ 56.303 113.036
Tổng số 136.571 273.666
. Vẽ biểu đồ cột chồng: nếu một tổng thể có quá nhiều thành phần, ta khó thể hiện
trên biểu đồ tròn (vì các góc hình quạt sẽ quát hẹp), trường hợp này chuyển sang
biểu đồ cột chồng dễ thể hiện hơn.
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
( Bài tập 2, trang 33 SGK địa lí 9 )
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm
Sản phẩm
trứng, sữa
Phụ phẩm
chăn nuôi
1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9
10
2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4
. Vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua trên 3 thời điểm, ta
không thể vẽ biểu đồ tròn mà chuyển sang vẽ biểu đồ ba miền sẽ hợp lý hơn.
Bảng cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
( Bài 16, trang 60 SGK địa lí 9 )
Năm 1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
Tổng số 100 100 100 100 100 100 100

Nông - Lâm - Ngư nghiệp 40,5 29,9 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
2. Hình thành cho học sinh kỹ năng tính toán, sử lí số liệu phục vụ vẽ biểu đồ.
- Tính tỉ lệ giá trị cơ cấu (%)
- Quy đổi tỉ lệ % ra góc hình quạt đường tròn
- Tính bán kính các vòng tròn có giá trị đại lượng tuyệt đối khác nhau.(nếu số liệu
của các tổng thể chỉ được ghi theo tỉ lệ %, ta sẽ vẽ các hình tròn có bán kinh bằng
nhau. Nếu số liệu của các tổng thể được ghi bằng các đại lượng tuyệt đối lớn nhỏ
hơn nhau, ta sẽ vẽ các biểu đồ có bán kính khác nhau)
* Ví dụ
Cho bảng số liệu tổng sản phẩm trong nước phân theo ngành kinh tế ở nước ta
( đơn vị tính: tỉ đồng)
Khu vực Năm 1993 Năm 2000
Nông – lâm – ngư nghiệp 40.769 63.717
Công nghiệp – xây dựng 39.472 96.913
Dịch vụ 56.303 113.036
Tổng số 136.571 273.666
11
. Hướng dẫn học sinh tính cơ cấu giá trị tổng sản phẩm các ngành kinh tế:
giá trị từng ngành
% ngành = x 100
Tổng số
. Hướng dẫn quy đổi % ra góc hình quạt (góc ở tâm)
Góc ở tâm = % ngành x 3,6
0
Bảng cơ cấu - Góc ở tâm
Khu vực
Năm 1993 Năm 2000
% Góc ở tâm(độ) % Góc ở tâm(độ)

Nông – lâm – ngư nghiệp 29,9 17,64 23,3 83,88
Công nghiệp – xây dựng 28,9 104,04 35,4 127,44
Dịch vụ 41,2 148,32 41,3 148,68
Tổng số 100 360
0
100 360
0
. Hướng dẫn tính bán kính đường tròn
Tính bán kính đường tròn theo công thức:
nRR
12
=
n = tổng số năm sau : tổng số năm đầu
mmR 20
1
=



mmR 28571.136:666.27320
2
==
- Tính tỉ lệ chỉ số phát triển (bảng số liệu về tình hình phát triển có ba đối tượng trở
lên, với 3 đối tượng khác nhau ta cần tính thành chỉ số phát triển % bằng cách: đặt
năm đầu tiên trong bảng thống kê thành năm đối chứng bằng 100%. Giá trị đại
lượng của các năm tiếp theo đều được chia cho giá trị đại lượng năm đối chứng rồi
nhân với 100 sẽ thành tỉ lệ phát triển % so với năm đối chứng.)
* Ví dụ
12
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( lấy năm 1990 = 100%)

(Bài 10, trang 38 SGK địa lí 9 )
số liệu năm sau
chỉ số tăng trưởng = 100%
số liệu năm gốc
Bảng chỉ số tăng trưởng (%)
Năm
Gia súc, gia cầm
1999 1995 2000 2002
Trâu 100 103,8 101,5 89,6
Bò 100 116,7 132,4 130,4
Lợn 100 133,0 164,7 189,2
Gia cầm 100 132,3 182,6 217,2
3. Rèn cho học sinh kỹ năng vẽ biểu đồ
3.1. Sử dụng các dụng cụ vẽ kĩ thuật
Kỹ năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật ( Sử dụng các loại bút (bút chì, bút
màu ), thước vẽ, máy tính cá nhân…)
3.2. Kỹ năng thể hiện từng loại biểu đồ.
Biểu đồ đường biểu diễn:
Bước 1: kẻ trục toạ độ trục đứng ghi các mốc về giá trị của đại lượng, trục ngang
thể hiện các mốc thời gian. Chú ý kẻ trục dứng và trục ngang đảm bảo tính mỹ
thuật, dễ quan sát
- Nếu các đại lượng có giá trị quá lớn, quá lẻ có từ 3 đại lượng khác nhau trở lên thì
chuyển đại lượng tuyệt đối thành tương đối để vẽ
- Đầu 2 trục vẽ hình mũi tên chỉ chiều tăng lên. Trên trục ngang chia mốc thời gian
phải phù hợp khoảng cách năm, ở mỗi năm nên kẻ nét đứt mờ thẳng đứng để đánh
dấu các đỉnh ở mỗi năm cho thẳng. Trục đứng phải ghi mốc giá trị cao nhất cao hơn
giá trị cao nhất trong bảng số liệu.
13
Bước 2: Xác định các đỉnh, căn cứ vào bảng số liệu đối chiếu mốc trên trục đứng
và trục ngang để xác định toạ độ các đỉnh( Nếu là biểu đồ có 2 đường biểu diễn trở

lên, các đỉnh vẽ theo các kí hiệu khác nhau để phân biệt.
- Ghi số liệu trên đầu các đỉnh
- Kẻ các đoạn thẳng nét đậm nối đầu các đỉnh để thành đường biểu diễn
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ: Lập bảng chú giải có khung, tên biểu đồ
* Ví dụ
Bảng 10.2: Số lượng gia súc, gia cầm ( %)
(Bài 10, trang 38 SGK địa lí 9 )
Vẽ biểu đồ bốn đường biểu diễn thể hiện chỉ số tăng trưởng đàn gia súc, gia cầm
qua các năm 1990, 1995, 2000 và 2002
Biểu đồ cột
Bước 1: kẻ trục toạ độ chú ý sự tương quan giữa trục đứng và trục ngang cho phù
hợp.Trục đứng ghi các mốc về giá trị của đại lượng, trục ngang thể hiện các mốc
thời gian, giai đoạn hoặc địa điểm…
Chú ý mốc thời gian đầu tiên trên trục ngang cần lùi cách trục đứng một đoạn nhất
định để khi vẽ cột không đè lấp vào trục đứng.
14
Bước 2: Dựng cột cần đảm bảo
- Các cột đứng phải thẳng đứng tại các điểm mốc thời gian của trục ngang
- Cần đối chiếu với các mốc giá trị trên trục đứng để vẽ cho chính xác độ cao các
cột
- Các cột có chiều ngang như nhau không quá to hoặc quá nhỏ
- Ghi số liệu lên đầu các cột
Bước 3: Kí hiệu cho các cột nếu là 2 đối tượng trở lên, lập bảng chú giải , tên biểu
đồ thể hiện đủ 3 ý: Biểu đồ về vấn đề gì…?, ở đâu…:, Thời gian nào…?
* Ví dụ
Bảng 18.1: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung Du và miền núi Bắc Bộ(đơn vị tỉ
đồng). Bài tập 3, trang 69 SGK địa lí 9
Vẽ biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp ở hai tiểu vùng Đông Bắc và
Tây Bắc.
Biểu đồ tròn

15
Năm
Tỉ đồng
6179,2
320,5
10657,7
541,1
14301,3
696,2
Để vẽ biểu đồ tròn phải biết sử lí một số trường hợp tính toán ( tính tỉ lệ cơ cấu %,
quy đổi % ra góc hình quạt, tính bán kính khi tổng thể có giá trị tuyệt đối khác
nhau)
Bước 1: nghiên cứu đặc điểm chuỗi số liệu để xác định cần vẽ bao nhiêu hình tròn,
vẽ hình tròn bằng nhau hay to, nhỏ khác nhau.
Bước 2: Thực hiện các phép tính cần thiết (tính tỉ lệ%. quy đổi % ra độ) nếu bảng
số liệu dưới dạng tuyệt đối
Bước 3: Cần sử dụng com pa và kẻ đường vòng tròn bằng nét mực mảnh, bố trí cân
xứng với trang giấy. Nếu không cùng bán kính thì nên lấy thước kẻ bán kính trước
rồi mới sử dụng com pa vẽ hình tròn (lưu ý các tâm của vòng tròn nên đặt trên cùng
1 đường thẳng)
Bước 4: Tiến hành vẽ các thành phần cơ cấu ( hình quạt) cần đúng quy tắc sau:
- Dùng thước đo độ để vẽ cho chính xác
- Vẽ từ tia 12 giờ, thuận chiều kim đồng hồ ( trên mặt đồng hồ)
- Vẽ lần lượt các thành phần trên bảng xắp xếp
- Kẻ các kí hiệu để phân biệt nan quạt( chú ý hình quạt có diện tích lớn kẻ nét thưa,
hình quạt diện tích nhỏ kẻ nét mau vừa tiết kiệm thời gian mà không gây cảm giác
bị rối)
Bước 5: Hoàn thành biểu đồ: Ghi tỉ lệ cơ cấu lên nan quạt, dưới mỗi biểu đồ ghi
năm hoặc ngành hay vùng miền, lập bảng chú giải, ghi tên biểu đồ.
* Ví dụ

16
Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) phân theo ngành
kinh tế ở nước ta năm 1993, 2000 ( đơn vị tính: %)

Biểu đồ cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP)
phân theo ngành kinh tế ở nước ta
Biểu đồ cột chồng
Bước1: Sử lí số liệu tính ra tỉ lệ % nếu bảng số liệu là tuyệt đối
Bước 2: Dựng một hệ trục toạ độ như khi vẽ biểu đồ cột, khoảng cách các cột vừa
phải dễ quan sát, chiều ngang cần thiết không bé quá để thể hiện các thành phần
bên trong
Bước 3: Vẽ chiều cao các cột bằng 100%, vẽ các thành phần đầu tiên được chồng
từ gốc toạ độ căn cứ vào thứ tự rồi chồng tiếp thành phần còn lại( đối với biểu đồ
có 3 đối tượng trở lên để vẽ cho chính xác, và nhanh hơn thì khi vẽ thành phần thứ
2 lấy tỉ lệ cộng với tỉ lệ của thành phần 1 rồi vẽ tiếp lên)
Bước 4. Hoàn thiện biểu đồ: kí hiệu các thành phần, ghi số liệu vào từng ô của các
thành phần; lập bảng chú giải, tên biểu đồ.
* Ví dụ
Bảng 8.4. Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
( Bài tập 2, trang 33 SGK địa lí 9 )
17
41.2
29.9
28.9
41.3
23.3
35.4
1993
2000
Chú giải

Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi
Biểu đồ miền
Bước 1: Nếu bài cho số liệu tuyệt đối cần tiến hành chuyển sang số liệu tương đối
Bước 2. Kẻ khung hệ toạ độ gồm:
- Trục ngang thể hiện mốc thời gian , chia mốc phù hợp với tỉ lệ khoảng cách năm
- Trên thời gian đầu và cuối của trục ngang, ta dựng 2 trục đứng có mốc từ 0 đến
100. Nối đỉnh 2 trục đứng ngang mốc 100 để khép kín không gian của biểu đồ
- Trên trục ngang vẽ mờ những trục đứng trên các mốc thời điểm
Bước 3. Đánh dấu mốc giá trị % của từng thời điểm( giống biểu đồ đường) rồi kẻ
đường biểu diễn cho thành phần thứ nhất để tạo miền cho thành phần 1.
- Căn cứ vào tỉ lệ giá trị cơ cấu của thành phần thứ 2 ta vẽ đường biểu diễn của
thành phần này tạo miền thành phần thứ 2 chồng lên thành phần thứ nhất
- Nếu đối tượng có 3 thành phần thì miền còn lại là miền của thành phần 3
Bước 4. Vạch kí hiệu phân biệt các miền, lập bảng chú giải, tên biểu đồ.
* Ví dụ
Bảng cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)
18
Năm
%
Chú giải
( Bài 16, trang 60 SGK địa lí 9 )
Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 - 2002
Biểu đồ cơ cấu GDP của nước ta thời kỳ 1991 – 2002
4. Rèn kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ
Khi phân tích biểu đồ, cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và đường nét
thể hiện trên biểu đồ: không thoát ly khỏi các dữ kiện được nêu trong số liệu biểu
đồ, không nhận xét chung chung ( cần có số liệu dẫn chứng kèm theo các ý nhận
xét). Phần nêu nguyên nhân cần dựa vào kiến thức các bài đã học để viết cho đúng
yêu cầu.

Cần chú ý:
- Đọc kỹ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi nhận xét, phân tích
- Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu.
- Không được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét, phân tích
19
Năm
%
- Trước tiên, cần nhận xét phân tích các số liệu có tầm khái quát chung sau đó mới
phân tích các số liệu thành phần.
- Chú ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng dọc
nếu có
-Chú ý những giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình. Đặc biệt chú ý đến những số
liệu hoặc hình nét đường, cột thể hiện sự đột biến (tăng hay giảm nhanh)
- Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%) hoặc tính ra số lần tăng hay giảm của các con số để
chứng minh cụ thể ý kiến nhận xét.
5. Quan tâm, sát sao, khích lệ học sinh trong các tiết thực hành:
- Giáo viên cần chuẩn bị chu đáo nội dung, kiến thức cuả tiết học. Yêu cầu học sinh
có đủ đồ dùng (thước kẻ, com pa, bút chì, màu…)
- Tổ chức hoạt động cho học sinh rõ ràng cụ thể, trước khi yêu cầu học sinh thực
hành vẽ biểu đồ giáo viên cần hướng dẫn cụ thể để học sinh nắm các kỹ năng cơ bản
thể hiện từng loại biểu đồ. Yêu cầu một học sinh lên bảng vẽ, các học sinh còn lại
hoạt động độc lập tự vẽ vào vở, giáo viên quan sát uốn nắn các học sinh còn lúng
túng.
- Cuối giờ thực hành có đánh giá, nhận xét, cho điểm những học sinh có kỹ năng vẽ
và nhận xét tốt.
6. Ứng dụng công công nghệ thông tin vào dạy vẽ biểu đồ tạo hứng thú học tập
cho học sinh
- Hướng dẫn học sinh cách vẽ trên máy, kích thích tính tò mò, hứng thú tự học và
rèn kĩ năng vẽ biểu đồ ở học sinh.
- Ra bài tập ở nhà, khuyến khích học sinh vẽ biểu đồ trên máy. Kết hợp với môn tin

học để những học sinh gia đình chưa có máy tính được thực hành vẽ biểu đồ trên
máy, qua đó kích thích tính tự giác, tích cực học và làm bài ở nhà của học sinh.
Với phương pháp rèn luyện kỹ vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ cho học sinh lớp
9 như đã trình bày ở trên, tôi đã tạo được hứng thú học tập cho học sinh, các em đã
có những kinh nghiệm rất cụ thể khi đứng trước bài tập về vẽ biểu đồ, không còn
20
lúng túng trong việc chọn lựa kiểu biểu đồ cũng như nhận xét và đánh giá. Trong
các giờ thực hành dưới sự hướng dẫn của giaó viên, học sinh tự giác thực hiện các
yêu cầu của sách giáo khoa một cách thành thạo. Các tiết học trở nên sôi nổi tránh
được sự nhàm chán, học sinh tích cực hơn trong học tập. Phần lớn học sinh cuối
năm học đã có những kỹ năng cơ bản về vẽ và nhận xét biểu đồ về bất kì một yêu
cầu nào liên quan đến kĩ năng đó.
Tuy nhiên để thành công trong tiết dạy ngoài các biện pháp trên giáo viên cần
lưu ý tuỳ từng đặc điểm đối tượng học sinh từng lớp, từng trường, mà việc vận
dụng phương pháp dạy học cần linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế và đối
tượng học sinh.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Đã áp dụng dạy thực nghiệm với học sinh lớp 9 - trường THCS Đoàn Kết Thị xã
Lai Châu
Các giải pháp đưa ra trong sáng kiến kinh nghiệm đã đem lại hiệu quả cao trong
các tiết dạy thực hành vẽ và phân tích biểu đồ, học sinh hứng thú trong việc tiếp thu
kiến thức. Giúp giáo viên có thêm tư liệu dạy tốt trong các bài rèn kỹ năng vẽ và
nhận xét các dạng biểu đồ cho học sinh lớp 9. Giúp học sinh thêm yêu thích môn
địa lí và yêu quê hương đất nước
Khi áp dụng các phương pháp trên bản thân tôi đánh giá là đã thành công và kết
quả thu được cụ thể như sau
Kết quả kiểm tra kĩ năng và nhận xét biểu đồ đã có sự chuyển biến mạnh mẽ so
với ban đầu.
Bảng 2. kết quả bài kiểm tra nội dung vẽ và phân tích biểu đồ địa lí lớp 9, kì II
năm học 2010 - 2011 và kì II năm học 2011 – 2012

Năm
học
Số lượng
Học sinh
Thang điểm Trung
bình trở
lên
Điểm kém Điểm yếu Điểm Tb Điểm khá Điểm giỏi
201
1
143 8em
= 5,6%
26em
= 18,2 %
69em
= 48,2 %
26em
= 18,2 %
14em
= 9,8 %
76,2 %
21
201
2
141 2 em
1,4 %
13em
= 9,2 %
44em
= 31,3 %

56 em
= 39,7 %
26em
= 18,4 %
89,4 %
Nhận xét
Qua bảng thống kê trên cho thấy so với học kì II của năm học trước (2011) tỉ lệ
điểm khá giỏi trong bài kiểm tra của học sinh ở học kì II năm học 2012 đã được
nâng lên rõ rệt ( 58,1 %). Tỉ lệ bài dưới trung bình giảm còn ( 10,6%), phần lớn
học sinh đã biết cách nhận biết và có kỹ năng vẽ, nhận xét các dạng biểu đồ cơ bản.

22
Biểu đồ biểu diễn kết quả bài kiểm tra nội dung vẽ và phân tích biểu đồ địa lí
lớp 9, kì II năm học 2011 và kì II năm học 2012
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
Rèn kỹ năng địa lí nói chung và kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ nói
riêng là cả một quá trình. Giáo viên phải đưa ra phương pháp phù hợp với nhận
thức của học sinh. Giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh
hoạt động học tập. Các em chủ động tự giác, tích cực, tự tìm tòi kiến thức hình
thành năng lực sáng tạo, rèn óc quan sát tư duy. Học sinh hoạt động là chính nhưng
trước đó giáo viên phải dành thời gian nghiên cứu, chuẩn bị bài, lập kế hoạch bài
học. Để thực hiện phương pháp dạy học mới giáo viên phải có sự đầu tư chuẩn bị
đồ dùng đầy đủ theo từng tiết học cụ thể.
Để thực hiện hiệu quả việc rèn kỹ năng vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ giáo
viên phải có đủ SGK , sách bài tập bản đồ, tài liệu, sách tham khảo, đồ dùng đầy đủ
với từng bài. Nhất là giáo viên nên tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy để kích thích tính tích cực của học sinh.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Qua thực hiện chuyên đề tôi nhận thấy phương pháp vẽ và phân tích các dạng biểu

đồ có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp học sinh có hứng thú bộ môn hơn ,chủ động
tìm tòi phát hiện kiến thức, biết vận dụng kiến thức đã học để nhận biết các dạng
biểu đồ thích hợp qua bảng số liệu, qua yêu cầu của bài. Biết vận dụng các kiến
thức đã học để giải thích sự biến đổi của các đối tượng địa lí qua biểu đồ đã vẽ.
Qua đó huy động được nhiều đối tượng học sinh tham gia, giúp học sinh hình thành
23
và phát triển năng lực tư duy độc lập ,chủ động tiếp thu kiến thức, từ đó góp phần
cho việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
III. Khả năng ứng dụng và triển khai
Các phương pháp vẽ và phân tích các dạng biểu đồ mà tôi đưa ra trong đề tài cũng
đã được áp dụng trong trường THSC Đoàn Kết - Thị xã Lai Châu với học sinh lớp
9, đối với năm học 2011 - 2012.
Đề tài này có thể triển khai rộng rãi trên một số trường THCS khác thuộc địa bàn
thị xã Lai Châu- Tỉnh Lai Châu.
IV. Những kiến nghị, đề xuất
* Đối với giáo viên bộ môn
- Nắm chắc kiến thức cơ bản về các dạng biểu đồ, tỉ mỉ, chi tiết trong việc hướng
dẫn học sinh vẽ biểu đồ
- Tích cực ứng dụng Công nghệ thông tin trong quá trình giáo dục, tổ chức các hoạt
động sôi nổi tạo hứng thú cho học sinh.
- Phối hợp tốt với giáo viên dạy tin học hướng dẫn học sinh kĩ năng vẽ biểu đồ trên
máy
* Đối với nhà trường
Tạo điều kiện CSVC (Thiết bị dạy học hiện đại ) hỗ trợ cho việc giáo dục, giảng
dạy của giáo viên
* Đối với gia đình học sinh
Quan tâm đến việc học tập của con em, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập: thước,
giấy, bút màu thuận lợi cho việc học tập của con em.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong quá trình vận dụng
phương pháp vẽ và nhận xét các dạng biểu đồ địa lí lớp 9. rất mong được sự giúp

đỡ, góp ý chân thành của tổ chuyên môn, của đồng nghiệp và nhất là của ban giám
hiệu để tôi hoàn thiện đề tài của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Lai Châu ngày 28 tháng 3 năm 2012
24
NGƯỜI VIẾT SKKN

Đàm Thị Hồng Thắm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X

2. nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ 2 khoá VIII
3. Công văn số 280/ Sở GD &ĐT. Một số văn bản chỉ đạo của Bộ GD& ĐT
4. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS
5. Tài liệu đổi mới theo phương pháp dạy học tích cực
6. Sách giáo khoa địa lí 9
7. Sách giáo viên địa lí 9
8. Mai Phú Thanh- Lê Quang Minh - Đông Phương, Thực hành địa lí 9, nhà
xuất bản giáo dục
9. Phạm Thị Xuân Thọ - Mai Phú Thanh - Lê Quang Minh - Đông Phương,
Luyện kĩ năng địa lí 9, nhà xuất bản giáo dục
10. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì

môc lôc

25

×