Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học hóa học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 44 trang )



4
MỞ ðẦU
1. Lí do chọn ñề tài:
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 của Chính phủ ñã nhận ñịnh: Sự ñổi
mới và phát triển giáo dục ñang diễn ra ở qui mô toàn cầu tạo cơ hội tốt ñể phát triển giáo
dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lí luận,
phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện ñại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế ñể
ñổi mới và phát triển. Chỉ thị số 58 – CT/TW của Bộ Chính trị (Khóa VIII) khẳng ñịnh: ứng
dụng và phát triển CNTT là nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là
phương tiện chủ lực ñể ñi tắt ñón ñầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước ñi
trước. Mọi lĩnh vực hoạt ñộng kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ñều phải ứng
dụng CNTT ñể phát triển.
CNTT và truyền thông là một phần tất yếu của cuộc sống chúng ta. Chỉ thị số
29/2001/CT-BGD&ðT về tăng cường giảng dạy, ñào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành
giáo dục nêu rõ: CNTT và ña phương tiện sẽ tạo ra những thay ñổi lớn trong hệ thống quản
lí giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình ñến người học, thúc ñẩy cuộc cách mạng
về phương pháp dạy và học.
Trong những năm gần ñây, máy vi tính ñược sử dụng rộng rãi trong nhà trường với tư
cách là phương tiện dạy học với nhiều loại phần mềm ñược thiết kế dưới các quan ñiểm khác
nhau. Hình thức sử dụng máy vi tính vào dạy học rất ña dạng và phong phú. Tuy nhiên,
BGðT là một hình thức sử dụng phổ biến hiện nay. Việc ñưa BGðT vào giảng dạy ñang là
một phương tiện hỗ trợ tích cực ñổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng bài
lên lớp. Việc sử dụng BGðT kết hợp với phương pháp truyền thống ñang ñược nghiên cứu
và triển khai ứng dụng, bước ñầu ñã mang lại hiệu quả trong công tác dạy học hoá học ở
trường THPT.
BGðT vừa duy trì ñược ưu ñiểm của phương pháp dạy học hoá học truyền thống là
phát huy vai trò chủ ñạo của người thầy, vừa sử dụng hình ảnh ñộng, mô phỏng hoạt ñộng
“như thật” của các thí nghiệm thực hành hoá học ảo, hay sử dụng những dụng những ñoạn
phim thí nghiệm ñối với những hoá chất ñộc hại (như tiến hành thí nghiệm với khí Clo, dung


dịch Brom, hiện tượng hoà tan, hiện tượng lai hoá, …) nhằm tăng cường thông tin cho HS
học tập và nắm ñược bài học nhanh chóng, chính xác.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


5
BGðT ñược sự trợ giúp của máy tính sẽ cho phép người sử dụng mô phỏng ñược
những nội dung phức tạp của bài giảng như những khái niệm trừu tượng về cấu tạo chất và
phản ứng hoá học, thể hiện một cách sinh ñộng mối quan hệ giữa cấu trúc và hoạt tính của
các chất. Ngoài ra, GV có thể sử dụng các màu sắc khác nhau ñánh dấu ñể phân biệt các nội
dung quan trọng, ñặc biệt là âm thanh trong BGðT sẽ gây ñược sự hứng thú và lưu lại kiến
thức trong trí nhớ của HS. Những yếu tố trên sẽ làm cho bài học thêm sinh ñộng, hấp dẫn
hơn và HS tiếp thu bài giảng hiệu quả hơn. Hơn nữa, toàn bộ bài giảng sẽ ñược trình bày
bằng máy tính nên GV tiết kiệm ñược thời gian làm thiết bị dạy học. Chính vì thế mà tôi
chọn ñề tài “Sử dụng bài giảng ñiện tử trong dạy học hóa học phổ thông” làm ñề tài
nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục ñích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phối hợp BGðT trong dạy học hóa học phổ thông theo hướng dạy
học tích cực
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu sách giáo khoa hoá học lớp 10 và những tài liệu có liên quan ñến BGðT
Nghiên cứu, thiết kế một số bài dạy hóa học phối hợp với BGðT
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu sách giáo khoa Hóa học 10 và các tài liệu có liên quan
Nghiên cứu thực tiễn: dùng phiếu phỏng vấn GV và HS, trao ñổi kinh nghiệm với GV THPT.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: ñể kiểm tra và ñánh giá sơ bộ tính khả thi của ñề
tài khi áp dụng vào thực tiễn thông qua dự giờ, dạy mẫu.
5. Khách thể và ñối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Các bài học trong chương trình hoá học phổ thông.
ðối tượng nghiên cứu: BGðT và các phần mềm có liên quan.

6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm hiểu ñúng khả năng ứng dụng về cách sử dụng BGðT sẽ góp phần nâng cao
chất lượng dạy và học hóa học ở trường THPT.
Tạo hứng thú, tăng lòng yêu thích môn hóa học cho HS THPT.
Làm tài liệu tham khảo cho GV và HS THPT.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các phương pháp dạy học hóa học
1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là cách thức, con ñường hoạt ñộng của thầy và trò dưới sự chỉ
ñạo của thầy, nhằm làm trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo, phát triển năng lực nhận
thức, hình thành thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
Như vậy:
a/ Phương pháp dạy học hóa học gồm:
- Phương pháp dạy hóa học của GV.
- Phương pháp học hóa học của HS.
b/ Phương pháp dạy học hóa học của GV gồm có 2 chức năng:
- Truyền ñạt nội dung trí dục ñến HS.
- ðiều khiển quá trình học tập của HS.
c/ Phương pháp học tập của HS có 2 chức năng:
- Tiếp nhận nội dung trí dục do thầy cô truyền ñạt.
- Tự rèn luyện ñể biến nội dung trí dục do thầy cô truyền ñạt thành kiến thức của chính mình.
d/ Giữa phương pháp dạy, phương pháp học và phương tiện có liên quan mật thiết với nhau.
1.1.2. Phân loại phương pháp dạy học
Tổng kết các công trình phân loại của nhiều nhà nghiên cứu, giáo sư Nguyễn Ngọc
Quang ñã ñưa ra 5 tiêu chuẩn ñể phân loại phương pháp dạy học hóa học:
1.1.2.1. Tiêu chuẩn thứ nhất: Mục ñích cần thực hiện trong một giai ñoạn của quá

trình dạy học
Quá trình dạy học thường bao gồm một số giai ñoạn chủ chốt sau:
• Tri giác hay nghiên cứu tài liệu mới, hiểu bài, nhớ bài.
• Củng cố tái hiện ñể nắm vững kiến thức.
• Vận dụng kiến thức từ ñơn giản ñến phức tạp.
• Ôn tập – tổng kết nhằm khái quát hóa - hệ thống hóa kiến thức.
• Kiểm tra ñánh giá kết quả học tập.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


7
ðể thực hiện mục ñích của mỗi một giai ñoạn có một tập hợp phương pháp dạy học hóa
học ñặc trưng.
1.1.2.2. Tiêu chuẩn thứ hai: Nguồn phát thông tin dạy học
Trong quá trình dạy học hóa học thì nguồn phát ra thông tin ñể dạy và học thường gặp
nhất là:
• Lời nói, chữ viết của GV hoặc tài liệu.
• Phương tiện trực quan như thí nghiệm, mẫu vật, mô hình, máy nghe – nhìn, …..
• Hoạt ñộng tự lực của HS như thí nghiệm hóa học HS tự làm, bài toán hóa học HS tự
giải ….
Từ tiêu chuẩn thứ hai hình thành nên ba nhóm phương pháp dạy học hóa học là:
• Nhóm phương pháp dạy học dùng lời nói, chữ viết, …
• Nhóm phương pháp dạy học dùng phương tiện trực quan.
• Nhóm phương pháp dạy học dùng công tác tự lực của HS.
1.1.2.3. Tiêu chuẩn thứ ba: việc làm cụ thể của thầy (cô) và HS trong quá trình dạy
học như phương pháp thuyết trình, phương pháp ñàm thoại …
1.1.2.4. Tiêu chuẩn thứ tư: thao tác tư duy
Trong quá trình dạy học người ta thường dùng ba phương pháp ñể hình thành các phán
ñoán mới: quy nạp, suy diễn, loại suy.
Ba phương pháp này có quan hệ chặt chẽ với các thao tác tư duy: Phân tích và tổng

hợp; So sánh; Khái quát hóa.
1.1.2.5. Tiêu chuẩn thứ năm: cách thức thầy (cô) ñiều khiển quá trình tiếp nhận kiến
thức của HS căn cứ vào cấu trúc bên trong của sự lĩnh hội kiến thức của các em.
1.1.3. Những yêu cầu chung ñối với phương pháp dạy học
Tiêu chuẩn cao nhất ñể ñánh giá hiệu quả sư phạm của một phương pháp dạy học là nó
có ñáp ứng ñược với mục ñích nhà trường không, có ñảm bảo thực hiện tốt những nhiệm vụ
của việc dạy học hay không. Phương pháp dạy học có hiệu quả là cách làm việc của GV phát
huy ñược cao ñộ tính tự giác, tích cực, tự lực của HS trong quá trình học tập. Nó phải có tác
dụng dạy cho học trò phương pháp học, phương pháp nhận thức, phương pháp làm việc khoa
học sáng tạo, nghĩa là phương pháp dạy học phải có tác dụng phát triển tư duy của HS. Như
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


8
vậy, chất lượng của phương pháp dạy học thể hiện cụ thể ở chất lượng kiến thức và ở trình
ñộ phát triển của HS.
ðể phương pháp dạy học ñạt chất lượng cao phải ñạt ñược một trong các yêu cầu sau:
• Phải phù hợp và thể hiện ñược ñặc ñiểm của phương pháp nghiên cứu khoa học ñặc
trưng của khoa học Hoá học. Ví dụ: Hoá học là một khoa học không thể phát triển ñược nếu
không có quan sát, nếu không có quá trình tư duy kết nạp. Vì vậy trong khi dạy môn Hoá
học ở nhà trường nhất thiết phải tận dụng quan sát các phương tiện trực quan có sẵn trong
sách giáo khoa và sử dụng những phương tiện kỹ thuật ñể dạy học các nội dung kiến thức
trừu tượng.
• Bảo ñảm truyền thụ cho HS - theo những quy tắc sư phạm tiên tiến – một khối lượng
kiến thức nhất ñịnh trong một thời gian hạn chế với chất lượng cao nhất.
1.1.4. Những phương pháp dạy học thường ñược GV sử dụng
Có một số phương pháp thường ñược thầy cô sử dụng rộng rãi trong nhiều tiết lên lớp
vì nó thích hợp với nhiều loại bài lên lớp, hiệu quả dạy học ổn ñịnh, ñó là các phương pháp
dạy học sau:
1.1.4.1. Những phương pháp dạy học khi truyền thụ kiến thức mới

a/ Phương pháp trực quan
Trong phương pháp này thì cách dạy của GV là: GV dùng phương tiện trực quan (thí
nghiệm, ñồ dùng dạy học, thiết bị nghe nhìn) làm nguồn thông tin ñể cung cấp kiến thức cho
HS; còn lời nói của GV ñóng vai trò hướng dẫn quá trình tiếp nhận kiến thức của HS. Cụ thể
là GV hướng dẫn HS quan sát, ñặt câu hỏi ñể dẫn dắt HS giải thích hiện tượng quan sát
ñược, từ ñó mà HS có ñược kiến thức ñúng ñắn.
b/ Phương pháp dùng lời
Trong phương pháp này thì cách dạy của GV là: GV dùng lời nói, chữ viết làm nguồn
thông tin ñể cung cấp kiến thức cho HS và GV cũng dùng lời ñể ñiều khiển quá trình tiếp
nhận kiến thức của HS. HS nghe, nhìn và cùng tư duy theo lời giảng của GV. HS chép bài,
nhớ bài, hiểu bài mà không cần tác ñộng trực tiếp ñến ñối tượng nghiên cứu.
1.1.4.2. Những phương pháp dạy học khi hoàn thiện kiến thức cho HS
a/ Tổ chức giờ thực hành
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


9
Trong chương trình hóa học ở trường phổ thông trung học có những giờ thực hành ñể
thông qua việc HS tự mình làm các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm mà GV hoàn thiện
kiến thức cho HS sau một số chương.
b/ Phương pháp dùng lời khi ôn tập củng cố và vận dụng
• ðàm thoại: Phương pháp ñàm thoại thường ñược sử dụng nhiều trong các tiết ôn tập.
GV ñặt hệ thống câu hỏi dẫn dắt giúp HS ôn tập củng cố và vận dụng các kiến thức ñã học.
Qua hỏi – ñáp ñã có thông tin hai chiều giữa GV và HS ñể ñạt ñược hai mục ñích:
o Hoàn thiện kiến thức cho HS.
o GV nắm ñược HS ñã hiểu chỗ nào, còn phạm sai sót ở chỗ nào ñể kịp thời uốn nắn;
kể cả uốn nắn về ngôn ngữ nói của HS.
• Làm việc với sách giáo khoa: Trong cách làm này thì GV ñặt hệ thống câu hỏi dẫn
dắt bằng cách viết lên bảng hoặc in ra giấy cho HS. Còn HS theo hệ thống câu hỏi ñó, tự
mình ñọc tài liệu hoặc sách giáo khoa ñể trả lời. Cách làm này cũng ñạt mục ñích như cách

làm trên.
1.2. Tổng quan về BGðT
1.2.1. Khái niệm BGðT
Theo PGS. TS Lê Công Triêm: “BGðT là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở ñó
toàn bộ kế hoạch hoạt ñộng dạy học ñều ñược thực hiện qua môi trường multimedia do máy
tính tạo ra” [7]
1.2.2. Qui trình thiết kế BGðT
Xác ñịnh mục tiêu bài học
Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác ñịnh ñúng nội dung trọng tâm
Multimedia hóa từng ñơn vị kiến thức
Xây dựng thư viện tư liệu
Lựa chọn các phần mềm ñể thiết kế, trình diễn và xây dựng tiến trình dạy học thông
qua các hoạt ñộng cụ thể
Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
1.2.2.1. Xác ñịnh mục tiêu bài học
Trong dạy học hướng tập trung vào HS, mục tiêu phải chỉ rõ học xong bài, HS ñạt
ñược cái gì. Mục tiêu ở ñây là mục tiêu học tập, chứ không phải là mục tiêu giảng dạy, tức là
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


10
chỉ ra sản phẩm mà HS có ñược sau bài học. ðọc kĩ sách giáo khoa, kết hợp với các tài liệu
tham khảo ñể tìm hiểu nội dung của mỗi mục trong bài và cái ñích cần ñạt tới của mỗi mục.
Trên cơ sở ñó xác ñịnh ñích cần ñạt tới của cả bài về kiến thức, kĩ năng, thái ñộ. ðó chính là
mục tiêu của bài.
1.2.2.2. Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác ñịnh ñúng những nội dung trọng tâm
Những nội dung ñưa vào chương trình và sách giáo khoa phổ thông ñược chọn lọc từ
khối lượng tri thức ñồ sộ của khoa học bộ môn, ñược sắp xếp một cách lôgíc, khoa học, ñảm
bảo tính sư phạm và thực tiễn cao. Bởi vậy cần bám sát vào chương trình dạy học và sách
giáo khoa bộ môn. ðây là ñiều bắt buộc tất yếu vì sách giáo khoa là tài liệu giảng dạy và học

tập chủ yếu; chương trình là pháp lệnh cần phải tuân theo. Căn cứ vào ñó ñể lựa chọn kiến
thức cơ bản là nhằm ñảm bảo tính thống nhất của nội dung dạy học trong toàn quốc. Mặt
khác, các kiến thức trong sách giáo khoa ñã ñược qui ñịnh ñể dạy cho HS. Do ñó, chọn kiến
thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong ñó chứ không phải là ở tài liệu nào khác.
Tuy nhiên, ñể xác ñịnh ñược ñúng kiến thức cơ bản mỗi bài thì cần phải ñọc thêm tài liệu,
sách báo tham khảo ñể mở rộng hiểu biết về vấn ñề cần giảng dạy và tạo khả năng chọn
ñúng kiến thức cơ bản.
Việc chọn lọc kiến thức cơ bản của bài dạy học có thể gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc
của bài ñể làm nổi bật các mối liên hệ giữa các hợp phần kiến thức của bài, từ ñó rõ thêm
các trọng tâm, trọng ñiểm của bài. Việc làm này thực sự cần thiết, tuy nhiên không phải ở
bài nào cũng có thể tiến hành ñược dễ dàng. Cũng cần chú ý việc cấu trúc lại nội dung bài
phải tuân thủ nguyên tắc không làm biến ñổi tinh thần cơ bản của bài mà các tác giả sách
giáo khoa ñã dày công xây dựng.
1.2.2.3. Multimedia hoá kiến thức
ðây là bước quan trọng cho việc thiết kế BGðT, là nét ñặc trưng cơ bản của BGðT ñể
phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần
của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức ñược thực hiện qua các bước:
- Dữ liệu hoá thông tin kiến thức
- Phân loại kiến thức ñược khai thác dưới dạng văn bản, bản ñồ, ñồ hoạ, ảnh tĩnh,
phim, âm thanh...
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


11
- Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. Nguồn
tư liệu này thường ñược lấy từ một phần mềm dạy học nào ñó hoặc từ internet, ... hoặc ñược
xây dựng mới bằng ñồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm ñồ
hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash...
- Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng ñến trong bài học ñể ñặt liên kết.
- Xử lý các tư liệu thu ñược ñể nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử

dụng các ñoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải ñảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung,
phương pháp, thẩm mỹ và ý ñồ sư phạm.
1.2.2.4. Xây dựng các thư viện tư liệu:
Sau khi có ñược ñầy ñủ tư liệu cần dùng cho BGðT, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại
thành thư viện tư liệu, tức là tạo ñược cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo ñiều
kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ ñược các liên kết trong bài giảng ñến các tập tin
âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ ñĩa nay sang ổ ñĩa khác, từ máy này sang
máy khác.
1.2.2.5. Lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn ñể xây dựng tiến trình
dạy học thông qua các hoạt ñộng cụ thể
Sau khi ñã có các thư viện tư liệu, GV cần lựa chọn ngôn ngữ hoặc các phầm mềm
trình diễn thông dụng ñể tiến hành xây dựng giáo án ñiện tử.
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt ñộng nhận thức
cụ thể. Dựa vào các hoạt ñộng ñó ñể ñịnh ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang
trong Frontpage. Sau ñó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội
dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, ñồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh,
video clip...
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô ñọng, chủ yếu là các tiêu ñề và dàn ý cơ bản. Nên
dùng một loại font chữ phổ biến, ñơn giản, màu chữ ñược dùng thống nhất tuỳ theo mục
ñích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích,
ghi nhớ, câu trả lời... Khi trình bày nên sử dụng sơ ñồ khối ñể HS thấy ngay ñược cấu trúc
logic của những nội dung cần trình bày.
ðối với mỗi bài dạy nên dùng khung, màu nền (backround) thống nhất cho các
trang/slide, hạn chế sử dụng các màu quá chói hoặc quá tương phản nhau.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


12
Không nên lạm dụng các hiệu ứng trình diễn theo kiểu "bay nhảy" thu hút sự tò mò
không cần thiết của HS, phân tán chú ý trong học tập, mà cần chú ý làm nổi bật các nội dung

trọng tâm, khai thác triệt ñể các ý tưởng tiềm ẩn bên trong các ñối tượng trình diễn thông
qua việc nêu vấn ñề, hướng dẫn, tổ chức hoạt ñộng nhận thức nhằm phát triển tư duy của
HS. Cái quan trọng là ñối tượng trình diễn không chỉ ñể thầy tương tác với máy tính mà
chính là hỗ trợ một cách hiệu quả sự tương tác thầy-trò, trò-trò.
Cuối cùng là thực hiện các liên kết (hyperlink) hợp lý, logic lên các ñối tượng trong bài
giảng. ðây chính là ưu ñiểm nổi bật có ñược trong BGðT nên cần khai thác tối ña khả năng
liên kết. Nhờ sự liên kết này mà bài giảng ñược tổ chức một cách linh hoạt, thông tin ñược
truy xuất kịp thời, HS dễ tiếp thu.
1.2.2.6. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót, ñặc
biệt là các liên kết ñể tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. Kinh nghiệm cho thấy không nên
chạy thử từng phần trong quá trình thiết kế.
1.3. Ứng dụng CNTT trong dạy học hóa học
1.3.1. Dạy và học sử dụng công nghệ
Kiến thức ñược chuyển từ thầy sang trò và có thể ñược thể hiện thông qua các bài học
trên nhiều phương tiện khác nhau như giấy, băng hình, chương trình máy tính, … Như vậy
HS học từ công nghệ những gì người ta chuẩn bị sẵn, tương tự cách HS học từ thầy cô
những gì thầy cô truyền ñạt.
Thông qua dạy và học sử dụng công nghệ, HS cần phải biết học từ sự tư duy của chính
mình. Tư duy về nội dung bài học ñược ñề cập ñến, tư duy về quá trình ñã thực hiện hoặc
ñược mô tả, … tư duy về quá trình tư duy của mình. Tư duy sản sinh học tập. Học tập là hệ
quả từ tư duy.
Công nghệ tạo nên sự phấn khích và hỗ trợ các hoạt ñộng thúc ñẩy tư duy của người
học, nghĩa là hoạt ñộng hóa người học, qua ñó dẫn ñến học tập. Công nghệ có thể cổ vũ và
hỗ trợ học tập nếu ñược dùng như những công cụ và một trợ thủ tri thức, giúp người học tư
duy.


PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::



13
1.3.2. ðổi mới phương pháp dạy học theo quan niệm CNTT và truyền thông
1.3.2.1. Dạy học theo quan ñiểm CNTT
Theo quan ñiểm CNTT, học là một quá trình thu nhận thông tin có ñịnh hướng, có sự
tái tạo và phát triển thông tin; dạy là phát thông tin và giúp người học thực hiện quá trình
trên một cách có hiệu quả.
Thông tin ñược hiểu càng có giá trị nếu nó gây ra ñược sự bất ngờ càng lớn. Vì vậy ta
cần phải tận dụng tất cả các phương tiện ñể ñưa thông tin ñến người tiếp nhận, cần sử dụng
các trang thiết bị hiện ñại nhằm chuyển ñổi, mã hóa, chế biến thông tin ñể việc truyền tin ñạt
hiệu quả nhất.
Nếu nội dung bài học chỉ truyền tới người học dưới dạng văn bản thì người học có thể
sẽ kém hứng thú. Nếu chỉ truyền tin theo một chiều, không có sự hỏi ñáp thì thông tin thu
ñược của người học có thể phiến diện, không ñầy ñủ hoặc bị biến dạng, có khi dẫn ñến việc
hiểu sai nội dung.
Theo quan ñiểm CNTT, ñổi mới phương pháp dạy học, người ta tìm những “Phương
pháp làm tăng giá trị lượng tin, trao ñổi thông tin nhanh hơn, nhiều hơn và hiệu quả hơn”.
Nhờ sự phát triển của khoa học kĩ thuật, quá trình dạy học ñã sử dụng phương tiện dạy
học sau ñây:
- Phim chiếu ñể giảng bài với ñèn chiếu Overhead.
- Phần mềm hỗ trợ giảng bài, minh họa trên lớp với LCD – projector (máy chiếu tinh
thể lỏng) hay còn gọi là video – projector.
- Phần mềm dạy học giúp HS học ở trên lớp và ở nhà.
- Công nghệ kiểm tra, ñánh giá bằng trắc nghiệm trên máy tính.
- Sử dụng mạng Internet ñể dạy học.
Dạy học theo phương tiện hiện ñại sẽ có ưu ñiểm sau:
- GV chuẩn bị bài một lần sử dụng ñược nhiều lần
- Các phần mềm dạy học có thể thực hiện các thí nghiệm ảo, những hình ảnh, âm
thanh, những ñoạn phim trong bài giảng giúp HS như ñược nhìn thực tế. Nó giúp cho GV
trình bày bài giảng sinh ñộng hơn.

- HS có thể kết nối văn bản, hình ảnh, âm thanh thành một phiên trình diễn trong các
buổi sinh hoạt văn nghệ, ngoại khóa.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


14
- HS không bị thụ ñộng, có nhiều thời gian nghe giảng ñể ñào sâu sâu nghĩ.
- Sử dụng phần mềm dạy học làm phương tiện hỗ trợ dạy học một cách hợp lí sẽ cho
hiệu quả cao vì khi sử dụng phần mềm dạy học bài giảng sẽ sinh ñộng hơn, sự tương tác hai
chiều thiết lập, HS ñược giải phóng khỏi công việc thủ công vụn vặt, tốn thời gian, dễ nhầm
lẫn, nên có ñiều kiện ñi sâu vào bản chất bài học.
HS có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn phong phú khác nhau như sách, Internet, CD –
ROM, … ñây là những hoạt ñộng giúp thực hiện phương pháp dạy học ñộng não, phương
pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn ñề.
1.3.2.2. CNTT với vai trò phương tiện, thiết bị dạy học
CNTT với phương tiện, thiết bị dạy học cần ñảm bảo các yêu cầu sau:
- Sử dụng CNTT như công cụ dạy học cần ñược ñặt trong toàn bộ hệ thống các phương
pháp dạy học nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống ñó.
Mỗi phương pháp dạy học ñều có những chỗ mạnh và chỗ yếu, ta cần phát huy chỗ
mạnh hạn chế chỗ yếu của mỗi phương pháp.
- Phát huy vai trò của người thầy trong quá trình sử dụng CNTT như thiết bị dạy học.
- Sử dụng CNTT như thiết bị dạy học, không chỉ nhằm thí ñiểm dạy học với CNTT mà
còn góp phần dạy học về CNTT.
Góp phần thúc ñẩy việc ñổi mới phương pháp dạy học.
1.4. Hoạt ñộng trên lớp với BGðT
1.4.1. Một số yêu cầu cần lưu ý về ñiều kiện dạy học
ðể tổ chức dạy học với BGðT ñạt hiểu quả cao cần lưu ý một số ñiều kiện dạy học sau:
- Phòng học phải có các phương tiện trình chiếu, máy tính, hệ thống âm thanh, …
- Phải có nguồn thông tin phong phú (CD-ROM, Mạng, Internet, …) ñể chọn lọc theo
hướng phục vụ giảng dạy, học tập.

- Cập nhật ñịnh kì về việc sử dụng các phần mềm cũng như các thiết bị kĩ thuật dạy học.
1.4.2. Chuẩn bị phương tiện kĩ thuật dạy học
- Ngoài các phương tiện dạy học truyền thống thông thường như phấn, bảng, ñồ dùng
dạy học như bảng phụ, mô hình, tranh ảnh, … lớp học phải ñược trang bị máy chiếu, máy
tính, …
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


15
- GV phải kiểm tra chu ñáo ñầy ñủ việc nối ghép các phương tiện kĩ thuật dạy học,
chú ý nguồn ñiện và các dữ liệu dùng trong bài giảng (Chạy thử chương trình trước khi lên
lớp)
- Có kế hoạch dự phòng những tình huống như mất ñiện, các phương tiện kĩ thuật dạy
học xảy ra sự cố ngoài ý muốn.
1.4.3. Tổ chức lớp học có ứng dụng CNTT
Việc tổ chức dạy – học với BGðT nhằm xây dựng một môi trường dạy – học với 3 ñặc
tính cơ bản sau:
- Tạo ra môi trường học tập mà tính tích cực chủ ñộng, sáng tạo của HS ñược phát triển
cao, HS có ñiều kiện phát huy các thao tác tư duy
- Cung cấp một môi trường cho phép ña dạng hóa mối quan hệ tương tác 2 chiều:
GV – HS, HS – HS
- Máy tính ñiện tử hỗ trợ ñắc lực trong việc mô tả thế giới thực và xử lí thông tin nhanh
chóng, chính xác.
Trong các hình thức tổ chức dạy học có sự hỗ trợ của CNTT thì vai trò của người thầy
ñặc biệt quan trọng. Về một mức ñộ nào ñó năng lực của người thầy thể hiện qua hệ thống
ñịnh hướng giúp HS phát hiện và giải quyết vấn ñề thông qua hệ thống câu hỏi. Hệ thống
câu hỏi của GV phải ñáp ứng ñược các yêu cầu sau:
- Các câu hỏi phải mang tính gợi mở, ñịnh hướng giúp cho HS con ñường xử lí thông
tin ñể tin ñến kiến thức mới.
- Các câu hỏi phải trợ giúp HS củng cố kiến thức mới và tăng cường khả năng vận

dụng kiến thức mới và tăng cường khả năng vận dụng kiến thức trong thực hành.
- Các câu hỏi phải có tính gợi mở ñể khuyến khích HS phát huy tính sáng tạo, khả năng
phân tích tổng hợp, khái quát hóa các tri thức ñã ñược trang bị ñể giải quyết vấn ñề.
1.4.4. Triển khai trên lớp: Với ñiều kiện máy móc, kế hoạch dạy học chuẩn bị chu
ñáo, GV có thể tiến hành tiết dạy học theo ñúng trình tự dạy học ñã xây dựng.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


16
CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ðIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
PHỔ THÔNG
2.1. Một số ñiểm cần lưu ý khi thiết kế và sử dụng bài giảng có ứng dụng CNTT
- Không phải bất cứ tiết học nào cũng sử dụng CNTT mang lại kết quả cao. Hơn nữa
nếu lạm dụng CNTT, GV có thể bị ràng buộc vào phương tiện ñôi khi ảnh hưởng tới tiến ñộ
lên lớp.
- Phải khai thác các phương pháp dạy học truyền thống phối hợp với ứng dụng CNTT
- “Bài giảng có ứng dụng CNTT” trong tiết học vẫn có thể có những hoạt ñộng không
có ứng dụng CNTT.
Ví dụ: Bài 45: Hợp chất có oxi của lưu huỳnh, mục III. Axit sunfuric phần 5. Ứng
dụng của H
2
SO
4
ta có thể phối hợp như sau:
GV yêu cầu HS xem sơ ñồ ứng dụng của H
2
SO
4
trong ñời sống và sản xuất trong sách
giáo khoa và ñặt câu hỏi:


Hình 2.1. Sơ ñồ ứng dụng của H
2
SO
4
trong ñời sống và trong sản xuất
Dựa vào hình vẽ em hãy nêu ứng dụng của H
2
SO
4
trong ñời sống và trong sản xuất?
H
2
SO
4
ñược ứng dụng trong ngành nào nhiều nhất?
H
2
SO
4
có vai trò như thế nào trong công nghiệp sản xuất hóa chất?
- Khai thác triệt ñể ưu ñiểm của các phương pháp truyền thống và vận dụng linh hoạt
một số phương pháp mới nhằm phát huy tối ña tính tích cực, chủ ñộng và sáng tạo của người
học.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


17
2.2. Yêu cầu chung của thiết kế bài dạy hóa học Word
2.2.1. Các hoạt ñộng học tập

2.2.1.1. Sử dụng phương tiện CNTT trong các giờ dạy truyền thống
- GV trực tiếp khai thác các tính năng phần mềm ñể giúp HS phát hiện ra vấn ñề.
- Từng HS làm việc gần như “ñộc lập” với nhau, cùng tập trung vào quan sát, xử lí
thông tin trên màn hình
- Những HS khá, giỏi chưa ñược phát huy tối ña khả năng của bản thân vì cả lớp cùng
ñược giao một nhiệm vụ cụ thể như nhau.
- Trong lớp HS sẽ có sự thi ñua với nhau, do vậy ñể dễ so sánh, phân loại GV thường
gợi lại kiến thức cũ và hệ thống lại kiến thức cho HS
2.2.1.2. Tổ chức hoạt ñộng học tập “cộng tác” theo nhóm nhỏ
HS ñược chia thành các nhóm nhỏ không quá 7 HS. Hình thức này có ñặc ñiểm sau:
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm thông qua các ñịnh hướng
- Gợi mở hoặc các phiếu học tập
- Mỗi thành viên ñều nhận thức ñược rằng: không phải mỗi HS làm ñược ñiều gì ñó mà
là cả nhóm ñã học ñược ñiều gì.
Hình thức làm việc theo nhóm có ưu ñiểm:
- Có nhiều cơ hội ñể thể hiện, trao ñổi suy nghĩ của bản thân. Thay vì một mình GV
thao tác, trình bày, ở hình thức này mỗi người trong nhóm ñều có thể trực tiếp làm việc với
các ñối tượng và cả nhóm luôn sẵn sàng ñón nhận những nhận ñịnh, phán ñoán của mỗi
thành viên.
- Những HS kém có khả năng, cơ hội bày tỏ và học hỏi nhiều hơn ở các thành viên
trong nhóm.
Hình thức học “cộng tác” chỉ thực sự phát huy tác dụng nếu GV ñảm bảo ñược các yếu
tố quan trọng sau:
- Thiết lập sự phụ thuộc tích cực giữa các thành viên trong nhóm.
- GV hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác của mỗi HS.
- Khẳng ñịnh rõ ràng trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm.
- Tạo ñược môi trường tương tác giữa các thành viên trong nhóm.
- Hình thành kĩ năng giao tiếp, ứng xử cho HS trong học tập.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::



18
Hình thức phân chia nhóm:
- Tùy từng nội dung mà ta có thể chia nhóm ngẫu nhiên hay chia nhóm theo trình ñộ
HS. Ví dụ làm việc với nội dung mới có thể sử dụng nhóm ngẫu nhiên ñể HS giỏi, khá có
thể kèm cặp, giúp ñỡ HS yếu. Nếu các giờ luyện tập, rèn luyện kĩ năng thì có thể phân chia
theo trình ñộ HS ñể có thể thực hiện việc giao nhiệm vụ phù hợp phát huy ñược tối ña khả
năng của HS.
2.2.1.3. Tổ chức cho HS làm việc ñộc lập tại lớp
- HS có ñiều kiện phát huy hết khả năng của bản thân
- Trong một thời ñiểm có thể giải quyết nhiều bài toán khác nhau
- HS nắm ñược nội dung kiến thức sau mỗi giờ học
2.2.2. Sử dụng phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học hóa học gồm: các phương tiện kĩ thuật như: ti vi, ñầu và băng
vidieo, máy chiếu qua ñầu, máy chiếu ña năng, ñĩa mềm, ñĩa CD và máy vi tính, phần mềm
dạy học; các phương tiện trực quan như: các mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, biểu bảng; các mẫu vật
thật …
Phương tiện dạy học ñược sử dụng ở tất cả các loại bài hóa học, nhưng phổ biến nhất
vẫn là bài hình thành khái niệm, nghiên cứu tính chất chung và tính chất của những chất cụ
thể. Trong giờ thực hành cũng sử dụng các phương tiện dạy học hóa học.
Sử dụng phương tiện dạy học hóa học ñã ñược coi là tích cực. Tuy nhiên sẽ tích cực
hơn khi phương tiện dạy học tạo nguồn kiến thức ñể HS tìm kiếm, phát hiện, xây dựng kiến
thức hóa học mới.
Các hoạt ñộng của GV và HS:
Hoạt ñộng của GV Hoạt ñộng của HS
Sử dụng ít tích
cực
- Thông báo nội dung.
- Cho HS xem mô hình ñể
minh họa.

- Nghe thông báo
- Quan sát xem có ñúng với
GV nói không.
Sử dụng tích cực - Nêu mục ñích
- Trình bày hoặc cho HS xem.
- Giao nhiệm vụ cho HS.
- Hướng dẫn hoạt ñộng của HS
- Nắm mục ñích.
- Quan sát tìm tòi.
- Rút ra nhận xét.
- Rút ra kết luận
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


19
2.2.2.1. Sử dụng mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, ñồ thị
- Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, ñồ thị v.v… có thể ñược dùng ñể:
+ Minh họa cho lời nói, nội dung, tính chất.
+ Khai thác các thông tin (kiến thức cần biết)
+ Vừa chứng minh, vừa khai thác kiến thức.
- Hoạt ñộng của GV và HS khi dùng mô hình, hình vẽ, sơ ñồ, ñồ thị v.v… ñể khai thác
các thông tin (kiến thức cần biết).
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
- Nêu mục ñích và phương pháp quan
sát mô hình, hình vẽ, biểu bảng.
- Trưng bày, cho xem.
- Yêu cầu quan sát
- Yêu cầu nhận xét và rút ra kết luận.
- Nắm ñược mục ñích.


- Quan sát tìm ra ñặc ñiểm, sự giống
nhau, khác nhau, trạng thái, màu sắc…
- Rút ra nhận xét.
- Nếu chỉ ñưa mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… trong chốc lát ñể chứng minh cho một vấn
ñề hóa học thì sẽ làm giảm tính tích cực ñi rất nhiều. Việc sử dụng mô hình, hình vẽ nên
thực hiện ña dạng như sau:
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… có ñầy ñủ chú thích là nguồn ñể HS khai thác thông
tin, hình thành kiến thức mới.
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… có không ñầy ñủ chú thích giúp HS kiểm tra những
thông tin (kiến thức hóa học) còn thiếu.
+ Mô hình, hình vẽ, sơ ñồ v.v… không có chú thích nhằm yêu cầu HS phát hiện kiến
thức hoặc kiểm tra kiến thức của HS.
2.2.2.2. Sử dụng bản trong và máy chiếu theo hướng dạy học hóa học tích cực
SỬ DỤNG BẢN
TRONG VÀ MÁY
CHIẾU
HOẠT ðỘNG CỦA GV HOẠT ðỘNG CỦA HS
ðặt câu hỏi kiểm
tra.
- Thiết kế câu hỏi.
- Làm bản trong.
- Chiếu lên màn hình và hướng
- ðọc câu hỏi.
- Trả lời câu hỏi.
- Viết câu trả lời lên bản trong
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::


20
dẫn: kiểm tra bài. hoặc trả lời trực tiếp.

Giao nhiệm vụ cho
HS hoạt ñộng.
- Thiết kế nhiệm vụ.
- Làm bản trong.
- Chiếu lên màn hình và hướng
dẫn.
- ðọc ñể nhận nhiệm vụ.
- Thực hiện nhiệm vụ.
- Trình bày kết quả bằng cách
nói hoặc ghi trên bản trong ñể
chiếu.
Hướng dẫn cách
tiến hành thí nghiệm
và nghiên cứu tính
chất của chúng.
- Nêu tên và mục ñích thí
nghiệm.
- Thiết kế các bước tiến hành
thí nghiệm.
- Làm bản trong.
- Chiếu lên màn hình và hướng
dẫn.
- ðọc trên màn hình.
- Thực hiện các thao tác.
- Thực hiện các hướng dẫn ñể
rút ra kết luận.
- Báo cáo kết quả.
Giới thiệu mô
hình, thí nghiệm
hình vẽ.

- Chụp mô hình vào bản trong.
- Chiếu lên màn hình.
- Giới thiệu hoặc giao nhiệm
vụ cho HS
- Nhìn lên màn hình
- Quan sát
- Nhận xét, kết luận.
- Ghi lên bản trong và chiếu lên
màn hình.
Tóm tắt nội dung,
ghi kết luận hoặc
tổng kết một vấn ñề

- Lựa chọn nội dung: sơ ñồ liên
hệ hoặc lời văn
- ðánh máy, in lên bản trong.
- Chiếu lên màn hình
- Quan sát trên màn hình
- Ghi chép nếu cần thiết.
Chữa bài tập - Có thể in lên bản trong toàn
bộ bài giải. Chiếu lên màn hình
từng ñoạn và kết hợp với lời nói.
- Trực tiếp dùng bút giải từng
bước trên bản trong kết hợp phát
huy tính tích cực của HS
- HS quan sát trên màn hình và
lắng nghe GV.
- Ghi chép.
- HS vừa theo dõi trên màn hình,
vừa trả lời câu hỏi của GV.

- Ghi bài giải.
PDF Created with deskPDF PDF Writer - Trial ::

×