Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

TIỂU LUẬN xây dựng các hoạt động truyền thông online nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu bông vệ sinh tai nova

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 69 trang )

II

TIỂU LUẬN:

Xây dựng Các hoạt động truyền thông
online nhằm phát triển hình ảnh thương
hiệu bơng vệ sinh tai Nova


PHẦN MỞ ĐẦU: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

1. Tính cấp thiết:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngày
càng có thêm nhiều sự lựa chọn nhưng lại có q ít thời gian để lựa chọn sản phẩm
dịch vụ cho mình. Đứng trước một thị trưởng mở, cạnh trạnh đầy đủ và giao thương
tồn cầu, người tiêu dùng có rất nhiều lợi ích vì được tiếp xúc với nhiều chủng loại
hàng hố khác nhau. Vậy điều gì sẽ khiến cho người tiêu dùng quýêt định nhanh
chóng và tin dùng lâu dài, đó chinh là thương hiệu của sản phâm, dịch vụ. Trong khi
các Doanh nghiệp nước ngoài đã ý thức được tầm quan trọng của việc xây dựng
thương hiệu và từ lâu đã chú trọng đầu tư , quảng bá và phát triển thương hiệu; thì
các Doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ nhận ra vai trò quan trọng của thương hiệu chỉ
trong một vài năm gần đây.
Hiện nay Internet đã trở thành một phương tiện truyền thông phổ biến với lượng
người truy cập và sử dụng ngày càng tăng một cách nhanh chóng. Ở Việt Nam, theo
thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tính đến hết tháng 3/2009, cả
nước đã có 21,1 triệu người sử dụng Internet, chiếm gần 25% dân số của cả nước, dự
báo sẽ có khả năng tăng lên 36% vào năm 2012. Bên cạnh con số 2,2 triệu th bao
băng thơng rộng của cả nước, hiện có trên 90% DN tại Việt Nam đã kết nối Internet
và có sử dụng dịch vụ băng thơng rộng, nhu cầu sử dụng máy tính cá nhân cũng ngày
một tăng mạnh. Cùng với kế hoạch phát triển Internet Việt Nam từ nay đến năm 2010
của Bộ Thông tin & Truyền thông, số lượng người sử dụng Internet và tần suất sử


dụng Internet tại Việt Nam đang trong quá trình gia tăng mạnh, dự báo số người đăng
ký thuê bao Internet trong những năm tới có thể đạt con số 30 triệu. Internet - công
cụ liên kết xã hội lớn nhất trong lịch sử - đang ngày càng len sâu và đóng vai trị quan
trọng hơn trong từng ngóc ngách của đời sống xã hội; đã và sẽ đem lại những lợi ích
to lớn cho con người hơn bất kỳ nền công nghiệp truyền thống nào khác.


Cùng với sự phát triển của Internet, các công cụ truyền thông online cũng ngày
càng phát triển mạnh mẽ. Với ưu thế về khả năng nhắm chọn khách hàng mục tiêu,
khả năng theo dõi và đo lường, tính linh hoạt và khả năng phân phối, đặc biệt là tính
tương tác cao với khách hàng và chi phí tiết kiệm; các công cụ truyền thông online
đang và sẽ trở thành sự lựa chọn thông minh cho các Doanh nghiệp. Đặc biệt đối với
các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc tận dụng các công cụ truyền thông online để xây
dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu chính là một giải pháp giúp doanh nghiệp
định vị mình trong tâm trí khách hàng tiềm năng, nhất là lớp khách hàng hiện đại,
tiêu dùng thơng minh và u thích sự tiện lợi.
Cơng ty TNHH SX & XNK Hồng Anh là một cơng ty trẻ, với quy mô nhỏ;
được gây dựng và phát triển từ sự nỗ lực cá nhân của giám đốc Đỗ Huy Phương. Tiền
thân là một công ty chuyên phân phối các mặt hàng tiêu dùng như :bàn chải, dao cạo,
mỹ phẩm… Tuy nhiên, xuất phát từ tư duy theo kiểu chiến lược đại dương xanh, ln
tìm ra cho mình một thị trường ngách đầy tiềm năng và phù hợp với khả năng tài
chính của cá nhân, anh và cơng ty đã chú trọng đầu tư và phát triển sản phẩm Bông
vệ sinh tai mũi trong tầm nhìn dài hạn của mình.
Với mặt hàng Bông vệ sinh tai, với đặc điểm là một mặt hàng có giá trị nhỏ, vịng
đời sản phẩm ngắn nhưng lại là một mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, sử dụng để vệ sinh
chăm sóc sức khỏe. Do giá trị sản phẩm rất nhỏ nên người tiêu dùng khi mua hàng
thường ít quan tâm đến thương hiệu cũng như vấn đề chất lượng, an toàn của sản
phẩm, đa số vẫn mua theo cảm tính. Vì thế, vấn đề phát triển, quảng bá hình ảnh
thương hiệu sản phẩm của cơng ty đi xa, đi sâu trong tâm trí khách hàng là một vấn
đề hết sức quan trọng.

Qua trao đổi và khảo sát với lãnh đạo công ty, tôi nhận thấy doanh nghiệp đã ý
thức được vai trò quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Tuy vậy,
hiện tại doanh nghiệp vẫn chưa có bộ phận Marketing và chuyên trách về thương
hiệu; vấn đề thương hiệu chưa được hoạch định thành chiến lược.Yếu tố vốn và đầu
tư cho thương hiệu cũng là một bài tốn cho cơng ty.


Trong điều kiện trong năm 2010, công ty TNHH SN &XNK Hoàng Anh đang
đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất mới với cơng suất lớn thì việc mở rộng thị trường
và khuyếch trương hình ảnh thương hiệu của cơng ty là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Sản phẩm của công ty cần đi vào nhận thức của khách hàng là một sản phẩm bơng vệ
sinh an tồn và chất lượng, là lựa chọn hàng đầu mỗi khi khách hàng có nhu cầu tiêu
dùng nó.
Từ những vấn đề nêu trên, để tăng doanh thu , mở rộng quy mô thị trường thì
cơng ty cần có các biện pháp thu hút khách hàng. Do đó, Doanh nghiệp cần phải
phát triển thương hiệu của mình, tạo dựng một thương hiệu mạnh dựa trên nền tảng
các hoạt động mà doanh nghiệp có thế mạnh và có khả năng thực hiện được trong
điều kiện hiện nay. Đó chính là các hoạt động truyền thông online.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề:
Xuất phát từ những thực tế và quá trình thực tập tại công ty, bản thân tôi nhận
thấy vấn đề phát triển thương hiệu sản phẩm bơng vệ sinh tai Nova cịn nhiều vướng
mắc, hạn chế khả năng truyền thông, tổ chức thơng tin với bên ngồi. Vì vậy, tơi
quyết định lựa chọn đề tài: “Xây dựng Các hoạt động truyền thông online nhằm
phát triển hình ảnh thương hiệu bơng vệ sinh tai Nova” cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đó là : “Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
hình ảnh thương hiệu sản phẩm bông vệ sinh tai Nova”
Từ mục tiêu trên, tôi xác định các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể của đề tài là:
-


Hệ thống hoá các lý luận liên quan đến vấn đề phát triển thương hiệu

sản phẩm trong doanh nghiệp, và các hoạt động truyền thông online nhằm
phát triển hình ảnh thương hiệu
-

Phân tích thực trạng hoạt động phát triển hình ảnh thương hiệu thơng

qua hoạt động truyền thông online


-

Đề xuất một số giải pháp nhằm xây dựng và phát triển hình ảnh thương

hiệu sản phẩm bơng vệ sinh tai Nova
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài là: “Hệ thống các tác nghiệp phát triển hình
ảnh thương hiệu sản phẩm bông vệ sinh tai Nova tại công ty TNHH và sản xuất
Hoàng Anh”
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Do giới hạn về thời gian thực tập, tìm hiểu và nghiên cứu tại công ty, nên trong
chuyên đề này tôi chỉ tập trung vào vấn đề phát triển hình ảnh thương hiệu Bông vệ
sinh tai Nova cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc; cho dịng sản phẩm bơng
vệ sinh tai thuộc nhóm hàng cao cấp với thương hiệu Nova. Nghiên cứu về thực trạng
phát triển hình ảnh thương hiệu của công ty trong giai đoạn 2007 – 2009, và đề xuất
xây dựng kế hoạch vận dụng các công cụ truyền thơng online để phát triển hình ảnh
thương hiệu sản phẩm bông vệ sinh tai Nova đến năm 2012.

5.

Kết cấu chuyên đề:

Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về một số vấn đề phát triển hình ảnh thương hiệu thông qua
các hoạt động truyền thông online
Chương 2: : Thực trạng Phát triển hình ảnh thương hiệu bơng vệ sinh tai Nova của
cơng ty TNHH SX&XNK Hồng Anh thông qua các hoạt động truyền thông online
Chương 3: Đề xuất chiến lược và xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động truyền
thơng online nhằm phát triển hình ảnh thương hiệu bông vệ sinh tai Nova của công
ty TNHH SX&XNK Hoàng Anh.


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH
THƯƠNG HIỆU THƠNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THƠNG
ONLINE
1.1Khái quát về thương hiệu:
1.1.1 Khái niệm thương hiệu:
Có nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về thương hiệu, trong khuôn khổ
chuyên đề này tôi xin tiếp cận thương hiệu theo hướng như sau:
Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là tập
hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cở sở sản xuất, kinh doanh
(gọi chung là doanh nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp
khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về doanh
nghiệp trong tâm trí khách hàng.
Các dấu hiệu có thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình tượng, sự thể hiện
màu sắc, âm thanh…hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó; dấu hiệu cũng có thể là
sự
cá biệt, đặc sắc của bao bì và cách đóng gói hàng hóa

1.1.2

Các thành tố của thương hiệu:

Để xây dựng một thương hiệu mạnh, có vị trí trên thương trường, doanh nghiệp
cần xác định cho mình các thành phần quan trọng của thương hiệu với bản sắc riêng.
Đó là tính cách, tên, biểu tượng, hình tượng, khẩu hiệu, bao bì và màu sắc thương
hiệu….

-

Tên thương hiệu:
Dưới góc độ xây dựng và phát triển thương hiệu, tên gọi là thành tố cơ bản vì

nó là yếu tố chính xác hoặc là liên hệ chính của sản phẩm, dịch vụ một cách cô đọng
và tinh tế. Tên gọi là ấn tượng đầu tiên về một Doanh nghiệp hay một loại sản phẩm
dịch vụ trong nhận thức của người tiêu dùng. Vì thế, tên thương hiệu là một thành tố
quan trọng thể hiện khả năng phân biệt của người tiêu dùng khi đã nghe hoặc nhìn
thấy nhãn hiệu và cũng là yếu tố cơ bản gợi nhớ sản phẩm/dịch vụ trong những


tình huống mua hàng.
-

Một số quy tắc để lựa chọn thành tố tên thương hiệu là: đơn giản, cô đọng

và tinh tế, thể hiện được ý tưởng của công ty, có khả năng phân biệt,dễ đọc, dễ
nhớ, có ý nghĩa, có tính thẩm mỹ cao, dễ chuyển đổi, gây ấn tượng, đáp ứng yêu cầu
bảo hộ.


-

Logo
Khái niệm: Là một tín hiệu quan trọng của một thương hiêu, có chức năng

thơng tin, là hạt nhân trong hệ thống truyền thông thị giác, phản ánh triết lý kinh
doanh, phương châm kinh doanh, tinh thần và văn hóa của thương hiệu.
-

Yêu cầu đối với logo:
Phản ánh được tiêu chí của chiến lược định vị thương hiệu. Phải

o

thích hợp về văn hóa, phong tục truyền thống
Logo phải dễ sử dụng và thể hiện tren các phương tiện và chất

o
liệu khác nhau.
o

Logo phải đơn giản dễ nhận biết và có khả năng phân biệt cao

o

Logo phải đơn giản về màu sắc, có tính mỹ thuật cao và tạo

được ấn tượng nhờ sự đặc sắc.

-


Slogan:
Khái niệm: Là một bộ phận cấu thành của hệ thống tín hiệu thương hiệu,

được coi là một cụm từ, một nhóm từ chọn lọc hay một sự cách ngôn, thường là ngắn
gọn và dễ nhớ, với tư cách là một lời biểu thị chính thức, có thể sử dụng lặp đi lặp lại
nhằm truyền tải một ý tưởng, một triết lý hành vi, một mục đích nhất định của doanh
nghiệp
-

Khẩu hiệu thương hiệu chính là thơng điệp mà doanh nghiệp muốn truyền tải

đến cơng chúng, với mục đích tác động một cách tích cực đến nhận thức của khách
hàng, thúc đẩy họ hướng về thương hiệu, là một cam kết thể hiện bằng lời của doanh
nghiệp trước khách hàng.
-

Yêu cầu đối với thiết kế khẩu hiệu:


Slogan phải tương hợp với mục tiêu marketing và mục tiêu

o

truyền thông; phải truyền tải được triết lý kinh doanh và tiêu chí định vị của thương
hiệu.
Thích ứng với mơi trường marketing, đặc biệt mơi trường văn

o
hóa

o

Phù hợp với đặc điểm của khách hàng mục tiêu

o

Có liên quan chặt chẽ với sản phẩm và thương hiệu; có nội

dung phong phú thể hiện được ý tưởng của công ty hay coogn dụng và giá trị đích
thực của sản phẩm
o

Ngắn gọn, dễ nhớ và không trùng lặp với khẩu hiệu khác

o

Hấp dẫn về nội dung cấu tứ, tính thẩm mỹ cao, phù hợp với

phong tục tập quá và văn hóa của thị trường.
o

Dễ dàng chuyển đổi sang ngôn ngữ khác mà không ảnh hưởng

nhiều đến hàm nghĩa của câu

-

Các thành tố khác:
Bao bì: Bao bì khơng chỉ có tác dụng bảo vệ, mơ tả và giới thiệu sản phẩm mà


nó cịn chứa đựng rất nhiều nhân tố tác động đến khách hàng và quyết định việc lựa
chọn mua hàng của họ….. Bao bi là nguyên liệu tối quan trọng trong quy trình thiết
kế một thương hiệu mạnh. Bao bì phải đáp ứng được các điều kiện: dễ cầm, dễ mở,
dễ cất, dễ sử dụng, dễ xử lý khi bỏ đi.
-

Tên miền: Đối với thương hiệu truyền thống tên miền không phải là một

thành tố, nhưng khi doanh nghiệp có ý thức phát triển thương hiệu qua các cơng cụ
truyền thơng online thì đây lại là một thành tố rất quan trọng
-

Âm thanh: âm thanh cũng có khả năng làm cho người tiêu dùng nhận biết

hàng hóa, giúp phân biệt được nguồn gốc sản xuất khác nhau của các sản phẩm
cùng loại, ngay cả khi người tiêu dùng chưa nhìn thấy hàng hóa.
-

Mùi vị: chưa thực sự phát triển mạnh mẽ như nhãn hiệu âm thanh, khơng

đạt hiệu quả cao như hình ảnh hay âm thanh giúp người tiêu dùng phân biệt và nhận


thấy sản phẩm quen dùng.
-

Các yếu tố vơ hình: chính là phần hồn của thương hiệu. Các yếu tố vơ

hình của thương hiệu là sự trải nghiệm của người tiêu dùng về tổng hợp các yếu tố
hữu hình đó thơng qua các tác nghiệp nhằm đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng

và gắn bó với người tiêu dùng, như chất lượng sản phẩm, dịch vụ khách hàng, văn
hóa kinh doanh
-

Đăng ký, bảo hộ thương hiệu : Đăng kí, bảo hộ thương hiệu là các doanh

nghiệp đăng kí bất cứ những gì mà mình nghĩ là đặc biệt và thuộc quyền sở hữu trí tuệ
của riêng mình. Đăng kí, bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa nhưng phải gắn với một hay
nhiều sản phẩm dịch vụ. Cơng sức và chi phí bỏ ra cho công tác bảo hộ thương hiệu là
khoản đầu tư đường dài của thương hiệu (phải đầu tư cho việc giám sát, thưa kiện,
khiếu nại, những vi phạm có thể xảy ra bất cứ nơi nào, bất cứ lúc nào).Ngoài tên
thương hiệu ra, doanh nghiệp nên cân nhắc đăng ký bao vây các tên miền, địa chỉ email và cả tên thương hiệu "na ná" đề phòng những tay trộm chuyên đi tìm khe hở để
tống tiền chủ thương hiệu.
1.1.3

Vai trị của thương hiệu:

Thương hiệu có vai trị quyết định sự phát triển, sống còn của doanh nghiệp.Thương
hiệu mang lại cho doanh nghiệp những giá trị to lớn sau đây:


Giúp phân đoạn thị trường cho sản phẩm: Nhờ thương hiệu, công

ty sẽ đưa ra các thế mạnh, lợi ích, đặc trưng về của sản phẩm mình đến khách
hàng.Một thương hiệu phải trả lời được các câu hỏi: sản phẩm có thuộc tính gì?, thế
mạnh gì?, lợi ích gì?, tượng trưng cho cái gì? Việc trả lời chính xác các câu hỏi trên
làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ trở nên có ý nghĩa, phù hợp với thị hiếu và kỳ vọng
của khách hàng. Tuy nhiên, thương hiệu của nhiều cơng ty chỉ mới dừng lại ở góc độ
bình thường như tem hàng, nhãn mác.Như vậy thương hiệu sẽ bị mất giá trị khi nhãn
mác bị bóc đi, Sản phẩm dù không được gắn thương hiệu dưới dạng nhãn mác đơi

khi vẫn có giá trị hơn một sản phẩm thông thường.




Tạo nên sự khác biệt trong suốt quá trình phát triển sản phẩm: Các

thương hiệu được biết đến khi sản phẩm được sản xuất và đưa ra thị trường. Trong
quá trình phát triển, thương hiệu sẽ thể hiện sự đổi mới, thành cơng của mình và giá
trị thương hiệu được khẳng định. Các thương hiệu khác sẽ bị cuốn theo cạnh tranh .
Lúc này thương hiệu đóng vai trị như một tấm lá chắn, bảo hộ cho sự đổi mới - dưới
dạng bảo hộ sở hữu trí tuệ. Đó là sự khác biệt rất lớn giữa các sản phẩm tưởng chừng
giống nhau.


Đưa sản phẩm khắc sâu vào tâm trí khách hàng: Phần hồn của một

thương hiệu được cảm nhận qua sản phẩm và các chương trình quảng cáo. Nội dung
của sản phẩm sẽ được khách hàng biết và cảm nhận thông qua các hoạt động này với
điều kiện sản phẩm đó phải được truyền tải một cách nhất quán với cùng một thơng
điệp. Hồi ức đóng vai trị quan trọng trong sự hình thành nhận thức về thương hiệu,
nó giải thích tại sao hình ảnh thương hiệu có thể tồn tại từ thế hệ này sang thế hệ
khác. Việc nhận biết một thương hiệu ngày hôm nay sẽ ảnh hướng tới nhận thức của
chúng ta về những sản phẩm trong tương lai.


Tạo nên định hướng và ý nghĩa cho sản phẩm: Thương hiệu phải

chứa đựng trong nó những thơng tin về sản phẩm, thiết lập thông điệp của sản phẩm
tới các khách hàng và phải thích ứng với thời đại, thay đổi linh hoạt theo thị hiếu

khách hàng. Doanh nghiệp cần xây dựng và điều chỉnh thương hiệu nhưng phải bảo
đảm tính nhất quán đối với ý nghĩa của sản phẩm. Một thương hiệu lớn phải truyền
tải được nội dung, phương hướng chiến lược và tạo được danh tiếng trên mọi thị
trường.


Là một cam kết giữa nhà sản xuất với khách hàng: Quảng cáo

thương hiệu được xem như một cam kết của nhà sản xuất trước khách hàng. Những
cam kết này là lợi thế bảo đảm những thương hiệu chỉ có thể bị suy thối chứ khơng
dễ bị loại khỏi thị trường. Cam kết mà một thương hiệu đưa ra mang tính định tính,
nó thỏa mãn những ước muốn và kỳ vọng của khách hàng và chỉ có khách hàng là
người cảm nhận và đánh giá.


 Thương hiệu là tài sản có giá trị của doanh nghiệp. Thương hiệu nổi tiếng
không chỉ tạo ra những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình bán
hàng, và cung cấp dịch vụ mà còn tạo điều kiện và như là một sự đảm bảo thu
hút đầu tư và gia tăng các quan hệ bạn hàng, cũng như chuyển nhượng thương
hiệu. Thực tế đã chứng minh, giá của thương hiệu khi chuyển nhượng đã cao
hơn rất nhiều so với tổng tài sản doanh nghiệp sở hữu.


1.2 Nội dung chủ yếu trong phát triển thương hiệu thông qua các hoạt động
truyền thông online:
1.2.1 Khái niệm phát triển thương hiệu:
Phát triển thương hiệu được hiểu là tổng hợp các hoạt động nhằm gia tăng hình
ảnh thương hiệu trong tâm trí khách hàng thơng qua việc tăng cường các hoạt động
truyền thông và mở rộng thương hiệu của doanh nghiệp.
Tựu trung lại, khi nói đến phát triển thương hiệu tức là đề cập đến hai vấn đề lớn đó

là: gia tăng hình ảnh thương hiệu của doanh nghiệp tới khách hàng, và mở rộng
thương hiệu của doanh nghiệp.
1.2.2

Chiến lược phát triển hình ảnh thương hiệu thơng qua các hoạt động

truyền thông online
1.2.2.1 Mục tiêu chiến lược:
Chiến lược thương hiệu là một đối sách mà một Doanh nghiệp, tổ chức lựa
chọn để cạnh tranh với các đối thủ khác dựa trên những lợi thế cạnh tranh bền vững
nhằm đạt được mục tiêu thương hiệu. Chiến lược sẽ xác định hướng đi của doanh
nghiệp, là kim chỉ nan cho mọi hoạt động phát triển của doanh nghiệp.
Mục tiêu của chiến lược phát triển thương hiệu là: Tạo dựng một thương
hiệu mạnh, có uy tín trên thị trường cũng như trong tâm trí khách hàng.
1.2.2.2


Xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu:
Kế hoạch nguồn nhân lực: Tùy theo từng giai đoạn trong phát triển thương

hiệu mà huy động nguồn nhân lực cho hiệu quả và hợp lý. Từ đó, có phương án phân
công hợp lý các chức danh và phạm vi hoạt động của các chức danh. Doanh nghiệp
có thể huy động nguồn lực nội bộ để triển khai các hoạt động xây dựng và phát triển
thương hiệu, hoặc hoàn toàn có thể th các cơng ty bên ngồi thực hiện.


Kế hoạch thời gian: Kê hoạch dài hạn hay ngắn hạn được thiết lập dựa trên cơ

sở nghiên cứu kỹ thị trường, khách hàng và tập sản phẩm của doanh nghiệp, định
hướng chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu. Doanh nghiệp cần phải phân

bổ thời gian chi tiết và hợp lý cho từng giai đoạn phát triển thương hiệu. Xây dựng kế


hoạch thời gian cũng cần phải chú ý đến các mốc thời gian liên quan đên các sự kiện
diễn ra trong tương lai nhằm tận dụng mọi cơ hội để thương hiệu được giới thiệu
quảng bá và thâm nhập thị trường.


Kế hoạch tài chính: Kế hoạch tài chính cần đi trước một bước bởi mọi hoạt

động muốn triển khai được cần phải có kinh phí hoạt động. Căn cứ vào chiến lược
phát triển và nguồn lực tài chính của doanh nghiệp để có sự phân bổ cho hợp lý. Kế
hoạch tài chính cần được xác lập một cách hết sức tỉ mỉ, chính xác và tuân thủ đúng
nguyên tắc tài chính, kế tốn
1.2.2.3 Cơng cụ trực tuyến để phát triển thương hiệu :
Trong xu thế phát triển của CNTT và truyền thơng hiện nay, có rất nhiều cơng
cụ mà các Doanh nghiệp có thể sử dụng để quảng bá và phát triển hình ảnh thương
hiệu sản phẩm, dịch vụ của mình. Xét một cách tổng qt, chúng ta có thể chia các
cơng cụ truyền thơng trực tuyến thành các nhóm lớn sau đây:


Website

Website của Cơng ty đóng một vai trị hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển
và kinh doanh của mỗi doanh nghiệp:
-

Website giúp doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng: Việc thiết kế xây dựng

website thiết lập sự hiện diện của công ty trong cộng đồng khách hàng interrnet.

Việc tiếp cận được dù chỉ 1% nhóm khách hàng này cũng là 1 thành công của doanh
nghiệp.
-

Website là văn phịng của cơng ty trên mạng Internet, hoạt động liên tục 24/24

giờ mỗi ngày, 7 ngày trong tuần và 365 ngày trong năm, nó giới thiệu các sản phẩm
và dich vụ của công ty, cung cấp thông tin mọi mặt để khách hàng, nhân viên và các
đối tác kinh doanh tiềm năng, thậm chí có thể cả nhà đầu tư tương lai của cơng ty, có
thể nhanh chóng và dễ dàng tìm hiểu về doanh nghiệp cùng hàng hóa và dịch vụ cung
công ty cung cấp
-

Website là công cụ để bán hàng qua mạng: Hiện có hơn 20 triệu người mua

hàng trực tuyến, họ mua tất cả mọi thứ từ sách tới máy vi tính, tới xe hơi, tới bất


động sản, tới máy bay phản lực và tới cả khí tự nhiên. Website chính là một kênh bán
hàng hiệu quả dành cho doanh nghiệp biết tận dụng nó một cách tối ưu.
-

Với một website thiết kế đẹp, doanh nghiệp nhỏ có thể tạo ra ấn tượng về hình

ảnh và mức độ chuyên nghiệp của mình.


Quảng cáo trực tuyến
Quảng cáo mang lại hiệu quả to lớn cho doanh nghiệp, giúp Doanh nghiệp đưa


thương hiệu đến được với công chúng và để công chúng cảm nhận về thương hiệu và
giá trị của thương hiệu trong tiêu dùng sản phẩm. Điểm khác biệt cơ bản của quảng
cáo trực tuyến với quảng cáo truyền thống là phương tiện truyền tải thông tin về sản
phẩm. Quảng cáo truyền thống sử dụng các kênh truyền hình, đài phát thanh, ấn
phẩm báo chí,..., cịn quảng cáo trực tuyến sử dụng internet làm mạng lưới chính
phân phối thông tin đến khách hàng.
Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các
phương tiện truyền thơng đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản
phẩm (hàng hoá và dịch vụ) hoặc về quan điểm. Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền.
Quảng cáo qua Internet cũng tương tự như quảng cáo qua các phương
tiện truyền thơng đại chúng truyền thống khác. Đó là các công ty tạo ra các
khoảng không quảng cáo và sau đó bán lại các khoảng khơng gian này cho
những nhà quảng cáo ở bên ngoài. Tất cả khoảng không được thuê trên trang web
hay là trong các thư điện tử đều được xem là quảng cáo
Mục tiêu của quảng cáo: tạo ra nhận thức về thương hiệu, tạo sự hiểu biết về thương
hiệu , thuyết phục quyết định mua và mục tiêu hành động để duy trì lịng trung thành.
Thơng điệp quảng cáo:
Thơng điệp của một chương trình quảng cáo phải mang đầy đủ ý nghĩa
của một chương trình quảng cáo muốn chuyển tải
Lựa chọn thơng điệp quảng cáo:
Khi lựa chọn phương tiện để quảng cáo, nhà quản trị thương hiệu cần tính đến các
yếu tố định tính là định hượng của phương tiện quảng cáo.


Các yếu tố định tính được thể hiện thơng qua phạm vi như tính phù hợp của thị
trường mục tiêu với phương tiện được chọn lựa, sự phù hợp giữa chiến lược
thông điệp và phương tiện, hiệu quả của tần số tích lũy và cuối cùng là cơ hội
tiếp nhận quảng cáo của khách hàng.
Các yếu tố định lượng bao gồm tần suất quảng cáo, phạm vi quảng cáo và
cường độ tác động. Tần suất quảng cáo là số lần quảng cáo trên một phương

phương tiện trong một thời gian xác định. Dựa vào các phương tiện quảng cáo mà
lựa chọn tần suất quảng cáo phù hợp. Phạm vi quảng cáo là số lượng khách hàng
được tiếp xúc với mục quảng cáo cụ thể trên phương tiện truyền thơng ít nhất
một lần trong khoảng thời gian xác định. Cường độ tác động: giá trị ảnh hưởng
của một lần tiếp xúc với quảng cáo trên một phương tiện nhất định.
Các phương tiện chủ yếu được sử dụng trong quảng cáo trực tuyến:
Các banner, nút bấm, pop-up…; Email - Thư điện tử; quảng cáo thơng qua
các cơng cụ tìm kiếm: quảng cáo Keyword, quảng cáo Adword - đó là việc sử
dụng các từ khóa (key word), cơng ty đăng ký với các cơng cụ tìm kiếm nhằm
tạo đường link tới website doanh nghiệp khi người truy cập search các từ khóa
trên cơng cụ tìm kiếm về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp; quảng cáo
Adsense – là việc đăng ký quảng cáo chữ hoặc quảng cáo hình với các mạng quảng
cáo trực tuyến (google, adnet…) nhằm tạo đường link tới website của doanh nghiệp
khi người truy cập vào một website bất kỳ trong hệ thống các website của mạng
quảng cáo trực tuyến trên…


Quan hệ công chúng điện tử (PR online):

Quan hệ công chúng (PR) thường được hiểu là một hệ các nguyên tắc và các hoạt
động có liên hệ một cách hữu cơ, nhất quán nhằm tạo dựng một hình ảnh; một ấn
tượng; một khái niệm, nhận định; hoặc một sự tin cậy nào đó.
PR là một cơng cụ quan trọng trong tiếp thị và phát triển thương hiệu, nhằm
trực tiếp vào đối tượng mục tiêu không chỉ là khách hàng tiềm năng mà còn
nhằm thiết lập và khai thác quan hệ với các tổ chức xã hội, giới truyền


thơng, chính quyền, tài chính, địa phương, người trung gian, nhà phân phối, nhà
cung cấp... để tạo điều kiện phổ biến thương hiệu.
Quan hệ công chúng sử dụng công nghệ Internet bao gồm những nội dung trên

trang web của chính doanh nghiệp, xây dựng các cộng đồng trực tuyến, và các
sự kiện trực tuyến.
Thông điệp PR: Thông điệp của một hoạt động quan hệ công chúng cần đảm bảo 6
yếu tố cơ bản để có thể thống nhất với các hoạt động khác trong nỗ lực chung để tạo
dựng hình ảnh thương hiệu. Đó là: Credibility - Uy tín của nguồn phát thông điệp;
Context - Phạm vi phân phối thông điệp cần phù hợp với mục đích đặt ra;
Content - Nội dung thông điệp cần đơn giản, dễ hiểu và có ý nghĩa đối với người
nhận; Clarity - Thơng điệp phải rõ ràng; Channels - Lựa chọn kênh quảng bá nào;
Capability - Khả năng tiếp nhận và hiểu thông điệp cuả người nhận.
Các công cụ của PR trực tuyến: xây dựng các cộng đồng trực tuyến, sự kiện
trực tuyến; tham gia các diễn đàn, sử dụng các mạng xã hội (social media) thực
hiện các hoạt động marketing lan truyền (viral marketing)
Các sự kiện trực tuyến được thiết kế để thu hút và tập hợp những người sử
dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người tuy cập website. Ý nghĩa của
hoạt động này là dùng những hoạt động mang tính chiến lược, tạo cơ hội cho
khách hàng có dịp giao lưu, đối thoại với doanh nghiệp, thương hiệu nhằm tạo
niềm tin và tình cảm tốt đẹp với thương hiệu và sản phẩm.
Cộng đồng điện tử: được xây dựng qua các chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn
đàn, blog…Nền tảng của cộng đồng tực tuyến chính là việc tạo ra các bảng tin và
hình thức gửi thư điện tử: Bảng tin hay tin tức nhóm là việc người sử dụng đưa
thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đãc họn sẵn và các thành viên
khác có thể đọc được. Gửi thư điện tử là việc nhóm thảo luận qua thư điện tử với
các thành viên nhóm; mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của các
thành

viên

khác.



Social Media: Social Media là cách thức truyền thông kiểu mới trên nền tảng các dịch vụ trực
tuyến với mục đích tập trung các thơng tin có giá trị của những người tham gia. Tuy Social Media
có rất nhiều hình thức nhưng có thể phân chia thành 2 thể hiện đặc trưng là: mạng xã hội chia sẻ
thông tin cá nhân (MySpace, Facebook, Yahoo…) và mạng chia sẻ tài nguyên (Youtube, Flickr,
Scribd… Đặc điểm nổi bật của Social Media chính là ở tính tương tác giữa các thành viên trong
cùng một dịch vụ và sức mạnh của số đông từ sự tương tác ấy. Tương tác số đông giúp cho thông
tin được lan truyền đi rất nhanh và hiệu quả. Tất cả mọi người đều có thể chia sẻ thơng tin một cách
dễ dàng từ văn bản, hình ảnh, đoạn nhạc cho tới những đoạn phim. Phạm vi của Social Media là rất
rộng lớn, do có sự liên kết thành viên và sự ảnh hưởng lẫn nhau của các thành viên, nên với mỗi
một nội dung chia sẻ sẽ có rất nhiều ý kiến theo nhiều chiều hướng khác nhau.


Xúc tiến bán điện tử:

Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền,
giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng; đồng thời giúp
tăng nhanh tốc độ đưa hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp tới người tiêu dùng.
Mục tiêu của xúc tiến bán điện tử: đó là nhanh chóng định vị hình ảnh doanh nghiệp trong
tâm trí người tiêu dùng, khuyến khích người tiêu dùng tiêu dùng nhiều hàng hơn, mua với số
lượng lớn hơn và mở ra những khách hàng mới.
Công cụ xúc tiến bán điện tử: nhóm cơng cụ tạo nên lợi ích kinh tế trực tiếp thúc đẩy người
tiêu dùng bao gồm: phát coupon, hạ giá, sản phẩm mẫu, các chương trình khuyến mại khác
như thi đua có thưởng và giải thưởng (miễn phí hoặc với mức giá thấp). Trong số đó,
phát coupon, mẫu hàng và thi đua có thưởng/phần thưởng được sử dụng rộng rãi trên
internet. Xúc tiến bán là những nội dung trên các banner quảng cáo phổ biến và cũng rất có
ích cho việc kéo người sử dụng đến với các trang web, giữ họ ở lại đó lâu hơn và thuyết phục
họ quay trở lại trang web


Marketing điện tử trực tiếp


Marketing trực tiếp để chuyển tải thông tin đến từng đối tượng khách hàng. Marketing trực
tiếp được định nghĩa là tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách
hàng hoặc doanh nghiệp mà được sử dụng để nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình
thức đơn đặt hàng (đặt hàng trực tiếp), lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin (cấp lãnh đạo),
và/hoặc một cuộc đến thăm gian hàng hay những địa điểm khác của doanh nghiệp nhằm mục
đích mua một hoặc nhiều sản phẩm, dịch vụ đặc thù của doanh nghiệp.


Mục tiêu của marketing điện tử trực tiếp: Tạo ra nhận thức về thương hiệu, gia tăng đối thoại
thương hiệu, thuyết phục quyết định mua, mục tiêu hành động để duy trì lịng trung thành.
Xác định khách hàng mục tiêu: doanh nghiệp phải xác định được những đặc điểm của
khách hàng hiện có và tiềm năng, có mong muốn và sẵn sàng mua sản phẩm nhất, từ đó
đánh giá và tuyển chọn được danh sách khách hàng triển vọng.
Marketing trực tiếp bao gồm các kỹ thuật như: Marketing qua điện thoại, các thư
điện tử gửi đi trực tiếp, và catalog đặt hàng qua bưu điện. Các chương trình quảng cáo qua
banner mục tiêu và các hình thức khác của quảng cáo và xúc tiến bán mà nỗ lực để có được
những phản ứng đáp lại trực tiếp cũng được coi là Marketing trực tiếp. Marketing điện tử trực
tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet bao gồm các hoạt động: Email;
Marketing lan truyền, SMS điện tử trực tiếp
1.2.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu của doanh nghiệp:
1.2.3.1 Nhân tố bên ngoài:


Thị trường

Thị trường là một yếu tố quan trọng trong xây dựng và phát triển thương hiệu. Doanh nghiệp
cần phải tìm hiểu về tập khách hàng, về nhu cầu của thị trường về sản phẩm, mức tăng trưởng
kinh tế của đất nước, giá cả, mức độ sử dụng Internet của người tiêu dùng… để xây dựng
chiến lược phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử cho phù hợp. Trong một môi trường

cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp có xây dựng, phát triển được thương hiệu mạnh mới có
thể là bệ phóng để nâng cao sức cạnh tranh của mình.


Đối thủ cạnh tranh

Việc phát triển, nâng cao uy tín thương hiệu doanh nghiệp mình ln ln phải đi cùng với hoạt
động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Tìm hiểu đối thủ cạnh tranh đang
tiến hành những hoạt động gì nhằm phát triển, quảng bá thương hiệu; để từ đó có những giải
pháp nhằm nâng cao vị thế của thương hiệu mình, vượt lên trên đối thủ cạnh tranh


Văn hóa, thị hiếu của khách hàng mục tiêu:

Doanh nghiệp muốn định vị được thương hiệu của mình trong tâm trí khách hàng, thì tất cả
các hoạt động đều phải phù hợp với văn hóa, thị hiếu, nhu cầu của thị trường đích. Dell là một
ví dụ điển hình, khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản, Dell dùng website với khung viền màu
đen, theo người Nhật Bản màu đen không mang lại may mắn cho họ, vì thế số lượng khách
hàng của Dell rất ít, Dell đã thất bại trên thị trường này.


Công nghệ


Công nghệ cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động phát triển thương hiệu đặc biệt
đối với các doanh nghiệp phát triển hình ảnh thương hiệu điện tử. Công nghệ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các hoạt động truyền thơng online, giúp hình ảnh thương hiệu dễ dàng đến
với người truy cập internet.
1.2.3.2 Nhân tố bên trong:



Nhân lực

Một là, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Xây dựng, phát triển thương hiệu có được quyết
định hay khơng phụ thuộc vào bản thân nhà lãnh đạo. Sự hiểu biết sâu sắc của ban giám đốc
về thương hiệu và tác dụng của thương hiệu, về việc doanh nghiệp có cần thiết xây dựng
thương hiệu sẽ tạo ra một quyết tâm thực hiện cũng như hướng tới đạt được mục tiêu.
Hai là, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng được một chiến lược
sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đòi hỏi các cán bộ thực thi
phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu biết sâu sắc về thương hiệu, nhiệt
tình với công việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động của doanh nghiệp. Khi đó đội ngũ cán
bộ này sẽ tạo ra chiến lược thương hiệu


Tài chính

Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối quan trọng cho việc xây dựng và thực hiện thành công
một chiến lược thương hiệu. Đối với các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, để xây dựng
một thương hiệu mạnh đối với họ khơng phải là điều khó khăn. Nhưng ngược lại, đối với doanh
nghiệp có tài chính hạn chế thì hồn tồn khơng phải đơn giản. Nguồn lực tài chính sẽ buộc các
doanh nghiệp phải có sự lựa chọn cẩn thận sao cho hiệu quả đạt được là tối ưu so với lượng chi
phí bỏ ra. Với nguồn lực có hạn nên xây dựng chiến lược phải tính tốn kỹ càng.


Chất lượng sản phẩm

Cơ sở của thương hiệu chính là sản phẩm. Sản phẩm tồi là cách nhanh nhất để làm mất
thương hiệu trên thị trường. Vấn đề cốt lõi trong việc giữ gìn và phát triển thương hiệu
bền vững là phải kết hợp hoàn hảo giữa chiến lược thương hiệu và chiến lược sản phẩm
và phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Thương hiệu là hình ảnh của sản phẩm, của doanh

nghiệp và chất lượng của hình ảnh này chính là phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải xây dựng được uy tín và hình ảnh thương hiệu bằng cách
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng, xây dựng
mạng lưới phân phối, đưa thương hiệu đến với người tiêu dùng, đảm bảo sự gần gũi giữa
thương hiệu và khách hàng.



CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HÌNH ẢNH THƯƠNG HIỆU BƠNG VỆ
SINH TAI NOVA CỦA CƠNG TY TNHH SX&XNK HỒNG ANH THÔNG QUA CÁC
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG ONLINE
3.1 Phương pháp nghiên cứu các vấn đề:
Để nắm rõ hoạt động xây dựng phát triển thương hiệu của công ty, tôi sử dụng các phương pháp
sau trong quá trình nghiên cứu:


Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:

Phỏng vấn chuyên sâu giám đốc doanh nghiệp nhằm tìm hiểu về nhận thức của doanh nghiệp đối
với vấn đề phát triển hình ảnh thương hiệu, thực trạng phát triển thương hiệu tại doanh nghiệp,
cũng như chiến lược phát triển thương hiệu.


Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:

-

Thơng qua các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

các website thống kê uy tín, qua báo đài, truyền hình, các tin bài về xu hướng phát triển của

Thương mại điện tử và Truyền thơng online.
-

Thơng qua q trình thực tế, quan sát và làm việc trong thời gian thực tập tại các phân

xưởng, văn phịng của cơng ty.
3.2

Giới thiệu về cơng ty TNHH SX&XNK Hồng Anh:

3.2.1

Khái qt về cơng ty TNHH SX&XNK Hồng Anh

3.2.1.1

Q trình hình thành và phát triển:



Thông tin chung:



Tên công ty: Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Anh



Tên giao dịch: Hoang Anh Import-Export and production Company Limited




Tên viết tắt : Hoang Anh I & P Co., Ltd



Giấy phép kinh doanh số : 0102013145 – Do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp ngày

01/07/2004


Mã số thuế : 0101509347



Số xuất nhập khẩu : 0101509347 – Do Tổng Cục Hải Quan - Cục Hải Quan Hà Nội cấp

ngày 22/7/2004


Số tài khoản ngân hàng : 421101020180 - Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông

Thôn Huyện Từ Liêm - Chi nhánh Cổ Nhuế Hà Nội




Trụ sở giao dịch : Cụm 1 - Khu Trung – Xuân Đỉnh – Từ Liêm – Hà Nội

Điện thoại : (84-4) 8389.686 - 7577.702

Fax : (84-4) 7577.703
Email :

Website : www.hoanganhvn.com

-

Q trình hình và phát triển cơng ty:
Hồng Anh là một cơng ty TNHH có qui mơ nhỏ do Giám đốc Đỗ Huy Phương gây dựng

từ những ngày đầu tiên với nhiều khó khăn.
-

Từ năm 2000 - 2004: Cơng ty Hồng Anh tiền thân là một cơng ty phân phối các mặt hàng

tiêu dùng cá nhân có giá trị nhỏ như: Lưỡi dao cạo, tất, xi đánh giầy, lót giầy. Trong những năm
đầu cá nhân anh Đố Huy Phương đã một mình lăn lộn với thị trường và phân phối những sản
phẩm mà theo lời anh nói là : “ Sản phẩm nhỏ thế thơi chứ thị trường thì không hề nhỏ”. Điều này
được kiểm chứng thông qua con số doanh thu cá nhân từ 1-2 tỷ/ tháng của công ty
-

Từ năm 2004: Từ thực tế là 1 nhà phân phối mặt hàng Bông tai vệ sinh cho thị trường, anh

Phương và công ty nhận thấy nếu chỉ đơn thuần là một nhà phân phối thì sẽ rất khó để ổn định về
doanh thu, thường xuyên bị các đại lý ép giá khi thị trường lên xuống. Vì thế, sau 1 thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu cơng nghệ sản xuất trong nước và nước ngồi, cơng ty quyết định tiến hành
xây dựng xưởng sản xuất bông tai vệ sinh. Cơng ty chính thức lấy tên “Cơng Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Hoàng Anh”. Bước đầu tiên trong việc sản xuất đó là tiến
hành thuê mặt bằng, máy móc. Hồng Anh mua lại trang thiết bị của một xưởng bơng tai cũ trên
đường Giải Phóng với giá 600 triệu đồng.

-

Năm 2006 Hoàng Anh tiến hành thuê và xây dựng xưởng sản xuất tại Đông Anh, Hà Nội

với qui mô hơn 100 lao động sản xuất, công nhân chủ yếu là nữ.
-

Từ năm 2006 – nay: Công ty phát triển và tăng trưởng ổn định, đặc biệt trong lĩnh vực sản

xuất và kinh doanh mặt hàng bông tai vệ sinh, doanh thu ngày càng tăng, thực hiện đúng định
hướng chiến lược của công ty . Thị phần công ty ngày càng mở rộng, với nhiều bạn hàng và đối
tác trong cũng như ngoài nước.
-

Cuối năm 2009: Công ty bắt đầu xây dựng thêm nhà máy tại Hải Dương, mở rộng quy mô

sản xuất nhằm đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ cho thị trường xuất khẩu.
3.2.1.2

Lĩnh vực hoạt động:




Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hàng tiêu dùng



Sản phẩm bao gồm: Bông NOVA, Bông YUMY, Dao LORD, Sản phẩm


DORCO, bàn chải, mỹ phẩm…


Minh họa 1 số sản phẩm của công ty:

Bông vệ sinh tai cao cấp Lưỡi
Nova

dao

cạo Bông vệ sinh tai Bàn cạo

DORCO

Yumy

Hình 3.1 Một số sản phẩm của cơng ty


Mặt hàng chủ lực công ty sản xuất và phát triển là : bơng vệ sinh tai

mũi

Hình 3.2 Bơng vệ sinh tai mũi
-

Thành phần : Đầu bông được làm từ sợi bông (100% cotton) đã được tinh chế. Thân que

được sản xuất từ nhựa nguyên sinh (không qua tái chế), trên thân có 8 đường gân với tác dụng tạo
ma sát chống trơn trượt khi sử dụng.

-

Công dụng : Sạnh mịn và mềm mại, khả năng thấm nước cao, rất tiện lợi trong việc thấm

và làm sạch các chất ẩm, chất bẩn bên trong tai, trên bề mặt da, cùng nhiều công dụng hữu ích
khác
-

Sản xuất theo tiêu chuẩn : TC/01 : 2005/HA

-

Hạn sử dụng 3 năm ( Kể từ ngày sản xuất in trên bao bì)




Hiện tại, đối với mặt hàng bông vệ sinh tai mũi, cơng ty có 2 nhãn hàng là: Nova và

Yumy.
-

Với nhãn hiệu Nova (thuộc dịng cao cấp hơn), cơng ty chủ yếu phân phối tại các siêu thị,

các thành phố lớn
-

Với nhãn hiệu Yumy, công ty tập trung phân phối tại thị trường các tỉnh.

-


Chất lượng của 2 nhãn hiệu này là như nhau, sự khác biệt là do mẫu mã, bao bì.



Minh họa một số mẫu mã sản phẩm bông vệ sinh tai mũi của công ty:

NOVA hộp trẻ em
Hình 3.3


NOVA hộp xồi

Yumy túi zipper

Yumy hộp trẻ em

Các sản phẩm bông vệ sinh tai mũi của công ty

Lý giải cho việc tại sao chọn sản phẩm bông tai vệ sinh là sản phẩm chính, giám đốc cơng

ty cho biết: “ Chúng tôi căn cứ vào một số yếu tố như tuổi đời sản phẩm chỉ sử dụng 1 lần, số vốn
đầu tư ban đầu thấp phù hợp với khả năng của công ty, là sản phẩm cá nhân thiết yếu với thị
trường đầy tiềm năng. Và thực tế qua gần 6 năm phát triển đã chứng minh cho hướng đi của
chúng tôi là đúng đắn.

-

Thị trường
Thực tế thị trường hiện nay mặt hàng bông tai tại Việt Nam cung chưa đáp ứng được đủ


cầu. Qua tìm hiểu thực tế sản xuất tại cơng ty Hồng Anh cho thấy, hàng sản xuất ra không đáp
ứng kịp nhu cầu của thị trường trong nước. Công ty phải từ bỏ thị trường xuất khẩu trước mắt
nhằm đáp ứng, nâng cao năng suất sản xuất tiêu thụ thị trường nội địa. Trước đây công suất của
công ty chỉ vào khoảng 3 tấn que/ tháng. Hiện tại công suất là 20 tấn que/ tháng và tương lai công
suất ước đạt 100 tấn que/tháng
-

Thị trường tiêu thụ trước đây chủ yếu tại Hà Nội ( Chợ Đồng Xn). Các tỉnh phía bắc như Hải

Phịng, Thanh Hóa,Thái Ngun, Nam Định, Lạng Sơn, Thái Bình, Phú Thọ, Quảng Bình, Nghệ An,
Hải Dương, Huế…Hiện nay thị trường đã phủ sóng được 32 tỉnh miền Bắc Từ Huế trở lại


×