NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN TỐT VỆ SINH AN TOÀN THỰC
PHẨM TRONG TRƯỜNG NUÔI DẠY TRẺ KHUYẾT TẬT
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng:
a/ Thuận lợi:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo tỉnh, ngành tạo điều kiện
về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng mức chế độ tiền ăn, sinh hoạt phí cho
học sinh. Sự chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo nhà trường trong việc tổ chức
nuôi, dạy chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
- Bếp ăn được xây dựng đảm bảo theo quy trình bếp một chiều, có nơi chế
biến, nấu chín, phân chia thực phẩm và phòng ăn của học sinh riêng biệt, rộng
rãi và sạch sẽ.
- Nhà trường trang bị đầy đủ các dụng cụ phục vụ bếp ăn (có dụng cụ chế
biến thức ăn sống, thức ăn chín riêng).
- Nhân viên cấp dưỡng được nhà trường tạo điều kiện cho dự các lớp tập
huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm, học tập ở đơn vị tỉnh bạn.
- Học sinh ngoan ngoãn, hầu hết các em có ý thức giữ vệ sinh cá nhân
trước và sau khi ăn, vệ sinh nhà ăn…
1
- Tổng số Cán bộ giáo viên – nhân viên của trường hiện có là 24 đồng chí,
có 01 khu nhà ăn, với số học sinh được ăn, ở sinh hoạt tại tường là 65 em và có
02 đồng chí cấp dưỡng phục vụ nấu ăn cho các em.
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên luôn phối hợp chặt chẽ công tác
nuôi, chăm sóc sức khỏe cho học sinh.
b/ Khó khăn:
- Điều kiện trường xa những chợ lớn, thực phẩm hàng ngày nhà trường
mua ở điểm chợ nhỏ gần trường, vì vậy việc đi chợ theo thực đơn có ngày gặp
khó khăn (không có loại rau, củ, quả theo thực đơn).
- Nhân viên cấp dưỡng chưa được qua lớp đào tạo nghề nên kinh nghiệm
trong chế biến thức ăn và cân đối khẩu phần ăn cho học sinh còn hạn chế.
- Hầu hết các em học sinh của trường ở các huyện, số đông các em là con
nhà nghèo, gia đình không có điều kiện quan tâm chăm sóc, giáo dục. Một số
em học sinh mới đến trường năm đầu nên chưa có nền nếp, thói quen vệ sinh
trong ăn, uống và ý thức giữ vệ sinh chung.
- Bản thân tôi khi được phân công phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dạy
và vệ sinh an toàn thực phẩm của trường tôi gặp không ít khó khăn, chưa qua
trường lớp đào tạo thiếu kinh nghiệm trong khâu quản lý, giám sát, kiểm tra ăn
uống theo khẩu phần, theo thực đơn và chế độ ăn của học sinh.
2. Tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe:
2
Ngày 08/12/2005 của Bộ y tế về việc ban hành quyết định số 41/2005/QĐ-
BYT “Quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh
doanh, dịch vụ, phục vụ ăn uống”;
Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT về hướng dẫn công tác
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục và các văn bản
của ngành, địa phương về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở
giáo dục.
Quyết định số 734/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
34/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc Hội khóa XII về đẩy mạnh thực hiện
chính sách, pháp luật về quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm lớn nhất
của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến sức khỏe
con người, nó cũng là một trong những nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của
toàn xã hội. Có sức khỏe tốt , con người mới có thể làm việc, học tập và sinh
hoạt tốt.
Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có sự
quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là quan tâm đến chăm sóc sức
khỏe cho con cái để chúng có cơ thể thật sự khỏe mạnh, phát triển cân đối để
học tập tốt.
Trong toàn xã hội nói chung, Ngành giáo dục nói riêng. Các cơ sở trường
học có tổ chức cho học sinh ăn, ở bán, nội trú luôn đặt vấn đề về vệ sinh an
3
toàn thực phẩm lên hàng đầu trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học
sinh. Đây cũng là vấn đề được Ban lãnh đạo, đội ngũ giáo viên, nhân viên cuả
trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật Cà Mau từ bao năm nay luôn quan tâm chỉ đạo
và thực hiện tốt.
Trường nằm cách xa thành phố điều kiện đi lại khó khăn, nằm xa chợ nên
điều kiện tiếp cận thực phẩm tươi ngon hợp vệ sinh gặp nhiều khó khăn.
Học sinh của trường là những em có hoàn cảnh gia đình rất khó khăn, ở
vùng sâu vùng xa, chế độ dinh dưỡng cho các em chưa phù hợp và ý thức vệ
sinh cá nhân của các em chưa cao, khi các em được tiếp cận vào môi trường
giáo dục, dần dần các em có ý hơn trong việc đảm bảo vệ sinh đó là nhờ sự
lãnh chỉ đạo rất tâm huyết của lãnh đạo nhà trường và các bộ phận đoàn thể
trong đơn vị.
Xuất phát từ những thực trạng và tầm quang trọng nêu ở trên, tôi trăn trở,
suy nghĩ làm thế nào để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ nuôi, chăm sóc sức khỏe cho các em học sinh của trường
ngày càng đạt hiệu quả, vì vậy tôi đề ra: ” Những biện pháp thực hiện tốt vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường nuôi dạy trẻ khuyết tật ”.
II. NHỮNG BIỆN PHÁP CỤ THỂ:
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện Vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Chấp hành sự chỉ đạo của Lãnh đạo nhà trường, ngay từ đầu năm học tôi
đã chủ động xây dựng Kế hoạch thực hiện Vệ sinh an toàn thực phẩm trong
4
công tác: Nuôi, chăm sóc sức khỏe của học sinh. Thông qua nội dung Kế hoạch
và phối hợp tốt các bộ phận của nhà trường để cùng thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch để đề ra các mục tiêu, nội dung, phương pháp, biện
pháp thực hiện Vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác: Nuôi, chăm sóc sức
khỏe của học sinh cụ thể, khoa học.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện các qui
định của pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học.
- Căn cứ Quyết định số 2544/UBND-VX ngày 30/06/2011 về hỗ trợ tiền
ăn, sinh hoạt phí cho học sinh Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Cà Mau,
trong đó tiền ăn là 22.000đ/ngày/em/3 bữa ăn, sinh hoạt phí 3.000đ/ngày/em.
- Hàng tuần lên thực đơn ăn uống hợp lý, phù hợp với tình hình thời tiết,
theo mùa, cân đối chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng đảm bảo 4 nhóm thức ăn cần
thiết cho cơ thể. Dựa trên tháp dinh dưỡng về chế độ ăn uống hợp lý của Bộ y
tế để làm cơ sở căn cứ cân đối khẩu phần ăn cho học sinh.
- Ví dụ: Hàng tuần nhà ăn lên thực đơn thông qua bộ phận văn phòng kiểm
tra, giám sát có phù hợp với chế độ dinh dưỡng cho các em hay không, bảng
thực đơn này được thay đổi hàng tuần.
THỰC ĐƠN TUẦN:……
Thứ Ăn sáng Ăn trưa Ăn chiều
Thứ hai Mì nấu thịt, giá
Canh cải xanh nấu tép.
Cá rô kho.
Đậu đũa xào thịt.
Cá lóc kho.
5
Thứ ba Xôi chả lụa
Canh chua cá lóc.
Cá ba thú chiên.
Canh khoai lang nấu thịt.
Thịt gà kho.
Thứ tư Nui nấu thịt
Canh bí đau nấu tép.
Thịt heo kho.
Canh rau dền, mồng tơi
nấu thịt. Cá hồng kho.
Thứ năm Cơm xào hột vịt
Canh cà rốt, củ cải trắng
nấu thịt. Cá lóc kho khô.
Canh bồ ngót, mướp nấu
thịt. Tép rang củ cải.
Thứ sáu Bành dừa
Bí rợ, khoai lang hầm dừa.
Cá lù đù chiên.
Canh bầu nấu thịt.
Thịt gà kho gừng.
Thứ bảy
Hủ tiếu nấu thịt
Bắp cải nấu tép.
Thịt heo kho.
Cải ngọt nấu tép.
Cá rô kho
Chủ nhật Cháo tép
Đậu que xào thịt.
Thịt vịt kho gừng.
Đu đủ hầm xương.
Cá phi chiên.
2. Thực hiện tốt vệ sinh môi trường.
- Vệ sinh môi trường có ảnh hưởng không nhỏ đến vệ sinh an toàn thực
phẩm, ở nơi nào vệ sinh môi trường được quan tâm, bảo vệ tốt thì nơi đó sức
khỏe của người dân cũng tốt bởi vì môi trường không bị ô nhiễm thì thực
phẩm, nguồn nước cũng không bị ô nhiễm.
- Nhận thức được tầm quan trọng của vệ sinh môi trường đối với sức khỏe
con người. Hàng năm nhà trường liên hệ Trung tâm y tế dự phòng của tỉnh,
thành phố đến trường để kiểm định nguồn nước, phun thuốc chống dịch bệnh.
- Biết tự lao động để giữ vệ sinh nơi công cộng, vệ sinh môi trường như:
Không vứt rác, khạc nhổ nơi công cộng, biết bỏ rác đúng nơi quy định, vệ sinh
lớp học hàng ngày… biết được công tác giữ vệ sinh rất quan trọng đối với sức
khoẻ của mình.
6
a- Nguồn nước:
- Vào đầu năm học tôi đề xuất với Hiệu trưởng lấy mẫu nước gữi đến
Trung tâm y tế dự phòng của thành phố để kiểm định chất lượng nguồn nước,
nguồn nước của nhà trường lấy từ giếng khoan đảm bảo chất lượng để phục vụ
trong khâu chế biến thức ăn và nước sinh hoạt hàng ngày đảm bảo hợp vệ sinh.
- Học sinh sử dụng nguồn nước thông qua hệ thống lọc để cung cấp nước
uống cho học sinh. Mỗi phòng ở đều có bình, ca để các em lấy nước từ hệ
thống lọc nước để uống. Hàng ngày nhân viên tạp vụ có nhiệm vụ kiểm tra, vệ
sinh các dụng cụ (ca, khăn ở hệ thống máy nước lọc), nước các em uống luôn
đảm bảo hợp vệ sinh.
- Hàng tuần giao nhiệm vụ bộ phận quản lý lao động tổ chức làm vệ sinh
khuôn viên trường, khai thông các đường cống thoát nước. Tổ chức cho học
sinh vệ sinh trong và ngoài khu vực nhà ăn, phòng ở sạch sẽ.
b- Xử lý chất thải:
- Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại nếu không có biện pháp xử lý
tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Vấn đề này được nhân phục vụ vệ sinh dọn dẹp
hàng ngày, nhằm tránh các loại côn trùng gây bệnh khi chúng bay đến đậu vào
thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn.
- Các loại rác thải từ rau, củ, quả, rác từ lá cây thiên nhiên là nơi tập trung
và phát triển của các loại côn trùng gây bệnh khi chúng bay đến đậu vào thức
ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn. Còn các loại rác thải dể
7
phân hủy được bỏ vào một túi ni long riêng, được bỏ vào thùng rác riêng biệt
để xử lý.
- Các loại rác không bị phân hủy được phải bỏ vào túi ni long riêng, có
thùng chứa riêng.
- Đồ sinh hoạt thừa được đỗ vào thùng nhựa có nắp đậy để riêng.
- Nhà trường ký kết hợp đồng với công trình đô thị, hàng ngày nhà trường
thu gom và đem ra nơi quy định để nhân viên của công trình đến đem rác thải
đến nơi xử lý.
- Xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp là một trong các tiêu chí hưởng
ứng phong trào thi đua “Xây dựng Trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Nhà trường đã phát động phong trào đến toàn thể cán bộ giáo viên - nhân viên
và học sinh cùng nhau xây dựng môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp.
- Thực hiện bỏ rác đúng nơi quy định, chăm sóc và bảo vệ cây xanh là việc
làm lành mạnh, thường xuyên được tất cả cán bộ giáo - nhân viên và học sinh
hưởng ứng.
3. Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm:
Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường là giúp các em
khỏe mạnh, chính vì vậy mỗi chúng ta cần phải quan tâm, đầu tư có hiệu quả
vào công tác chăm sóc để giúp các em có một sức khỏe tốt để học tập và sinh
hoạt.
8
Để đảm bảo tốt vệ sinh an toàn thực phẩm, trước hết phải làm tốt các
khâu vệ sinh bếp, vệ sinh dụng cụ chế biến thực phẩm và vệ sinh cá nhân.
- Nhân viên cấp dưỡng hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ chế biến thức ăn
sạch sẽ trước khi đưa vào sử dụng. Nơi để dụng cụ chế biến thức ăn sống và
dụng cụ chế biến thức ăn chín phải được tách biệt.
- Khi chế biến thức ăn nhân viên cấp dưỡng phải đeo bảo hộ lao động
đảm bảo vệ sinh khi chế biến và nấu chín thức ăn.
- Dụng cụ sau khi chế biến phải được rửa sạch để đúng nơi qui định.
- Hàng năm, vào đầu năm học nhà trường hợp đồng nơi cung cấp thực
phẩm hàng ngày (thịt, cá, rau, gạo…) đảm bảo đủ điều kiện: thực phẩm tươi
ngon, có nguồn gốc rõ ràng, được qua kiểm dịch (đối với thịt heo, gà, vịt…)
- Thực phẩm đưa đến trường phải đảm bảo quy trình bếp một chiều: Tiếp
nhận thực phẩm từ cửa bên hông nhà bếp - qua kiểm tra chất lượng, số lượng –
sơ chế biến – chế biến – nấu chín – phân chia thức ăn.
- Đối với thực phẩm đã được nấu chín, hàng ngày nhân viên cấp dưỡng
phải lưu mẫu thức ăn để tủ lạnh trong 24 tiếng đồng hồ.
- Đảm bảo thức ăn của học sinh phải được nấu chín, hạn chế cho các em ăn
rau sống đối với mùa nắng hạn.
- Nếu thực phẩm đem đến trường không đảm bảo các điều kiện trong hợp
đồng thì kịp thời báo với nơi cung cấp để yêu cầu đổi lại. Nếu nơi cung cấp
9
thực phẩm không đổi lại hoặc cung cấp thực phẩm không đúng theo các điều
kiện trong hợp đồng thì đề xuất với Hiệu trưởng cắt hợp đồng với bên cung cấp
thực phẩm.
- Khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên cấp dưỡng một năm 2 lần.
4. Làm tốt công tác tuyên truyền kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Cung cấp các tài liệu về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân
viên cấp dưỡng, cha mẹ học sinh, cán bộ giáo viên – nhân viên và các em học
sinh ở tại trường.
- Tuyên truyền chế độ dinh dưỡng (tháp dinh dưỡng), 10 nguyên tắc vàng
trong chế biến thức ăn và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho cán bộ giáo
viên - nhân viên, phụ huynh và học sinh.
NGUYÊN TẮC VÀNG VÀ DINH DƯỠNG HỢP LÝ
10 nguyên tắc vàng về ATVSTP 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý
Chọn thực phẩm an toàn.
Ăn đa dạng nhiều loại thực phẩm và đảm
bảo đủ 4 nhóm: chất bột, chất đạm, chất
béo, vitamin và muối khoáng.
Nấu kĩ thức ăn. Phối hợp thức ăn nguồn đạm động vật và
thực vật, nên ăn tôm, cua, cá và đậu đỗ.
Ăn ngay khi thức ăn vừa được nấu
chín.
Ăn phối hợp dầu thực vật và mỡ động vật
hợp lý, nên ăn vừng lạc.
Bảo quản cẩn thận thực phẩm đã
nấu chín.
Nên sử dụng muối Iốt, không ăn mặn.
10
Đun kĩ lại thực phẩm trước khi ăn Cần ăn rau quả hàng ngày.
Không để lẫn thực phẩm sống và
thực phẩm chín.
Đảm bảo an toàn vệ sinh trong lựa chọn,
chế biến và bảo quản thực phẩm.
Luôn giữ tay chế biến thực phẩm
sạch sẽ.
Uống đủ nước sạch hàng ngày.
Giữ bề mặt chế biến, bếp luôn khô
ráo, sạch sẽ.
Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn bổ sung
hợp lý và tiếp tục cho bú mẹ đến 24 tháng.
Bảo quản thực phẩm khỏi các loài
côn trùng, loài gặm nhắm và các loài
côn trùng khác.
Trẻ sau 6 tháng và người trưởng thành
nên sử dụng sữa và các sản phẩm của sữa
phù hợp với từng lứa tuổi.
Sử dụng nguồn nước sạch. Tăng cường hoạt động thể lực, duy trì cân .
nặng hợp lý, không hút thuốc lá, hạn chế
uống rượu bia, nước có ga và ăn, uống
đồ ngọt
- Lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực
phẩm vào chương trình giáo dục và hoạt động tập thể nhằm giúp các em có
kiến thức về vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm, từ đó các em
tích cực tham gia giữ vệ sinh chung, vệ sinh phòng ở, vệ sinh nhà ăn và vệ sinh
cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện
trong trường học.
- Đảm bảo thực hiện ăn chín, uống sạch, ở sạch.
- Từ các nguyên tắc chế biến và lời khuyên dinh dưỡng hợp lý thì tùy theo
cơ địa của mỗi con người mà có cách điều chỉnh dinh dưõng cho hợp lý.
11
* Yêu cầu đối với học sinh: Trước khi ngồi vào bàn ăn phải hướng dẫn các
em rửa tay đúng quy trình sau:
- Làm ướt hai bàn tay bằng nước sạch, thoa xà phòng vào lòng bàn tay, chà
xát hai lòng bàn tay vào nhau.
- Dùng ngón tay và lòng bàn tay này cuốn và xoay lần lượt từng ngón của
bàn tay kia và ngược lại.
- Dùng lòng bàn tay này chà xát chéo lên mu bàn tay kia và ngược lại.
- Dùng đầu ngón tay của bàn tay này miết vào kẽ giữa các ngón của bàn
tay kia và ngược lại.
- Chụm 5 đầu ngón tay của tay này cọ vào lòng bàn tay kia bằng cách xoay
đi, xoay lại.
- Xả cho tay sạch hết xà phòng dưới nguồn nước sạch. Lau khô tay bằng
khăn hoặc giấy sạch.
5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát:
- Kiểm tra, giám sát thực hiện Vệ sinh an toàn thực phẩm là việc làm cần
được thực hiện thường xuyên, liên tục.
- Qua kiểm tra đánh giá được kết quả thực hiện kế hoạch có hiệu quả chưa
hoặc còn hạn chế, từ đó có biện pháp kịp thời điều chỉnh, nhắc nhở để cùng
thực hiện tốt nhiệm vụ.
12
- Đề xuất với Hiệu trưởng thành lập Tổ kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
thành phần gồm:
+ 1 đ/c trong Ban lãnh đạo
+ 1 đ/c phụ trách y tế học đường
+ 1 đ/c kế toán
+ 1 đ/c văn phòng
+ 1 đ/c đại diện BCH công đoàn
+ 1 đ/c trưởng ban TTND.
- Tổ kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường.
- Tổ kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng
ngày, định kỳ và kiểm tra đột xuất được phân công cụ thể đến các thành viên
trong tổ.
- Nội dung kiểm tra:
+ Kiểm tra thực phẩm (chất lượng và số lượng).
+ Kiểm tra vệ sinh và sử dụng dụng cụ chế biến thực phẩm: Dao, thớt,
thau, rổ, xoong, chảo…
+ Kiểm tra vệ sinh dụng cụ các em ăn uống như: Chén, tô, đũa, muỗng …
+ Kiểm tra vệ sinh trong và ngoài khu vực bếp.
13
+ Kiểm tra chế biến và nấu chín thức ăn: Quy trình chế biến và nấu chín,
bảo quản thức ăn chín… theo quy trình bếp ăn một chiều.
+ Kiểm tra việc thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày.
+ Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản nguồn nước.
- Qua kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất giúp đánh giá việc thực
hiện quy định trong vệ sinh an toàn thực phẩm của nhân viên cấp dưỡng có
đảm bảo theo quy định hay không, từ đó có những đề xuất, biện pháp nhắc nhở
kịp thời để nhân viên cấp dưỡng luôn thực hiện tốt.
6. Thực hiện tốt công tác phối kết hợp:
- Phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các bộ phận: y tế, quản lý học sinh,
cấp dưỡng, giáo viên, làm tốt công tác tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm
qua đó giúp thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng, nhất là 10 nguyên tắc vàng trong
chế biến và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho cán bộ giáo viên - nhân viên,
phụ huynh và học sinh nắm.
- Vào đầu năm học liên hệ với trung tâm y dự phòng thành phố phun
thuốc, kiểm tra quy trình chế biến thực phẩm.
- Liên hệ với trung tâm y tế khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên cấp
dưỡng.
III. KẾT QUẢ, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ PHẠM VI ẢNH
HƯỞNG:
14
1. Kết quả:
Qua vận dụng thực hiện các biện pháp để khắc phục những khó khăn đã
nêu ở phần thực trạng trong công tác thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm
trong trường nuôi dạy trẻ khuyết tật tỉnh Cà Mau. Từ những biện pháp và việc
làm cụ thể tôi đã gặt hái được những kết quả sau:
- 100% cán bộ giáo viên – nhân viên và học sinh hiểu và nắm được nguyên
tắc về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên đều có tinh thần, trách nhiệm cao
trong việc lồng ghép nội dung giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong
chương trình dạy học, hướng dẫn học sinh ý thức giữ vệ sinh chung, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh trong ăn, uống. - Nhà bếp được công nhận đạt bếp vệ sinh an
toàn thực phẩm theo qui định.
- Nhân viên cấp dưỡng được khám sức khỏe định kỳ đúng quy định. Thực
hiện tốt quy trình chế biến thực phẩm theo 10 nguyên tắc vàng. Cân đối chế độ
dinh dưỡng đối với học sinh theo 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.
- Hàng năm không xảy ra trường hợp học sinh nào bị ngộ độc thực phẩm.
- 100% học sinh của trường được quan tâm chăm sóc sức khỏe, chế độ
dinh dưỡng theo quy định.
- Hầu hết các em biết giữ vệ sinh chung, vệ sinh phòng ở, vệ sinh nhà bếp
và vệ sinh cá nhân.
15
- 100% các em có thói quen rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi ăn.
- Thực phẩm đảm bảo về nguồn gốc, chất lượng và số lượng.
Tóm lại: Từ những kết quả đã đạt được trong quá trình triển khai tại
trường đến nay sức khỏe của các em đã phát triển rất tốt, từ cán bộ giáo viên –
nhân viên đến các em học sinh đều có ý thức rất tốt trong việc giữ gìn vệ sinh,
vệ sinh cá nhân và bảo vệ môi trường.
2. Bài học kinh nghiệm:
Từ những việc làm và kết quả đã thu được của bản thân, tôi rút ra được
những bài học kinh nghiệm như sau:
1. Xây dựng kế hoạch cụ thể, sắp xếp công việc một cách khoa học.
2. Tổ chức tốt công tác tuyên truyền kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm
đến đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh và học sinh.
3. Thường xuyên kiểm tra chất lượng, số lượng thực phẩm, giám sát việc
thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Xây dựng thực đơn hàng tuần nhằm thay đổi các món ăn, cân đối chế độ
ăn hợp lý.
5. Thường xuyên quan tâm đến thực hiện tốt khâu vệ sinh môi trường,
nguồn nước và xử lý rác thải.
6. Làm tốt công tác phối kết hợp các bộ phận, tổ chức đoàn thể trong việc
thực hiện tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm ở nhà trường.
16
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được trong công
tác quản lý nhằm giúp đội ngũ nhà trường thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực
phẩm, góp phần làm tốt công tác nuôi, chăm sóc sức khỏe cho học sinh./.
3. Phạm vi ảnh hưởng:
- Đề tài này được triển khai thực hiện tốt tại trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật
và có thể được áp dụng ở các trường có học sinh ăn, ở bán nội, trú trên toàn
tỉnh.
Cà Mau, ngày 18 tháng 03 năm 2013
Xác nhận của Thủ trưởng đơn vị Người viết
Nguyễn Nga Phạm Việt Thắng
17