Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tài liệu bồi dưỡng HSG – Ôn thi Đại học môn Lịch sử (Phần LS thế giới 1917 – 2000)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.29 KB, 34 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thi học sinh giỏi là nhằm lựa chọn được những học sinh có năng lực và thành tích
tốt trong học tập. Mục đích của các kỳ thi học sinh giỏi là “nhằm động viên, khích lệ
những học sinh giỏi và các giáo viên dạy giỏi, góp phần thúc đẩy việc cải tiến nâng cao
chất lượng dạy và học, chất lượng công tác quản lí, chỉ đạo của các cấp giáo dục; đồng
thời nhằm phát hiện học sinh có năng khiếu về môn học để tiếp tục bồi dưỡng ở các cấp
học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước” (Quy chế thi chọn học sinh giỏi Quốc
gia trung học phổ thông). Để đạt được mục đích trên, thì công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
phải được đặt lên hàng đầu.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó khăn và thử
thách đối với những người thầy trong sự nghiệp trồng người.
Thực tế trong những năm qua, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đã được Sở Giáo
dục – Đào tạo và lãnh đạo các trường THPT quan tâm, chú trọng. Ở trường THPT
Chuyên Phan Ngọc Hiển, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các môn văn hóa nói chung và
môn Lịch sử nói riêng được xem là hoạt động mũi nhọn của nhà trường. Vì vậy, đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Từ năm học 2007 – nay, đội tuyển môn Lịch sử của
nhà trường đã đạt được tổng cộng 47 giải (trong đó, 30 giải vòng tỉnh, 6 huy chương khu
vực đồng bằng Sông Cửu Long, 8 huy chương Olympic 30/4 và 3 giải học sinh giỏi Quốc
gia).
Song kết quả đạt được hiệu quả chưa cao, chưa ngoạn mục, khi tăng khi giảm,
thiếu tính bền vững và chưa xứng tầm với vị thế của trường Chuyên. Nguyên nhân thì có
nhiều, song nguyên nhân cơ bản nhất là giáo viên dạy bồi dưỡng thiếu tài liệu chuyên
môn, học sinh thiếu tài liệu tham khảo. Hiện nay, Bộ Giáo dục – Đào tạo chưa ban hành
khung chương trình thống nhất chung dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi mà hành năm Bộ
chỉ ban hành “Tài liệu tập huấn phát triển chuyên môn giáo viên trường THPT Chuyên”.
Đây là một khó khăn rất lớn đối với giáo viên trong công tác bồi dưỡng học giỏi. Để đạt
hiệu quả cao trong giảng dạy, giáo viên phải bỏ rất nhiều thời gian, công sức để biên soạn
tài liệu giảng dạy thay vì đầu tư vào việc nâng cao chuyên môn và phương pháp giảng
dạy. Và nhiều khi tài liệu của người soạn lại có những sai lệch so với đáp án của đề thi.
Làm thế nào để nâng cao chất lượng bộ môn Lịch sử trong các kỳ thi nói chung và


thi học sinh giỏi nói riêng luôn là trăn trở của giáo viên dạy bộ môn Lịch sử, nhất là đối
với giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Xuất phát từ nhu cầu trên và từ thực tế tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm
qua, tôi đã chọn vấn đề “Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử - phần Lịch sử thế
giới (1917 – 1945)” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm.
Hy vọng đây sẽ là một nguồn tài liệu có ích, góp phần nâng cao chất lượng bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Lịch sử ở trường THPT Chuyên Phan Ngọc Hiển nói riêng và
các trường THPT trong tỉnh nói chung.
II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Chương trình bồi dưỡng học sinh môn Lịch sử bao gồm phần Lịch sử thế giới (từ
cổ đại đến năm 2000) và phần Lịch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến năm 2000). Tuy
-1-
nhiên, trong khuôn khổ đề tài này, tôi chỉ tập trung giới thiệu một số nội dung cơ bản
dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi phần Lịch sử thế giới hiện đại (từ năm 1917 – 2000).
Nội dung được cấu trúc thành hệ thống câu hỏi và hướng dẫn trả lời của các vấn đề
liên quan đến Lịch sử thế giới hiện đại (1917 – 2000). Bao gồm 3 chuyên đề thuộc giai
đoạn (1917 – 1945) với 15 câu hỏi; 6 chuyên đề thuộc giai đoạn (1945 – 200) với 34 câu
hỏi.
Cấu trúc đề tài gồm:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung:
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
II. MỘT SỐ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ -
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1917 – 2000)
- Phần kết luận:
-2-
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1. Cơ sở lý luận:
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả và khó khăn mà

không phải người thầy nào cũng có thể thực hiện được. Ngoài đòi hỏi cao về chuyên môn,
người thầy cần phải có sự tâm huyết, say mê công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và đặc biệt
phải không ngừng trau dồi chuyên môn và phương pháp giảng dạy.
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giảng, ngoài sự quan tâm chỉ đạo của Sở, của
nhà trường, sự chăm chỉ của học sinh và năng lực của giáo viên thì cần phải có phương
pháp và nội dung giảng dạy phù hợp. Trong khí đó, phương pháp giảng dạy đã được nói
đến nhiều nhưng còn về nội dung chương trình thì vẫn chưa có sự thống nhất, mỗi nơi,
mỗi kiểu, kiến thức không nhất quán làm cho giáo viên rất khó khăn trong việc nghiên
cứu giảng dạy.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục – Đào tạo đã mở nhiều lớp tập huấn phát triển
chuyên môn giáo viên trường THPT Chuyên là nhằm khắc phục tình trạng không thống
nhất về nội dung giảng dạy giữa các địa phương, trong khi đề thi Quốc gia chỉ có một.
Tuy nhiên, Bộ vẫn chương ban hành được bộ tài liệu chuẩn bồi dưỡng học sinh giỏi môn
Lịch sử dùng chung cho cả nước.
2. Cơ sở thực tiễn:
Xuất phát từ thực tế, để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi cần phải có
tài liệu bồi dưỡng. Tài liệu này có thể dùng được cho cả giáo viên và học sinh trong việc
học tập bộ môn Lịch sử nói chung và phục vụ các kỳ thi học sinh giỏi nói riêng.
Qua nhiều năm làm công tác bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi của trường và của
tỉnh dự thi học sinh giỏi vòng Quốc gia và trên cơ sở học hỏi, tiếp thu tài liệu, kinh
nghiệm của các thầy cô có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh, tôi đã
mạnh dạn biên tập thành hệ thống câu hỏi, bài tập dùng để bồi dưỡng học sinh giỏi phần
Lịch sử thế giới 1917 – 2000.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN LỊCH SỬ - PHẦN
LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1917 – 2000)
1. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1917 – 1945)
Chuyên đề 1: HỆ THỐNG VÉC XAI – OASINHTƠN
Câu 1. Tại sao nói quan hệ hoà bình giữa các nước tư bản chủ nghĩa trong hệ
thống Vécxai – Oa sinh tơn chỉ là tạm thời và mong manh ?
- Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc, các nước tư bản thắng trận đã tổ

chức Hội nghị hoà bình ở Véc xai (1919 – 1920) và Oasinhtơn (1921-1922) để kí kết hoà
ước và các hiệp ước phân chia quyền lợi, thiết lập nên một trật tự thế giới mới gọi là hệ
thống Vécxai – Oa sinh tơn.
- Với hệ thống Vécxai – Oa sinh tơn, các nước tư bản thắng trận, chủ yếu là Anh,
Pháp, Mỹ, Nhật Bản giành được nhiều quyền lợi và xác lập sự áp đặt, nô dịch đối với các
nước bại trận. Các nước bại trận như Đức và đồng minh của Đức phải chịu những điều
khoản nặng nề, mất hết thuộc địa và thị trường, bồi thường chiến phí rất nặng. v.v .
Như vậy, hệ thống Vécxai – Oasinhtơn đã tạo nên mâu thuẫn sâu sắc giữa các
nước tư bản thắng trận và các nước tư bản bại trận.
-3-
- Do sự phân chia thuộc địa và phạm vi ảnh hưởng không đồng đều theo hệ thống
Vécxai – Oa sinh tơn nên cũng đã làm nảy sinh mâu thuẫn, bất đồng giữa các nước tư
bản thắng trận.
- Hội Quốc Liên – một tổ chức quốc tế được thành lập với sự tham gia của 44 nước
thành viên chỉ là công cụ bảo vệ quyền lợi của các nước tư bản thắng trận.
- Như vậy, hệ thống Vécxai – Oa sinh tơn không thể tồn tại vững chắc, chứa đựng
nhiều nguy cơ tan vỡ bởi những mâu thuẫn gay gắt của nó. Vì thế, mối quan hệ hoà bình
giữa các nước tư bản chủ nghĩa chỉ là tạm thời và mong manh.
Câu 2. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa hệ thống Vecxai – Oasinhton
và trật tự 2 cực Ianta ?
* Giống nhau:
- Cả hai trật tự thế giới Vécxai – Oasinhtơn và trật tự Hai cực Ianta đều được hình
thành sau khi chiến tranh thế giới kết thúc.
- Cả hai trật tự thế giới Vécxai – Oasinhtơn và trật tự Hai cực Ianta đều phản ánh cuộc đấu
tranh phân chia phạm vi ảnh hưởng (quyền lợi) giữa các cường quốc thắng trận trong chiến tranh,
đặt biệt là các nước giữ vai trò chủ chốt. Từ đó, các cường quốc thiết lập nên trật tự thế giới có lợi
cho mình.
* Khác nhau:
- Trật tự hai cực Ianta có điểm khác biệt cơ bản so với trật tự thế giới theo hệ thống
Vecxai - Oasinhtơn là sự hiện diện của Liên Xô. Giữa hai cực có sự khác biệt, đối lập về

hệ tư tưởng và vai trò đối với sự nghiệp cách mạng thế giới. Trật tự thế giới theo hệ thống
Vecxai - Oasinhtơn không có sự khác biệt hay đối lập về tư tưởng và cũng không có vai
trò tích cực đối với phong trào cách mạng thế giới, trật tự đó chỉ vì quyền lợi của các
nước lớn.
- Về cơ cấu tổ chức, kết thúc chiến tranh và duy trì hòa bình cũng như việc ký kết các hòa ước
với các nước bại trận hoàn toàn khác nhau. Trật tự hai cực Ianta thể hiện sự tiến bộ và tích cực hơn
hẳn.
- Liên hợp quốc với vai trò là tổ chức đa phương toàn cầu mang tính toàn diện và
tiến bộ hơn hẳn so với Hội quốc liên (Hội quốc liên là tổ chức của các nước lớn). Liên
hợp quốc là tổ chức mà tất cả các nước đều có quyền tham gia, dù lớn hay nhỏ, mạnh hay
yếu.
- Trong trật tự hai cực Ianta diễn ra cuộc đối đầu gay gắt và kéo dài hơn 40 năm giữa
Liên Xô và Mĩ làm cho tình hình thế giới luôn căng thẳng.
- Sự sụp đổ của hai trật tự thế giới dẫn đến những hệ quả khác nhau. Hệ thống
Vecxai - Oasinhtơn sụp đổ dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai, còn trật tự hai cực Ianta
sụp đổ dẫn tới sự tan rã của Liên Xô và kết thức thời kỳ Chiến tranh lạnh.
Chuyên đề 2: CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NGA 1917
Câu 1. Vì sao Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 được đánh giá là một sự
kiện lịch sử vĩ đại nhất trong lịch sử nước Nga và lịch sử nhân loại ở thế kỷ XX?
+ Đối với nước Nga:
- Cách mạng tháng Mười đã mở ra một kỷ nguyên mới, làm thay đổi hoàn toàn tình
hình đất nước và số phận hàng triệu người ở Nga. Lần đầu tiên trong lịch sử nước Nga,
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các dân tộc được giải phóng, thoát khỏi mọi
gông xiềng nô lệ, đứng lên làm chủ đất nước và vận mệnh của mình. Lịch sử nước Nga đã
-4-
sang trang: Một chế độ xã hội mới được thiết lập với mục đích cao cả là xoá bỏ chế độ
người bóc lột người, xây dựng một xã hội tự do, hạnh phúc và công bằng.
+ Đối với thế giới:
- Cách mạng tháng Mười có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tiến trình lịch sử và cục diện
thế giới, đã phá vỡ trận tuyến của chủ nghĩa tư bản, làm cho nó không còn là hệ thống

hoàn chỉnh bao trùm thế giới, tạo ra một chế độ xã hội đối lập với hệ thống tư bản chủ
nghĩa.
- Cách mạng tháng Mười cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công
nhân quốc tế, chỉ ra cho họ con đường đi đến thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa tư bản.
Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đối
với cách mạng Việt Nam ?
- Thắng lợi cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 làm rung chuyển thế giới, như
tiếng sét làm thức tỉnh các dân tộc phương đông, trong đó có Việt Nam. Cách mạng tháng
Mười đã “mở ra thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
- Dưới tác động của Cách mạng tháng Mười Nga, phong trào giải phóng dân tộc ở phương
Đông và phong trào đấu tranh của công nhân ở phương Tây ngày càng phát triển mạnh mẽ và gắn
bó mật thiết với nhau. Năm 1919, Quốc tế cộng sản ra đời, đánh dấu bước phát triển mới của cách
mạng thế giới.
- Cách mạng tháng Mười Nga và sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới
đã tác động đến sự lựa chọn con đường giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc. Năm
1920, sau khi đọc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa, lãnh tụ Nguyễn
Ái Quốc đã tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Đó là con
đường cách mạng vô sản (cách mạng tháng Mười Nga): độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội, tinh thần yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản. Người tán thành
Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng cộng sản Pháp và tích cực truyền bá chủ nghĩa
Mác – Lê nin vào Việt Nam.
- Năm 1925, Nguyễn Ái Quốc sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên để
huấn luyện cán bộ và truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin. Cách mạng tháng Mười Nga ảnh
hưởng đến Việt Nam thông qua con đường sách báo bí mật của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc
từ nước ngoài gửi về, qua các Hội viên Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được đào tạo
tại Quảng Châu (Trung Quốc).
- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng cách mạng tháng Mười vào Việt
Nam đã có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển
mạnh mẽ theo xu hướng vô sản, dẫn đến sự hình thành ba tổ chức cộng sản vào năm 1929.

Câu 3. Cách mạng thế giới có bước chuyển như thế nào từ sau Cách mạng
tháng Mười đến hết Chiến tranh thế giới thứ hai?
- Trước Cách mạng tháng Mười năm 1917, cách mạng thế giới gặp khó khăn:
phong trào công nhân Âu Mĩ bất đồng về tư tưởng, không thống nhất về đường lối, chia
rẽ về tổ chức; phong trào giải phóng dân tộc lâm vào tình trạng khủng hoảng về giai cấp
lãnh đạo và con đường cách mạng; chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau giữa phong trào
giải phóng dân tộc và phong trào công nhân ở các nước tư bản, đế quốc.
- Từ sau Cách mạng tháng Mười năm 1917, cách mạng thế giới đã có bước chuyển
biến mới về nội dung, đường lối và phương hướng đấu tranh:
-5-
+ Ở châu Âu, sau Cách mạng Tháng Mười, một cao trào cách mạng diễn ra mạnh
mẽ, sôi nổi trong những năm 1918 – 1923, làm rung chuyển nền thống trị của giai cấp tư
sản ở một số nước.
+ Ở khu vực châu Á trong những năm đầu thế kỉ XX, bên cạnh phong trào tư sản
đang diễn ra sôi nổi. Ở nhiều nước xuất hiện phong trào vô sản với sự ra đời của một loạt
các Đảng Cộng sản (Đảng Cộng sản Inđônêxia năm 1920, Đảng Cộng sản Trung quốc
năm 1921, Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930, ).
+ Dưới ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười, phong trào công nhân ở các nước
tư bản đế quốc và phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa, phụ thuộc đã trở nên gắn
bó, phối hợp mật thiết với nhau.
+ Cách mạng thế giới không ngừng phát triển: cao trào cách mạng 1918 – 1923,
cao trào cách mạng 1929 – 1933; phong trào mặt trận nhân dân chống phát xít trong
những năm 1936 – 1939, cuộc chiến tranh chống phát xít trong những năm 1939 – 1945.
+ Quá trình phát triển này chuẩn bị cơ sở cho thắng lợi của cách mạng thế giới
những năm sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Câu 4. Sự ra đời và hoạt động của Quốc tế Cộng sản (1919- 1943) có ảnh
hưởng như thế nào đối với cách mạng Việt Nam?
Sự ra đời và hoạt động của quốc tế Cộng sản đã có những đóng góp to lớn trong
phong trào cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam:
- Đại hội II (1920), Quốc tế cộng sản thông qua Luận cương về vai trò của Đảng

cộng sản và Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa do Lê nin khởi thảo. Những văn
kiện này đã chỉ ra những luận điểm cơ bản cho cách mạng vô sản ở các nước. Giữa tháng
7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã được đọc Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc
địa, điều này đã giúp Người khẳng định muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải đi theo
con đường cách mạng vô sản. Do đó, ngày 25/12/1920, tại Đại hội Tua của Đảng xã hội
Pháp, người đã bó biếu tán thành Quốc tế cộng sản, tham gia sáng lập Đảng cộng sản
Pháp. Sự kiện này đánh dấu Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy con đường cứu nước đúng cho
cách mạng Việt Nam, chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo
cách mạng Việt Nam.
- Đại hội VII (1935) của Quốc tế Cộng sản đã chỉ rõ nguy cơ của chủ nghĩa
phát xít và kêu gọi các Đảng cộng sản tích cực đấu tranh thành lập Mặt trận thống nhất
nhằm mục tiêu chống phát xít chống chiến tranh. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông
Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu đã tham dự Đại hội lần thứ VII. Sau khi về nước,
tháng 7 - 1936, ông đã chủ trì Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Đông
Dương ở Thượng Hải (Trung Quốc) – dựa trên nghị quyết của Đại hội và căn cứ tình
hình cụ thể của Việt Nam đã định ra đường lối và phương pháp đấu tranh mới, thay đổi
chủ trương : chuyển sang hình thức đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp
với mục tiêu đòi tự do dân chủ, cơm áo, hòa bình Làm bùng nổ phong trào dân
chủ trong những năm 1936 – 1939 tại Việt Nam.
- Ngoài ra, Quốc tế cộng sản còn có những đóng góp to lớn trong việc đào tạo các thế hệ
lãnh đạo của cách mạng Việt Nam như Trần Phú, Lê Hồng Phong, Nguyễn Thị Minh Khai…
Chuyên đề 3: CHIẾN TRANH THẾ GIỚI LẦN THỨ II (1939 – 1945)
Câu 1. Phân tích những mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản khi chuyển
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và biểu hiện của những mâu thuẫn đó vào đầu thế
kỉ XX.
-6-
- Trong khoảng 30 năm cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh mẽ,
chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc) với
các mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc, mâu thuẫn giữa đế quốc với
thuộc địa, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.

- Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc biểu hiện bằng các cuộc chiến tranh đế
quốc, tiêu biểu là Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918).
+ Sự phát triển không đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa tư bản cuối thế kỉ
XIX – đầu thế kỉ XX dẫn đến mâu thuẫn giữa các nước đế quốc về vấn đề thuộc địa ngày
càng gay gắt. Các cuộc chiến tranh đế quốc đầu tiên đã nổ ra: Chiến tranh Trung – Nhật
(1894 – 1895), Chiến tranh Mĩ – Tây Ban Nha (1898), Chiến tranh Nga – Nhật (1904 –
1905),
+ Mâu thuẫn giữa các nước đế quốc là nguyên nhân sâu xa dẫn đến cuộc Chiến
tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918). Mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa dẫn tới sự
bùng nổ và phát triển của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Ngay từ khi thực dân, đế quốc đến xâm lược, nhân dân các nước bị xâm lược đã
chiến đấu ngoan cường chống lại chúng. Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra liên tục,
rầm rộ ở các nước. Tuy nhiên, do thiếu đường lối đấu tranh đúng đắn, không có giai cấp
tiên tiến lãnh đạo nên phong trào cứu nước lần lượt thất bại.
+ Đầu thế kỉ XX, do sự phát triển của tình hình trong nước và ảnh hưởng tư tưởng
tư sản từ ngoài tràn vào, phong trào yêu nước ở nhiều nước phương Đông đã có sự
chuyển biến, đánh dấu bằng sự thức tỉnh của châu Á trong phong trào giải phóng dân tộc.
Mâu thuẫn giữa vô sản với tư sản biểu hiện bằng sự phát triển của phong trào công nhân
và cách mạng xã hội.
+ Vào những năm cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, phong trào công nhân thế giới
phát triển với các cuộc đấu tranh mạnh mẽ diễn ra ở nhiều nước tư bản, dẫn đến sự ra đời
của các tổ chức quần chúng và chính đảng của giai cấp công nhân, việc thành lập và hoạt
động của Quốc tế thứ nhất, Quốc tế thứ hai,
+ Tuy trải qua những thất bại không nhỏ, song phong trào công nhân thế giới thời
cận đại cũng giành được những thắng lợi lớn như: Công xã Pari, cuộc đấu tranh của công
nhân Si-ca-gô ngày 1/5/1886, Cách mạng Nga 1905 – 1907,
Câu 2. Trong thế kỷ XX, nhân loại đã trải qua những cuộc chiến tranh thế
giới nào ? Nêu những nguyên nhân chủ yếu của các cuộc chiến tranh ấy ?
Trong thế kỷ XX, nhân loại đã trải qua hai cuộc chiến tranh thế giới : Chiến tranh thế giới
thứ nhất (1914 – 1918) và Chiến tranh thế giới lần thứ hai (1939 – 1945). Nguyên nhân dẫn đến

các cuộc Chiến tranh là:
- Quy luật phát triển không đồng đều của chủ nghĩa đế quốc dẫn đến sự thay đổi
tương quan lực lượng giữa các cường quốc tư bản. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa ngày
càng phát triển thì yêu cầu thì trường ngày càng cao. Thị trường thế giới có hạn, không
thể đáp ứng yêu cầu của tất cả các cường quốc đế quốc, dẫn đến cuộc đấu tranh để chia
lại.
- Tình hình trên đã làm phát sinh mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc: giữa Anh,
Pháp, Nga với Đức, Áo – Hung trong Chiến tranh thế giới I (1914 – 1918); giữa Anh,
Pháp, Mĩ với Đức, Italia và Nhật Bản trong Chiến tranh thế giới II (1939 – 1945).
Cả hai cuộc chiến tranh tàn khốc này đã để lại những hậu quả rất nặng nề và đều
do chủ nghĩa đế quốc gây ra.
-7-
Câu 3. Trình bày thái độ, hành động của Liên Xô và Anh, Pháp, Mỹ đối với
chủ nghĩa phát xít và nguy cơ của cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai.
+ Thái độ, hành động của Liên Xô:
- Trước nguy cơ chiến tranh và thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít, Liên Xô đề nghị
cùng các nước Anh, Pháp, Mỹ thành lập Mặt trận thống nhất chống phát xít và nguy cơ
chiến tranh để bảo vệ hoà bình, dân chủ cho toàn nhân loại.
- Liên Xô cũng kiên quyết đứng về các nước Êtiôpia, Tây Ban Nha và Trung Quốc
chống xâm lược. Rõ ràng, Liên Xô đã có một thái độ và hành động rất kiên quyết, tích
cực nhằm ngăn chặn nguy cơ chiến tranh thế giới.
+ Thái độ, hành động của Anh, Pháp, Mỹ:
- Giới cầm quyền Mỹ đề ra Đạo luật trung lập (8/1935), thực hiện chính sách
không can thiệp vào các sự kiện xảy ra bên ngoài nước Mỹ.
- Anh, Pháp từ chối đề nghị hợp tác chống chủ nghĩa phát xít của Liên Xô.
- Anh, Pháp cũng lo sợ sự bành trướng của chủ nghĩa phát xít, đồng thời vẫn thù
ghét chủ nghĩa cộng sản. Vì thế, họ thực hiện chính sách nhượng bộ chủ nghĩa phát xít để
đổi lấy hòa bình. Anh, Pháp đồng ý trao vùng Xuy-đét của Tiệp Khắc cho Đức để đổi lấy
cam kết của Hít le về việc dừng thôn tính ở châu Âu.
- Chính sách không can thiệp của Mỹ và nhượng bộ của Anh, Pháp đã không cứu

được hòa bình, mà lại khuyến khích bọn phát xít đẩy mạnh chiến tranh xâm lược.
Câu 4. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và thắng lợi của quân đồng minh trong
cuộc đấu tranh chống phát xít có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử nhân loại ?
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc và thắng lợi của quân đồng minh trong cuộc đấu tranh
chống phát xít, có ý nghĩa lịch sử trọng đại, tạo nên chuyển biến căn bản của tình hình thế
giới sau chiến tranh.
- Các nước xã hội chủ nghĩa ra đời ở Đông Âu và Châu Á, cùng với Liên Xô tạo
thành hệ thống xã hội chủ nghĩa. Liên Xô ngày càng vững mạnh, trở thành siêu cường
đứng đầu hệ thống xã hội chủ nghĩa, đối trọng với Mĩ trong trật tự thế giới hai cực.
- Chiến tranh làm thay đổi tương quan lực lượng giữa các nước tư bản chủ nghĩa.
Các nước phát xít – lực lượng cực đoan nhất của chủ nghĩa đế quốc bị loại bỏ. Anh và
Pháp là những nước tư bản hàng đầu trước chiến tranh thì giờ đây đều suy yếu, trở thành
các nước tư bản hạng hai. Riêng Mĩ vươn lên sau chiến tranh, ngày càng vượt trội về mọi
mặt và đứng đầu hệ thống tư bản chủ nghĩa.
- Chiến thắng của Đồng minh trước chủ nghĩa phát xít tạo điều kiện thuận lợi cho
phong trào giải phóng dân tộc bùng nổ và phát triển sau chiến tranh, làm sụp đổ hoàn toàn
hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, đưa hàng trăm nước thuộc địa và phụ thuộc
từng bước trở thành các quốc gia độc lập.
Câu 5. Trong chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945), lực lượng nào giữ vai
trò đi đầu và chủ chốt trong việc đánh bại chủ nghĩa phát xít ? Vai trò ấy được thể
hiện như thế nào ?
- Trong cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô giữ vai trò một lực lượng đi
đầu và là một lực lượng chủ chốt góp phần quyết định thắng lợi.
- Trước nguy cơ bá chủ của chủ nghĩa phát xít Đức và hàng loạt nước đã rơi vào
tay phát xít, nhân dân Liên Xô đã kiên cường chống lại sự tấn công như vũ bảo của phát
xít, bảo vệ tổ quốc và giúp đỡ các dân tộc khác chống lại chủ nghĩa phát xít.
-8-
- Tại mặt trận Xô – Đức :
+ 6/12/1941, Hồng quân Liên Xô chuyển sang phản công ở Matxcơva. Với khẩu
hiệu “Chúng ta quyết không lùi, vì đằng sau là Matxcơva, Hồng quân Liên Xô đã đánh

bại kế hoạch “Chiến tranh chớp nhoáng” của Hittle.
+ 2/2/1943, Hồng quân Liên Xô đánh bại phát xít Đức ở Xtalingrat. Chiến thắng
này lần đầu tiên đánh bại phát xít Đức và làm thay đổi cục diện chiến tranh thế giới – phe
Đồng minh chuyển sang phản công và phe phát xít chuyển sang phòng ngự, báo hiệu sự
thất bại của phe phát xít.
+Từ sau chiến thắng Xtalingrat, Hồng quân Liên Xô đã liên tiếp mở những cuộc
phản công tiêu diệt chủ nghĩa phát xít trên khắp các mặt trận. Năm 1944, sau khi giải
phóng hoàn toàn tổ quốc, trên đường truy kích bọn phát xít Đức, Hồng quân Liên Xô đã
tiến qua lãnh thổ các nước Đông Âu, phối hợp và giúp đỡ nhân dân các nước Ba Lan,
Rumani, Nam Tư, Tiệp Khắc lật đổ nền thống trị của phát xít, giải phóng đất nước.
+ 16/4/1945, Liên Xô tấn công vào sào huyệt cuối cùng của Hittle ở Beclin. Ngày
2/5/1945, phát xít Đức đầu hàng.
- Tại mặt trận Thái Bình Dương :
+ Ngày 8/8/1945 Liên Xô tuyên chiến với Nhật và tấn công đạo quân Quan Đông
của Nhật, buộc phát xít Nhật đầu hàng không điều kiện. Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. -
Trong cuộc chiến tranh này, nhân dân Liên Xô phải gánh chịu những hy sinh và tổn thất
vô cùng to lớn : trên 27 triệu người chết, 1710 thành phố và hơi 70.000 làng mạc bị thiêu
hủy, 3.200 xí nghiệp bị tàn phá…
- Như vậy, Liên Xô có vai trò rất quan trọng trong việc tiêu diệt chủ nghĩa phát xít,
bảo vệ nền hòa bình của thế giới.
Câu 6. Nêu kết cục của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945). Chiến
tranh thế giới thứ hai kết thúc đã ảnh hưởng như thế nào đến tình hình thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng?
a. Kết cục của Chiến tranh thế giới thư hai (1939- 1945)
- Phe phát xít thất bại hoàn toàn, thắng lợi thuộc về phe Đồng minh và các dân tộc
trên thế giới, trong đó trụ cột quyết định là Liên Xô, Mỹ, Anh.
- Chiến tranh để lại hậu quả vô cùng nặng nề: khoảng 60 triệu người chết, 90 triệu
người bị tàn phế; nhiều thành phố, làng mạc, cơ sở kinh tế bị tàn phá
b. Chiến tranh thế giới thư hai kết thúc đã ảnh hưởng

*. Đối với thế giới:
- Chiến tranh kết thúc đã tạo ra những chuyển biến lớn trong tình hình thế giới.
+ Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã ra đời ở Đông Âu và châu Á.
+ Thế và lực trong hệ thống tư bản chủ nghĩa thay đổi: Phát xít Đức, Nhật bị tiêu
diệt; Anh và Pháp suy yếu; Mỹ trở thành siêu cường số một thế giới.
+ Cổ vũ và tạo điều kiện cho phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển,
làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân, thành lập các quốc gia độc lập.
- Xoá bỏ Trật tự Vecxai - Oasinhtơn, tạo điều kiện thiết lập Trật tự thế giới mới-
Trật tự hai cực Ianta.
*. Đối với Việt Nam:
-9-
- 3/1945, phát xít Nhật hoàn thành xâm lược Việt Nam, tăng cường thống trị, áp
bức, bóc lột nhân dân ta Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với phát xít Nhật rất
sâu sắc
- 15/08/1945, phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện đã tạo ra thời cơ
thuận lợi cho nhân dân Việt Nam nổi dậy giành độc lập.
- Trên cơ sở lực lượng cách mạng được chuẩn bị đầy đủ và đã sẵn sàng, Đảng
Cộng sản Đông Dương và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc
Cách mạng tháng Tám năm 1945, đánh đổ ách thống trị của phát xít Nhật, giành chính
quyền trong cả nước, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
Câu 7. Cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945) đã làm thay đổi thế và
lực trong hệ thống các nước tư bản chủ nghĩa như thế nào?
- Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc năm 1945 với sự thất bại hoàn toàn của
chủ nghĩa phát xít Đức, Italia và Nhật Bản.
- Các nước phát xít bại trận mất hết thuộc địa và thị trường, bồi thường chiến phí
chiến tranh. Nước Đức bị phân chia thành các khu vực và bị quân đội Liên Xô, Anh,
Pháp, Mỹ kiểm soát, sau đó đến năm 1949 đã hình thành hai nhà nước với hai chế độ
chính trị khác nhau: Cộng hoà Dân chủ Đức đi theo con đưòng xã hội chủ nghĩa và Cộng
hoà Liên bang Đức đi theo con đường tư bản chủ nghĩa. Nhật Bản bị quân đội Mỹ chiếm
đóng theo chế độ quân quản.

- Do lợi dụng chiến tranh để buôn bán vũ khí thu lợi nhuận và không bị chiến tranh
tàn phá, ngay sau Chiến tranh Mỹ vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh nhất. Với lực
lượng kinh tế - tài chính và quân sự vượt trội, giới cầm quyền Mỹ đã ráo riết thực hiện các
chiến lược toàn cầu nhằm thống trị thế giới, khống chế và chi phối các nước tư bản đồng
minh như Anh, Pháp, Đức, Nhật vv
- Nhật Bản và các nước tư bản ở Tây Âu như Anh, Pháp vv bị chiến tranh thế giới
thứ hai tàn phá nặng nề và phải dựa vào sự viện trợ của Mỹ để phục hồi lại nền kinh tế.
Do đó, các nước Tây Âu lệ thuộc và liên minh chặt chẽ với Mỹ trong việc thực hiện chiến
lược toàn cầu của Mỹ.
Câu 8. Hãy nêu các sự kiện để chứng minh rằng trong những năm 1917 –
1945, chủ nghĩa tư bản đã trải qua những bước thăng trầm và không còn là hệ thống
xã hội duy nhất trên thế giới.
* Những bước thăng trầm:
+ Trong những năm 1918 – 1923, phần lớn các nước tư bản (trừ Mĩ) đều lâm vào
cuộc khủng hoảng kinh tế, chính trị, biểu hiện ở sự suy sụp về kinh tế và cao trào cách
mạng bùng lên mạnh mẽ ở Châu Âu cũng như nhiều nước thuộc địa và phụ thuộc.
+ Trong những năm 1924 – 1929, các nước tư bản bước vào thời kỳ ổn định về chính trị và
đạt mức tăng trưởng cao về kinh tế. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế diễn ra không đồng đều giữa
các nước tư bản.
+ Trong những năm 1929 – 1933, các nước tư bản lâm vào cuộc khủng hoảng trầm
trọng nhất và kéo dài nhất trong lịch sử các nước tư bản. Cuộc khủng hoảng đã gây ra hậu
quả hết sức nặng về về kinh tế - xã hội, dẫn đến sự xuất hiện và lên nắm quyền của chủ
nghĩa phát xít.
+ Trong những năm 1939 – 1945, các nước tư bản đã đẩy nhân loại vào cuộc chiến
tranh lớn nhất, ác liệt nhất và gây hậu quả nặng nề nhất trong lịch sử nhân loại. Chiến
-10-
tranh kết thúc, cùng với hậu quả của nó đã làm thay đổi cục diện thế giới và vị trí của các
nước tư bản trước và sau chiến tranh.
* Chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống xã hội duy nhất:
+ Tháng 10 năm 1917, cách mạng Nga thành công, đưa đến sự ra đời của Nhà

nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới; tiếp đó là sự ra đời của Liên bang cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Xô Viết (1922) và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu (1944 – 1945),
đã chứng minh chủ nghĩa tư bản không còn là hệ thống duy nhất trên thế giới.
Câu 9. Hãy nêu hai sự kiện điển hình nhất trong lịch sử thế giới từ năm 1917 –
1945 có ảnh hưởng trực tiếp đến phong trào cách mạng Việt Nam ? Ảnh hưởng như
thế nào ?
Hai sự kiện điển hình nhất trong lịch sử thế giới từ năm 1917 – 1945 có ảnh hưởng
trực tiếp đến phong trào cách mạng Việt Nam là :
+ Sự thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917) và Liên bang cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Xô Viết ra đời (1922):
- Có tác dụng cổ vũ, động viên tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân.
Thắng lợi cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 làm rung chuyển thế giới, như tiếng sét
làm thức tỉnh các dân tộc phương đông, trong đó có Việt Nam. Cách mạng tháng Mười đã
“mở ra thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Năm 1920 sau
khi đọc Luận cương của LêNin về vấn đề dân tộc và thuộc địa , lãnh tụ Nguyễn Ai Quốc
đã tìm ra được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam. Đó là con đương
cách mạng vô sản (cách mạng tháng Mười Nga): độc lập dân tọc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, tinh thần yêu nước gắn liền với tinh thần quốc tế vô sản.
- Chứng minh vai trò quan trọng của Đảng cộng sản với đường lối cách mạng đúng
đắn. Từ bài học kinh nghiệm thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga là sự lãnh đạo của
Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga. Ngày 6/1/1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, đã
lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
- Liên Xô có điều kiện giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới, trong đó có Việt Nam.
+ Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 – 1945):
- Việt Nam là thuộc địa của Pháp, lại bị phát xít Nhật xâm lược nên bị lôi cuốn vào
chiến tranh với tư cách vừa là chiến trường, vừa là nơi cung cấp sức người, sức của cho
chiến tranh.
- Hậu quả của chiến tranh làm cho đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, mâu thuẫn
xã hội lên cao. Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực :
Cuối 1944 đầu năm 1945 có tới 2 triệu đồng bào ta chết đói .

- Chiến tranh đã tạo thời cơ có một không hai để nhân dân ta tiến hành giải phóng
đất nước. Chiến thắng của Đồng minh trong chiến tranh chống phát xít, nhất là chiến
thắng Đức và Nhật của Liên Xô, đã cổ vũ tinh thần, niềm tin cho nhân dân ta trong đấu
tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.
-11-
2. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (1945 – 2000)
Chuyên đề 1. HỘI NGHỊ IANTA (2/1945) VÀ LIÊN HỢP QUỐC
Câu 1: Tại Hội nghị Ianta (2/1945) ba cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô đã thống
nhất đưa ra những quyết định quan trọng gì ? Nêu tác động của những quyết định
đó đối với tình hình thế giới ?
* Những quyết định của Hội nghị Ianta:
- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề quan trọng
và cấp bách đặt ra trước các cường quốc Đồng minh: Việc nhanh chóng đánh bại phát
xít; Tổ chức lại thế giới sau chiến tranh; Việc phân chia thành quả chiến thắng.
- Trong bối cảnh đó, từ ngày 4 đến 11/2/1945, Mỹ, Anh, Liên Xo họp hội nghị quốc tế ở
Ianta (Liên Xô) để thỏa thuận việc giải quyết những vấn đề bức thiết sau chiến tranh.
- Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng :
+ Xác định mục tiêu quan trọng là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ
nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh chóng kết thúc chiến tranh. Liên Xô sẽ tham chiến chống
Nhật ở Châu Á – Thái Bình Dương.
+ Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc để duy trì hòa bình, an ninh thế giới
+ Thỏa thuận việc đóng quân, giáp quân đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh
hưởng của các cường quốc thắng trận ở châu Âu và Á.
* Tác động:
- Những quyết định của hội nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ của trật tự thế giới
mới, thường được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”. Trật tự hai cực Ianta ra đời làm cho thế
giới phân chia thành hai hệ thống đối lập. Một cực của Liên Xô đại diện cho các nước xã
hội chủ nghĩa và một cực của Mĩ đại diện cho các nước tư bản chủ nghĩa.
Câu 2. Trình bày và nhận xét về sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi
ảnh hưởng của các cường quốc thắng trận tại Hội nghị Ianta (2/1945).

* Sư phân chia
- Ở châu Âu: Quân đội Liên Xô chiếm đóng miền Đông nước Đức, Đông Béclin và
các nước Đông Âu. Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô. Quân đội Mỹ,
Anh, Pháp chiếm đóng miền Tây nước Đức, Tây Béclin và các nước Tây Âu. Vùng Tây
Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mỹ.
- Ở châu Á: Giữ nguyên trạng Mông Cổ. Khôi phục lại quyền lợi nước Nga đã bị
mất trong cuộc chiến tranh Nga – Nhật năm 1904 – 1905. Quân đội Mỹ chiếm đóng Nhật
Bản. Ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mỹ
chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Trung Quốc trở thành một quốc gia
thống nhất và dân chủ.
* Nhận xét:
- Sự phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng (quyền lợi) trong trật tự “2
cực Ianta” là tương xứng với vị trí, vai trò và đóng góp của các cường quốc trong cuộc
chiến tranh chống phát xít, chủ yếu là sự phân chia giữa hai siêu cường Xô – Mỹ. Sự
phân chia này đã trở thành khuôn khổ của một trật tự thế giới mới – “trật tự 2 cực Ianta”
- Ở châu Âu, sự phân chia 2 cực là rõ ràng, hình thành nên 2 khối địa – chính: Khối
các nước TBCN ở phía Tây châu Âu và khối các nước XHCN ở phía Đông châu Âu. Như
-12-
vậy, quan hệ giữa các nước vốn là đồng minh trong Chiến tranh thế giới thứ hai nhanh
chóng chuyển sang thế đối đầu với nhau.
Câu 3. Nêu hoàn cảnh ra đời và nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp
Quốc ? Trong các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp Quốc, nguyên tắc nào
là quan trọng nhất ? Vì sao ?
+ Hoàn cảnh ra đời:
- Tai hội nghị Ianta (2/1945), ba cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh đã thống nhất
thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc.
- Từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945, một Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại
biểu của 50 nước đã họp tại Xan phran xixcô (Mỹ) để thông qua Hiến chương Liên Hợp
Quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc. Ngày 24/10/1945 Hiến chương Liên Hợp
Quốc có hiệu lực.

+ Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyuền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hòa bình.
- Liên Hợp Quốc không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào.
- Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga), Anh, Pháp,
Mỹ, Trung Quốc.
+ Trong các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Liên Hợp Quốc, nguyên tắc
quan trọng nhất là: Chung sống hoà bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Liên Xô (Nga),
Anh, Pháp, Mỹ, Trung Quốc.
+ Giải thích:
- Đây là nguyên tắc cơ bản và quan trọng đảm bảo cho Liên Hợp Quốc thực hiện
chức năng duy trì thế giới trong trật tự hai cực Ianta.
- Là nguyên tắc thực tiễn lớn đảm bảo cho sự chung sống hòa bình, vừa đấu tranh
vừa hợp tác giữa các nước trên thế giới.
- Ngăn chặn không để cho một cường quốc nào khống chế được Liên Hợp Quốc
vào múc đích bá quyền nước lớn.
Câu 4. Trong những quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945), quyết định nào
có vai trò quan trọng trong việc giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới ? Quyết định đó
được thể hiện như thế nào?
- Trong những quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945), việc thành lập tổ chức Liên
Hợp quốc có vai trò quan trọng nhằm duy trì hòa bình, an ninh và trật tự thế giới.
- Thực hiện quyết định của Hội nghị Ianta, từ ngày 25/4 đến ngày 26/6/1945, một
Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại biểu của 50 nước đã họp tại Xanphranxixcô
(Mỹ) để thông qua Hiến chương Liên Hợp Quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc.
Ngày 24/10/1945, hiến chương Liên Hợp Quốc có hiệu lực.
- Với tư cách là tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới, Liên hợp quốc đã tạo một diễn
đàn quốc tế vừa hợp tác vừa đấu tranh nhằm duy trì hoà bình và an ninh thế giới. Trong
thời gian qua, Liên hợp quốc có vai trò quan trọng trong việc:
+ Tiến hành giải trừ quân bị, hạn chế chạy đua vũ trang, nhất là các loại vũ khí huỷ diệt

hàng loạt.
-13-
+ Giải quyết các vụ tranh chấp xung đột khu vực và quốc tế bằng phương pháp hòa
bình (thành công ở Namibia, Môdămbích, Camphuchia, Đông Timo…)
+ Thủ tiêu chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
+ Thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác, giúp đỡ các dân tộc, nhất là các nước
đang phát triển về kinh tế, chính trị, văn hoá, giáo dục, y tế, thực hiện cứu trợ nhân đạo
cho các nước hội viên khi gặp khó khăn thông qua các chương trình của UNICEF, WHO,
ILO, UNESCO.
Chuyên đề 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 – 1991). LIÊN
BANG NGA (1991 – 2000).
Câu 1. Trình bày những thành tựu chính trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở Liên Xô từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 ?
* Về kinh tế:
- Nhân dân Liên Xô đã hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm (1946-1950) trước
thời hạn 9 tháng. Công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh, nông nghiệp cũng vượt
mức trước chiến tranh, năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử.
- Từ năm 1950 đến năm 1975, Liên xô đã thực hiện thắng lợi nhiều kế hoạch dài
hạn nhằm tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất của CNXH.
+ Về công nghiệp: chiếm 20% SL công nghiệp thế giới, đến nữa đầu những năm
1970, Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai trên thế giới (sau Mĩ).
+ Về nông nghiệp: Sản lượng tăng trung bình khoảng 16%/năm.
* Về khoa học – kĩ thuật:
+ Năm 1957, phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
+ Năm 1961, phóng con tàu vũ trụ đưa nhà du hành vũ trụ Gagarin bay vòng
quanh Trái Đất, mở đầu kỷ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người.
* Về mặt xã hội: có thay đổi rõ rệt về cơ cấu giai cấp và dân trí.
+Tỉ lệ công nhân chiếm hơn 55% lao động.
+Trình độ học vấn của người dân nâng cao: ¾ số dấn có trình độ trung học và đại học
* Về đối ngoại : Liên Xô thực hiện chính sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ

phong trào giải phóng dân tôc và giúp đỡ các nước XHCN.
* Ý nghĩa:
- Những thành tựu trên là không thể phủ nhận, là kết quả của chế độ XHCN, là
công sức của nhân dân Liên Xô dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- Củng cố và tăng cường sức mạnh của nhà nước Xô Viết, nâng cao uy tín và vị thế
của Liên Xô trên trường quốc tế, làm cho Liên Xô trở thành nước XHCN lớn nhất, là
thành trì của hoà bình thế giới và chổ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
Câu 2. Quá trình chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nước trở thành hệ thống trên thế
giới diễn ra như thế nào ? Tác động của sự kiện này đối với quan hệ quốc tế?
+ Quá trình hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa:
- Với thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa xã hội
đã được xác lập ở một nước đầu tiên trên thế giới.
- Tiếp đó, thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông
Âu như : Cộng hoà Nhân dân Ba Lan, Cộng hoà Nhân dân Rumani (1944); Cộng hoà
-14-
Nhân dân Hungari , Cộng hoà Tiệp Khắc, Liên bang Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Nam
Tư , Cộng hoà Nhân dân Anbani (1945); Cộng hoà Nhân dân Bungari (1946). Riêng trên
lãnh thổ nước Đức hình thành hai nhà nước là: Cộng hòa Liên bang Đức (9/1949) và
Cộng hòa dân chủ Đức (10/1949) chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước,
trở thành một hệ thống trên thế giới.
- Đồng thời, với thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945), cách Trung Quốc
(1949) và cách mạng Cuba (1959) đã mở rộng không gian địa lí của hệ thống các nước xã
hội chủ nghĩa.
- Ngày nay, các nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa ngày càng không ngừng lớn
mạnh và có vai trò quan trọng trong các mối quan hệ quốc tế.
+ Tác động:
- Làm cho chủ nghĩa tư bản không còn là một hệ thống duy nhất trên toàn thế giới.
Xuất hiện hệ thống xã hội chủ nghĩa đối lập.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa xã hội đã ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc của các nước thuộc địa và phụ thuộc, đã mở ra con đường đấu tranh mới đó

là con đường cách mạng vô sản.
- CNXH trở thành nhân tố quyết định đến sự phát triển của xã hội loài người, do đó
CNXH vừa được xem là chỗ dựa, vừa là sự cỗ vũ, thúc đẩy và giúp đỡ mạnh mẽ trong
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đi đến thắng lợi cuối cùng.
Câu 3. Phân tích những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của chế độ
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu ? Theo em, nguyên nhân nào là quan trọng nhất ?
Công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đã đem lại nhiều thành tựu to
lớn, nhưng ngày càng bộc lộ những sai lầm, thiếu sót dẫn đến sự tan rã của chế độ XHCN
ở Châu Au trong những năm 1989 – 1991. Nguyên nhân:
+ Một là, do đường lối lãnh đạo mạng tính chủ quan, duy ý chí, thực hiện cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân không được cải
thiện; sự thiếu dân chủ và công bằng xã hội đã làm tăng sự bất mãn trong quần chúng.
+ Hai là, không bắt kịp sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật hiện
đại, dẫn đến tình trạng trì truệ, khủng hoảng về kinh tế – xã hội.
+ Ba là, khi tiến hành cải tổ lại phạm sai lầm trên nhiều mặt, làm cho khủng hoảng
càng thêm nặng nề.
+ Bốn là, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước có tác
động không nhỏ làm cho tình hình càng thêm rối loạn.
- Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân có tính chất quyết định làm cho chế độ
XHCN ở Liên Xô và Đông Âu tãn rã, đó là trong cải tổ Đảng cộng sản Liên Xô và Đông
Âu mắc phải những sai lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó
là đường lối phản bội chủ nghĩa Mác – Lênin của những người lãnh đạo Đảng và Nhà
nước cao nhất ở Liên Xô và các nước Đông Âu lúc bấy giờ.
- Sự tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu trong những năm 1989 –
1991 đã gây nên những hậu quả hết sức nặng nề. Đó là tổn thất lớn trong phong trào cộng
sản – công nhân quốc tế. Hệ thống XHCN thế giới không còn tồn tại. Trật tự thế giới hai
cực đã kết thúc. Tuy nhiên, đó chỉ là bước thụt lùi tạm thời của CNXH, bời vì sự sụp đổ
của Liên Xô và Đông Âu là sự sụp đổ của mô hình XHCN không phù hợp chứ không phải
là sự sụp đổ của lí tưởng XHCN.
-15-

Câu 4. Từ năm 1945 đến năm 1991, Liên Xô có vai trò quan trọng gì trong
việc giữ gìn hòa bình, an ninh thế giới ?
- Liên Xô là nước có vai trò quan trọng trong việc đánh bại phát xít Đức vào tháng
5 – 1945, kết thúc chiến tranh ở mặt trận châu Âu Theo tinh thần của những quyết
định của Hội nghị Ianta, Hồng quân Liên Xô đã đánh bại đội quân Quan Đông của Nhật
vào ngày 8 – 8 – 1945 và đến ngày 15 – 8 – 1945, Liên Xô cùng với quân Đồng minh
đánh bại hoàn toàn phát xít Nhật ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, kết thúc Chiến
tranh thế giới thứ hai
- Sau năm 1945, mặc dù giúp nhiều khó khăn, song Liên Xô vẫn vừa tiến hành công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, vừa giúp các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách mạng
dân chủ nhân dân và tiến hành công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội Liên Xô là nước
đại diện cho hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa, đại diện cho phong trào giải phóng dân
tộc chống lại cuộc Chiến tranh lạnh do Mĩ phát động, chống lại cuộc chạy đua vũ trang
của Mĩ và các cường quốc tư bản
- Liên Xô luôn luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới Tại Liên
hợp quốc, với vị thế là nước sáng lập Liên hợp quốc và là Ủy viên thường trực của
Hội đồng bảo an, Liên Xô đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng trong việc cũng cố hoà
bình, tôn trọng độc lập chủ quyền của các dân tộc, phát triển sự hợp tác quốc tế Từ năm
1945 đến nửa đầu những năm 70 (thế kỷ XX), Liên Xô được xem là thành trì của hòa
bình và là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới.
- Sự ra đời và hoạt động của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV – 1949), cùng với sự hành lập
Tổ chức Hiệp ước Vácsava (1955) mà Liên Xô vừa là thành viên của tổ chức này vừa là nước
đóng vai trò chủ chốt trong quá trình hoạt động của các nước thành viên
- Đến năm 1991, khi Liên Xô bước vào thời kì khủng hoảng rồi đi đến sụp đổ, vai
trò quốc tế của Liên Xô không còn nữa.
Chuyên đề 3: CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
Câu 1. Nêu sự biến đổi về chính trị và kinh tế của khu vực Đông Bắc Á sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
* Về chính trị:
- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông Bắc Á đều là thuộc địa của chủ

nghĩa thực dân Âu – Mĩ (trừ Nhật Bản).
- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực này có sự biến đổi sâu sắc:
+ Cách mạng Trung Quốc thành công (1949): Trước Chiến tranh thế giới thứ hai,
Trung Quốc là thuộc địa của thực dân phương Tây; trong chiến tranh là thuộc địa của
Nhật; sau chiến tranh, Trung Quốc diễn ra nội chiến, Đảng Cộng sản giành thắng lợi.
Ngày 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời. Tuy nhiên, Hồng Kông, Ma
Cao vẫn là thuộc địa của Anh, Bồ Đào Nha. Phải đến cuối những năm 1990, những vùng
đất này mới được trở về chủ quyền của Trung Quốc: Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).
+ Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 nước do hậu quả của chiến tranh giữa hai
phe. Những năm 50, 60 thế kỉ XX, hai nhà nước ở trong tình trạng căng thẳng, đối đầu.
Từ những năm 1970, đặc biệt từ năm 1990, hai bên chuyển dần sang hòa dịu, đối thoại.
Năm 2000, Hiệp định hòa bình giữa hai miền Triều Tiên được kí kết, mở ra thời kì mới
cho sự thống nhất bán đảo.
* Về kinh tế:
-16-
- Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt sự tăng trưởng nhanh
chóng về kinh tế, từ nghèo nàn, lạc hậu hoặc bị chiến tranh tàn phá, khu vực này đã có sự
tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế.
- Ba nước và vùng lãnh thổ ở Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông)
được đánh giá là “con rồng” kinh tế châu Á.
- Nhật Bản từ đống đổ nát sau Chiến tranh thế giới thứ hai đã trở thành một nước
có nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới.
- Từ những năm 80 – 90 của thế kỉ XX trở đi, nền kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng
nhanh và cao nhất thế giới. Trung Quốc trở thành nền kinh tế lớn thứ tư thế giới.
Câu 2. Từ năm 1979 – 2000, vai trò, vị trí của Trung Quốc ngày càng được
nâng cao trên trường quốc tế là do những nguyên nhân nào ?
Tháng 12/1978, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra đường lối đổi mới. Từ khi
thực hiện đường lối cải cách, đất nước Trung Quốc đã có những biến đổi cản bản.
+ Kinh tế : Sau 20 năm (1979-1998), nền kinh tế Trung Quốc tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc
độ tăng trưởng cao nhất thế giới, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Tổng sản phẩm trong

nước (GDP) tăng trung bình hằng năm trên 8%, năm 2000 GDP vượt qua ngưỡng 1000tỉ USD.
+ Khoa học – kĩ thuật, văn hóa và giáo dục : đạt nhiều thành tựu nổi bật: 1964, thử
thành công bom nguyên tử, 2003, phóng tàu vũ trụ “Thần Châu 5” đưa nhà du hành
Dương Lợi Vĩ bay vào không gian.
+ Ngoại giao: Bình thường hoá và khôi phục quan hệ với Liên Xô, Việt nam,
Mông Cổ. Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997), Ma Cau (1999). Mở rộng quan
hệ hữu nghị hợp tác với nhiều nước trên thế giới, có nhiều đóng góp trong việc giải quyết
tranh chấp quốc tế.
= >Do đó, địa vị của Trung Quốc ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
Chuyên đề 4: CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á
Câu 1. Nêu những biến đổi to lớn của các nước Đông Nam Á trước và sau
Chiến tranh thế giới thứ hai ? Thắng lợi của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của
nhân dân Đông Nam Á đã ảnh hưởng lớn đến các quan hệ quốc tế ?
* Những biến đổi của các nước Đông Nam Á :
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Nam Á là những nước thuộc
địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc vào các nước tư bản phương Tây. Từ sau chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay, hầu hết các nước Đông Nam Á đã giành được độc lập : Inđônêxia
(17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945), Lào (12/10/1945), Philippin (1946), Mã Lai (1957),
Xingapo (1959), Brunây (1884), Đông Timo (20/5/2002)….
- Từ sau khi giành được độc lập, các nước Đông Nam Á đều ra sức phát triển nền
kinh tế – xã hội của mình và đạt được nhiều thành tựu to lớn, Singapo đã trở thành con
rồng ở châu Á, Thái Lan và Malaixia bước vào ngưỡng cửa các nước công nghiệp mới.
- Mối quan hệ giữa các nước Đông Nam Á chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại.
Cho đến tháng 4/1999, các nước Đông Nam Á (trừ Đông Timo) đều gia nhập “Hiệp hội
các quốc gia Đông Nam Á” (ASEAN) nhằm xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hoà
bình, ổn định cùng phát triển.
* Ảnh hưởng đến quan hệ quốc tế:
- Làm thay đổi căn bản tình hình và bộ mặt khu vực cũng như thế giới, bản đồ
chính trị thế giới có sự biến đổi khác trước: từ những nước thuộc địa, nô dịch, không có
-17-

tên trên bản đồ thế giới, các nước Đông Nam Á đã có nền độc lập thực sự, tự ghi tên mình
trên bản đồ thế giới.
- Góp phần làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân. Giáng một đòn
nặng nề vào hậu phương của chủ nghĩa đế quốc, gây sự bất ổn và góp phần làm suy yếu
chủ nghĩa đế quốc; tạo điều kiện thuận lợi cho phong trào cách mạng thế giới.
- Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á đã góp phần làm đảo
lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ.
- Trong mối quan hệ quốc tế, các nước Đông Nam Á mới giải phóng bước lên vũ
đài chính trị quốc tế, tham gia tích cực vào đời sống chính trị khu vực và thế giới
(ASEAN, Diễn đàn Á – Âu). Các nước này cũng đóng góp vai trò quan trọng trong diễn
đàn quốc tế lớn nhất hành tinh – Liên hợp quốc.
Câu 2. Lập bảng so sánh các chiến lược phát triển kinh tế của nhóm nước
sáng lập ASEAN từ sau khi giành độc lập đến năm 2000.
Nội dung
Chiến lược hướng nội
(công nghiệp hoá thay thế nhập
khẩu)
Chiến lược hướng ngoại
(công nghiệp hoá lấy xuất khẩu
làm chủ đạo)
Thời gian
Khoảng những năm 50 – 60 thế kỷ
XX
Từ thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ XX
trở đi
Mục tiêu
Nhanh chóng xoá bỏ nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Khắc phục những hạn chế của chiến
lược hướng nội, thúc đẩy nền kinh tế

tiếp tục phát triển nhanh
Nội dung
Đẩy mạnh phát triển các ngành
công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước làm
chổ dựa để phát triển sản xuất.
Tiến hành mở cửa nền kinh tế, thu
hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước
ngoài, tập trung sản xuất hàng hoá
để xuất khẩu, phát triển ngoại
thương.
Thành tựu
Đáp ứng được nhu cầu của nhân
dân, phát triển một số ngành nghề
chế biến, chế tạo, giải quyết nạn
thất nghiệp.
Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh
tế quốc dân cao hơn nông nghiệp,
mậu dịch đối ngoại tăng trưởng
nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế
khá cao, đặc biệt Xigapo trở thành
“con rồng” nổi trội nhất trong 4 con
rồng kinh tế của châu Á.
Hạn chế
Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và
công nghệ, chi phí cao dẫn tới tình
trạng thua lỗ, tệ tham những quan
liêu phát triển, đời sống nhân dân
còn khó khăn…

Phụ thuộc vốn và thị trường bên
ngoài quá lớn, đầu tư bất hợp lý.
Cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ
năm 1997 đã tác động lớn đến nền
kinh tế của các nước này, tình hình
chính trị một số nước không ổn định.
Câu 3. Nguyên nhân nào dẫn dến sự liên kết khu vực của các nước Đông Nam
Á trong tổ chức ASEAN ? Vai trò của tổ chức ASEAN đối với quá trình xây dựng và
phát triển của khu vực Đông Nam Á ?
* Nguyên nhân:
-18-
- Sau khi giành độc lập, bước vào những năm 60 của thế kỷ XX, nhiều nước trong
khu vực bước vào thời kì ổn định và dốc sức phát triển kinh tế. Họ thấy cần có sự hợp tác
với nhau để cùng phát triển và hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với
khu vực, nhất là khi cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ ở Đông Dương đang bị sa lầy.
- Hơn nữa, những tổ chức khu vực xuất hiện ngày càng nhiều, nhất là thành tự của
khối Thị trường chung châu Âu (EEC) đã cổ vũ rất lớn đối với các nước Đông Nam Á.
- Ngày 08/08/1967, Hiệp Hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập
tại Băng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước Inđônêxia, Malaysia, Xingapo, Thái
Lan và Philíppin.
* Vai trò của ASEAN:
- ASEAN là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc đảm bảo môi trường hoà bình,
an ninh và hợp tác cho sự phát triển của các nước trong khu vực.
- ASEAN đóng vai trò là động lực chính trong việc thúc đẩy sự hợp tác kinh tế
trong khu vực. Tiêu biểu là Singapo đã trở thành “con rồng” nổi trội nhất trong bốn “con
rồng” kinh tế ở châu Á. Năm 1992 ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành khu vực
mậu dịch tự do (AFTA) trong vòng 10 đến 15 năm nhằm thúc đẩy hơn nữa sự phát triển
kinh tế trong khu vực.
- Tháng 11/2007 các nước thành viên đã kí bản Hiến chương ASEAN nhằm xây
dựng ASEAN thành một cộng đồng vững mạnh.

- Trải qua hơn 40 năm phát triển, ASEAN đã trở thành tổ chức liên minh, hợp tác
toàn diện của tất cả các nước trong khu vực Đông Nam Á, có những đóng góp lớn trong
việc xây dựng một khu vực Đông Nam Á hoà bình, ổn định và phát triển.
Câu 4. Sự kiện nào đánh dấu bước phát triển mới của hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN)? Cho biết thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập
ASEAN ?
+ Sự kiện nào đánh dấu bước phát triển mới của tổ chức ASEAN: Hội nghị cấp
cao lần thứ nhất của tổ chức ASEAN họp ở Bali (Inđônêxia) tháng 2/1976 với việc kí kết
Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Bali).
+ Tại sao?
- Hiệp ước thân thiện và hợp tác ở Đông Nam Á được kí kết bởi các nguyên thủ
quốc gia thành viên, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển của
ASEAN.
- Hiệp ước có tính chất pháp lí quốc tế, xác định những nguyên tác cơ bản trong
quan hệ giữa các nước: tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào
công việc nội bộ của nhau; không sử dụng vũ lực hoặc đe doạ bằng vũ lự đối với nhau;
giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hoà bình; hợp tác và phát triển có hiệu quả trong
các lĩnh vực kinh tế, văn hoá và xã hội.
Như vậy, Hiệp ước Bali củng cố và tăng cường mối quan hệ ràng buộc, hợp tác giữa
các quốc gia thành viên nhằm xây dựng một cộng đồng Đông Nam Á hoà bình, ổn định
và phát triển.
+ Thời cơ và thách thức khi Việt Nam gia nhập ASEAN:
* Thời cơ:
- Tạo điều kiện cho Việt Nam hoà nhập vào thị trường, vào đời sống của khu vực
Đông Nam Á.
-19-
- Mở ra cơ hội thu hút nguồn vốn đầu tư; giao lưu, học hỏi về văn hoá, giáo dục;
tiếp thu kinh nghiệm quản lý, khoa học và công nghệ tiên tiến, mở rộng thị trường để
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vươn lên rút ngắn khoảng
cách so với các nước trong khu vực.

* Thách thức:
- Nền kinh tế và trình độ khoa học-kĩ thuật của nước ta nhìn chung còn thấp kém
so với nhiều nước trong khu vực, do đó Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt.
Nếu không nhanh chóng vươn lên sẽ đứng trước nguy cơ tụt hậu về kinh tế
- Trong quá trình hội nhập, nếu không đứng vững chúng ta sẽ còn đứng trước nguy
cơ dễ bị hoà tan về chính trị (chệch hướng xã hội chủ nghĩa), văn hoá – xã hội (đánh mất
những giá trị truyền thống và bản sắc văn hoá của dân tộc), biến mình trở thành cái bóng
mờ của người khác.
Chuyên đề 5. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
Câu 1. Năm 1960, ở Châu Phi diễn ra sự kiện gì ? Vì sao sau Chiến tranh thế
giới thư hai, phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi ở Châu Phi ?
* Năm 1960, ở Châu Phi có 17 nước giành độc lập (Nigiê, Nigiêria, Cônggô,
Camơrun, Mali ) nên gọi là “Năm Châu Phi” , mở đầu giai đoạn phát triển mới của
phong trào giải phóng dân tộc.
* Nguyên nhân:
+ Thất bại của chủ nghĩa phát xít, sự suy yếu của Anh và Pháp, hai quốc gia thống
trị nhiều vùng thuộc địa tại châu Phi tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc của nhân dân châu Phi.
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, trước hết là của Việt
Nam và Trung Quốc đã cổ vũ cuộc đấu tranh giải phóng ở châu Phi.
+ Châu Phi đã thành lập được tổ chức lãnh đạo là “Tổ chức thống nhất
châu Phi” (OAU) năm 1963, nay gọi là Liên minh châu Phi (AU). Đây là tổ chức giữ vai
trò quan trọng trong việc phối hợp hoạt động và thúc dẩy sự nghiệp đấu tranh cách
mạng của các nước châu Phi
+ Giai cấp tư sản châu Phi ngày càng trưởng thành, nhanh chóng nắm lấy ngọn cờ
lãnh đạo cách mạng thông qua các chính đảng hoặc các tổ chức chính trị của mình.
+ Nhân dân châu Phi đã tận dụng mọi thời cơ tổ chức đấu tranh với nhiều hình
thức phong phú nhưng chủ yếu vẫn là đấu tranh chính trị để gây áp lực với kẻ thù
Mọi đường lối đấu tranh giải phóng dân tộc luôn nhận được sự đồng tình ủng hộ to lớn
của các tầng lớp nhân dân

Câu 2. Nêu những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành và bảo vệ
độc lập dân tộc của nhân dân Cu Ba ? Vì sao Cu Ba được xem là lá cờ đầu của
phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh ?
* Những thắng lợi tiêu biểu:
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Mĩ la tinh đều là những nước
cộng hòa độc lập, nhưng thực tế là thuộc địa kiểu mới của Mỹ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh tế và quân sự, Mĩ tìm cách
biến Mĩ latinh thành “sân sau” của mình và xây dựng chế độ độc tài thân Mĩ. Phong trào
đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mỹ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của
cách mạng Cu Ba.
-20-
+ Tháng 3/1952, Mỹ giúp Ba-ti-xta lập chế độ độc tài quân sự, xóa bỏ Hiến pháp
1940, cấm các đảng phái chính trị hoạt động, bắt giam và tàn sát nhiều người yêu nước… Nhân
dân Cu Ba đấu tranh chống chế độ độc tài Ba-ti-xta dưới sự lãnh đạo của Phi-đen Ca-xtơ-rô.
+ Ngày 26/7/1953, 135 thanh niên yêu nước do Phi-đen Ca-xtơ-rô chỉ huy tấn công trại
lính Môncađa, mở đầu phong trào cách mạng ở Cu Ba.
+ Ngày1/1/1959, chế độ độc tài Ba-ti-xta bị lật đổ, nước Cộng hòa Cu Ba thành lập.
- Tháng 8/1961, Mỹ lập tổ chức “ Liên minh vì tiến bộ” lôi kéo các nước Mỹ La-tinh
nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Cu Ba.
- Từ thập niên 60 -70, phong trào đấu tranh chống Mỹ và chế độ độc tài thân Mỹ giành
độc lập phát triển mạnh với nhiều hình thức: bãi công của công nhân, nổi dậy của nông dân,
đấu tranh nghị trường, đấu tranh vũ trang (tiêu biểu là ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê-ru…)…. => khu vực
Mĩ latinh được gọi là “lục địa bùng cháy” .
* Cu Ba được xem là lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc ở Mĩ la tinh:
- Cu Ba là nước đầu tiên giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc
lập dân tộc, thành lập nước Cộng Hòa.
- Thắng lợi của cách mạng Cu Ba đã cổ vũ và ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào
giải phóng dân tộc của các nước Mĩ la tinh.
Câu 3. Nêu những điểm giống và khác nhau giữa phong trào giải phóng dân
tộc ở châu Phi với khu vực Mĩ Latinh từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

* Giống nhau: Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ và kết quả là
các nước đều tuyên bố độc lập.
* Khác nhau:
- Ở Châu Phi: là thuộc địa, nửa thuộc địa hoặc phụ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc. Ở
Mĩ La-tinh: trên danh nghĩa là những nước cộng hoà độc lập, nhưng thực tế là thuộc địa
kiểu mới, là “sân sau” của Mỹ.
- Nhiệm vụ, mục tiêu: Nhân dân Mĩ La-tinh đấu tranh chống chế độ độc tài tay sai
thân Mĩ, giành, bảo vệ và củng cố độc lập, còn ở châu Phi cuộc đấu tranh của nhân dân
chủ yếu là chống thực dân phương Tây để giành độc lập.
- Hình thức đấu tranh:
+ Ở châu Phi: đấu tranh chính trị thương lượng là chủ yếu, môt số nước tiến hành
đấu tranh vũ trang.
+ Ở Mĩ La-tinh: hình thức đấu tranh phong phú như bãi công, nổi dậy của nông dân,
đấu tranh nghị trường và đấu tranh vũ trang diễn ra ở nhiều nước.
Chuyên đề 6. NƯỚC MĨ
Câu 1. Trình bày và nhận xét về nền kinh tế Mĩ từ năm 1945 đến năm 1973.
Sự giàu mạnh của Mĩ đã tác động đến chính sách đối ngoại của Mĩ nửa sau thế kỉ
XX như thế nào?
a. Nền kinh tế Mĩ từ năm 1945 đến năm 2000:
- Từ năm 1945 đến năm 1973, nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng.
+ Trong khoảng nửa sau những năm 40 (thế kỉ XX), tổng sản phẩm quốc dân tăng
trung bình hằng năm là 6%.
+ Sản lượng công nghiệp Mĩ chiếm tới hơn một nửa sản lượng công nghiệp toàn
thế giới. Sản xuất nông nghiệp tăng 27% so với trước chiến tranh.
-21-
+ Năm 1949, sản lượng nông nghiệp Mĩ bằng 2 lần sản lượng của 5 nước Anh,
Pháp, CHLB Đức, Italia và Nhật Bản cộng lại.
+ Mĩ có hơn 50% tàu bè đi lại trên mặt biển, 3/4 dự trữ vàng của thế giới. Nền kinh
tế Mĩ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
- Trong khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài

chính lớn nhất thế giới.
* Nhận xét: Mĩ là nước có nền kinh tế hàng đầu thế giới. Nền kinh tế Mĩ chi phối
hầu hết các tổ chức kinh tế thế giới ((WTO, IMF, ).
b. Sự giàu mạnh của Mĩ đã tác động đến chính sách đối ngoại của Mĩ nửa sau
thế kỉ XX:
- Dựa vào tiềm lực kinh tế, quân sự to lớn và ưu thế tuyệt đối của Mĩ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, giới cầm quyền Mĩ đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng
bá chủ thế giới.
- Mĩ đã dùng sức mạnh kinh tế thông qua các hình thức „viện trợ“ để lôi kéo,
khống chế các nước đồng minh lập các khối quân sự gây các cuộc chiến tranh khu vực và
cục bộ.
- Những năm gần đây, dựa vào sự tăng trưởng kinh tế liên tục trong 10 năm (1991
– 2000) và sự vượt trội về các mặt khoa học – kĩ thuật, giới cầm quyền ráo riết vươn lên
xác lập thế giới đơn cực do Mĩ chi phối và khống chế.
Như vậy, sức mạnh kinh tế đã tác động rất lớn đến chính sách đối ngoại của Mĩ
nửa sau thế kỉ XX, là điều kiện quan trọng nhất để Mĩ triển khai chiến lược toàn cầu, âm
mưu làm bá chủ thế giới và vươn lên cực độc nhất trên toàn thế giới.
Câu 2. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thực hiện chiến lược toàn cầu hóa
nhằm mục tiêu gì ? Mĩ đã có những hành động gì để thực hiện những mục tiêu ấy ?
- Với tiềm lực về kinh tế và quân sự to lớn, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ
đã triển khai chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ thế giới. Chiến lược toàn cầu của
Mĩ được triển khai qua nhiều học thuyết cụ thể của các đời tổng thống Mĩ.
- Chiến lược toàn cầu nhằm 3 mục tiêu cơ bản là: một là, ngăn chặn, đẩy lùi và tiến
tới xoá bỏ hoàn toàn chủ nghĩa xã hội trên thế giới; hai là, đàn áp phong trào giải phóng
dân tộc, phong trào công nhân và cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà
bình dân chủ trên thế giới; ba là, khống chế, chi phối các nước tư bản đồng minh của Mĩ.
- Để thực hiện các mục tiêu trên, Mĩ đã có những hành động là:
Ở khu vực châu Âu:
+ Ngày 12/3/1947, trong thông điệp của Tổng thống Truman đọc trước Quốc hội
Mĩ đã khẳng định: Sự tồn tại của Liên Xô là nguy cơ lớn đối với nước Mĩ và đề nghị viện

trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho hai nước Hi Lạp và Thổ Nhĩ Kì, biến hai nước đó thành
căn cứ tiền phương chống Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và mặt khác còn
nhằm chuẩn bị điều kiện chiếm đóng vùng Trung Đông.
+ Tháng 6/1947, Mĩ đề ra kế hoạch Mácsan với khoản viện trợ 17 tỉ USD giúp các
nước Tây Âu phục hồi nền kinh tế sau chiến tranh. Qua kế hoạch này, Mĩ nhằm tập hợp
các nước Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Ngày 4/4/1949, Mĩ thành lập khối quân sự - Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương (NATO). Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do
Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu xã hội chủ nghĩa.
-22-
Ở khu vực châu Á:
+ Trong những năm 1950 – 1953, Mĩ trực tiếp tham gia cuộc chiến tranh Triều
Tiên nhằm xoá bỏ nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.
+ Từ 1950 đến 1954, Mĩ viện trợ và can thiệp vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông
Dương của Pháp.
+ Từ 1954 đến 1975, Mĩ tiến hành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam nhằm biến
miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ.
+ Việc hoà hoãn với Liên Xô, Trung Quốc – hai nước XHCN lớn nhất vào đầu
những năm 70 (thế kỉ XX) là nhằm thực hiện mưu đồ dễ bề đàn áp, đẩy lùi phong trào
cách mạng, đấu tranh ở các nước.
+ Giới cầm quyền Mĩ đã vấp phải nhiều khó khăn và thất bại như các phong trào
đấu tranh ngay ở Mĩ và nặng nề nhất là thất bại của Mĩ trong cuộc chiến tranh xâm lược
Việt Nam (1954 – 1975).
Chuyên đề 7. TÂY ÂU
Câu 1. Nêu tóm tắt sự phát triển kinh tế ở Tây Âu (1945 – 2000). Những nhân tố nào
thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước Tây Âu trong những năm 1950 – 1973 ?
*. Sự phát triển kinh tế Tây Âu (1945 – 2000).
+ Giai đoạn 1945 – 1950: các nước Tây Âu đều bị thiệt hại nặng nề sau Chiến
tranh thế giới thế giới thứ hai. Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mỹ trong
khuôn khổ “Kế hoạch Mácsan”, đến năm 1950 nền kinh tế của các nước Tây Âu cơ bản

phục hồi.
+ Giai đoạn 1950 – 1973: nền kinh tế Tây Âu phát triển nhanh. Tây Đức, Anh, Pháp
lần lượt là các cường quốc công nghiệp đứng thứ ba, tư, năm trong thế giới tư bản. Tây Âu trở
thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế giới, trình độ KHKT phát triển
cao, hiện đại.
+ Từ 1973 -1991: suy thoái, khủng hoảng, phát triển không ổn định, kéo dài đến thập kỷ
90. Các nước Tây Âu gặp những khó khăn và thách thức : Sự phát triển đan xen với khủng
hoảng, suy thoái, lạm phát và thất nghiệp. Sự canh tranh của Mỹ, Tây Âu và các nước
công nghiệp mới (NIC). Quá trính “nhất thể hóa” Tây Âu gặp nhiều trở ngại.
+ Từ 1991 – 2000: phục hồi và phát triển. Tây Âu vẫn là 1 trong 3 trung tâm kinh
tế -tài chính lớn nhất của thế giới. Năm 2007, 27 nước EU với số dân 400 triệu, GDP
chiếm 1/4 tổng sản phẩm công nghiệp của thế giới.
*. Nguyên nhân phát triển:
+ Sự nỗ lực của nhân dân lao động
+ Áp dụng thành công những thành tựu KHKT để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
+ Vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước có hiệu quả.
+ Tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài như: viện trợ Mỹ; nguồn nguyên liệu rẻ của
các nước thế giới thứ ba, hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ EC…
Câu 2. Trình bày nội dung cơ bản trong chính sách đối ngoại của các nước tư
bản Tây Âu từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay ?
- Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai: các nước Tây Âu tiến hành
chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhưng thất bại
-23-
- Trong chiến tranh lạnh: Tây Âu (Anh, Đức, Italia) liên minh chặt chẽ với Mỹ :
Tây Âu gia nhập khối liên minh quân sự Bắc Đại Dương (NATO – 4/1949) nhằm chống
lại Liên Xô và các nước XHCN, đứng về phía Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam,
ủng hộ Ixaren trong các cuộc chiến tranh Trung Đông. Tuy nhiên có lúc quan hệ giữa Tây
Âu và Mĩ cũng “trục trặc” (nhất là giữa Pháp – Mĩ).
- 8/1975, các nước Tây Âu tham gia định ước Henxinki về an ninh và hợp tác
Châu Âu, tình hình căng thẳng ở Châu Âu dịu đi rõ rệt.

- Trong những thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, chính sách đối ngoại của các
nước Tây Âu có sự điều chỉnh. Nếu như Anh vẫn duy trì liên minh chặt chẽ với Mỹ, thì
Pháp, Đức trở thành đối trọng với Mỹ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng. Tây Âu còn
mở rộng quan hệ với các nước Á, Phi, Mĩ Latinh, Đông Âu và SNG.
Chuyên đề 8. NHẬT BẢN
Câu 1. Những nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển “thần kỳ” của nền
kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1952 – 1973 ? Tại sao yếu tố con người có vai trò
quyết định hàng đầu đối với sự phát triển nền kinh tế Nhật Bản ?
* Nguyên nhân phát triển:
- Con người được coi là vốn quý nhất, đồng thời là “công nghệ cao nhất”.
- Nhà nước quản lí kinh tế một cách có hiệu quả, có vai trò rất lớn trong việc phát
triển nền kinh tế ở tầm vĩ mô.
- Các công ty Nhật Bản năng động, có tầm nhìn xa, quản lí tốt nên có tiềm lực và sức cạnh
tranh cao.
- Nhật Bản luôn áp dụng những thành tự khoa học – kĩ thuật hiện đại, không ngừng
nâng cao năng suất, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm.
- Nhật Bản ít chi phí cho quốc phòng (1% GDP) nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.
- Nhật Bản biết tận dụng các yếu tố bên ngoài như tranh thủ các nguồn viện trợ của
Mỹ sau chiến tranh, lợi dụng những đơn đặt hàng quân sự của Mỹ trong cuộc chiến tranh
Triều Tiên và Việt Nam để phát triển kinh tế.
* Nhân tố con người được coi là vốn quí nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu cho
sự phát triển kinh tế ở Nhật :
- Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên, thiên tai khắc nghiệt, bị chiến tranh thế giới
thứ hai tàn phá nặng nề nền kinh tế.
- Thực tế trên đòi hỏi con người Nhật Bản phải có bản lĩnh, có ý chí vươn lên trong
mọi hoàn cảnh. Con người Nhật Bản được đào tạo chu đáo, cần cù, sáng tạo trong lao
động, đề cao kỷ luật và coi trọng tiết kiệm. V.v. Do đó, con người là vốn quý nhất, là
“công nghệ cao nhất” quyết định hàng đầu sự phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 2 : Nêu chính sách đối ngoại của Nhật Bản (1945 – 2000 ). Vì sao từ nửa
sau những năm 70 của thế kỷ XX, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại mới?

* Chính sách đối ngoại của Nhật:
- Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ: Kí Hiệp ước An ninh Nhật – Mĩ
(9-1951), sau đó, kéo dài vĩnh viễn. Với sự liên minh này, Nhật Bản được Mĩ “bảo hộ”
hạt nhân, Mĩ đóng quân và xây dựng các căn cứ trên đất Nhật.
- Năm 1956, Nhật Bản bình thường hóa quan hệ với Liên Xô và trở thành thành
viên của Liên hợp quốc.
-24-
- Trong chiến tranh xâm lược của Mĩ ở Việt Nam, chính phủ Nhật Bản đứng về
phía Mĩ, nhưng nhân dân Nhật Bản phản đối cuộc chiến tranh này.
- Từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính sách đối ngoại riêng:
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam (21-9-1973).
+ Bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (1973), kí Hiệp ước hòa bình và hữu
nghị Nhật- Trung (1978).
+ Tháng 8-1977, Học thuyết Phu-cư-đa ra đời, đánh dấu sự “trở về” châu Á của
Nhật, nhưng Nhật vẫn coi trọng quan hệ với Mĩ và Tây Âu.
+ Năm 1991, Học thuyết Kai-phu ra đời, là sự phát triển của Học thuyết Phu-cư-đa
trong hoàn cảnh mới.
+ Học thuyết Mi-y-a-da-oa (1-1993) và học thuyết Ha-si-mô-tô (1-1997): Coi trọng quan
hệ với Tây Âu, mở rộng quan hệ với các đối tác khác trên thế giới, hợp tác kinh tế chặt chẽ với các
nước ở châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt là các nước NIC ở ASIAN. Tăng cường viện trợ ODA
cho châu Á (chiếm 50% tổng viện trợ ODA cho toàn thế giới vào năm 1998).
- Vị trí, vai trò của Nhật Bản ngày càng năng ao trên trường quốc tế.
* Tại vì:
- Từ đầu những năm 70 xu hướng hòa hoãn Đông – Tây đã xuất hiện với những cuộc gặp gỡ
thương lượng Xô – Mĩ, quan hệ quốc tế chuyển dần từ đối đầu sang đối thoại.
- Sau thời kỳ phát triển thần kỳ (1960 – 1973), Nhật Bản trở thành một trong ba
trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Với sức mạnh kinh tế - tài chính ngày
càng lớn, từ nửa sau những năm 70, Nhật Bản cố gắng đưa ra chính sách đối ngoại riêng
của mình.
Chuyên đề 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ CHIẾN

TRANH LẠNH
Câu 1. Nêu và phân tích những sự kiện dẫn tới tình trạng chiến tranh lạnh giữa
hai phe – tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong giai đoạn 1945 – 1991 ?
Từ liên minh chống phát xít, sau chiến tranh hai cường quốc Liên Xô – Mĩ nhanh
chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh.
- Trước hết, đó là sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Liên Xô – Mĩ
sau chiến tranh: Liên Xô muốn duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của
CNXH và giúp đỡ các phong trào giải phóng dân tộc thế giới. Mĩ ra sức chống phá Liên
Xô và các nước XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế
giới.
- Sự thành công và lớn mạnh của cách mạng Trung Quốc, Việt Nam,… đã hình
thành hệ thống XHCN nối liền từ Đông Âu sang châu Á  khiến Mĩ lo ngại sự bành
trướng của CNXH.
- Sau chiến tranh, Mĩ trở thành cường quốc về kinh tế, lại nắm độc quyền về bom nguyên tử
 Mĩ muốn thực hiện tham vọng làm bá chủ thế giới, nhưng lại bị Liên Xô cản đường.
- Ngày 12/3/1947, Mĩ đưa ra Học thuyết Tơruman, mở đầu cho chính sách chống
Liên Xô và các nước XHCN.
- Hai là, tháng 6/1947, Mĩ đưa ra Kế hoạch Mácsan, viện trợ các nước Tây Âu 17
tỉ USD để khôi phục kinh tế sau chiến tranh, nhằm lôi kéo họ về phía mình
-25-

×