Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào dạy - học môn Địa lí trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.69 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIÁO DỤC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU
QUẢ VÀO DẠY - HỌC MÔN ĐỊA LÍ TRƯỜNG THPT"
1
PHẦN MỘT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lời mở đầu
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới kéo theo nhu cầu ngày càng lớn
trong việc khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên nói chung và các nguồn
năng lượng nói riêng, khiến nhiều loại tài nguyên, đặc biệt là các loại khoáng sản năng
lượng đứng trước nguy cơ cạn kiệt. Do đó, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững thì
việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn năng lượng là một yêu cầu thiết yếu được
đặt ra trên toàn thế giới. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, chúng ta cũng không
nằm ngoài xu thế đó. Vậy làm thế nào để mỗi người dân đều có ý thức cao trong việc sử
dụng năng lượng? Điều đó đòi hỏi phải có sự chung tay của cả cộng đồng, trong đó
ngành Giáo dục là một lực lượng nòng cốt, bởi không một đối tượng giáo dục nào có thể
tốt hơn học sinh – thế hệ tương lai của đất nước.
Việc giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được thực hiện dưới nhiều hình
thức. Tuy nhiên, do đây không phải là một môn học độc lập nên hình thức phổ biến nhất
là tích hợp nội dung này thong qua các môn học trong trường phổ thông, như Địa lí, Vật
lí, Hoá học, Công nghệ,…Qua gần 5 năm giảng dạy chương trình sách giáo khoa (SGK)
đổi mới của Bộ Giáo dục – Đào tạo và quá trình dự giờ rút kinh nghiệm các đồng nghiệp
tôi cảm thấy môn Địa lí là một môn khoa học có thể dạy học tích hợp cho học sinh các kỹ
năng bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng trong nhà trường, gia đình và xã hội có
hiệu quả. Trong quá trình dạy học môn Địa lí tôi luôn chú trọng vào việc tích hợp kỹ
năng sống bảo vệ môi trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng có hiệu quả.
Hơn nữa với học sinh trường THPT chuyên Lam Sơn nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy
môn Địa lí, tôi thấy ý thức học sinh của tôi còn hạn chế về việc vận dụng kiến thức khoa
học vào việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cũng như bảo vệ môi trường.
Chính vì những lí do trên và đối với đặc thù học sinh của trường, tôi đã mạnh dạn lồng


ghép “Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào dạy - học môn Địa lí
trường THPT chuyên Lam Sơn”, là một vấn đề rất cần thiết, mong muốn với phương
pháp này, sẽ đóng góp một phần quan trọng nhằm thực hiện chủ trương sử dụng tiết kiệm
năng lượng hiệu quả mà Quốc hội khoá XII đã đề ra.
Để thực hiện được giải pháp dạy học kiến thức kết hợp với lồng ghép Giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thì yêu cầu đặt ra là mỗi giáo viên và mỗi học sinh cần
phải nắm vững các kiến thức cơ bản của môn học từ đó biết vận dụng vào thực tiễn cuộc
sống hàng ngày.
2
2. Lịch sử của đề tài
Từ trước đến nay trường THPT chuyên Lam Sơn chưa có một đề tài nghiên cứu về vấn
đề tích hợp “Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” thông qua các môn
học nói chung và môn Địa lí nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm đổi mới phương pháp, gây hứng thú học tập, phát triển tư duy và biết vận dụng
vào thực tiễn cuộc sống, hình thành cho học sinh ý thức biết sử dụng tiết kiệm nguồn
năng lượng, bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sống.
- Góp phần vào chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả theo công văn số 50/2010 QH12 ngày 28/6/2010 của Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam. Chương trình được thực hiện từ năm 2006 đến năm 2015, chia làm 2 giai đoạn:
Mục tiêu của chương trình là tiết kiệm từ 3% đến 5% tổng mức tiêu thụ năng lượng toàn
quốc trong giai đoạn 2006-2010 và từ 5% đến 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng trong
giai đoạn 2011-2015 so với dự báo hiện nay về phát triển năng lượng và phát triển kinh tế
- xã hội theo phương án phát triển bình thường.
- HS có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
- Ủng hộ các hoạt động, các chính sách của Nhà nước về sử dụng NLTK& HQ; phê phán
các hoạt động, hành vi sử dụng lãng phí điện, xăng, dầu; khai thác tài nguyên không hợp
lí làm ảnh hưởng xấu đến MT và lãng phí tài nguyên, cạn kiệt tự nhiên.
- Tuyên truyền cho những người xung quanh mình cũng cần phải có ý thức trong việc sử
dụng nguồn năng lượng.

4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu
4.1 Nhiệm vụ
- Nâng cao nhận thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn cho học
sinh trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (NLTK&HQ).
- Học sinh thực hành tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
- Có khả năng tìm hiểu các phương tiện sử dụng tiết kiệm điện, xăng, dầu,
- Tham gia tích cực vào các hoạt động góp phần giải quyết một số vấn đề về khai thác, sử
dụng hợp lí, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
3
- Nghiên cứu sách giáo khoa, nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
- Trao đổi kinh nghiệm, học hỏi các đồng nghiệp
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài được thực hiện đối với HS trường THPT chuyên Lam Sơn - Thanh Hoá.
- HS thể hiện ý thức sử dụng NLTK&HQ qua các hoạt động ở nhà trường, gia đình và xã
hội.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Việc kết hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ thông qua môn học không những giúp học
sinh hiểu sâu thêm, hiểu rộng hơn kiến thức cơ bản của bài học, mà còn giúp học sinh có
thêm những hiểu biết thực tế những vấn đề về nguồn năng lượng hiện nay. Như vậy việc
làm của giáo viên đã đạt được 2 mục đích giáo dục: giáo dục môn học và giáo dục sử
dụng NLTK&HQ.
PHẦN HAI
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của đề tài
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là một giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm
năng lượng và bảo vệ môi trường. Nó là một quá trình lâu dài, phải được thực hiện đồng
bộ trong hệ thống giáo dục quốc dân và

cộng đồng. Trường học là nơi tập trung nguồn lực cơ bản cho tương lai, là môi trường
giáo dục tốt nhất cho mọi nội dung trong chương trình. Trường học là nơi tạo nguồn
tuyên truyền viên phong phú, hiệu quả cho cộng đồng.
Như vậy, giáo dục sử dụng NLTK&HQ là một nội dung hết sức cần thiết trong cuộc
sống. Nhưng sẽ rất khô khan nếu đưa thành một môn học riêng lẻ; hơn nữa kiến thức về
giáo dục sử dụng NLTK&HQ có liên quan đến rất nhiều môn học khác như Vật lí, Hoá
học, Địa lí, Giáo dục công dân,… Do đó, chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo là lồng
ghép nội dung này với các môn học khác, nhằm thực hiện chủ trương giảm tải chương
trình giáo dục phổ thông, vừa tạo hứng thú cho học sinh và nâng cao hiệu quả giáo dục.
Địa lí là một môn khoa học vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội, mở ra trong
các em một thế giới khoa học; hơn nữa toàn bộ chương trình Địa lí THPT nghiên cứu
4
vào các vấn đề về tự nhiên, kinh tế - xã hội (KT-XH) rất phong phú và đa dạng gần gũi
với cuộc sống thực tế của chúng ta, nên phương pháp dạy học môn Địa lí được xây dựng
theo quan điểm chủ đề và đề cao các phương pháp dạy học tích cực của học sinh. Đặc
biệt, trong bộ môn Địa lí có một nội dung quan trọng là nghiên cứu về các nguồn tài
nguyên thiên nhiên (trong đó có tài nguyên năng lượng), các ngành công nghiệp năng
lượng; có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa việc giáo dục kiến thức và rèn luyện kĩ năng, do
đó có nhiều thuận lợi để tích hợp nội dung giáo dục sử dụng NLTK&HQ.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1 Thực trạng học sinh
Nhìn chung, đa số học sinh trường THPT chuyên Lam Sơn có sự yêu thích đối với bộ
môn Địa lí, có khả năng tư duy tốt, tuy nhiên việc vận dụng kiến thức Địa lí vào trong
cuộc sống thực tế để tích hợp với các môn khoa học khác để sử dụng tiết kiệm năng
lượng có hiệu quả đối với học sinh là không dễ dàng. Trong quá trình lên lớp thiết kế
hoạt động phát triển kỹ năng vận dụng kiến thức tích hợp của học sinh của trường THPT
chuyên Lam Sơn, tôi nhận định hầu hết các em học sinh còn gặp nhiều khó khăn khi rèn
luyện kỹ năng này. Cụ thể:
- Về kĩ năng liên hệ, vận dụng kiến thức trong bài học áp dụng vào thực tế, HS ở cấp học
THPT nói chung và HS trường THPT chuyên Lam Sơn nói riêng vẫn còn hạn chế, do đó

để thay đổi nhận thức và hành vi của các em đòi hỏi phải có sự đầu tư công phu, có sự kết
hợp giữa các môn học và cần có thời gian nhất định.
- Trình độ nhận thức, khả năng tiếp thu và khả năng vận dụng kiến thức không đồng đều,
một số học sinh chưa tập trung chú ý, chưa tích cực trong giờ học. Mặt khác, do đặc thù
trường chuyên, ở nhiều lớp HS chưa thật sự tích cực và có sự đầu tư thời gian cho các
môn chuyên chéo (ở các lớp tôi tổ chức thực nghiệm, môn Địa lí là môn chuyên chéo).
- Vấn đề khó khăn về kiến thức cộng thêm ý tưởng nghèo nàn dẫn đến nhiều HS còn rụt
rè thiếu tự tin khi lấy ví dụ.
- Học sinh chưa thực sự bị lôi cuốn và hào hứng với phương pháp thiết kế bài dạy tích
hợp của giáo viên cũng như các phương tiện dạy học mà giáo viên sử dụng trong tiết đó.
- Ở một bộ phận nhỏ HS, ý thức công dân rất kém, cho rằng sự thay đổi hành vi ở một
phạm vi nhỏ sẽ không có tác dụng trên tầm vĩ mô.
Với những nguyên nhân trên đã dẫn đến việc dạy học theo kiểu tích hợp về vấn đề sử
dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả chưa đạt được kết quả như mong muốn. Thực tế là
tôi đã tiến hành khảo sát ý thức học sinh lớp 11chuyên Anh qua việc kiểm tra vấn đáp
5
hiểu biết của em về việc bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng có hiệu quả năm học
2011 – 2012 và thu được kết quả như sau:
- 25 học sinh có ý thức cao về việc “sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả”.
- 07 học sinh chưa có ý thức về việc “sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả”
- 10 học sinh phát biểu rằng “có ý thức nhưng đôi khi vì lười nên chưa biến thành hành
động”.
Kết quả khảo sát trên cho thấy học sinh trường THPT chuyên Lam Sơn ý thức về “sử
dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả” còn hạn chế, vì thế tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp
dạy học tích hợp nội dung giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả trong dạy
học môn Địa lý ở một số lớp.
2.2 Thực trạng giáo viên
Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT chuyên Lam Sơn, tôi nhận thấy mình còn tồn tại
những khó khăn trong việc dạy học tích hợp với vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm có
hiệu quả:

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Bản thân tôi không ngừng học hỏi nâng cao trình độ
tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, tuy nhiên việc trao đổi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy
chưa đạt hiệu quả cao.
- Bản than tôi là một giáo viên còn trẻ, cùng một số đồng nghiệp khác tuổi nghề chưa
quá 5 năm, chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy nhiều, lại ít được tham gia các lớp tập
huấn về giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệuquả nên chưa thể tích hợp được
nhiều môn học liên quan đến vấn đề sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả
- Do sự hạn chế về mặt thời gian của tiết học, một số giáo viên trong quá trình giảng dạy
còn ít lấy các ví dụ cụ thể liên hệ vào trong cuộc sống hằng ngày, gần gũi với môi trường
sống, gần gũi với các dạng năng lượng mà chúng ta đã và đang sử dụng hàng ngày.
- Ở trường, tôi chưa mạnh dạn đề xuất các chương trình ngoại khóa về vấn đề bảo vệ môi
trường và sử dụng tiết kiệm năng lượng.
- Đồng thời, qua thực tế dự giờ, trao đổi với các đồng nghiệp ở các bộ môn khác, tôi
nhận thấy việc tổ chức học sinh hoạt động nhóm vận dụng tích hợp kiến thức Địa lí vào
các môn khoa học khác chưa thực hiện được và đây là một trong những nguyên nhân cơ
bản làm ảnh hưởng đến hiệu quả học tập theo hướng tích hợp của môn Địa lí nói riêng và
các môn khoa học khác nói chung.
Đứng trước thực trạng của giáo viên và học sinh đã nêu ra ở trên, làm thế nào để giúp học
sinh luyện tập kỹ năng vận dụng kiến thức Địa lí vào đời sống đó là yêu cầu đặt ra cho
6
chính bản thân tôi cũng như các giáo viên giảng dạy môn Địa lí tại trường. Là giáo viên
say mê giảng dạy môn Địa lí, tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp dạy học tích hợp “Giáo dục
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả” với nội dung các giải pháp như sau:
3. Các giải pháp thực hiện
3.1 Xác định các địa chỉ được lồng ghép giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả qua môn Địa lí trường THPT
Địa lí được coi là môn học có nhiều cơ hội giáo dục sử dụng NLTK&HQ. Vì nội dung
của môn học có nhiều vấn đề liên quan chặt chẽ đến nguồn năng lượng, đến môi trường.
Các kiến thức trong môn học nếu đứng góc độ Địa lí thì nó là kiến thức địa lí, nếu đứng ở
góc độ môi trường, thì nó là kiến thức giáo dục môi trường, nếu đứng ở góc độ tài

nguyên, nguồn năng lượng thì nó là nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội
Kiến thức nguồn năng lượng ở đây rất đầy đủ: nguồn năng lượng truyền thống (than, củi,
dầu mỏ, khí đốt, điện năng), nguồn năng lượng mới (năng lượng Mặt Trời, sức gió, năng
lượng nguyên tử, thuỷ triều ), vì thế khi khai thác để giáo dục sử dụng NLTK&HQ rất
tự nhiên, không gò bó, gượng ép. Các vấn đề về địa lí tự nhiên chúng ta có thể giáo dục
các vấn đề khai thác, sử dụng, cải tạo và bảo vệ các nguồn năng lượng. Các vấn đề về địa
lí kinh tế xã hội, chúng ta có thể giáo dục về mối quan hệ giữa con người và sử dụng
năng lượng, hoạt động sản xuất xã hội của con người ảnh hưởng đến nguồn năng lượng,
các biện pháp ngăn ngừa bảo vệ, v.v … Như vậy đối với môn Địa lí nói chung thì trong
chương trình hầu như bài nào cũng có thể khai thác nội dung giáo dục sử dụng
NLTK&HQ ở khía cạnh khác với mức độ rộng hẹp khác nhau.
Dưới đây là địa chỉ tích hợp Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào một
số bài dạy môn Địa lí trường THPT.
Lớp
Tên bài (chương
trình cơ bản)
Địa chỉ tích hợp
Mức độ tích
hợp
10 Bài 12: Sự phân bố
khí áp. Một số loại
gió chính
Mục II: Một số loại gió
chính
Liên hệ
Bài 16: Sóng. Thuỷ
triều. Dòng biển
Mục II: Thuỷ triều Liên hệ
Bài 32: Địa lí các Mục I: Công nghiệp năng Liên hệ
7

ngành công nghiệp
(tiết 1)
lượng
11 Bài 5: Một số vấn
đề của châu lục và
khu vực
*Tiết 3: Mục II: Một số vấn
đề của khu vực Tây Nam Á
và khu vực Trung Á
Liên hệ
Bài 9: Nhật Bản Tiết1: MụcI : Điều kiện tự
nhiên. Mục III: Tình hình
phát triển kinh tế.Tiết2:
Mục I: Các ngành kinh tế
(phần 1 “Công nghiệp”)
Liên hệ
Bài 10: Cộng hoà
nhân dân Trung Hoa
(Trung Quốc)
* Tiết 1: Mục II: Điều kiện
tự nhiên. Tiết 2: Mục II:
Các ngành kinh tế (phần 1
“Công nghiệp”)
Liên hệ
12 Bài 14: Sử dụng và
bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên
Mục 1 : Sử dụng và bảo vệ
tài nguyên sinh vật. Mục 3 :
Sử dụng và bảo vệ các tài

nguyên khác
Liên hệ
Bài 27: Vấn đề phát
triển một số ngành
công nghiệp trọng
điểm (tiết 1)
Mục1: Công nghiệp năng
lượng
Liên hệ
Bài 32: Vấn đề khai
thác thế mạnh ở
Trung du và miền
núi Bắc Bộ
- Mục 2: Khai thác, chế
biến khoáng sản và thuỷ
điện
Liên hệ
3.2 Ứng dụng tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ vào dạy học Địa lí trong trường
THPT
3.2.1. Loại bài kiến thức NL được lồng ghép thành một mục trong bài học.
Trong chương trình Địa lí với loại bài kiến thức giáo dục sử dụng TKNL&HQ được lồng
ghép thành một mục, một ý trong bài học cũng khá nhiều. Nhưng việc giáo viên tìm ra và
8
xác định đúng để có ý thức hướng dẫn, truyền đạt kiến thức về sử dụng NLTK&HQ, đảm
bảo hiệu quả cao cũng không đơn giản. Điều cần thiết là giáo viên phải có ý thức làm rõ
kiến thức về năng lượng, chuẩn bị những nội dung, phương pháp để thể hiện ý đồ, tư
tưởng của tác giả sách giáo khoa, để học sinh hiểu và có hành vi, thái độ về những vấn đề
về sử dụng NLTK&HQ mà những mục đích đó, những ý đó cần thể hiện.
Tính chất đặc biệt thể hiện ở chỗ, ngay trong mục tiêu bài giảng cũng nên đề cập đến kiến
thức này. Trong quá trình dạy học phải đạt được mục tiêu đề ra. Muốn vậy phải chuẩn bị

tài liệu, phương tiện, phương pháp hợp lí và có hiệu quả để thực hiện mục tiêu đề ra.
3.2.2. Loại bài kiến thức NL được lồng ghép vào kiến thức Địa lí
Trong chương trình Địa lí THPT có nhiều kiến thức giáo dục sử dụng NLTK&HQ được
tích hợp trong kiến thức địa lí. Có được những kiến thức này phải trên cơ sở GV quan
tâm, lưu ý đến việc kết hợp, bổ sung, thêm vào một cách linh hoạt, khéo léo những kiến
thức sử dụng NLTK&HQ. Kiến thức sử dụng NLTK&HQ ở đây thường liên quan đến
những hậu quả của việc khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên, phát triển dân số, phát triển
kinh tế, hoặc những đường lối chính sách, biện pháp của các thời kì khác nhau đến việc
sử dụng NLTK&HQ.
4. Các biện pháp tổ chức thực hiện
4.1. Biện pháp thứ nhất: Lồng ghép giáo dục sử dụng NLTK&HQ thành một mục trong
bài học.
Giáo án 1: Bài 5. Tiết 3. Một số vấn đề của khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung
Á. (chương trình 11CB)
Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ là: II.1: Vai trò cung cấp dầu mỏ.
GỢI Ý TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
Các hoạt động dạy – học
Hoạt động: Tìm hiểu về vai trò cung cấp dầu mỏ (lớp/ cá nhân)
- Bước 1: HS dựa vào hình 5.8 nhận xét:
+ Khu vực nào trên thế giới có sản lượng dầu thô khai thác và tiêu dùng nhiều nhất/ ít
nhất?
+ Khu vực nào vừa có khả năng thoả mãn nhu cầu dầu thô, vừa có khả năng cung cấp cho
thế giới?
+ Các nước ở khu vực khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung Á có chịu ảnh hưởng của
những khu vực tiêu thụ dầu thô lớn không? (lấy ví dụ).
9
- Bước 2: HS trả lời, GV nhận xét và khắc sâu kiến thức :
+ Về vai trò của dầu mỏ, khí đốt trong cuộc sống hiện đại (chất đốt cho động cơ, nguyên
liệu cho công nghiệp hoá chất, ) và vai trò của nó đối với các nước phát triển để dẫn
đến nhận xét do tầm quan trọng của dầu mỏ, khí đốt, do sự thiếu hụt các nguồn năng

lượng trên quy mô toàn cầu nên hai khu vực này đã trở thành nơi cạnh tranh ảnh hưởng
của các cường quốc.
+ GV nên liên hệ với sự biến động của giá xăng dầu trong nước/ quốc tế và tác động của
nó tới nền kinh tế và tới đời sống của người dân. Từ đó có thể đưa ra yêu cầu về tiết kiệm
sử dụng nguồn năng lượng hạn chế, không tái sinh này
+ Trong những năm gần đây, khi thế giới càng sử dụng nhiều dầu mỏ thì khu vực này
luôn có những bất ổn về chính trị, thường xuyên xảy ra các cuộc chiến tranh, xung đột
hoặc khủng bố.
- Bước 3 : Sau khi HS tìm hiểu vai trò cung cấp dầu mỏ của khu vực Tây Nam Á và khu
vực Trung Á, GV đặt câu hỏi: Nếu các nước tìm ra được nguồn năng lượng mới; khai
thác tốt nguồn năng lượng vô tận như các nước phát triển; có ý thức sử dụng tiết kiệm
năng lượng liệu có góp phần cải thiện hoà bình ở khu vực Tây Nam Á và khu vực Trung
Á không?
Giáo án 2: Bài 32: ĐỊA LÍ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP (Lớp 10 CB)
Địa chỉ tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ: Mục 1.
GỢI Ý TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH HỢP
Các hoạt động dạy – học
Hoạt động: Tìm hiểu về các ngành công nghiệp năng lượng (cả lớp)

10
- Bước 1 : HS tự tìm hiểu trong SGK để thấy được vai trò của ngành công nghiệp năng
lượng. Sau đó GV khắc sâu kiến thức : Từ khi xuất hiện trên Trái Đất, loài người đã
không ngừng tiêu dùng năng lượng. Thông qua chỉ số tiêu dùng năng lượng bình quân
đầu người hàng năm có thể đánh giá trình độ phát triển kinh tế – kĩ thuật và văn hoá ở các
khu vực và trong từng quốc gia.
- Bước 2 : Tìm hiểu các ngành công nghiệp năng lượng.
1. Khai thác than
Sau khi nêu vai trò, trữ lượng và sự phân bố than, GV nên đưa ra biểu đồ tình hình khai
thác than trên thế giới để HS nhận xét.
2. Khai thác dầu mỏ

Sau khi nêu vai trò, trữ lượng và sự phân bố dầu mỏ, GV nên đưa ra biểu đồ tình hình
khai thác dầu mỏ trên thế giới để HS nhận xét
11
3. Công nghiệp điện lực
Sau khi nêu vai trò, sản lượng và sự phân bố điện, GV nên đưa ra biểu đồ tình hình sản
xuất điện trên thế giới để HS nhận xét
- Sau khi tìm hiểu các ngành công nghiệp năng lượng (khai thác than,
khai thác dầu mỏ và công nghiệp điện lực) ; GV khắc sâu kiến thức: than
và dầu mỏ là tài nguyên không thể phục hồi. Nhu cầu sử dụng than, dầu
mỏ và điện tăng sẽ dẫn tới nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên này.
- GV hỏi: Cần phải làm gì khi nhu cầu tiêu thụ điện ngày càng cao trong
khi nguồn nhiên liệu ngày càng cạn kiệt?
- Ghi chú: Ngoài các giải pháp về thái độ (có ý thức sử dụng tiết
kiệm…), GV còn lưu ý HS các giải pháp về kĩ thuật để tạo ra các nguồn
12
năng lượng mới, thay thế nguồn năng lượng truyền thống đang có nguy
cơ cạn kiệt.
GV đưa ra một số hình ảnh về các nguồn năng lượng mới.
Nhà máy điện mặt trời ( Tây Ban Nha)
Cối xay gió (Hà Lan)
13
Nhà máy phát điện sử dụng năng lượng thủy triều sẽ được xây dựng
ngoài khơi bờ biển phía Tây Scotland.Các Turbin phát điện sẽ được đặt
dưới mực nước biển và lợi dụng thủy triều để tạo ra điện năng.
Nhà máy điện nguyên tử ở Cattenom, Pháp.Các ống khói đang nhả ra hơi
nước không phóng xạ từ tháp làm nguội.Lò phản ứng hạt nhân được đặt
trong các ngôi nhà hình ống tròn
14
Mô hình lò phản ứng hạt nhân trưng bày trong Triển lãm quốc tế về điện
hạt nhân 2010 tại Hà Nội với chủ đề “Hướng tới dự án điện hạt nhân

Ninh Thuận”
>Khai thác nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng sạch có ý nghĩa quan
trọng cả về kinh tế, xã hội, an ninh năng lượng và phát triển bền vững.
Thông điệp đưa tới các em học sinh:
Nếu sử dụng điện 3giờ/ngày thì trong 1 năm một đèn compact sẽ tiết kiệm
được 50kW/h.
15

4.2. Biện pháp thứ hai: Kiến thức năng lượng được lồng ghép vào kiến thức Địa lí
Ví dụ1. Chương trình lớp 10
Bài 7: Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng
Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ là:
- Nhiệt độ, áp suất cao.
- Dùng năng lượng địa nhiệt thay thế năng lượng truyền thống.
- Biết được tiềm năng khổng lồ của nguồn năng lượng trong lòng đất.
Bài 12: Sự phân bố khí áp và một số loại gió chính.
Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ là:
- Gió được coi là một dạng tài nguyên vô tận.
16
- Hiện nay, việc sử dụng sức gió để tạo ra điện là vấn đề cần thiết.
Ví dụ 2. Chương trình lớp 11.
Bài 8: Liên Bang Nga
Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ là:
- Liên bang Nga là một đất nước giàu tài nguyên (trữ lượng than đá, dầu mỏ và khí tự
nhiên đứng thứ 1, 2 thế giới).
- Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành kinh tế mũi nhọn của Liên bang Nga.
- Trân trọng những thành quả Liên bang Nga đã giúp đỡ Việt Nam, trong đó có những
công trình thuỷ điện, khai thác dầu khí…
Bài 9: Nhật Bản
Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ là:

- Nhật Bản là nước nghèo tài nguyên NL nhưng là một cường quốc kinh tế sử dụng khối
lượng lớn nguồn NL.
- Nhật Bản luôn có ý thức sử dụng tiết kiệm tài nguyên, nhất là NL.
- Hiện nay, Nhật Bản đang nghiên cứu để đưa vào sử dụng các nguồn NL mới thay
nguyên liệu hoá thạch.
- Có ý thức học tập người Nhật.
Ví dụ 3. Chương trình lớp 12:
Bài 27 : Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm
Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ là:
- Biết được cơ cấu ngành công nghiệp NL của nước ta cũng như các nguồn lực tự nhiên,
tình hình sản xuất và phân bố của từng phân ngành.
- Các giải pháp sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên đối với ngành công nghiệp NL.
- Cần sử dụng các nguồn NL sạch thay thế NL hoá thạch.
- Phân tích biểu đồ về sản lượng khai thác than, dầu mỏ và tình hình sản xuất điện ở nước
ta.
- Nhận xét và phân tích bản đồ Công nghiệp năng lượng.
- Có ý thức sử dụng tiết kiệm điện, xăng, dầu, than
Bài 30 : Vấn đề phát triển ngành giao thông vận tải và thông tin liên lạc
17
Nội dung tích hợp giáo dục sử dụng NLTK&HQ là:
- Giao thông vận tải là ngành sử dụng rất nhiều xăng, dầu, than, đồng thời còn gây ô
nhiễm môi trường.
- Việc sử dụng các phương tiện hiện đại tiết kiệm nhiên liệu và sử dụng các nguồn năng
lượng mới thay thế dần cho các nhiên liệu truyền thống đồng thời với việc cải thiện kết
cấu hạ tầng là vấn đề hết sức cần thiết.
PHẦN BA
KẾT LUẬN
1. Kết quả của việc ứng dụng
Qua việc thực hiện giải pháp trên ở một số lớp 10 và 11,tính đến cuối tháng 3/2012. Tôi
có kiểm tra ý thức hiểu biết về việc “sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả” của học

sinh lớp 11chuyên Anh và 10 chuyên Hoá đạt kết quả như sau: Lớp 11chuyên Anh đạt:
38/42 (đạt 90,4%); lớp 10 chuyên Hoá đạt 33/36 (đạt 91,7%) học sinh có ý thức tốt về
việc “sử dụng năng lượng tiết kiệm” trong nhà trường, gia đình và xã hội.
Cụ thể như sau:
Các em nhận thức được sâu sắc phần lớn các nguồn tài nguyên là có hạn nên cần khai
thác và sử dụng hợp lí. Tuyên truyền đến mọi người dân nơi bản thân các em sinh sống
về Chương trình mục tiêu quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Ở nhà các em có ý thức nhắc nhở anh chị em cũng như bố mẹ, bạn bè các em sử dụng tiết
kiệm điện, sử dụng các đồ dùng có dán nhãn mác tiết kiệm điện
Đến trường các em luôn có ý thức tiết kiệm điện. Cụ thể là các em có ý thức tắt các đồ
dùng điện như: bóng đèn, quạt,… khi không cần thiết. Các em cũng đã biết vận dụng kiến
thức đã học vào các phong trào đoàn thể.
Ý thức tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường của các em học sinh lớp 11chuyên
Anh và 10 chuyên Hoá cũng lan tỏa đến các bạn học sinh khác, và lan tỏa đến gia đình
các em và đến với các địa phương nơi các em đang sinh sống mà từ đó bạn bè các em, bố
mẹ các em cũng có ý thức sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả không làm ảnh
hưởng đến môi trường. Góp phần đóng góp vào Chương trình mục tiêu quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm ở trường THPT không chỉ có thể áp dụng với
môn Địa lí mà có thể áp dụng với nhiều môn học khác. Đã đến lúc "Mỗi GV phải trở
18
thành một nhà giáo dục môi trường để giảng dạy các môn trong nhà trường" (GS.TS Vũ
Ngọc Hải ).
Kết quả điều tra so sánh thái độ học sinh đối với vấn đề giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Các vấn đề về giáo

dục sử dụng
NLTK&HQ được hỏi
Lớp chưa được thực

hiện lồng ghép
Lớp đã được thực
hiện lồng ghép
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng
ý
Đồng
ý
Phân
vân
Không
đồng ý
1.Tắt các thiết bị sử
dụng điện khi ra khỏi
phòng học.
70,2% 24,3% 5,5% 96,0% 4,0% 0%
2. Sóng, thuỷ triều,
dòng biển có khả năng
tạo ra điện.
65,5% 24,9% 9,6% 98% 2,0% 0%
3. Sự phát triển của
ngành công nghiệp khai
thác dầu khí sẽ dẫn tới
nguy cơ cạn kiệt tài
nguyên, gây ô nhiễm
môi trường

72,5% 20,7% 6,8% 94,3% 3,7% 2,0%
4. Nếu các nước tìm ra
được nguồn năng lượng
mới; khai thác tốt
nguồn năng lượng vô
tận; có ý thức sử dụng
tiết kiệm năng lượng có
67,8% 22,2% 10,0% 90,0% 6,0% 4,0 %
19
thể góp phần tích cực
vào việc cải thiện hoà
bình ở khu vực Tây
Nam Á và khu vực
Trung Á.
5. Mỗi học sinh chúng
ta cần phải sử dụng
NLTK&HQ chính là
bảo vệ môi trường sống
của chính mình.
68,0% 22,5% 9,5% 91,0% 5,4% 3,6%
6.HS cam kết sẽ tuyên
truyền sử dụng
NLTK&HQ cho những
người xung quanh
50,7% 22,6% 26,7% 83,5% 9,7% 6,8%
2. Những dự định sẽ làm nhằm đưa việc lồng ghép giáo dục sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả vào giảng dạy môn Địa lý ở trường THPT chuyên Lam Sơn
- Giáo viên cần kiên trì sử dụng phương pháp này.
- Tổ chức các buổi ngoại khoá về ý thức tiết tiệm năng lượng và BVMT.
- Phát tờ rơi cho các lớp tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò của nguồn năng lượng từ đó cần

thiết phải sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tạo thói quen tiết kiệm điện cho học sinh với các hình dán nhắc nhở.
- Kết hợp với Đoàn thanh niên trong nhà trường tuyên truyền cho học sinh hiểu thêm về
“Giờ trái đất”: “Ngoài việc tắt đèn trong Giờ Trái đất, bạn còn có thể làm gì để tạo ra sự
thay đổi cho mái nhà chung của chúng ta?” - đó là thông điệp mà nhà tổ chức Giờ Trái
đất muốn gửi tới công dân toàn cầu, trong đó có Việt Nam.
Tuy rằng kinh nghiệm giảng dạy của bản thân còn hạn chế, nhưng tôi hy vọng rằng với
phương pháp này giáo viên có thể vận dụng cho nhiều đối tượng học sinh không chỉ
trong khuôn khổ ở trường THPT chuyên Lam Sơn mà cả các trường phổ thong khác
trong tỉnh.
3. Kiến nghị, đề xuất
20
- Nhà trường cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề đổi mới công tác quản lý và đổi mới
phương pháp dạy - học, đặc biệt đưa “Ứng dụng CNTT” vào chiều sâu để khai thác
những lợi ích của nó.
- Cần có những kế hoạch và hành động cụ thể trong việc sử dụng tiết kiệm nguồn năng
lượng điện trong từng phòng ban, và trong các phòng học, tránh tình trạng không có
người làm việc nhưng các thiết bị sử dụng điện vẫn hoạt động.
- Khuôn viên trường học cũng cần có những câu khẩu hiệu, băngzon nhằm mục đích
tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh toàn trường.
- Đưa giải pháp dạy học tích hợp “Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm có hiệu quả”
vào áp dụng cho nhiều lớp trong trường THPT chuyên Lam Sơn.
LỜI KẾT
Bằng những kinh nghiệm ít ỏi trong quá trình giảng dạy, nhưng với mong muốn đóng
góp vào công cuộc Đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung và
môn Địa lí nói riêng, nâng cao ý thức và thay đổi hành vi của học sinh trong việc sử dụng
hợp lí năng lượng, tác giả đã xây dựng đề tài “Giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong trường THPT chuyên Lam Sơn”.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng nghiệp, đặc biệt các giáo viên
trong tổ Địa lí trường THPT Chuyên Lam Sơn đã nhiệt tình giúp đỡ và có những nhận

xét quý báu trong quá trình tác giả xây dựng đề tài. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do
năng lực bản thân còn hạn chế, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý của các đồng chí giáo viên giảng dạy cùng bộ môn để đề tài
của tác giả hoàn thiện hơn.
21

×