Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 84 trang )

BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
LỜI MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài: Thương hiệu MobiFone ngày càng trở nên thân thiết và gần
gũi với người tiêu dùng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng mở rộng, thị trường Tp.HCM là thị trường trọng điểm hàng đầu của công ty
TTDĐ. Nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng gia tăng của khách hàng và đáp
ứng hiệu quả của công tác quản lý, chi nhánh TTDĐ Tp.HCM được thành lập với
chức năng và nhiệm vụ ấy. Tuy nhiên, trong bước đầu thành lập và chia tách, chi
nhánh gặp phải không ít khó khăn trong công tác nhân sự, quản lý.
Trong bối cảnh tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay
gắt và khó lường. Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh hiện tại (Viettel, Vinaphone, S-
Fone, EVN Telecom) thì sự xuất hiện của các đối thủ mới (Vietnamobile, Beeline)
càng làm cho thị trường thêm sôi động và MobiFone phải đối mặt với nhiều những
“chiêu thức” khuyến mãi mới cũng như những cách thức hỗ trợ chi phí, ưu đãi hoa
hồng của các doanh nghiệp đó.
Để giữ vững vị trí là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường, thì công ty TTDĐ mà
đặc biệt là chi nhánh TTDĐ Tp.HCM phải nỗ lực và nhanh nhạy trước các diễn
biến của thị trường cũng như có những hành động mới, lạ, đi trước để tiếp tục thỏa
mãn khách hàng hiện tại, lôi kéo khách hàng mới về phía MobiFone.
Mục đích nghiên cứu: Qua việc tìm hiểu, phân tích môi trường kinh doanh,
hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình phát triển thương hiệu MobiFone, vì
vậy việc tìm ra một số giải pháp phát triển thương hiệu MobiFone cho Trung Tâm
TTDĐ khu vực II_Chi nhánh Tp.HCM là điều cần thiết. Nhằm xây dựng các giải
pháp nhằm giải quyết những khó khăn trong việc phát triển thương hiệu MobiFone
ngày càng cao hơn nữa để khắc ghi trong tâm trí của khách hàng và đối mặt với
cạnh tranh trên thị trường. Để những giải pháp này thật sự đi vào thực tiễn cần sự
mạnh dạn và quyết tâm của lãnh đạo chi nhánh và công ty.
Đối tượng nghiên cứu: Học sinh, sinh viên, người lao động chân tay và cán
bộ, nhân viên văn phòng, người cao tuổi……
Phương pháp nghiên cứu: Định lượng và định tính
Nguồn và số liệu nghiên cứu: www.mobifone.com.vn


Kết cấu báo cáo gồm 5 chương:
 Chương 1: Giới thiệu tổng quan
 Chương 2: Kế hoạch Marketing
 Chương 3: Kế hoạch tài chính
 Chương 4: Kế hoạch nhân sự
 Chương 5: Dự phòng rủi ro
GV: Phan Thế Công  1  HVTH: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1.1. Giới thiệu tổng quát về Công ty Thông tin di động VMS Mobifone:
1.1.1. Vai trò của dịch vụ Viễn thông trong nền kinh tế quốc dân:
Nhà nước xác định bưu chính Viễn thông là ngành kinh tế, kỹ thuật, dịch vụ
quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển bưu chính,
viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo đảm quốc phòng an ninh.
Bưu chính Viễn thông là ngành kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân,
đồng thời cũng là một ngành sản xuất, dịch vụ. loại trừ các sản phẩm công nghiệp
là những máy móc, thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ BCVT, thì bản chất
của sản phẩm ngành BCVT nói chung không phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu
quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người này sang người khác.
Bưu chính Viễn thông là ngành mũi nhọn trong định hướng phát triển của Nhà
nước ta. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế phát
triển ngày càng cao, cơ chế chính sách đang thay đổi, đất nước ta cũng đã gia nhập
thành công vào WTO. Chính những điều này đã khuyến khích doanh nghiệp trong
nước và ngoài nước đầu tư vào mọi lĩnh vực. Vì thế vấn đề thông tin rất quan trọng
và sự cần thiết nhất chính là thông tin di động.
Thông tin di động đáp ứng được nhu cầu nhanh chóng, chính xác, kịp thời,
tiện dụng cho doanh nghiệp, người tiêu dụng và các tổ chức xã hội…. Vì thế, thông
tin di động chính là sự lựa chọn hàng đầu và đóng góp không nhỏ vào GDP của

ngành cũng như của nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Giới thiệu về Công ty Thông tin di động VMS Mobifone
1.1.2.1. Sơ lược về công ty:
Công ty Thông tin di động Việt Nam (Vietnam Mobile Telecom Services
Company - VMS) là doanh nghiệp nhà nước hạng một trực thuộc Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt nam (VNPT). Được thành lập vào 16/04/1993, VMS là
doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GSM 900/1800 với
thương hiệu MobiFone.
1.1.2.2. Lĩnh vực hoạt động chính
Tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và triển khai cung cấp dịch vụ
mới về thông tin di động có công nghệ, kỹ thuật tiên tiến hiện đại và kinh doanh
dịch vụ thông tin di động công nghệ GSM 900/1800 trên toàn quốc.
Trụ sở Công ty: 218 Trần Duy Hưng, Trung Hòa Nhân Chính, Q.Cầu Giấy,
Hà Nội.
GV: Phan Thế Công  2  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
1.1.2.3. Lịch sử hình thành:
Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
nam (VNPT).
Được thành lập vào ngày 16 tháng 04 năm 1993,
VMS đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ
thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu
MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. Lĩnh
vực hoạt động của MobiFone là tổ chức thiết kế xây dựng, phát triển mạng lưới và
triển khai cung cấp dịch vụ mới về thông tin di động.
1993: Thành lập Công ty Thông tin di động. Giám đốc công ty Ông Đinh Văn
Phước
1994: Thành lập Trung tâm Thông tin di động Khu vực I & II
1995: Công ty Thông tin di động ký Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với

Tập đoàn Kinnevik/Comvik (Thụy Điển). Thành lập Trung tâm Thông tin di động
Khu vực III
2005: Công ty Thông tin di động ký thanh lý Hợp đồng hợp tác kinh doanh
(BCC) với Tập đoàn Kinnevik/Comvik. Nhà nước và Bộ Bưu chính Viễn thông
(nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) có quyết định chính thức về việc cổ phần
hoá Công ty Thông tin di động.
Ông Lê Ngọc Minh lên làm Giám đốc Công ty Thông tin di động thay Ông
Đinh Văn Phước (về nghỉ hưu)
2006: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực IV
2008: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực V. Kỷ niệm 15 năm
thành lập Công ty thông tin di động. Thành lập Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng.
Tính đến tháng 04/2008, MobiFone đang chiếm lĩnh vị trí số 1 về thị phần thuê bao
di động tại Việt Nam.
2009: Nhận giải Mạng di động xuất sắc nhất năm 2008 do Bộ Thông tin và
Truyền thông trao tặng; VMS - MobiFone chính thức cung cấp dịch vụ 3G; Thành
lập Trung tâm Tính cước và Thanh khoản.
7/2010: Chuyển đổi thành Công ty TNHH 1 thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu.
12/2010: Thành lập Trung tâm thông tin di động Khu vực VI.
GV: Phan Thế Công  3  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
TĂNG TRƯỞNG THUÊ BAO QUA CÁC NĂM 1993-2010
BIỂU ĐỒ PHÂN CHIA THỊ PHẦN (TÍNH ĐẾN QUÝ I/2009)
1.1.2.4. Thành tựu đạt được:
• Các giải thưởng năm 2011
- Danh hiệu "Anh Hùng Lao Động" do Nhà nước trao tặng nhằm ghi nhận
những đóng góp của MobiFone vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước
trong suốt 18 năm hình thành và phát triển.
- Giải thưởng “Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất” dành cho
sản phẩm CNTT - TT do tạp chí Thế giới Vi tính tổ chức ngày 12/07/2011.

• Các giải thưởng năm 2010
GV: Phan Thế Công  4  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
- Giải thưởng "Doanh Nghiệp Viễn Thông Di Động Có Chất Lượng Dịch
Vụ Tốt Nhất" năm 2010 do Bộ thông tin và Truyền thông trao tặng tại Lễ trao
giải VICTA 2010.
- Danh hiệu “Mạng Di Động Được Ưa Chuộng Nhất Năm 2010” do độc
giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
- Danh hiệu “Mạng di động có dịch vụ và chăm sóc khách hàng tốt nhất”
do độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn.
- “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất 2010” dành cho lĩnh vực Mạng
điện thoại di động do tạp chí PC World bình chọn.
• Các giải thưởng năm 2009
- “Sản phẩm CNTT – TT ưa chuộng nhất 2009” do tạp chí PC World bình
chọn – Thông báo tháng 6/2009
- Chứng nhận “TIN & DÙNG” do người tiêu dùng bình chọn qua Thời báo
kinh tế Việt nam tổ chức năm 2009
- Danh hiệu Mạng điện thoại di động được ưa chuộng nhất năm 2009 do
độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn
- Danh hiệu Mạng điện thoại di động chăm sóc khách hàng tốt nhất
2009 do độc giả báo VietnamNet và tạp chí EchipMobile bình chọn
- Giải thưởng Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nhất do Bộ
TT-TT trao tặng trong hệ thống giải thưởng VietNam ICT Awards 2009
• Các giải thưởng năm 2008
Danh hiệu “Doanh nghiệp ICT xuất sắc nhất năm 2008” do độc giả Tạp chí
PC World bình chọn
Danh hiệu “Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chất lượng nhất năm 2008” do
độc giả Báo Sài gòn thiếp thị bình chọn
Danh hiệu “Mạng di động được ưa chuộng nhất năm 2008”, “Mạng di động
chăm sóc khách hàng tốt nhất năm 2008” do báo điện tử VietnamNet và tạp chí

EchipMobile tổ chức bình chọn
Danh hiệu “Doanh nghiệp di động xuất sắc nhất” do Bộ Thông tin Truyền
thông trao tặng tại Lễ trao giải Vietnam ICT Awards 2008
Danh hiệu “Doanh nghiệp di động chăm sóc khách hàng tốt nhất” năm 2008
do Bộ Thông tin Truyền thông trao tặng tại Lễ trao giải Vietnam ICT Awards 2008.
• Các giải thưởng năm 2007
Giải thưởng “ Mạng điện thoại được ưa chuộng nhất năm 2007” do độc giả E -
Chip Mobile – VietNam Mobile Awards bình chọn
Xếp hạng Top 20 trong 200 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do tổ chức
UNDP bình chọn năm 2007.
Top 10 “Thương hiệu mạnh” năm 2006-2007 do Thời báo kinh tế Việt nam
bình chọn
GV: Phan Thế Công  5  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
• Các giải thưởng năm 2006
Giải thưởng “ Mạng điện thoại được ưa chuộng nhất năm 2006”, “Mạng điện
thoại chăm sóc khách hàng tốt nhất năm 2006” do độc giả E - Chip Mobile bình
chọn trong Hệ thống giải VietNam Mobile Awards
Danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng năm 2006” do VCCI tổ chức bình chọn.
Xếp hạng 1 trong 10 “Top 10 Thương hiệu mạnh và có tiềm năng của nền
kinh tế Việt nam” năm 2006 do báo Le Courierr du Vietnam bình chọn và giới
thiệu trong Hội nghị thượng đỉnh APEC 2006
• Các giải thưởng năm 2005
Giải thưởng “ Nhà cung cấp mạng điện thoại di động tốt nhất năm 2005” do
độc giả E - Chip Mobile bình chọn.
Danh hiệu “Thương hiệu nổi tiếng năm 2005” do Thời báo Kinh tế bình
chọn.
1.1.3. Các trụ sở và chi nhánh:
Công ty có trụ sở chính tại Hà Nội và 5 Trung tâm Thông tin di động khu vực tại
Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và TP. Hải Phòng.

 Trung tâm thông tin di động khu vực I: thành lập vào 28/06/1994,trụ sở đặt
tại Hà Nội, chịu trách nhiệm khai thác vận hành và kinh doanh ở các tỉnh miền Bắc
và Miền Trung từ vĩ tuyến 17 trở ra (các tỉnh phía Bắc đến Hà Tĩnh).
 Trung tâm thông tin di động khu vực II: thành lập vào 07/05/1994, có trụ
sở chính tại TP. Hồ Chí Minh, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng
thông tin di động khu vực miền Nam (từ tỉnh Ninh Thuận đến các tỉnh miền Đông
Nam Bộ và TP. Hồ Chí Minh).
 Trung tâm thông tin di động khu vực III: thành lập vào 07/05/1994, có trụ
sở chính tại Đà Nẵng, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di
động khu vực miền Trung và Cao nguyên (từ tỉnh Quảng Bình đến Khánh Hòa và
tỉnh Đắc Lắc).
 Trung tâm thông tin di động khu vực IV : thành lập vào25/04/2008, có trụ
sở chính tại Cần Thơ, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di
động khu vực các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
 Trung tâm thông tin di động khu vực V : thành lập ngày 27/6/2008 có trụ sở
chính tại Hải Phòng, chịu trách nhiệm kinh doanh và khai thác mạng thông tin di
động khu vực tại 14 tỉnh, thành phố phía Bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên
Quang, Bắc Cạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định
GV: Phan Thế Công  6  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
 Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng: được thành lập ngày 06/10/2008 có trụ
sở chính tại Thành phố Hà nội, có chức năng phát triển, quản lý, khai thác và kinh
doanh các dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng thông tin di động (bao gồm dịch vụ
SMS, dịch vụ trên nền SMS, trên nền GPRS, 3G và dịch vụ chuyển vùng quốc gia,
quốc tế).
Giám đốc hiện tại của MobiFone là ông Lê Ngọc Minh. Ông Lê Ngọc Minh là
giám đốc thứ hai thay thế cho giám đốc đầu tiên là ông Đinh Văn Phước nghỉ hưu
năm 2005.
1.2. Tổng quan về Trung Tâm thông tin di động Khu vực II:

Trung tâm thông tin di động khu vực II được thành lập ngày 07/05/1994 theo
quyết định 90/QĐ-TCHC của Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam.
Tên đầy đủ: Trung tâm thông tin di động VMS – MobiFone khu vực II
Trụ sở chính của Trung tâm II đặt tại: toà nhà MM18 đường Trường Sơn,
Phường 14, Quận 10 TP Hồ Chí Minh.
Phạm vi hoạt động của VMS - MobiFone II bao gồm: TP Hồ Chí Minh, Tây
Ninh, Đồng Nai, Lâm Đồng, Bình Dương, Bình Phước, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình
Thuận Ninh Thuận, Long An, Tiền Giang, Bến Tre.(12 tỉnh, thành phố).
Trong số các vùng hoạt động thì TP Hồ Chí Minh là nơi có vùng phủ sóng lớn
nhất với 1301 trạm thu phát sóng, chiếm thị phần lớn nhất. Đây cũng là thị trường
quan trọng trong định hướng phát triển của công ty.
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn:
1.2.1.1 . Chức năng:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác, kinh doanh và phục
vụ thông tin di động theo quy hoạch và kế hoạch phát triển của công ty.
- Lắp đặt các thiết bị mạng thông tin di động và các trang bị liên quan.
- Bảo trì, sửa chữa mạng lưới thông tin di động, viễn thông, điện tử, tin
học và các trang bị liên quan khác.
- Kinh doanh các ngành nghề kinh doanh khác trong phạm vi được
Công ty, Tổng công ty giao và pháp luật cho phép.
1.2.1.2. Nhiệm vụ:
 Ba nhiệm vụ lớn, trọng tâm được đạt lên hàng đầu trong tiêu chí hoạt động
Trung tâm II:
- Nâng cao chất lượng mạng lưới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh
của sản phẩm thương hiệu VMS MobiFone.
- Quan tâm chú trọng, phát triển toàn diện đội ngũ cán bộ nhân viên.
GV: Phan Thế Công  7  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
- Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, xây dựng một cơ
chế tổ chức gọn nhẹ nhưng hiệu quả.

 Các nhiệm vụ bổ sung trong quá trình hoạt động nhưng không thể thiếu:
- Là đơn vị hạch toán phụ thuộc vào công ty VMS
- Triển khai và thực hiện mọi kế hoạch, chiến lược kinh doanh do công
ty VMS giao hàng năm
- Lãnh đạo trung tâm II thực hiện các chức năng quản lý tổng thể toàn
trung tâm và điều hành giải quyết công việc thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
- Thu nhận và thải hồi lao động theo hoạt động thực tế.
- Đào tạo và huấn luyện nhân viên, tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp
vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
- Thiết kế, lắp đặt, khai thác và kinh doanh hệ thống thông tin di động
tại 12 tỉnh thành phố.
1.2.1.3. Quyền hạn:
- Trung tâm II đề xuất dự án kinh doanh lên Công ty nhận hỗ trợ vốn.
- Mọi kế hoạch, chiến lược kinh doanh do Công ty VMS giao cho
Trung tâm II triển khai và thực hiện hàng năm.
- Lãnh đạo Trung tâm II thực hiện các chức năng quản lý tổng thể toàn
Trung tâm và điều hành quản lý công việc thuộc thẩm quyền quản lý của Trung
tâm II. Giám đốc của Trung tâm II kiêm Phó Giám đốc của Công ty VMS.
- Thu nhận và thải hồi lao động theo yêu cầu hoạt động của Trung tâm
II. Đào tạo, huấn luyện nhân viên, tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ công nhân viên.
1.2.2. Quy mô hoạt động và cơ cấu tổ chức:
1.2.2.1. Quy mô hoạt động:
Trung tâm II đang quản lý và khai thác hơn 3785 trạm phát sóng. Hiện nay,
doanh thu của trung tâm thông tin di động khu vực II chiếm 68% tỷ trọng doanh thu
toàn công ty. Thị trường thành phố Hồ Chí Minh của trung tâm là thị trường trọng
điểm trong định hướng phát triển của công ty VMS-MobiFone.
Hiện các đầu số của MobiFone bao gồm 090, 093, 0121, 0122, 0126, 0128
(0128 là dải số 11 số mới được cấp gần đây nhất)
GV: Phan Thế Công  8  HV: Lê Hoàng Dũng – C10

BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Bảng 1.1 - Số trạm phát sóng tại 12 tỉnh, thành phố Trung tâm II
STT Tỉnh, Thành phố Tổng số trạm
1 Bà Rịa – Vũng Tàu 212
2 Bến Tre 168
3 Bình Dương 297
4 Bình Phước 127
5 Bình Thuận 165
6 Đồng Nai 342
7 Tp. Hồ Chí Minh 1301
8 Lâm Đồng 255
9 Long An 375
10 Ninh Thuận 63
11 Tây Ninh 225
12 Tiền Giang 255
Tổng cộng 3785
( Nguồn MobiFone cung cấp )
1.2.2.2. Văn hóa MobiFone:
Văn hóa Mobifone được hình thành từ các nguyên tắc cơ bản:
- Dịch vụ chất lượng cao
- Lịch sự và vui vẻ
- Lắng nghe và hợp tác
- Nhanh chóng và chính xác
- Tận tụy và sáng tạo
1.2.2.3. Giới thiệu các dịch vụ
Công ty đã cung cấp các đầu số 090,093, 0121, 0122, 0126, 0128 với các loại
sản phẩm dịch vụ sau:
 Dịch vụ cơ bản:
Hiện nay MobiFone đang cung cấp 2 loại hình dịch vụ cơ bản: dịch vụ trả sau
(MobiGold) và dịch vụ trả trước (MobiCard, Mobi4U, MobiQ, Mobi365)

 Dịch vụ trả sau
GV: Phan Thế Công  9  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Dịch vụ này được cung cấp ngay từ những ngày đầu mới thành lập công ty
trước đây tên dịch vụ là MobiFone sau ngày 1/7/2007 được đổi tên thành
MobiGold. Đây là loại hình dịch vụ mà sau khi ký hợp đồng sử dụng dịch vụ, bạn
đã trở thành khách hàng.
Đóng cước hoà mạng, hàng tháng có cước thuê bao tháng, thanh toán cước sau
khi sử dụng chu kỳ cước (1 tháng). Cước cuộc gọi của dịch vụ này là rẻ nhất trong
các dịch vụ.
 Dịch vụ trả trước
Dịch vụ này được cung cấp từ năm 1999. Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng
cần có bộ trọn gói MobiCard gồm thẻ Sim MobiCard và thẻ MobiCard, nạp tiền vào
tài khoản bằng thẻ nạp tiền là có thể sử dụng được dịch vụ.
Khách hàng chỉ có thể sử dụng dịch vụ khi có tiền trong tài khoản và còn thời
hạn sử dụng. Không cước hoà mạng, không cước thuê bao tháng.
 Dịch vụ trả trước
Đây là dịch vụ điện thoại di động trả trước nhưng được tính cước thuê bao
theo ngày, cước thuê bao được trừ dần vào số tiền trong tài khoản của khách hàng.
Thời gian chờ nạp tiền (nhận cuộc gọi) là 01 ngày kể từ khi tài khoản khách hàng
hết tiền, quá thời hạn trên khách hàng sẽ bị khóa 2 chiều, dịch vụ này được đưa ra
thị trường năm 2002.
 Dịch vụ trả trước
Dịch vụ này là loại hình dịch vụ thông tin di động trả tiền trước, không tính
cước thuê bao và cước hoà mạng. Dịch vụ này có cước tin nhắn SMS rẻ nhất với
thời gian sử dụng Thạch Sanh được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của nhóm khách
hàng có nhu cầu sử dụng SMS cao dịch vụ này được đưa ra thị trường 24/08/2007.
 Dịch vụ trả trước
Đây là dịch vụ trả trước ưu thế với thời gian sử dụng dài, khi hòa mạng thời
gian sử dụng 365 ngày,không phân biệt cước nội mạng và ngoại mạng.

Được thiết kế nhằm phục vụ nhu cầu của nhóm khách hàng nông thôn.
 Dịch vụ tiện ích (dịch vụ giá trị gia tăng):
Đây chính là yếu tố làm cho dịch vụ của công ty khác biệt so với dịch vụ của
các đối thủ cạnh tranh khác, điều này đem lại sự đa dạng hóa cho dịch vụ, tiếp cận
được các nhu cầu khác nhau của khách hàng, từ đó làm tăng sự thỏa mãn trong
họ.Đây được coi như là một thế mạnh của công ty.
Ngay từ những ngày đầu công tác Marketing đã được chú trọng. Với sản phẩm
dịch vụ đa dạng, phong phú, tần suất xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại
chúng lớn, hình ảnh cửa hàng quen thuộc, đồng nhất và đội ngũ bán hàng tiếp cận
GV: Phan Thế Công  10  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
phù hợp với từng kênh phân phối, MobiFone trở thành một nhãn hiệu quen thuộc
với người tiêu dùng, có mặt “mọi lúc, mọi nơi”. Hoạt động nghiên cứu thị trường
được trung tâm thực hiện rất tốt, từ đó đưa ra các chương trình khuyến mãi phù hợp
với sở thích của khách hàng làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
VMS – MobiFone đã cung cấp đầy đủ và đa dạng các dịch vụ giá trị gia tăng
(GTGT) rất hữu ích và tiện lợi cho thuê bao MobiFone. Hiện nay MobiFone cung
cấp hơn 42 loại dịch vụ giá trị gia tăng khác nhau, một số dịch vụ điển hình sau:
- Hiển thị (cấm hiển thị) số thuê bao chủ gọi.
- Giữ và chờ cuộc gọi
- Chuyển tiếp cuộc gọi
- Chặn cuộc gọi
- Hộp thư thoại
- Truyền fax và dữ liệu – GPRS
- Chuyển vùng trong nước (giữa mạng MobiFone và Vinaphone)
- Chuyển vùng quốc tế
- Nhắn tin ngắn. Nhắn tin quốc tế. Nhắn tin quảng bá
- Mobiwap, Mobichat, Mobimail, Mobifun, Mobilist
- MobiFone livescore, MobiFone smart care
- Dịch vụ gọi tắt số, Dịch vụ sim 2 số (chỉ có tại VMS – MobiFone)

- Xem lịch vạn niên bằng tin nhắn, MobiFun Live – MMS
- Gọi quốc tế - 171/1717
- Dịch vụ USSD, Thanh toán cước qua thẻ ATM
- Báo cuộc gọi nhỡ
- MobiInfo, Super sim
Và các dịch vụ giá trị gia tăng khác…
GV: Phan Thế Công  11  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Biểu đồ 1.1 - Tăng trưởng thuê bao qua các năm từ 1993 – 2010
1.2.2.4. Công nghệ:
Mobifone sử dụng công nghệ GSM (Gobal System for Mobile
Communication), một công nghệ có tiêu chuẩn tiên tiến nhất thế giới được hơn 170
quốc gia trên thế giới lựa chọn và sử dụng thành công. Mạng GSM có nhiều ưu
điểm như sau:
- Các tiêu chuẩn có tính chất quốc tế, dẫn đến có sự tương thích về thiết bị,
chuyển vùng quốc tế thuận tiện.
- Khả năng phát triển thuê bao lớn nhờ kỹ thuật cao.
- Có mã khóa bảo mật và an toàn khi đàm thoại.
- Chất lượng đàm thoại cao.
- Có khả năng truyền số liệu và fax thuận lợi, truy cập Internet, Wap…
- Có nhiều dịch vụ cộng thêm thuận lợi cho người sử dụng.
Ngày 2/4, MobiFone đã chính thức được Bộ TT-TT công bố trúng tuyển cuộc
thi dành giấy phép 3G. Ngay sau khi được công bố, MobiFone sẽ chuẩn bị thủ tục
đặt cọc và tiến hành kế hoạch triển khai 3G theo đúng cam kết trong hồ sơ.
MobiFone cam kết sẽ phủ sóng 3G tới 100% các đô thị trên 63 tỉnh thành và tiến
hành cung cấp dịch vụ 3G đầu tiên trong vòng 3 tháng sau khi được cấp phép.
1.3. Giới thiệu Chi nhánh Thông tin di động Tp.HCM:
Chi nhánh TTDĐ Tp.HCM được tách ra từ Chi nhánh TTDĐ Tp.HCM – Tây
Ninh vào tháng 3 năm 2009.
GV: Phan Thế Công  12  HV: Lê Hoàng Dũng – C10

BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
1.3.1. Chức năng:
Quản lý thực hiện công tác bán hàng, Marketing, công tác chăm sóc khách
hàng, công tác thanh toán cước phí tại khu vực thuộc phạm vi quản lý của Chi
nhánh.
Thiết lập phát triển, quản lý và hỗ trợ kênh phân phối, đại lý bán hàng và
thuê thu cước tại khu vực thuộc phạm vị quản lý của Chi nhánh.
Phối hợp công tác phát triển mạng.
Quan hệ với các cơ quan chính quyền địa phương, đại lý tại khu vực thuộc
phạm vi quản lý của Chi nhánh để thực hiện các chức năng nhiệm vụ được giao.
Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc Trung tâm về chất lượng mạng lưới, công
tác thanh toán cước phí, chăm sóc khách hàng, các phương án và chính sách để thu
hút khách hàng, phát triển thị trường thông tin di động tại khu vực thuộc phạm vi
quản lý của Chi nhánh
1.3.2. Nhiệm vụ:
Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, trang thiết bị, tài sản tiền bạc thuộc Chi
nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tuân thủ các quy định của Nhà nước,
của Ngành, của Công ty và của Trung tâm.
Thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh (thuê bao, thu cước,…)
do Giám đốc Trung tâm giao
Quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của các bộ phận nghiệp
vụ, tổ, đội và cửa hàng thuộc phạm vi quản lý của Chi nhánh. Đề xuất việc mở
rộng, phát triển thị trường thông tin di động tại khu vực quản lý
Triển khai công tác Bán hàng – Marketing, phát triển thị trường
Công tác quản lý, hỗ trợ đại lý
Công tác chăm sóc khách hàng
Công tác thanh toán cước phí
Thực hiện quản lý và kiểm tra tình hình thực hiện Công tác quản lý về tài
chính
Công tác kỹ thuật phối hợp và hỗ trợ các Cán bộ kỹ thuật của Trung tâm trong

việc lắp đặt trạm giải quyết sự cố mạng vô tuyến.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức:
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Tp.HCM bao gồm:
- Giám đốc
GV: Phan Thế Công  13  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
- 3 Phó Giám đốc
- Tổ phát triển thị trường
- Tổ nghiệp vụ
- Tổ dịch vụ khách hàng
- Cửa hàng
- Tổ thanh toán cước phí
- Tổ kế toán
- Tổ văn phòng
- Chuyên viên Kế hoạch tổng hợp báo cáo
GV: Phan Thế Công  14  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ Tổ chức phòng chi nhánh Tp HCM_ Nguồn MobiFone cung cấp
GVHD:Ths_Hồ Thị Thân SVTH: Châu Thanh Huyền_Lớp Đ06QBA1
 15 
CỬA HÀNG
Cửa hàng trưởng
GDV
CỬA HÀNG
Cửa hàng trưởng
GDV
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PGĐ
PGĐ

PGĐ TT CP
PGĐ TT CP
PGĐ NGHIỆP VỤ
PGĐ NGHIỆP VỤ
TỔ HỖ TRỢ
ĐẠI LÝ
Tổ trưởng
Tổ phó
Các chuyên viên
NV

TỔ HỖ TRỢ
ĐẠI LÝ
Tổ trưởng
Tổ phó
Các chuyên viên
NV

VĂN PHÒNG
CN TH KH
LĐTL – NSự
Văn thư
Lái xe
VĂN PHÒNG
CN TH KH
LĐTL – NSự
Văn thư
Lái xe
TỔ PHÁT
TRIỂN TT

Tổ trưởng
Tổ phó
Các NV
- Phát triển TT
- CSKH
- Maketing
TỔ PHÁT
TRIỂN TT
Tổ trưởng
Tổ phó
Các NV
- Phát triển TT
- CSKH
- Maketing
TỔ DỊCH VỤ
KH
Tổ trưởng
Tổ phó
Thủ quỹ
Thủ kho
TỔ DỊCH VỤ
KH
Tổ trưởng
Tổ phó
Thủ quỹ
Thủ kho
TỔ TT CP
Tổ trưởng
Tổ phó
CV chức năng

TỔ TT CP
Tổ trưởng
Tổ phó
CV chức năng
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
CHƯƠNG 2: KẾ HOẠCH MARKETING

2.1. Môi trường vĩ mô:
Môi trường vĩ mô là những yếu tố có tác động gián tiếp đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tuy chỉ tác động gián tiếp song sự ổn định và phát triển của
những yếu tố môi trường vĩ mô sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát huy
nội lực của mình trên thị trường. Các yếu tố môi trường vĩ mô bao gồm:
2.1.1. Yếu tố tự nhiên:
TP. Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý khoảng 10010’ – 10038’ vĩ độ Bắc và
106022’ – 106054’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương ; Tây Bắc giáp tỉnh
Tây Ninh ; Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai ; Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu ; Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. TP. Hồ Chí Minh cách
thủ đô Hà Nội gần 1730 km đường bộ, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hàng
hải từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á.
Tp.HCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Ðông Nam bộ và đồng bằng
sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông
sang Tây.
Nhìn chung, địa hình Tp.HCM không phức tạp, song cũng khá đa dạng, có điều
kiện để phát triển nhiều mặt.
Khí hậu thành phố có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng
mưa bình quân năm 1.979 mm. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ
trung bình năm 27,55 0C và không có mùa đông.
Như vậy, yếu tố tự nhiên tại Tp.HCM rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, kinh
doanh của các doanh nghiệp. Do đặc điểm địa hình chủ yếu là đồng bằng, việc đi lại
thuận tiện, rất thuận lợi cho các doanh nghiệp khi thiết lập HTKPP.

2.1.2. Kinh tế - xã hội:
Theo báo cáo công bố tình hình kinh tế xã hội tháng 3 và Quý I năm 2010 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tại cuộc họp Báo Chính phủ ngày 1/4/2010, mặc dù đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức, nhưng trong quý I/2010 nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục đà
phục hồi của những quý cuối năm 2009 với tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước đạt
5,83%, gấp gần 1,9 lần tốc độ tăng trong quý I/2009.
Đáng chú ý là sự phục hồi diễn ra ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế then
chốt như :
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,8%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,6%
GV: Phan Thế Công  16  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Thị trường trong nước tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng cao, trong
đó gồm có :
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế tăng 24,1%.
- Hoạt động du lịch sôi nổi, lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng 36,2%
so với cùng kỳ năm trước
- Thực hiện vốn đầu tư toàn xã hội ước tính tăng 26,23% so với cùng kì năm
trước đặc biệt là khu vực ngoài nhà nước tăng tới 46,38%;
Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn vừa có tính trước mắt vừa
có tính lâu dài. Chất lượng, hiệu quả tăng trưởng hạn chế; sức cạnh tranh của nền kinh tế
nói chung và của nhiều ngành, nhiều loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ còn thấp.
Một số cân đối kinh tế vĩ mô chưa được cải thiện đáng kể, thiếu tính bền vững,
nhất là cân đối xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; cân đối thu chi ngân sách Nhà nước;
cân đối vốn đầu tư phát triển; chỉ số giá tiêu dùng tăng cao. Những khó khăn, thách thức
đó đã tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống dân cư.
Còn về tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2011 ước tính tăng 5,3% so với
năm 2008. Và tỷ trọng trong GDP 2011 như sau :
- Ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 20,7 %
- Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 42,3 %

- Ngành dịch vụ chiếm 39,1%.
Năm 2010 2011
2012
( dự kiến)
Tốc độ tăng GDP (%) 6,2 5,3 6,5
(Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế xã hội Tp.HCM qua các năm)
Bảng 2.1 : Tốc độ tăng trưởng GDP tại TPHCM qua các năm
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước ( GDP ) năm 2011 tuy thấp hơn tốc độ tăng
6,2 % của năm 2010 và dự kiến đến năm 2012 tổng sản phẩm trong nước sẽ tăng 6,5 %,
nhưng trong bối cảnh tài chính thế giới khủng hoảng, kinh tế của nhiều nước suy giảm
mà nền kinh tế nước ta vẫn đạt tốc độ tăng tương đối cao như trên là một cố gắng rất
lớn.
Về hoạt động bưu chính, viễn thông tiếp tục phát triển trong năm 2011, nhất là dịch
vụ viễn thông. Số thuê bao điện thoại mới năm 2011 của cả nước ước tính đạt 41,8 triệu
thuê bao, tăng 57,3% so với cùng kỳ năm 2010, bao gồm :
- 4,2 triệu thuê bao cố định, tăng 79,1%
- 37,6 triệu thuê bao di động, tăng 54,3%.
Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 11/2009 ước tính đạt 123,1
triệu thuê bao, tăng 57% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm :
GV: Phan Thế Công  17  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
- 18,3 triệu thuê bao cố định, tăng 32,8%
- 104,8 triệu thuê bao di động, tăng 61,8%.
Riêng số thuê bao của Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông đạt 73,3 triệu thuê bao,
tăng 57,6% so với cùng thời điểm năm 2008, bao gồm 11,6 triệu thuê bao cố định, tăng
14,2% và 61,7 triệu thuê bao di động, tăng 69,7%.
Số thuê bao internet băng rộng trên cả nước tính đến cuối tháng 11/2011 ước tính
đạt 2,9 triệu thuê bao, tăng 44,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó Tập đoàn
Bưu chính, Viễn thông đạt 2,1 triệu thuê bao, tăng 66,2%.
Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông 11 tháng ước tính đạt 81,2 nghìn tỷ

đồng, tăng 32,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông
đạt 60,9 nghìn tỷ đồng, tăng 37,8%.
2.1.3. Dân số - Lao động:
2.1.3.1. Tình hình dân số:
Dân số của Việt Nam năm 2009 là 85.846.997 người ( gần 86 triệu người ), trong
đó nam giới là 42.413.143 người, chiếm 49,4%.
Như vậy, sau mười năm, kể từ đợt tổng điều tra dân số và nhà ở năm 1999, dân số
nước ta tăng 9,5 triệu người, bình quân mỗi năm tăng 952 nghìn người.
Tỷ lệ tăng dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm, giảm
0,5%/năm so với 10 năm trước và là tỷ lệ tăng thấp nhất trong vòng 50 năm qua.
Dân số khu vực thành thị nước ta năm 2009 là hơn 25,43 triệu người, chiếm
29,6%, tăng bình quân 3,4%/năm, chủ yếu do quá trình phát triển đô thị hóa và di dân.
Tỷ lệ tăng dân số ở khu vực thành thị vẫn ở mức cao. Dân số ở thành thị hiện
chiếm 29,6% tổng dân số cả nước, tăng bình quân 3,4%/năm; trong khi tỷ lệ tăng dân
số ở khu vực nông thôn chỉ là 0,4%/năm.
Dân số Người %
Tp Hồ Chí Minh 7,162,864
-
Nam 3,435,734 47.97
Nữ 3,727,130 52.03
Riêng đối với Tp Hồ Chí Minh hiện nay có 7,162,864 người chiếm 8,34% dân số
cả nước. Mật độ dân số 3,419 người /km
2.
. Trong đó, Nam có 3,435,734 người chiếm
47.97%, còn nữ có 3,727,130 người chiếm 52,03 % dân số thành phố.
Đặc biệt, với sự kiên trì của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, tỷ số giới
tính đã dịch chuyển về thế cân bằng hơn và đạt mức 98,1 nam/100 nữ, tăng 1,4
nam/100 nữ so với năm 1999.
GV: Phan Thế Công  18  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE

Ngoài các chỉ tiêu quan trọng nói trên, một con số ấn tượng cũng được công bố
trong tổng điều tra dân số năm nay là Việt Nam có trên 7.200 cụ sống thọ trên 100
tuổi.
( Trích từ nguồn Vn Economy )
2.1.3.2. Tình hình lao động:
Về lực lượng lao động năm 2009 ước tính có 43,87 triệu lao động ( xếp thứ 13
toàn cầu), tỷ lệ thất nghiệp đạt 2,9 % ( xếp thứ 23 toàn cầu ), dân số dưới mức nghèo đạt
12,3 %.
Trong cơ cấu dân số, tỷ trọng người dưới 15 tuổi giảm xuống còn 24,5%, người
thuộc nhóm tuổi 15 - 64 tăng lên hơn 69%. Cả nước có gần 44 triệu người trong độ tuổi
lao động (nữ chiếm 46,6%), chủ yếu ở nông thôn (31,9 triệu người).
Tuy nhiên, số người thất nghiệp ở nước ta lên đến hơn 1,5 triệu người, trong đó nữ
chiếm 45,7%
Theo số liệu vừa được Bộ LĐTBXH công bố, tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành
thị của VN năm 2009 là 4,66%. Đây là tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi từ 15 - 60 đối với
nam và 15 - 55 đối với nữ.
Ở VN, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp.
Trong đó, khu vực nông thôn thường có tỷ lệ thiếu việc làm cao hơn so với thành thị.
Năm 2009, tỷ lệ thiếu việc làm của VN ở mức 5,1%. Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm ở
nông thôn lên tới 6,1%, còn khu vực thành thị là 2,3%.
Theo báo cáo của Bộ LĐTBXH, năm 2009, cả nước đã tạo việc làm cho 1,51 triệu
lao động, đạt 88,8% kế hoạch năm, trong đó, tạo việc làm trong nước là 1,437 triệu
người và xuất khẩu lao động trên 73.000 người.
Năm 2010, bộ đặt mục tiêu tạo việc làm cho 1,6 triệu lao động. Trong đó, việc làm
trong nước là 1,515 triệu người, xuất khẩu lao động là 85.000 người. Bên cạnh đó, cũng
phấn đấu giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi ở khu vực thành thị xuống dưới 4,7%.
( Theo www.ktdt.com.vn )
2.1.4. Về văn hóa – Xã hội:
Việt Nam có 54 dân tộc anh em với tổng số dân lên tới 86 triệu người (tập trung
đông nhất ở khu vực miền Nam), nền văn hóa đa dạng, trình độ học vấn ngày càng

được nâng cao. Cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới thì nhu cầu thông tin liên lạc
đã, đang và sẽ là một nhu cầu không thể thiếu cho mỗi con người. Điều này sẽ hứa hẹn
một tương lai phát triển cho ngành công nghệ thông tin và truyền thông.
Sự phân bố dân cư không đồng đều gây khó khăn trong việc bố trí lắp đặt, quản
lý và cung cấp các sản phẩm dịch vụ thông tin.
GV: Phan Thế Công  19  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Khu vực miền Nam, đặc biệt là Tp.HCM - Thành phố đông dân nhất nước ta,
tính đến năm 2009, cả thành phố có 7,126,864 người, (tăng 4,72 % so với năm 2008 ).
Trong đó nam có 3,435,734 người chiếm 47,97 % dân số thành phố và nữ có
3,727,130 người chiếm 52,03 % dân số thành phố.
Đồng thời tại Tp.HCM còn có kết cấu dân số trẻ, tạo ra một thị trường năng
động với mức nhu cầu thông tin lớn, nhanh chóng, dễ dàng thích nghi với những công
nghệ mới và hiện đại.
Với vai trò là vùng kinh tế trọng điểm phía nam, Tp.HCM trong những năm qua
đã thu hút số lượng lớn dân nhập cư từ các tỉnh, thành khắp cả nước đến tìm việc làm.
Hiện nay, thành phố có hơn 3 triệu người thuộc độ tuổi lao động trong đó đang làm
việc chiếm 65,1%, 10% là số học sinh, sinh viên, khoảng 24% là số nội trợ và chưa
tham gia lao động.
 Đây chính là đối tượng có mức độ sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc
cao nhất. Nghiên cứu đặc tính và nhu cầu của các loại lao động trong nhóm này sẽ
giúp các doanh nghiệp có cách tiếp cận khách hàng mục tiêu chính xác và đáp ứng tối
đa nhu cầu của họ nhằm mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
2.1.5. Pháp luật – Chính trị - An ninh xã hội:
Nhà nước ta luôn có những chủ trương chính sách khuyến khích hợp tác, giao lưu
quốc tê tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mở rộng đầu tư, tìm
kiếm và thâm nhập thị trường.
Vì vậy mà dịch vụ bưu chính ủy thác Việt Nam không những đáp ứng được nhu
cầu trong nước mà còn có khả năng vươn xa hơn, hướng tới khách hàng ở các nước
trong khu vực và quốc tế bằng cách mở rộng đầu tư vào các nước.

Tình hình chính trị nước ta ổn định, đây cũng là một điều kiện đặc biệt thuận lợi
để thu hút các nguồn đầu tư vào nghành, tạo sự tin tưởng phát triển bền vững.
Ngoài ra, nhà nước ta còn có những văn bản luật nhằm bảo vệ quyền lợi của các
doanh nghiệp trong quan hệ cạnh tranh với nhau, ngăn ngừa các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh.
2.1.6. Về khoa học công nghệ:
Trong thời gian mở cửa,Việt Nam được tiếp xúc với nhiều tập đoàn Viễn Thông
lớn trên thế giới,tiếp cận được những công nghệ tiên tiến nhất. Đây là cơ hội cho
ngành trong giai đoạn hội nhập và phát triển những năm tới.
Là một ngành mũi nhọn, đi đầu trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng nên ngành
Viễn thông phải đi trước một bước tạo cơ sở vững chắc cho nền kinh tế của nước ta.
GV: Phan Thế Công  20  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Phải luôn chú trọng cập nhật, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại
để tránh những hậu quả đáng tiếc của vấn đề công nghệ lạc hậu,không đáp ứng tốt nhu
cầu.
Thực tế, hệ thống tổng đài thông tin di động của nước ta hiện nay sử dụng công
nghệ GSM với kỹ thuật TDMA là đa truy nhập phân chia theo thời gian,với tốc độ tối
đa 9,6 Kbits/s.
Các thiết bị đầu cuối của hệ thống tổng đài này rất khó tìm vì đây là hệ thống khá
cũ so với các tổng đài hiện dùng của các nước khác trên thế giới.
Sự khác biệt như thế dẫn đến nhiều trở ngại trong quá trình thay đổi, ứng dụng
nhiều những công nghệ tiên tiến.Bên cạnh đó,hệ thống sử dụng kỹ thuật CDMA đã
được đưa vào sử dụng (công ty cổ phần dịch vụ Viễn thông Sài Gòn-đơn vị đầu tiên
sử dụng dịch vụ này) cho phép truyền dữ liệu với tốc độ cao và hình ảnh màu khi nói
chuyện.
Về phía mạng MobiFone, năm 2002 mạng đã nâng cấp thành công hệ thống
mạng di động trả trước từ công nghệ SN (Service Node) của Comverse lên công nghệ
mạng thông minh IN ( Intelligent Network) của Ericsson.
Đồng thời MobiFone cũng đưa ra các dịch vụ giá trị gia tăng hấp dẫn như tải hình

ảnh,logo, âm chuông…của máy di động,dịch vụ WAP (Wireless Application
Protocol).
Dịch vụ mới Mobi365 và MobiQ ra đời,với mục tiêu phổ cập dịch vụ di động
cho mọi tầng lớp nhân dân.
Trong năm 2003,MobiFone đã đưa băng tần 1800 MHz vào khai thác,thử nghiệm
các loại hình dịch vụ tiên tiến như dịch vụ truyền số liệu tốc độ cao GPRS,dịch vụ
nhắn tin đa phương tiện MMS, dịch vụ chuyển vùng quốc tế của mạng Vinaphone đó
là khả năng mở dịch vụ chuyển vùng quốc tế với những nhà khai thácdi động công
nghệ (CDMA,3G) ở Hàn Quốc, Nhật Bản.
2.2. Môi trường vi mô:
Các yếu tố môi trường vi mô (môi trường ngành) có tác động mạnh hơn so với
các yếu tố môi trường vĩ mô vì đây là môi trường trực tiếp mà doanh nghiệp tồn tại.
Sức ép cạnh tranh, lựa chọn chiến lược đối với doanh nghiệp được phân tích từ các
yếu tố của môi trường này.
Các yếu tố môi trường vi mô bao gồm:
2.2.1 Khách hàng:
Trong cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cần phải đáp ứng
nhu cầu khách hàng.
Muốn làm được điều đó MobiFone cần nghiên cứu kĩ về từng đối tượng khách
hàng từ đó sẽ có chiến lược kinh doanh phù hợp.
GV: Phan Thế Công  21  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
MobiFone cung cấp khá nhiều các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, trong đó mỗi
loại sản phẩm, dịch vụ lại có nhiều loại khách hàng khác nhau, cho nên khách hàng
của công ty khá đa dạng, trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
a. Nhóm khách hàng kinh doanh:
Là các đại lí, cửa hàng điện thọai. Chính những khách hàng này tạo cho
MobiFone mạng lưới rộng khắp.
Do đó MobiFone nên có những chính sách hỗ trợ như: khuyến mãi, tăng hoa
hồng để tăng cường mối quan hệ, giữ vững niềm tin của khách hàng này.

b. Nhóm khách hàng sử dụng: ta chia làm hai tiêu thức
 Theo độ tuổi:
GV: Phan Thế Công  22  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
Đối tượng
khách
hàng
Nhu cầu sử dụng Đặc điểm số lượng Loại dịch vụ ưa thích
Học sinh –
Sinh viên
(15 – 26 )
Thông tin liên lạc
bạn bè, gia đình,
vui chơi, giải trí.
Dùng nhiều, thích phô
trương, năng động họat
bát, thích giao tiếp rộng.
 Chủ yếu nhắn tin và
nhận cuộc gọi.
 Khai thác dịch vụ giá
trị gia tăng.
 Quyết định sử dụng
thông qua bạn bè, hoặc
các đợt khuyến mãi.
Người
trung niên
( 30 – 55 )
Liên lạc công viêc,
làm ăn, gia đình bạn
bè.
Dùng nhiều, thường

xuyên, tần suất cao do
chịu tác động công viêc.
 Lọai dịch vụ giá cước
vừa phải.
 Yêu cầu chất lượng
cao.
 Dịch vụ chăm sóc
khách hàng tốt.
Người cao
tuổi
( > 60 )
Liên lạc trong gia
đình, với con cháu.
Ít dùng, chỉ dùng khi thật
cần thiết.
 Lọai dịch vụ giá cước
rẻ.
 Chất lượng đảm bảo,
dễ dàng sử dụng.
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
 Theo mức độ sử dụng:
Dùng nhiều và thường
xuyên.
 Doanh nhân có thu
nhập cao.
 Chất lượng
dịch vụ cao.
Thuê bao trả sau
(Mobi Gold)
 Tổ chức kinh

tế( khu chế xuất, DK
kinh doanh,….
 Dịch vụ gia
tăng dịch vụ mới
( WAP,
Roamiay,
GPRS…).
 Cơ quan nhà nước.
Dùng thường xuyên.
Cá nhân có thu nhập
vừa phải như: người
lao động, công nhân
viên chức, học sinh
sinh viên, hộ gia đình.
 Số lượng
cuộc gọi tương
đối.
Thuê bao trả trước
(Mobi Card,
Mobi4U, Mobi
365).
 Yêu cầu chất
lượng phục vụ
cao và các dịch
vụ giá trị gia
tăng.
Dùng ít. Học sinh sinh viên, cá
nhân thu nhập trung
bình.
Chỉ gọi khi thật

cần thiết, chủ
yếu dùng để
nghe và để nhắn
tin.
Thuê bao trả trước
(MobiQ, Mobi
Zone)
Rất ít.
Học sinh sinh viên, cá
nhân thu nhập thấp,
người cao tuổi.
 Nhận cuộc gọi
nhắn tin
 Không yêu
cầu cao về liên
lạc
 Không có nhu
cầu dịch vụ gia
tăng.
Ngày nay, với mức sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về thông tin liên lạc
càng trở nên quan trọng và cần thiết đối với mỗi cá nhân.
Đặc biệt, cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, cho
phép chiếc điện thoại di động trở nên đa năng hơn, gần gũi với cuộc sống con người
hơn.
GV: Phan Thế Công  23  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
Điều đó đã mở ra một tiềm năng phát triển mạnh mẽ cho lĩnh vực thông tin di
động nói chung và MobiFone nói riêng.
Mặt khác, với trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, khách hàng trở nên khó
tính hơn, yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ, giá cả và về các dịch vụ giá trị gia

tăng.
Do đó, để đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng,
thì trước tiên công ty cần thỏa mãn nhu cầu khách hàng nội bộ, tức đội ngũ cán bộ
nhân viên trong công ty. Khi đó, họ mới có động lực làm việc tốt hơn, năng suất hơn
và phục vụ khách hàng tốt hơn.
2.2.2. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có 7 đơn vị cung cấp dịch vụ thông tin di
động: VinaPhone, MobiFone, Viettel Mobile, S-Fone, EVN Telecom, Beeline và
Vietnamobile. Tuy nhiên, do EVN Telecom, Beeline và Vietnamobile mới ra đời, thị
phần rất nhỏ, không đáng kể nên hiện tại và trong tương lai gần ta chỉ xem xét các đối
thủ cạnh tranh là VinaPhone, Viettel và S-Fone.
 Công ty dịch vụ viễn thông VinaPhone:
Là nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động trực thuộc
Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam, ra đời
ngày 29/6/1996
Đầu số khai thác là 091,094, 0123, 0125, 0127
Sử dụng công nghệ GSM băng tần 900MHZ.
 Sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp này hầu như khá giống với các sản phẩm
và dịch vụ mà MobiFone đang cung cấp.
• Điểm mạnh :
- Là thương hiệu được nhiều khách hàng biết đến, nhất là khu vực các tỉnh. Kênh
phân phối của VinaPhone được tổ chức gắn kết chặt chẽ với hệ thống bưu điện tỉnh
thành và các huyện.
- Toàn bộ việc phân phối dịch vụ của VinaPhone tại khu vực phía Nam được
giao cho các bưu điện tỉnh và do vậy hệ thống phân phối này rộng khắp.
- Đồng thời VinaPhone giao toàn quyền cho các bưu điện quản lý và phân phối
sản phẩm cho các đại lý tại khu vực mình quản lý.
- Nhà cung cấp này có chính sách bán hàng thống nhất không chia vùng và
không khống chế số lượng để tính hoa hồng, giá bán thẻ cào thấp hơn so với
MobiFone.

• Điểm yếu :
GV: Phan Thế Công  24  HV: Lê Hoàng Dũng – C10
BCTT TN MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU MOBIFONE
- Vẫn còn một số vấn đề về mạng: rớt cuộc gọi trong khi đang thực hiện cuộc
gọi, không kết nối được cuộc gọi. Hệ thống tính cước hoạt động không ổn định.
- Hoạt động Marketing còn yếu, thường theo sau những chương trình của
MobiFone.
- Công tác chăm sóc khách hàng không được quan tâm đúng mức. Dịch vụ khách
hàng không được tốt, thái độ phục vụ của nhân viên bưu điện cũng như đại lý của
VinaPhone luôn bị đánh giá không tốt bởi bị ảnh hưởng của tư tưởng độc quyền, cho
nên bị coi là mạng yếu kém về hoạt động Chăm sóc khách hàng.
- Vinaphone là đơn vị hạch toán phụ thuộc, vì thế phần nào không chủ động
trong chiến lược của mình cả về tổ chức lẫn tài chính.
- Hoạt động của các đại lý không đồng bộ, thiếu sự đồng nhất. Hình thức trang
trí, trưng bày tại các điểm giao dịch còn sơ sài, thiếu tính thẩm mỹ. Nhân viên giao
dịch của các bưu điện chưa thân thiện. Số lượng các đại lý không mở tại các bưu điện
còn ít và hoạt động chưa hiệu quả.
 Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel:
Là công ty 100% vốn Nhà nước trực thuộc quân đội,
được cấp phép vào năm 1995. Phạm vi cung cấp dịch vụ là
các dịch vụ nội hạt, đường dài trong nước, cho thuê đường
dây, di động và Internet.
Đầu số khai thác: 097, 098, 0165, 0166, 0167, 0168,
0169
Công nghệ sử dụng: GSM băng tần 900Mhz.
• Điểm mạnh :
- Là mạng di động của quân đội nên có mạng truyền dẫn riêng của quân đội.
- Giá cước thấp, mang tính cạnh tranh nhất.
- Mạng lưới phủ sóng cả nước, sóng ổn định tại tất cả các huyện trên địa bàn
Tp.HCM.

- Hoạt động quan hệ công chúng được quan tâm, doanh nghiệp là đơn vị tài trợ
cho nhiều hoạt động lớn trên truyền hình cũng như trong xã hội.
- Mạng lưới phân phối toàn quốc, không có nhà phân phối độc quyền. Viettel
Mobile cũng có mạng lưới phân phối khá lớn với hơn 2.000 cửa hàng, đại lý trên toàn
quốc. Hệ thống siêu thị điện thoại di động Viettel ra đời đã góp phần thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổng công ty cũng như gắn kết việc mua bán máy điện
thoại di động với việc kích thích thuê bao hòa mạng mới.
GV: Phan Thế Công  25  HV: Lê Hoàng Dũng – C10

×