Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

161 Hoàn thiện việc hoạch định chiến lược marketing xuất khẩu lâm sản của Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.79 KB, 55 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Đề tài: Hoàn Thiện Việc Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất
Khẩu Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam
Sinh Viên : Đặng Vũ Long
Mã Sinh Viên : CQ463536
Lớp : CN46A
Khoa : Quản Trị Kinh Doanh
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Phán
Mục Lục
Lời mở đầu
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam là một trong những công ty nhà
nước, được thành lập theo ủy quyền của thủ tướng chính phủ và hoạt động
dưới sự chỉ đạo của thủ tướng chính phủ. Tổng công ty có nhiệm vụ duy trì
vị trí nòng cốt trong ngành Lâm nghiêp Việt Nam, từ việc xây dựng và
quản lý rừng nguyên liệu công nghiệp, khai thác, chế biến lâm sản, chế tạo
sửa chữa máy lâm nghiệp và xây dựng công trình lâm nghiệp.động sản xuất
– kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ như hiện
nay, một nhà sản xuất, kinh doanh muốn đứng vững trong nền kinh tế thị
trường, muốn tìm kiếm được lợi nhuận thì không thể không cạnh tranh với
các đối thủ của mình mà trong đó có một yếu tố hết sức quan trọng là chiến
lược Marketing xuất khẩu sản phẩm của mình. Do vậy, hầu hết các nhà
quản lý Marketing đều dành phần lớn thời gian và tiềm lực cho việc xây
dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược Marketing của công ty mình.
Quá trình thực tập khảo sát tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam
và nhận thấy được tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược
Marketing trong lĩnh vực xuất khẩu , tôi đã lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện
chiến lược Marketing xuất khẩu Lâm sản của Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam “.
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo
tận tình của giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Vũ Phán. Tôi cũng xin chân


thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các cán bộ trong Tổng
công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Chương I: Tổng Quan Về Công Ty
I- Quá trình hình thành và phát triển
1- Lịch sử ra đời
1.1 – Thông tin chung về Tổng công ty
- Tên doanh nghiệp: Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam
- Tên giao dịch: Vietnam forest products coporation
- Tên viết tắt: VINAFOR
- Địa chỉ : Số 127 – Lò Đúc - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Điện thoại: 821 9082 - 821 9086
- Fax: 84.4.821.9087
- Địa chỉ website : www.vinafor.com.vn
- Địa chỉ email:
- Có tài khoản tại 4 Ngân hàng Thương mại chính của Việt Nam
- Tài khoản chính số: 001.100.0018506 tại Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam ( Vietcombank ).
1.2 – Quá trình hình thành và phát triền của Vinafor
Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty được chia làm hai
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1995 – 1997
Gai đoạn 2: Từ năm 1997 – nay.
Giai đoạn 1: Theo quyết định số 667/TCLĐ ngày 04/10/1995 của Bộ
Lâm nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp quyết định thành lập theo uỷ
quyền của Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổng công ty Lâm sản Việt
Nam. Tổng công ty được thành lập trên cơ sở sát nhập 10 Tổng công ty,
liên hiệp trực thuộc Bộ Lâm nghiệp. Tổng công ty có 108 đơn vị thành viên
, là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, những doanh nghiệp
hạch toán phụ thuộc và những đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi
ích kinh tế, tài chính, nghiên cứu khoa học, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ

dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị nhằm tăng cường tích tụ,
tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất để nâng cao
khả năng, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và thực hiện hoàn
thành nhiệm vụ Nhà nước giao. Tổng công ty chịu sự quản lý Nhà nước
của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
và thành phố trực thuộc Trung ương với tư cách là các cơ quan quản lý Nhà
nước, đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan
thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy
định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam có:
• Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
• Điều lệ cụ thể và tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và
điều hành.
• Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong
phạm vi số vốn do Tổng công ty quản lý.
• Có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các
Ngân hàng trong nước và ngoài nước.
• Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Mặt khác, Tổng công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
Luật doanh gnhiệp Nhà nưứoc. Tổng công ty thực hiện tổ chức quản lý, tổ
chức kinh doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao, mở rộng
quy mô theo khả năng của Tổng công y và nhu cầu của thị trường, kinh
doanh ngành nghề nếu được cơ quan Nhà nược có thẩm quyền cho phép.
Giai đoạn 2: Cuối năm1997, theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc sắp xếp, tổ chực lại các doanh nghiệ lâm nghiệ
nhằm đảm bảo gọn nhẹ nhưng có đủ sức mạnh về công nghệ, khoa học kỹ
thuật, tài chính.. để đáp ứng yêu cầu xây dựng ngành Lâm nghiệp phát triển
bền vững.
Tính đến năm 1997, nước ta đã mở của nền kinh tế được 8 năm

nhưng nhìn chung nền kinh tế nước ta còn nghèo, tốc độ phát triển chậm,
80% dân số sống bằng nghề nông – lâm – ngư nghiệp. Do đó chỉ có phát
triểncác ngành này một chách toàn diện kết hợp với các nghành kinh tế
khách thì mới có thể giúp cho nền kinh tế phát triển nhanh. Tổng công tý
lâm sản Việt Nam là một trong những đơn vị sẽ giúp cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn thực hiện đuợc nhiệm vụ mà mình đã đề ra. Giai
đoạn 1, Tổng công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực đó mà còn phải mở rộng
lĩnh vực hoạt động của mình , tức là phải thực hiện từ khâu trồng đến chế
biến và tiêu thụ tất cả các sản phẩm lâm sản. Do vậy Tổng công ty đã được
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các tỉnh giao thêm
một số diện tích rừng , đất rừng, các cơ sở chế biến lâm sản, nhà máy xí
nghiệp. Tổng công tý chính là đơn vị đầu mối thực hiện chương trình 5
triệu ha rừng và tìm hướng mới chosản xuất hàng lâm sản. Tổng công ty đã
rà soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp hạc toàn phụ thuộc, các doanh nghiệp
hạc toán độc lập.. từ 108 doanh nghiệp xuống còn 51 doanh nghiệp. Nhưng
tính đến ngày 31/12/1999 thì Tổng công ty có tổng số 54 đơn vị thành viên,
trong đó có 47 doanh nghiệp hạch toán độc lập, 7 doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc. Đồng thời, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạnh Tổng
công ty là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt ( Quyết định số
933/1997/QĐ-tập trung ngày 04/11/1997 của Thủ tướng chính phủ ). Ngoài
ra theo quyết định số 3308/NN-TCCB/QĐ ngày 18/12/1997 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cho phép Tổng công ty lâm sản Việt Nam được đổi tên thành
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.. Từ đó nhiệm vụ kinh doanh và sản
phẩm chủ yếu của Tổng công ty đã được thay đổi.
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là:
VIETNAM FOREST PRODUCTS CORPORATION
Tên viết tắt là: VINAFOR
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại: 127 Lò Đúc - quận Hai Bà
Trưng – thành phố Hà Nội.

Tổng số lao động : 11.163 lao động
Chi nhánh văn phòng đại diện của tổng công tý đặt tại 3 thành phố:
1. Thành phố Đà Nẵng.
2. Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
3. Thành phố Hồ Chí Minh.
Có tài khoản ngân hành tại 4 ngân hành Thương mại chính của Việt Nam.
Tài khoản chính số: 001.100.0018506 tại ngân hàng Thương mại
Việt Nam ( Vietcombank ).
- Điện thoại: 821 9082 - 821 9086
- Fax: 84.4.821.9087
- Địa chỉ website : www.vinafor.com.vn
- Địa chỉ email:
2- Các ngành nghề kinh doanh
Vinafor tập trung kinh doanh các ngành nghề sau:
• Xây dựng, quản lý và kinh doanh rừng nguyên liệu công nghiệp.
• Khai thác, vận tải lâm sản.
• Chế biến lâm sản và nông sản, thủy sản đã được sản xuất theo
phương thức nông, lâm kết hợp.
• Kinh doanh và xuất nhập khẩu thiết bị kỹ thuật phục vụ Lâm
nghiệp.
• Kinh doanh lâm sản, xuất khẩu lâm sản ( kể cả động vật, chim
thú, cây cảnh ), nông sản và thủy sản theo quy định của pháp luật.
• Chế tạo sửa chữa máy Lâm nghiệp, thiết bị nâng hạ, lắp ráp ôtô,
xe máy và thiết bị điện.
• Xây dựng công trình Lâm nghiệp, công nghiệp và dân dụng, sản
xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
• Du lịch Lâm nghiệp bao gồm: Khách sạn, lữ hành quốc tế và nội
địa, vận chuyển khách du lịch và dịch vụ du lịch.
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật,
trên cơ sở bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính của Tổng công ty

là: Xây dựng và quản lý rừng nguyên liệu công nghiệp, khai thách
và chế biến lâm sản, chế tạo, sữa chữa máy Lâm nghiệp và xây
dựng công trình Lâm nghiệp.
3- Nhiệm vụ của Vinafor
• Điều tra nghiên cứu thị trường lâm sản trong nước, nước ngoài và
các nguồn nguyên liệu lâm sản đề góp phần xây dựng, quy hoạch
các vùng rừng nguyên liệu công nghiệp từ rừng trồng và rừng tự
nhiên.
• Tham gia quy hoạch các cớ sở chế biến Lâm sản và kế hoạch đầu
tư xây dựng mới, cải tạo các nhà máy chế biến lâm sản và các
công trình khai thác rừng.
• Tham gia xây dựng các kế hoạch dịch vụ, phục vụ phát triển nghề
rừng và kinh tế miền núi.
4- Các sản phẩm xuất khẩu
4.1- Đồ mộc từ ván nhân tạo và vật liệu tổng hợp
Do những đặc tính cơ lý ưu việt của ván nhân tạo ( Ván sợi MDF,
ván dăm PB, ván ghép thanh ) nên đồ mộc làm từ loại ván này rất thích hợp
với nội thất hiện đại. Kiểu dáng, màu sắc phong phú, độ bền cao, dễ lắp đặt
là ưu điểm lớn nhất của đồ mộc loại này. Các sản phẩm đồ mộc nội thất của
Vinafor: Bàn ghế, giường tủ, tủ bếp, vách ngăn, sàn nhà, ốp phòng, ốp
trần… làm từ ván nhân tạo, thích hợp cho nội thất gia đình, công sở, trường
học, nhà hàng, khách sạn, nhà văn hóa, cung thể thao.
4.2- Đồ mộc nội và ngoại thất từ gỗ tự nhiên
Nguồn ngỗ được khai thác từ rừng tự nhiên là nguyên liệu quý dùng
cho công nghiệp sản xuất đồ mộc. Đồ mộc giả cổ, cửa, khuôn của, đồ mộc
nội thất và ngoại thất là những mặt hàng của Vinafor được thì trường trong
và ngoài nước ưa chuộng.
Nhờ đầu tư cải thiện công nghệ xử lý gỗ và nâng cao trình độ tay
nghề nên các xí nghiệp sản xuất đồ mộc của Vinafor không chỉ sử dụng gỗ
tự các nhóm quý hiếm mà còn sử dụng từ các nhóm gỗ thông dụng hơn: Gỗ

Điều, gỗ Cao su, gỗ Bạch đàn, gỗ Xà cừ…
4.3- Các sản phẩm mỹ nghệ từ gỗ, đá, mây, tre
Sản phẩm mỹ nghệ từ các vật liều rừng nhiệt đới: Song, mây, tre,
guột là những mặt hàng truyền thống của Vinafor được thị trường châu Âu,
Mỹ, Á ưa chuộng.
Trình độ tay nghề khéo léo trong việc kết hợp với các vật liệu truyền
thống như: Sơn mài, gỗ, đá, sành, sứ… đã tạo ra những sản phẩm đạt tính
thẩm mỹ cao, đa dạng kiểu dáng, phù hợp với mọi loại nội thất.
4.4- Lâm đặc sản
Kết hợp với trồng rừng nguyên liệu, Vinafor cũng chú trọng trồng
các loại cây khác tạo nguồn để khai thác các đặc sản rừng: Dầu thông,
Cánh kiens, Xa nhân, Quế, Hồi… nhằm mục đích xuất khẩu cho các ngành
kinh tế khác như: Hóa mỹ phẩm, hóa dược, công nghệ sơn phủ, vecni, sơn
cách điện, công nghệ điện tử viễn thông. Vinafor có tiềm lực tạo nguồn cây
cảnh ( Bonsai ) và chăn nuôi chim thù rừng nhiệt đới.
II- Cơ cấu tổ chức
1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
2- Mô tả nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận
•Hội đồng quản trị: Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ
Nhà nước giao cho.
Hội đồng quản trị có 7 thành viên gồm chủ tịch hộ đồng quản trị,
một thành viên kiêm Tông giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm
soát và một thành viên kiêm nghiệm là các chuyên gia về ngành kinh tê- kỹ
thuậ, kinh tế- tài chính, quản trị kinh doanh có hiểu biết pháp luật.
•Ban kiểm soát: Có 5 thành viên trong đó một thành viên Hộng đồng
quản trị làm trưởng ban theo sự phân công của Hộng đồng quản trị và 4
Chủ tịch hội đồng quản trị
Phòng
Lâm

Nghiệp
Phòng
Kế
Toán
Tài
chính
Phòng
Đầu tư
Tài
chính
Phòng
Kiểm
Toán
Phòng
Tổ
Chức
Lao
động
Phòng
Thanh
Tra
Pháp
Chế
Phòng
Kinh
Doanh
Văn
Phòng
Tổng
Công

Ty
Phòng
Kỹ
Thuật
& Hợp
Tác
Quốc
Tế
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng
Đầu tư
Xây
dựng
Cơ bản
Phòng
Kế
Hoạch
Thị
Trường
Các đơn vị
Hạch toán
độc lập
Phòng
Thanh
Tra
Pháp
Chế
Các công ty

liên doanh
Các văn
phòng đại
diện
Các đơn vị
Hạch toán
độc lập
Các đơn vị
hạch toán
phụ thuộc
thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệ, khen
thưởng, kỹ luật.
Ban kiểm soát được thành lập để giúp Hội đồng quản trị trong công
tác quản lý của mình. Thực hiện nhiêm vụ do Hội đồng quản trị giao về
việc kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy
giúp việc và các đơn vị thành viên của Tổng công ty trong hoạt động tài
chính, chấp hành pháp luật, điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị.
•Tổng giám đôc: Là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước người bổ nhiệm mình, trước
pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là
người điều hành cao nhất trong Tổng công ty do đó Tổng giám đốc có vai
trò rất quan trọng trong doanh nghiệp đồng thời Tổng giám đốc cũng là
người chị trách nhiệm chính về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Tổng công ty.
•Bộ may giúp việc: Trong Tổng công ty gồm có phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng, văn phòng Tổng công ty và các phòng ban chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Giúp việc cho Tổng giám đốc của Tồng công tý có 2 phó giám đốc.
Đây là những người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh

vực hoạt động của Tổng công ty theo phân công của Tổng giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Kế toán trưởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ
chức thực hiện công tác kế toán, thông kê của Tổng công ty, có các quyền
hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ Hội đồng
quản trị và Tổng giám độc trong quản lý, điều hành công việc. Bao gồm
các phòng: Phòng Kỹ thuật và hợp tác quốc tế, Phòng tổ chức lao động,
Phòng đầu tư và Xây dựng cơ bản, Phòng Kế hoạch, Phòng Kế toán- Tài
chính, Phòng Kiểm toán và thanh tra, Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu và
Phòng Lâm nghiệp.
• Văn phòng Tổng công ty: Cùng một lúc thực hiện hai hoạt động.
Văn phòng Tổng công ty là nơi giúp cho Hội đồng quản trị và Tồng giám
đốc trong quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
Mặt khác, ngay tại vưn phòng của Tồng công ty cũng tiến hành hoạt động
kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho Tồng công ty như một doanh nghiệp.
• Đối với các đơn vị hạch toán độc lập: Đây là những doanh nghiệp
nhà nược hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Được quyển tự chủ kinh
doanh, tự chủ về tài chính và chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ
đối với Tồng công ty. Mọi kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của các
đơn vị thành viên đêu phải được xây dựng trên nguyên tắc: khai thác, sử
dụng hợp lý các nguồn lực đã được Tổng công ty giao, tăng cương hợp tác
giữa các dơn vị thành viên.
• Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Có quyền tự chủ kinh
doanh theo phân cấp của Tổng công ty, chi sự ràng buộc về nghĩa vụ và
quyền lợi đối với Tổng công ty. Tổng công ty chị trách nhiệm cuối cùng về
các nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cám kết của các đơn vị này. Đối với
các doanh nghiệp này, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tiến hành
đều phải dưới sự phân cấơ của Tồng công ty.
III- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Vinafor

1- Lĩnh vực hoạt động
Vinafor tập trung kinh doanh các ngành nghề sau:
•Xây dựng, quản lý và kinh doanh rừng nguyên liệu công nghiệp
•Khai thác, vận tải lâm sản
•Chế biến lâm sản và nông sản, thuỷ sản đã được sản xuất theo
phương thúc nông lâm kết hợp.
•Kinh doanh lâm sản, xuất nhập khẩu lâm sản ( kể cả động vật, chim
thú, cây cảch ), nông sản và thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
•Kinh doanh và xuất khẩu thiết bị kỹ thuật, phục vụ sản xuất lâm
nghiệp.
•Chế tạo sửa chữa máy Lâm nghiệp, thiết bị nâng hạ, lắp ráp ôtô, xe
máy và thiết bị điện.
•Xây dựng công trình Lâm nghiệp, công nghiệp và dân dụng, sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng.
•Du lịch Lâm nghiệp bao gồm: Khách sạn, lữ hành quốc tế và nội địa
vận chuyển khách du lịch và du lịch.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật, trên cơ sở
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính của Tổng công ty là: Xây dựng và quản
lý rừng nguyên liệu công nghiêpk, khai tách và chế biến lâm sản, chế tạo,
sửa chữa máy Lâm nghiệp và xây dựng công trình Lâm nghiệp
2- Đặc điểm khách hàng
Tổng công ty phân thành 3 loại khách hàng chủ yếu sau:
Thứ nhất: Khách hàng cuối cùng là những cá nhân, tổ chức… trực
tiếp sử dụng sản phẩm. Đối với loại khách hàng này thì tiến hành nghiên
cứu tìm hiểu thói quen tiêu dùng, tâm sinh lý, khản năng tài chính,bản sắc
văn hoá, tôn giáo,truyền thống…
Thứ hai: Các trung gian phân phối trong nước đây là những đại lý của
hàng, siêu thị, trung tâm thương mại… Tổng công ty tiến hành tìm hiểu
dạng kênh phân phối hiên tại, khản năng tài chính, khản năng tiêu thụ.
Thứ ba: Các trung gian phân phối ở các nước nhập khẩu. Tiến hành

xem xét dạng kênh phân phối hiện đang sử dụng, khản năng tài chính, khản
năng kinh doanh, các mối quan hệ làm ăn. Tổng công ty nghiên cứu giá
hàng trên thị trường quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến giá, xu hướng
biến động của giá, điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, các tiêu chuẩn
bắt buộc của sản phẩm (SP) do đơn vị đưa ra, quy định về nhập khẩu hàng
hoá.
3- Về thị trường tiêu thụ
Ngày nay thì xu hướng sử dụng SP thân thiện đang ngày càng phổ
biến trên thị trường thế giới. Các SP làm từ nguyên liệu thiên nhiên đã và
đang được khách hàng ưa chuộng, SP gỗ là một loại SP như vậy. Do đó, cơ
hội ngày càng nhiều cho ngành chế biến gỗ mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thị trường trong nước: Ở miền Bắc thì có Hà Nội, Hải Phòng, Thái
Nguyên, Hà Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ… Ở Miền Trung thì có,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà…Ở miến Nam
thì có: TP HCM, Lâm Đồng, Cần Thơ, Đồng Nai, Bạc Liêu… Rộng rãi từ
Bắc tới Nam đều có các văn phòng đại diện, các đơn vị thành viên, các nhà
máy xí nghiệp… để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nội địa.
Thị trường ngoài nước: Gồm có thị trường trong khu vực như
Campuchia, Malaysia, Thái Lan,… và ngoài khu vực như Nhật Bản, Đức,
Ý, Pháp,… Ngoài các thị trường truyền thống nói trên Tổng công ty đã
xâm nhập được các thị trường mới như Ấn Độ, Ailen, Đan Mạch. Hiện tại,
EU là một thị trường nhập khẩu (NK) các SP gỗ lớn nhất của VINAFOR.
Gồm 25 nước thành viên, mỗi nước lại có đặc điểm tiêu dùng riêng nên nhu
cầu rất đa dạng. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của các nước thành viên
tương đối đồng đều cho nên những người dân thuộc khối EU có những đặc
điểm chung về sở thích và thói quen tiêu dùng. Đặc điểm nổi bật của thị
trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất được bảo vệ khác hẳn so
với thị trường các nước đang phát triển. EU tiến hành kiểm tra các SP ngay
từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động nhanh giữa các thành viên, đồng
thời bãi bỏ việc kiểm tra các SP tại biên giới.

4- Đặc điểm về công nghệ, kỹ thuật
Theo kết quả điều tra mới đây của hai tổ chức Swiss contact (Thuỵ
Sỹ) và GTZ (Đức) tiến hành trên 1.200 doanh nghiệp tại Việt Nam thì chỉ
có khoảng 0,1% doanh nghiệp sử dụng tư vấn khi mua sắm thiết bị công
nghệ. Và chi phí dành cho đổi mới công nghệ là 2% doanh thu. Vấn đề đổi
mới công nghệ đang ngày càng được quan tâm bởi ảnh hưởng tới chất
lượng SP, năng suất lao động, các tiêu chuẩn kỹ thuật… Nhưng còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố
+ Tư duy về công nghệ
+ Năng lực tài chính, năng lực sản xuất, trình độ ngưòi lao động của đơn
vị
+ Nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ
Tổng giá trị dây chuyền trang thiết bị máy móc dùng cho SXKD là:
Nguyên giá: 58.781.724.369 đồng
Giá trị hao mòn luỹ kế đến ngày 31/12/2007 là: 28.145.985.376 đồng
Giá trị còn lại đến ngày 31/12/2007 là: 30.635.738.993 đồng
Hằng năm Tổng công ty luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị hay tân
trang, sủa chữa máy móc, nhà xưởng. Nhưng vốn đầu tư quá lớn Tổng công
ty chưa thay thế những dây chuyền thiết bị lạc hậu, không đồng bộ.Hiện
nay, VINAFOR lựa chọn công nghệ thiết bị theo quan điểm phù hợp, tiến
tiến, hiện đại nhằm sản xuất sản phẩm chất lượng cao. Đối với ván nhân tạo
chọn công nghệ theo phương pháp khô, an toàn, vệ sinh, đáp ứng tiêu
chuẩn bảo vệ môi trường. Với dây chuyền công nghệ ván nhân tạo quy mô
lớn từ 30.000 – 50.000 m3sp/năm thì nên lựa chọn thiết bị chính của các
nước Thuỵ Điển, Đức… Với dây chuyền công nghệ ván nhân tạo qui mô
nhỏ hơn thì lựa chọn công nghệ tiên tiến của Trung Quốc, Đài Loan, Hàn
Quốc… Kết hợp với chế tạo trong nước để giảm giá thành. Công nghệ sản
xuất ván ghép thanh công suất 1.000 – 4.000 m3sp/năm cũng có thể lựa
chọn thiết bị trong nước kết hợp với nước ngoài bao gồm các thiết bị chính
như máy ép, ghép và máy đánh nhẵn. Đầu tư công nghệ thiết bị gỗ sử dụng

từ ván nhân tạo VINAFOR lựa chọn thiết bị đồng bộ của Nhật Bản, Hàn
Quốc, Đài Loan… Cũng có thể lựa chọn 70-80% những thiết bị chính trong
dây chuyền như: máy phay, bào 2 mặt, 4 mặt, máy khoan, máy cắt hai đầu,
máy đánh nhẵn từ nước ngoài, còn lại từ 20-30% các thiết bị phụ thì sản
xuất trong nước. Trường hợp không đủ cả dây chuyền thì nên lựa chọn đầu
tư theo chiều sâu cho các khâu như: sấy, ngâm tẩm, bảo quản, gia công, tạo
dáng chi tiết và sơn phủ bề mặt nhằm nâng cao chất lượng SP. VINAFOR
đã tăng cường đầu tư mua sắm trang thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại.
Hai nhà máy sản xuất MDF Gia Lai và ván dăm Thái Nguyên đã được đầu
tư dây chuyền sản xuất của Châu Âu có công suất có công suất 54.000
m3sp/năm và 16.500 m3sp/năm với tổng giá trị gần 20 triêu USD.
5- Đặc điểm về quy trình sản xuất, khai thác chế biến lâm sản
Công tác trồng rừng của VINAFOR luôn hướng tới mục tiêu: KINH
TẾ - XÃ HỘI – MÔI TRƯỜNG, góp phần thực hiện chủ trương định canh,
định cư, xoá đói giảm nghèo cho dân tộc miền núi. Diện tích rừng trồng
của VINAFOR ngày càng mở rộng có chất lượng, sản lượng cây trồng cao
đang cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất ván nhân tạo, đồ mộc,
dăm gỗ XK, gỗ trụ mỏ và các nhu cầu sử dụng gỗ khác của xã hội.
Trồng rừng: Tiến hành công tác chuẩn bị vườn ươm trước khi đưa
công nghệ nuôi cấy mô vào sản xuất cây con, tiến hành giâm, hom các loại
cây giồng. Khi đưa ra trồng thì tiến hành chăm sóc, bảo vệ.
Khai thác: Khi cây trồng đã đủ tuổi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì tiến
hành khai thác theo thiết kế khai thác của VINAFOR phê duyệt
Chế biến:Sau khi được khai thác thì tiến hành sơ chế. Sau quá trình
này sẽ phân loại gỗ và chuyển tới các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ.
Trồng
rừng
Khai thác Chế biến Sản phẩm
Sản phẩm: Là sản phẩm cuối cùng của nhà máy chế biến gỗ như ván
dăm, ván ép,ván sợi, ván ghép, đồ mộc…

Về cơ sở chế biến gỗ: Đã hình thành một số khu vực chế biến gỗ tập
trung. Có 7 cơ sở chế biến gỗ ở miền Bắc và 4 cơ sở chế biến gỗ ở Miền
Nam. Ngoài ra, còn ở các vùng lân cận Buôn Ma Thuột, Đắc Nông, Quy
Nhơn, Khu vực Miền Trung có Vinh, Quảng Trị, Đà Nẵng.
6- Đặc điểm về nguyên liệu
Đối với các SP gỗ thì nguyên liệu là thành phần quan trọng nhất ảnh
hưởng tới hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại, nguyên
liệu của Tổng công ty được cung cấp từ các nguồn sau:
• Trồng rừng
Diện tích rừng nguyên liệu qua các năm
Đơn vị: ha
Năm

Chỉ tiêu
2003
2004 2005 2006
Trồng rừng nguyên liệu 4.764 4.592 4.181 4.432
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Qua bảng số liệu trên ta thấy diện tích rừng trồng qua các năm biến
động không ổn định. Hai năm sau có diện tích rừng giảm đi so với hai năm
trước nhưng không nhiều. Trong đó có các đơn vị trồng rừng mới bao gồm:
+ Công ty Lâm nghiệp La Ngà: 892,3 ha
+ Công ty Lâm nghiệp Gia Lai: 1.910 ha
+ Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên: 500 ha
+ Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc: 2.016 ha
+ Lâm trường Ba Tơ: 600 ha
VINAFOR hiện đang quản lý 150.000 ha rừng và đất rừng phân bổ
trên nhiều tỉnh khắp cả nước từ Miền Bắc, Miền Duyên hải, Miền Trung,
Tây Nguyên tới Miền Nam bao gồm các tình: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc
Giang, Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quãng Ngãi, Gia Lai,

Đắc Lắc, Đắc Nông, Đồng Nai… Bên cạnh việc trồng rừng tại các Lâm
trường trực thuộc, VINAFOR còn hợp tác với 20 đơn vị trồng rừng địa
phương và hàng ngàn hộ dân dưới hình thức ký hợp đồng đầu tư vốn trồng
rừng và bao tiêu SP
• Nguồn nguyên liệu nhập khẩu
Nguồn nguyên liệu chủ yếu cho hàng mộc ngoài trời được NK, còn
hàng mộc trong nhà được cung ứng bằng nguồn gỗ rừng trồng trong nước.
Ngoài thị trường truyền thống như Lào, Campuchia, Malaysia. Các đơn vị
đã mở rộng thị trường NK nguyên liệu sang các nước xa xôi như: Công gô,
Papua, Newguinea… để đảm bảo đủ nguyên liệu cho các mặt hàng XK.
Hiện nay 80% nguyên liệu phục vụ XK là NK từ các nước không ổn
định Tổng công ty muốn đạt kim ngạch XK hằng năm 40 triệu USD cần
tiêu thụ 30.000 m3 gỗ tròn nguyên liệu. Hằng năm Tổng công ty vẫn phải
NK từ 10.000-20.000 m3 gỗ tròn nguyên liệu, giá liên tục tăng từ 10- 13%
trong khi giá XK các SP gỗ chế biến vẫn không thay đổi. Điều nay gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề dự trữ và cung ứng
nguyên liệu.
•Nguồn nguyên liệu là rừng tự nhiên
Trên cơ sở chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự nhiên từng khu vực đã được
thủ tướng CP phê duyệt hằng năm, Bộ thương mại phối hợp với UBND
các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (có chỉ tiêu khai thác) chỉ đạo
ngành kiểm lâm, kiểm tra giám sát chặt chẽ việc khai thác gỗ ngay tại địa
phương. Do vậy khai thác gỗ tự nhiên phải theo chỉ tiêu, kế hoạch của NN.
IV – Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Vinafor
1- Các yếu tố bên ngoài
1.1 - Luật pháp, chính sách của nhà nước về xuất khẩu
1.1.1 - Môi trường pháp lý
Trong cạnh tranh môi trường pháp lý có ý nghĩa rất quan trọng. Nếu
môi trường pháp lý hỗ trợ cho cạnh tranh không thuận lợ, nếu cạnh tranh
không công bằng, bình đẳng thì mặc dầu hàng hóa xuất khẩu có sức cạnh

tranh cao, doanh nghiệp xuất khẩu có bề dày kinh nghiệm, kết quả cạnh
tranh của doanh nghiệp cũng vẫn bị hạn chế.
Pháp luật kinh doanh nước ta tuy đã có những bước phát triển quan
trọng nhưng còn nhược điểm là chưa đầy đủ, có một số quy định chưa
thông thoáng. Đặc biệt, chế định cạnh tranh được xác lập tại luật thương
mại mới mang tính định hướng, còn luật cạnh tranh và chống độc quyền
đang trong quá trình xây dựng.
Sự cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng xuất
khẩu diễn ra trên thị trường Châu Âu, do đó cần phải nghiên cứu thị trường
xuất khẩu Châu Âu của các sản phẩm Việt Nam. Vì vậy, để tạo lập môi
trường thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu nước ta cần có sự thỏa thuận
cam kết giữa Việt Nam và chính phủ các nước EU thông qua các điều ước
song phương hoặc đa phương. Việc này thuộc chức năng, trách nhiệm của
nhà nước, của Chính phủ.
1.1.2 – Chính sách cơ chế quản lý xuất khẩu
Bao gồm:
- Chính sách thị trường xuất khẩu: Phát triển thị trường, tổ chức xâm
nhập thị trường, hỗ trợ về thông tin, về kết nối quan hệ bạn hàng, về đào
tạo nhân lực.
- Chính sách mặt hàng xuất khẩu: Bảo đảm nguyên tắc hiệu quả quốc
gia trong xuất khâu, thống nhất giữa mực tiêu nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế với sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Cần khuyến khích
doanh nghiệp tạo ra những mặt hàng xuất khẩu mới đạt giá trị gia tăng cao
và tìm thị trương xuất khẩu cho những mặt hàng đó.
- Chính sách hỗ trợ và khuyến khích xuất khẩu EU thông qua sử
dụng các công cụ, biện pháp kinh tế: Hỗ trợ và khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất hàng hóa xuất khẩu có giá trị gia tăng cao; hỗ trợ các doanh
nghiệp về thông tin thị trường về tiếp cận thị trường và đào tạo nhân lực;
hỗ trợ khuyến khích về tài chính-tín dụng thông qua sử dụng các công cụ
biện pháp kinh tế như: thuế xuất khẩu, quỹ hộ trợ xuất khẩu, quỹ bảo hiểm

xuất khẩu, quỹ hộ trợ xúc tiến thương mại.
1.1.3 – Quy định cụ thể với xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ
- Bãi bỏ việc phê duyệt và phân bổ hạn mức gỗ rừng tự nhiên để sản
xuất sản phẩm gỗ xuất khẩu. Mọi dạng sản phẩm gỗ đều được phép xuất
khẩu trừ gỗ tròn, gỗ xẻ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước.
- Gỗ có nguồn gốc nhập khẩu được phép xuất khẩu dưới mọi dạng
sản phẩm, kể cả việc tái xuất khẩu gỗ tròn, gỗ xẻ. Gỗ tròn, gỗ xẻ nhập khẩu
và sản phẩm lâm sản từ gỗ nhập khẩu khi xuất khẩu không hải chịu thuế
xuất khẩu.
- Nhà nước khuyến khích xuất khẩu các loại sản phẩm gỗ có hàm
lượng gia công, chế biến cao. Bộ tài chính hoàn thiện chính sách thuế để
khuyến khích sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gỗ loại này.
- Trên cơ sở chỉ tiêu khai thác gỗ tự nhiên từng khu vực đã được thủ
tướng chính phủ phê duyệt hàng năm, Bộ thương mại phối hợp với UBND
các tỉnh thành phố trược thuộc TW ( có chỉ tiêu khai thác ) chỉ đạo ngành
kiểm lâm, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác gỗ ngay tại địa
phương. Việc kiểm tra nguồn gốc gỗ đối với sản phẩm gỗ tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu phải được thực hiện ngay tại cơ sở sản xuất theo đúng
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; không kiểm tra
nguồn gốc nhập khẩu và gỗ rừng trồng, phải xuất trình tại hải quan cửa
khẩu hồ sơ hợp lệ về nguồn gốc gỗ theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Tổng cục hải quan.
- Việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các nước có chung đường biên
phải thực hiện theo quy định của Thủ tướng chính phủ và hướng dẫn của
Bộ Thương mại.
( Quy định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 04/04/2001 của TTg chính phủ về
quản lý XK,NK hàng hóa )
1.2 – Môi trường kinh doanh quốc tế
Điểm nổi bật nhất cảu môi trường kinh doanh quốc tế đó là xu thế tự
do hóa thương mại, khu vực hóa và toàn cầu hóa kinh tế. Đây là một trong

những nhân tố tác động tích cực đến việc phát triển quan hệ thương mại
giữa Việt Nam với EU, Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan… tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp và cả Vinafor khi mà
EU, Ấn Độ, Nhật Bản, Thái Lan …là những thị trường lớn nhất.
Mục tiêu cuối cùng của tự do hoa thương mại là giảm dần và tiến tới
xóa bỏ tất cả rào cản thuế quan cũng như phi thuế quan để tạo điều kiện
cho hàng hóa được lưu thông tự do giữa các nước, tiến dần tới một thị
trường thế giới thông nhất.Do vậy, khi tham gia vào khu vực hóa và toàn
cầu hóa nền kinh tế, các nước thành viên phải mở cửa thị trường, thực hiện
mục tiêu của tự do hóa thương mại. Việc mở cửa thị trường là tất yếu của
nền kinh tế mở, nó đòi hỏi các nước đồng thời phải xây dựng hệ thống hạ
tầng cơ sở phục vụ đắc lực cho việc đẩy mạnh giao lưu hàng hóa quốc tế.
Vì vậy, xu thế tự do hóa thương mại, khu vưc hóa và toàn cầu hóa kinh tế
có tác động rất lớn đến quan hệ thương mại giữa Việt Nam và EU, hay Việt
Nam và Mỹ. Việt Nam có thể tận dụng được lợi thế so sánh của mình nâng
cao sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường EU, My... Tuy nhiên, hàng
hóa của Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên những thị trường với những hàng hóa của các quốc giá khác cũng
ký hiệp định thương mại đặc biệt là Trung Quốc nới có nhiều chủng loại
hàng hóa tương tự như Việt Nam.
2- Các nhân tố bên trong
2.1 – Công nghệ và may móc thiết bị
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả xuất khẩu
gỗ và các sản phẩm gỗ của Vinafor đó là máy móc thiết bị để sản xuất ra
chúng. Hiện nay, ở các nước nói chung trong đó có cả Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam đã hình thành mạng lưới công nghiệp chế biến hàng hóa
lâm sản, nhưng đại đa số đó là những công nghệ yếu kém, lạc hậu, các cơ
sở sản xuất nhỏ, phân tán đã ảnh hưởng rất lớn đến đến chất lượng sản
phẩm. Hiên nay số dây chuyền sản xuất đồng bộ từ khâu sơ chế đến thành
phẩm đã ít lại lạc hậu, chỉ có một số đơn vị thành viên có dây chuyền công

nghệ hiện đại như nhà máy MDF Gia Lai, hoặc nhà máy Ván Dăm Thái
Nguyên do được sự đầu tư của nhà nước, sản phẩm có chất lượng cao,
thuận lợi cho xuất khẩu. Tuy nhiên, đại đa số các đơn vị thành viên do
thiếu vốn nên sản phẩm chỉ mới ở dạng sơ chế, dạng nguyên liệu xuất khẩu
và sản phẩm chất lượng thấp nên ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của công
tác xuất khẩu, đặc biệt khi xuất khẩu sang thị trường khó tính , yêu cầu
nghiêm ngặt về chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật như EU, Mỹ.
Công nghiệp gỗ ở nhiều nước tiên tiến đã đạt đến trình độ tự động
hóa, tuy nhiên trong lĩnh vực hàng gỗ nội thất cao cấ thì có đến 75% sản
phẩm gỗ vẫn phải làm bằng thủ công, với trình độ tay nghề cao.
Vì vậy, để đẩy mạnh hiệu quả của xuất khẩu hàng hóa lâm sản thì
nhất thiết các cơ sở chế biến của các đơn vị thành viên cần phải đầu tư
trang thiết bị, công nghệ hiện đại, hình thành các khu tập trung, với dây
chuyền sản xuất đồng bộ để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao.
2.2 – Chất lượng đội ngũ lao động
Chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu của Tổng công
ty Lâm nghiệp Việt Nam nói riêng vì con người giữ vai trò trung tâm trong
quá trình sản xuất.
Hiện tại, toàn Tổng công ty có hơn 11.000 lao động. Đối với hoạt
động sản xuất thì lực lượng lao động tham gia vào lĩnh vực này có vai trò
quan trọng và có ảnh hưởng lón đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
như hoạt động xuất khẩu. Hầu hết các công nhân viên chức hoạt động trong
lĩnh vực này đều có hiểu biết các nghiệp vụ ngoại thương, có khả năng đàm
phán các hợp đồng kinh tế và thông thạo một loại ngoại ngữ như tiếng Anh,
Pháp, Đức… đây là những điều kiện cần thiết của một lao động hoạt động
trong lĩnh vực xuất, nhâp khẩu. Tuy nhiên, bên cạnh đó sự hiểu biết về hoạt
động Marketing còn hạn chế, do đó cần có biện pháp khắc phục.
Đội ngũ lao đọng quản trị có những đóng góp không nhỏ trong việc
lập ra các bản chiến lược, định hướng cho hoạt động sản xuát, xuất khẩu,

lập các kế hoạt dài hạn, trung và ngắn hạn và việc xác định các thị trường
trọng điểm để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, tại một số đơn vị
thành viên đội ngũ này làm việc không hiệu quả. Một số đơn vị sau khi
thay đổi giám đốc, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Cuối cùng là vai trò đội ngủ lao động sản xuất trực tiếp làm ra sản
phẩm cụ thể, do vậy trình độ tay nghề cũng như sự hiểu biết về sản phẩm
chính là yếu tố để làm ra một sản phẩm tốt. So với Trung Quốc thì trình độ
tay nghề của công nhân Việt Nam cao hơn, khéo léo hơn và sáng tạo hơn,
đó là lợi thế cần phát huy. Tuy nhiên chúng ta mới chỉ sản xuất theo hợp
đồng, các mẫu hàng đều do phía đối tác cung cấp do đó cần chủ động sáng
tạo ra các sản phẩm của riêng mình để tăng lợi thế cạnh tranh.
2.3 – Đàm phán các hợp đồng kinh tế
Nói đến sự thành công của hoạt động xuất khẩu không thể không nói
đến vai trò quan trọng của việc đàm phán các hợp đồng kinh tế mà tại đó
mỗi bên luôn mong muốn đạt được mục tiêu mà mình đề ra.
Để đàm phán có hiệu quả thì việc nắm vững kỹ thuật đàm phán cũng
như về văn hóa và con người của đối tác là rất cần thiết.
V-Thực trạng sản xuất kinh doanh.
5.1-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 1387,27 1192,37 1720,89 2211,68 2349,39 2478,98 2695,74
Lợi nhuận 13,774 16,286 18,678 20,48 48,74 38,69 39,52
Nộp ngân
sách
193,38 156,77 88,273 77,22 91,79 93,99 95,08
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của
VINAFOR có một số điểm đáng chú ý sau
•Về doanh thu: Doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 14,1%
song đến năm 2003 doanh thu tăng lên cao hơn cả 2 năm trước cụ thể tăng
44,32% so với năm 2002. Năm 2004, tăng 28,53% so với năm 2003. Và ta
thấy doanh thu liên tục tăng ở các năm kế tiếp. Cụ thể: 2005 tăng 6,2% so
với năm 2006 tăng 5,5% so với năm liền trước. Năm 2007 tăng 8,74% so
với năm 2006. Trong giai đoạn từ năm 2002-2006 hằng năm các đơn vị
thành viên và Tổng công ty luôn hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh
đã đề ra với mức năm sau cao hơn năm trước. Năm 2003 có tỷ lệ % doanh
thu tăng cao nhất 44,32% trong hai năm gần đây thì tỷ lệ % tăng thấp hơn
và trở nên đồng đều hơn. Điều này phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh
trong những năm qua có sự phát triển thuận lợi và ổn ở hai năm gần đây.
•Về lợi nhuận: Ta thấy tình hình tăng trưởng của lợi nhuận cũng
không đồng đều. Cụ thể, năm 2002 lợi nhuận tăng 18,2% so với năm 2001,
năm 2003 lợi nhuận đạt 18,678 tỷ đồng tăng 14,7% so với năm 2002, năm
2004 lợi nhuận tăng 9,65% so với năm 2003, năm 2005 lợi nhuận tăng với
tỷ lệ rất cao 137,99% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuân giảm 20,62%
so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận tăng 2,14% so với năm 2006.Vậy
trong giai đoạn từ 2001-2006 thì lợi nhuân của các năm đều tăng trưởng
với tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là năm 2005 có tỷ lệ tăng vượt bậc (đạt 48,74 tỷ
đồng) tăng 28,21 tỷ đồng. Ngay năm sau thì mức lợi nhuận này không giữ
được, năm 2006 giảm 10,05 tỷ đồng.
Vậy có thể nói tình hình doanh thu và lợi nhuận không ổn định. Điều
này có thể nguyên nhân do một số đơn vị còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
đối với các đơn vị chuyên trồng rừng ở Miền Bắc. Nhưng nhìn chung nhiều
đơn vị đã vươn lên, không những duy trì ổn định mà có bước phát triển
mạnh mẽ trong SXKD. Hầu hết kết quả SXKD làm ăn có lãi, nộp ngân
sách nhà nước ở mức cao và đời sống người lao động đuợc nâng lên.
•Về nộp ngân sách: Tổng số nộp ngân sách giảm qua các năm trong

giai đoạn 2001-2004. Nộp ngân sách cao nhất là năm 2001 (193,38 tỷ
đồng), thấp nhất là năm 2004 (77,22 tỷ đồng). Năm 2004, nộp ngân sách
chỉ bằng 40% so với năm 2001 và bằng 87% so với năm 2003. Năm 2005,
nộp ngân sách giảm 18,87% so với năm 2004. Năm 2006, nộp ngân sách
tăng 2,4% so với năm 2005. Năm 2007, nộp ngân sách tăng 1,16% so với
năm 2006. Vậy tỷ lệ nộp ngân sách cũng không ổn định qua các năm.
•Nhận xét: Nhìn chung biến động về doanh thu , lợi nhuận và nộp
ngân sách NN không ổn định, tăng giảm cũng không theo chu kỳ. Đặc biệt
năm 2004 tỷ suất lợi nhuận bình quân toàn VINAFOR là 1,3%, cao hơn
mức đề ra ban đầu là 1% doanh thu. Nhưng hai năm gần đây thì các con số
của các chỉ tiêu tài chính tăng ổn định. Đây là kết quả đáng khích lệ, phản
ánh sự phấn đấu của các đơn vị, thể hiện sự “làm ăn” ngày càng có hiệu

×