Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.97 KB, 20 trang )

Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

PHẦN I :

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VN
1. Bối cảnh kinh tế
Sau hơn 10 năm đổi mới, Việt nam đã đạt được thành tựu to lớn trong phát
triển kinh tế-xã hội nhờ sự ổn định chính trị, ổn định kinh tế vĩ mơ, những cải cách
kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và sự chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
Cùng với việc tự do hoá giá cả và ngày càng hồn thiện thị trường hàng hố dịch vụ, Việt nam đã từng bước hình thành và phát triển đồng bộ các loại hình thị
trường như thị trường lao động, thị trường đất đai và bất động sản, thị trường tài
chính (thị trường tiền tệ và thị trường vốn), thị trường công nghệ. Đây là những tiền
đề hết sức quan trọng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các thành phần kinh
tế phát huy tiềm năng để xây dựng, phát triển đất nước.
Hệ thống pháp luật về kinh tế tiếp tục được hoàn thiện phù hợp với cơ chế thị
trường, đặc biệt là sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 1999. Cùng với việc cải
cách cơ cấu kinh tế, hoạt động của hệ thống tài chính - tiền tệ được đổi mới. Việc
quản lý và điều hành ngân sách nhà nước theo hướng thực hiện nghiêm các Luật
thuế để tăng thu ngân sách; chi ngân sách Nhà nước dành cho đầu tư phát triển
ngày càng tăng; bao cấp cho doanh nghiệp Nhà nước ngày càng giảm. Ngân hàng
Nhà nước sử dụng các cơng cụ chính sách tiền tệ như hoạt động của thị trường mở,
lãi suất, tỷ giá ngày càng hiệu quả hơn. Hệ thống các ngân hàng thương mại đạt
được những tiến bộ bước đầu trong việc thực hiện chương trình tái cơ cấu nhằm
lành mạnh hóa tình hình tài chính. Khu vực kinh tế tư nhân được khuyến khích phát
triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt nam giai đoạn 1990 – 2000 đã bước sang thời kỳ tăng trưởng
cao. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân hàng năm thời kỳ


1991 - 1997 đạt 8,2%. Sau khủng hoảng tài chính - tiền tệ Châu Á mức tăng trưởng
kinh tế có chững lại, nhưng đã nhanh chóng phục hồi kể từ năm 2000. Lạm phát
giảm từ 12,7% năm 1995 xuống mức bình quân thời kỳ 1996 - 1999 là 4,35% năm.
Đầu tư toàn xã hội bằng nguồn vốn trong và ngoài nước so với GDP tăng từ mức
15,8% năm 1990 lên 29% năm 1997. Tỷ lệ tiết kiệm trong nước so với GDP tăng từ
17% năm 1992 lên 25% năm 1999.
<Trang 1>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

2. Điều kiện hình thành thị trường chứng khốn Việt Nam
Dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, năm 1992, các tổ nghiên cứu thuộc Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam triển khai nghiên cứu đề án hình thành và
phát triển thị trường vốn và TTCK ở Việt Nam. Năm 1993, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thành lập Ban Nghiên cứu xây dựng và phát triển thị trường vốn. Trên cơ sở đề
án của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ban Kinh tế Trung ương, năm 1995
Chính phủ đã quyết định thành lập Ban chuẩn bị tổ chức TTCK có nhiệm vụ nghiên
cứu xây dựng Đề án tổ chức thị trường và soạn thảo Pháp lệnh chứng khốn. Ngày
28/11/1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 75/CP thành lập Uỷ ban Chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) là cơ quan thuộc Chính phủ quản lý các hoạt động về chứng
khốn và TTCK ở Việt Nam.
Chính thức hoạt động từ tháng 4/1997, UBCKNN đã khẩn trương phối hợp
với các Bộ, ngành xây dựng khn khổ pháp lý, hàng hố, các tổ chức tài chính
trung gian, điều kiện cơ sở vật chất, cán bộ cho sự ra đời của TTCK Việt Nam. Ngày
11/7/1998, Nghị định số 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ về chứng khoán và TTCK và

Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập hai
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (TTGDCK) ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh được
ban hành.
Ngày 20/7/2000, Trung tâm Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
(TTGDCK Tp. HCM) chính thức khai trương hoạt động với chức năng chủ yếu tổ
chức giao dịch cổ phiếu, trái phiếu đủ điều kiện niêm yết. Và đến 14/7/2005, sàn giao
dịch chứng khoán Hà Nội đã đi vào hoạt động chính thức.
3. Những mốc lịch sử của thị trường chứng khoán Việt Nam :
-

20/06/1995 : Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký Quyết định số 31/TTg về việc
thành lập Ban chuẩn bị tổ chức thị trường chứng khoán.
28/11/1996 : Thủ tướng Võ Văn Kiệt ký Nghị định số 75/CP về việc thành lập
UBCKNN.
11/07/1998 : Thủ tướng Phan Văn Khải ký Nghị định số 48/1998/QĐ-UBCK5
về chứng khoán và TTCK.
01/08/1998 : Chủ tịch UBCKNN Lê văn Châu ký :
+ Thông tư số 01/1998/TT-UBCK hướng dẫn Nghị định số 48/NĐ-CP về việc
phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng ;
+ Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK3 về việc ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của công ty chứng khoán.
<Trang 2>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

-


-

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

+ Quyết định số 05/1998/QĐ-UBCK3 về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư
chứng khốn và cơng ty quản lý quỹ.
10/06/1999 : Thủ tướng Phan Văn Khải ký Quyết định số 139/1999/QĐ-TTg
về tỷ lệ tham gia của bên nước ngồi vào TTCK Việt Nam.
21/08/1999 : Phó thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký Quyết định số
172/1999/QĐ-TTg về việc các tổ chức tín dụng thành lập cơng ty chứng
khốn và tham gia niêm yết chứng khoán.
20/07/2000 : Khai trương trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM.
28/07/2000 : Phiên giao dịch đầu tiên được thực hiện tại TTGDCK TP HCM
với hai loại cổ phiếu giao dịch là REE và SAM.
08/03/2005 : Trung tâm giao dịch chứng khoán HN đi vào hoạt động.
14/07/2005 : Sàn giao dịch thứ cấp tại TTGDCK HN chính thức đi vào hoạt
động, áp dụng phương thức giao dịch thoả thuận.

4. Thị trường chứng khoán Việt Nam qua các giai đoạn phát triển
Đến nay, TTCK có tổ chức Việt Nam đã hoạt động được hơn 5 năm. Đó là
khoảng thời gian rất ngắn trong cả một chặng đường rất dài để phát triển TTCK. Tuy
nhiên, trong bối cảnh hiện nay, khi Đảng và Nhà nước ta đang nỗ lực và quyết tâm
mạnh mẽ để đưa nền kinh tế Việt Nam phát triển và hội nhập với thế giới thì đây là
thời điểm quan trọng để chúng ta đánh giá những kết quả đã đạt được và đề ra
phương hướng, lộ trình phát triển thị trường giai đoạn 2006-2010.
4.1.

Giai đoạn từ khi thành lập đến 2003
4.1.1. Về phát hành và niêm yết chứng khoán


* Thị trường cổ phiếu:
Các DNNN cổ phần hoá là nguồn cung cấp hàng hoá chủ yếu cho thị trường
cổ phiếu có tổ chức ở Việt Nam. Khi khai trương TTGDCK TP. HCM chỉ có 02 công
ty niêm yết - Công ty cổ phần Cơ điện lạnh (REE) và Công ty cổ phần cáp và vật liệu
viễn thơng (SACOM) - tính đến cuối năm 2003, TTDGCK TP. HCM có 22 cổ phiếu
niêm yết với tổng giá trị niêm yết đạt trên 1.100 tỷ đồng. Nhìn chung, các cơng ty
niêm yết có quy mơ vốn nhỏ (vốn điều lệ dưới 20 tỷ đồng), chỉ có 03 cơng ty có vốn
điều lệ trên 100 tỷ đồng.

<Trang 3>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

Một số công ty niêm yết bước đầu thực hiện phát hành cổ phiếu để tăng vốn
qua TTCK, chủ yếu dưới hình thức cổ phiếu thưởng, chiếm gần 6,3% giá trị cổ phiếu
niêm yết trên thị trường.
* Thị trường trái phiếu
Năm 2000, có 3 loại trái phiếu Chính phủ và 1 loại trái phiếu doanh nghiệp
(Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) được niêm yết trên TTGDCK TP. HCM.
Cuối năm 2002, có 41 trái phiếu niêm yết gồm 39 loại trái phiếu Chính phủ và 2 loại
trái phiếu cơng ty. Thị trường phát hành trái phiếu có những chuyển biến tích cực
trong năm 2003. Đến 31/12/2003, có 101 loại trái phiếu Chính phủ, 01 loại trái phiếu
Chính quyền địa phương (trái phiếu đô thị đầu tiên do Quỹ Đầu tư phát triển thành
phố Hồ Chí Minh (HIFU) phát hành) và 02 loại trái phiếu Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (NHĐT&PTVN) được niêm yết với tổng giá trị niêm yết là 11.903,7 tỷ

đồng (trong đó trái phiếu Chính phủ chiếm 88,28%, trái phiếu Chính quyền địa
phương 1,93%, trái phiếu NHĐT&PTVN 1,21%).
4.1.2. Về giao dịch chứng khoán
* Thị trường cổ phiếu
Khối lượng giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK TP. HCM năm 2001 tăng 80,9%,
năm 2002 tăng 46,8% so với năm trước. Riêng năm 2003 khối lượng giao dịch thu
hẹp đáng kể so với năm 2002 - giảm 25%.
Giá trị giao dịch toàn thị trường tăng vọt trong năm 2001 do giá cổ phiếu tăng
mạnh đạt mức bình quân 6,1 tỷ đồng/phiên; năm 2002 đạt mức bình quân là 3,3 tỷ
và năm 2003 là 1,67 tỷ đồng/phiên giao dịch.
* Thị trường trái phiếu
Từ năm 2000 đến 2002, khối lượng và giá trị giao dịch trái phiếu chiếm tỷ
trọng không đáng kể khoảng dưới 10% so với tổng khối lượng và giá trị giao dịch
toàn thị trường. Giao dịch thoả thuận trái phiếu bắt đầu thực hiện từ năm 2001 và
ngày càng tăng mạnh. Trong năm 2003, giao dịch thoả thuận trái phiếu tăng gấp 20
lần về khối lượng và 13 lần về giá trị so với năm 2002. Đặc biệt, trong 6 tháng cuối
năm 2003 khối lượng giao dịch thoả thuận trái phiếu chiếm hơn 90% khối lượng giao
dịch trái phiếu trong cả năm.
<Trang 4>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

* Diễn biến chỉ số VN INDEX
Chỉ số giá cổ phiếu Việt Nam (VN INDEX) tăng liên tục từ khi TTGDCK TP.
HCM chính thức đi vào hoạt động ngày 28/07/2000, khởi điểm là 100 điểm và đạt

mức 206,83 điểm ở phiên giao dịch ngày 31/12/2000.
Nửa đầu năm 2001, nhất là trong khoảng thời gian biên độ giá cổ phiếu được
nới rộng lên ±7%, chỉ số VN INDEX đã đạt mức kỷ lục 571,04 điểm trong phiên giao
dịch ngày 25/06/2001. Từ tháng 7/2001, khi lượng cổ phiếu bán ra tăng mạnh, giá
của nhiều cổ phiếu đồng loạt giảm; chỉ số VN INDEX chỉ còn ở mức 235,4 điểm
trong phiên giao dịch 31/12/2001.
Trong các năm 2002-2003, giao dịch cổ phiếu kém sôi động, chỉ số VN INDEX
biến động theo chiều hướng giảm dần. Đến cuối năm 2003, chỉ số VN INDEX có dấu
hiệu phục hồi và gia tăng trở lại. Từ mức thấp nhất 130,91 điểm của phiên giao dịch
24/10/2003, chỉ số tăng dần và giữ ở mức 166,94 điểm vào phiên giao dịch cuối
năm.
* Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài
Năm 2001, các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu tham gia giao dịch cổ phiếu
trên TTGDCK TP. HCM với giá trị giao dịch nhỏ và đều là giao dịch khớp lệnh. Từ
năm 2001 đến 2003, nhà đầu tư nước ngoài chủ yếu giao dịch cổ phiếu. Năm 2002,
tổng khối lượng giao dịch là 5,2 triệu cổ phiếu đạt giá trị gần 146,7 tỷ đồng theo cả 2
phương thức khớp lệnh và thoả thuận. Trong đó, tỷ trọng khối lượng thực hiện theo
phương thức thoả thuận là 51%.
Năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 146/2003/QĐ-TTg
cho phép nâng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài từ 20% lên 30%
tổng số cổ phiếu niêm yết của công ty phát hành. Tổng mức giao dịch của nhà đầu
tư nước ngoài năm 2003 đạt trên 3,7 triệu chng khoán và 106,7 tỷ đồng, tuy c giảm
40% về khối lượng so với năm 2002, nhưng sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài
là yếu tố quan trọng tác động tích cực đến thị trường đặc biệt khi giao dịch chứng
khốn trong nh÷ng tháng đầu năm 2003 có dấu hiệu chững lại. Giao dịch của nhà
đầu tư nước ngoài tập trung vào nửa cuối năm 2003, cùng với sự hồi phục của tồn
thị trường. Tính đến cuối năm 2003, nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu cổ phần ở
22/22 công ty hiện đang niêm yết trên TTGDCK Tp. HCM, đã có một số cơng ty niêm
yết có tỷ lệ sở hữu của người nước ngoài đã đạt mức tối đa được phép là 30%.


<Trang 5>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

4.1.3. Về hoạt động của các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khốn
* Cơng ty chứng khốn
Đến cuối năm 2003, TTCK Việt Nam có 13 cơng ty chứng khoán được cấp
phép hoạt động. Trong giai đoạn 2000-2003, hầu hết các cơng ty chứng khốn triển
khai hoạt động nghiệp vụ chính là mơi giới. Cuối năm 2000 chỉ có khoảng 3000 tài
khoản giao dịch chứng khoán được mở tại các cơng ty chứng khốn, cuối năm 2003
lên tới 16.000 tài khoản, trong đó có 170 nhà đầu tư có tổ chức. Những năm 20002001, nguồn thu chủ yếu của các cơng ty là phí mơi giới, chiếm từ 10%-50% tổng
doanh thu. Từ năm 2002-2003 thị trường giảm giá mạnh, doanh số giao dịch đạt
thấp, thu từ nghiệp vụ môi giới chỉ còn chiếm dưới 10% tổng doanh thu.
Với chủ trương đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN, trong năm 2003, bên cạnh tư
vấn niêm yết và tư vấn đầu tư chứng khốn, các cơng ty chứng khốn tập trung vào
tư vấn cổ phần hóa và xác định giá trị doanh nghiệp.
Giai đoạn 2000-2003 là thời kỳ các công ty chứng khốn củng cố, hồn thiện
bộ máy tổ chức, tuyển dụng và đào tạo nhân lực; mở rộng địa bàn hoạt động bằng
việc mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh và trang bị thêm cơ sở vật
chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Một số công ty chứng khoán tăng vốn điều
lệ chuẩn bị mở rộng các loại hình nghiệp vụ kinh doanh chứng khốn.
* Cơng ty Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán
UBCKNN đã cấp phép hoạt động Quản lý Quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên
cho Công ty liên doanh quản lý Quỹ đầu tư chứng khốn Việt nam (VFM) chính thức
hoạt động từ tháng 8/2003 với số vốn điều lệ 8 tỷ đồng, liên doanh giữa Ngân hàng

Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (70%) và cơng ty Quản lý Quỹ Dragon
Capital (30%).
* Tổ chức lưu ký và thanh toán giao dịch chứng khốn
Tính đến ngày 31/12/2003 có 17 tổ chức được cấp phép hoạt động lưu ký
trong đó bao gồm 12 cơng ty chứng khốn, 02 ngân hàng thương mại trong nước và
03 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

<Trang 6>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

Số lượng chứng khoán lưu ký tập trung năm 2003 tăng gấp 7,75 lần so với
năm 2000 chiếm tỷ trọng 67% so với tổng số chứng khoán đăng ký niêm yết. Thời
gian thanh toán giao dịch trong giai đoạn đầu là T+4, đến năm 2002 đã được rút
ngắn xuống T+3.
Doanh số thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tăng liên tục qua các năm
cùng với sự gia tăng khối lượng giao dịch trên thị trường. Doanh số thanh toán bù
trừ năm 2001 tăng gấp 10,3 lần so với năm 2000, năm 2002 tăng 1,1 lần so với năm
2001 và năm 2003 tăng gấp 1,97 lần năm 2002.
4.2. Giai đoạn từ 2004 đến nay
4.2.1. Về phát hành, niêm yết chứng khốn
Trong năm 2004 có thêm 5 cơng ty được cấp phép niêm yết cổ phiếu tại
TTGDCK TP.HCM: Công ty cổ phần (CTCP) Đá Hoá An, CTCP Nhiên liệu Sài Gịn,
CTCP Kinh đơ miền Bắc, CTCP Giống cây trồng miền Nam và CTCP Hàng Hải Hà
Nội, nâng tổng số công ty niêm yết đến 31/12/2004 tại TTGDCK Tp. HCM lên 26

công ty. Một số công ty niêm yết tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu bổ
sung: Công ty Xuất nhập khẩu Khánh Hội (10,450 tỷ), Công ty Giao nhận kho vận
ngoại thương (11 tỷ), Công ty Nước Giải khát Sài Gịn (7,580 tỷ đồng), Cơng ty Cơ
điện lạnh (25,875 tỷ), Công ty Xây lắp Bưu điện Hà Nội (4 tỷ), Cơng ty Giấy Hải
phịng (12,4 tỷ). Tỷ trọng giá trị phát hành thêm so với tổng giá trị niêm yết là 5,5%.
Tính đến 31/12/2004 tổng số vốn đăng ký niêm yết trên TTGDCK Tp. HCM là hơn
1.335,86 tỷ đồng tăng 19,3% với cuối năm 2003.
Đến 31/12/2005, tổng giá trị niêm yết chứng khoán niêm yết đạt giá trị… với
doanh nghiệp lên niêm yết trong năm 2005 đã nâng số lượng doanh nghiệp niêm yết
tại TTGDCK HCM lên 33 doanh nghiệp, với lượng cổ phiếu lưu hành trên thị trường
là 191.056.151 cổ phiếu ( tăng khoảng 44.8% so với ngày 31/12/2005) do việc niêm
yết thêm lượng cổ phiếu phát hành mới để huy động vốn, phát hành thêm để trả cổ
tức và các doanh nghiệp niêm yết bán cổ phiếu ngân quỹ. Bên cạnh sàn TP HCM
với phương thức giao dịch khớp lệnh và thoả thuận, sàn giao dịch chứng khốn Hà
Nội đã chính thức đi vào hoạt động ngày 14/7/2005 với phương thức báo giá và thoả
thuận. Tính đến ngày 31/12/2005, có 9 doanh nghiệp với tổng giá trị cổ phiếu khoảng
1.500 tỷ đồng đã được đăng ký giao dịch trên sàn thứ cấp Hà Nội.
<Trang 7>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tin t

30

140


25

120
100

20

80
15
20

10

26

22

triệu cổ phiếu

niêm yết cổ phiếu 2000-2004

60
40

5

10

20


5
0

0
2000

2001

2002

Số Công ty niêm yết

2003

2004

Khối lượng Niêm yết

Cú 37 phiờn u thu trỏi phiếu Chính phủ, trái phiếu Chính quyền địa phương
thực hiện qua TTGDCK Tp. HCM trong năm 2004 với tổng giá trị trúng thầu 2.307,7
tỷ đồng. Trong đó có 19 phiên đấu thầu trái phiếu do Kho bạc Nhà nước phát hành
với tổng giá trị phát hành là 1.420,7 tỷ; 16 phiên đấu thầu trái phiếu Quỹ Hỗ trợ phát
triển với tổng giá trị phát hành là 762 tỷ đồng. Trái phiếu đô thị TP. HCM đấu thầu 02
phiên trên TTGDCK TP. HCM với giá trị trúng thầu là 125 tỷ ng.
T ỷ t rọng khối lượng ch ứng khoán niêm yết n ăm
2004

5.22% 7.46%
0.19%


33.22%

53.91%

Cổ phiếu

Trái phiếu Chính phủ

Trái phiếu Công ty

Trái phiếu đô thị

Chứng chỉ quỹ

Ngy 5/11/2004, chng ch qu đầu tư chứng khoán (VF1), được niêm yết giao
dịch trên TTGDCK TP. HCM với khối lượng phát hành là 30 triệu chứng chỉ, tổng giá
trị niêm yết 300 tỷ đồng.

<Trang 8>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tin t

Quy mô thị trường theo mức vốn hoá
0.70%


60.78% 70%
60%

0.60%

52.74%

0.50%

40%

0.40%

33.44%

0.30%
0.20%

50%
0.63%

0.48%
0.28%

0.34%

20%

0.39%


10%

0.10%

0%

-5.19%

0.00%
2000

30%

2001

2002

2003

Vốn hoá/GDP

-10%
2004

Tăng trưởng vốn hoá hàng năm

Ch s chng khoỏn VN index và khối lượng giao dịch năm 2004
1,500,000

300

250

1,000,000

200
500,000

150

0

100

ChØ sè gi¸ cæ phiÕu VN-Index 2000-2004
600
500
400
300
200

7/
28
10 /2
/2 0 0
0
8
1/ /2 0
28 0
0
4 / /2 0

28 01
7 / /2 0
28 01
10 /2
/2 0 0
1
8
1/ /2 0
28 0
/ 1
4/ 20
28 02
7 / /2 0
28 0
10 /2 2
/2 0 0
2
8
1/ /2 0
28 0
2
4 / /2 0
28 03
7 / /2 0
28 03
10 /2
/2 0 0
3
8
1/ /2 0

28 0
3
4 / /2 0
28 04
7 / /2 0
28 04
10 /2
/2 0 0
8/ 4
20
04

100

<Trang 9>

Sự phát triển của thị trường chứng khốn VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

Vào những ngày cuối năm 2005, dư âm của đợt phát hành 750 triệu USD trái
phiếu Chính phủ trên thị trường New York thành công cũng một phần tác động tích
cực đến thị trường chứng khốn Việt Nam. Tiếp theo đó là hội nghị thu hút đầu tư
gián tiếp nước ngồi (FII) vào thị trường chứng khốn lần đầu tiên được tổ chức tại
Việt Nam cũng đã thành công với trên 100 định chế đầu tư nước ngoài tham dự.
Theo các chuyên gia, những thông tin từ các đợt quảng bá hình ảnh Việt Nam
qua đợt phát hành trái phiếu Chính phủ, qua hội nghị thu hút FII sẽ thu hút nhiều nhà

đầu tư tổ chức và cá nhân nước ngồi đến với thị trường chứng khốn Việt Nam
trong tương lai.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia, nếu như 5 năm qua, thị trường chứng
khoán Việt Nam mới ở giai đoạn khởi động thì bắt đầu từ 2006 thị trường sẽ bước
sang trang mới: giai đoạn tăng tốc.
4.2.2. Về hoạt động của các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khốn
* Cơng ty chứng khốn:
Hoạt động mơi giới
Đến cuối năm 2004, số tài khoản giao dịch chứng khoán mở tại 13 cơng ty
chứng khốn là tăng gần 31% so với năm 2003; tổng giá trị giao dịch môi giới cổ
phiếu tăng gấp 2,4 lần, đạt 3.696,7 tỷ đồng. Cơng ty Chứng khốn Sài Gịn (SSI)
chiếm 26% và Cơng ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) chiếm 18% dẫn đầu thị phần
môi giới.
Vào thời điểm cuối tháng 2/2006, số dư tiền mặt trong tài khoản của các nhà
đầu tư để sẵn sàng mua cổ phiếu cao gấp 2,5 lần so với thới điểm cuối năm 2005.
Hiện tồn quốc có khoảng 52.000 tài khoản đầu tư chứng khoán đã được mở, dự
kiến đến cuối năm nay con số này có thể tăng 3 lần. Trong suốt 2 tuần qua, tất cả
các sàn giao dịch của các cơng ty chứng khốn ở Tp.HCM đều chật ních người tham
gia đặt lệnh mua bán cổ phiếu. Ngun nhân chính là do Cơng ty tài chính quốc tế
rất có uy tín Meryll Lynch dự báo tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của các công ty niêm
yết tại Việt Nam theo chỉ tiêu ROE trong năm 2006 sẽ là 29,8%, cao nhất trong khu
vực châu Á.
Môi giới trái phiếu tăng mạnh trong năm 2004, chỉ riêng hoạt động môi giới trái
phiếu của các công ty chứng khoán đạt khoảng 16.840 tỷ đồng doanh thu, tăng 3,5
lần so với năm 2003. Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
<Trang 10>

Sự phát triển của thị trường chứng khốn VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.



Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

Nông thôn (ARSC) chiếm thị phần môi giới trái phiếu lớn nhất (27%), tiếp theo là
Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Á châu (ACBS) 23% và Công ty Chứng khoán
Ngân hàng Ngoại thương (VCBS) 21%.
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Trong năm 2004 đã có 6 cơng ty chứng khoán triển khai nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu tư so với 3 công ty năm 2003. Ba công ty chứng khoán quản lý giá trị
danh mục đầu tư lớn nhất là: ARSC với 1024,7 tỷ đồng, VCBS với 821,8 tỷ đồng,
Cơng ty Chứng khốn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - BSC với 641 tỷ
đồng. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư được các cơng ty chứng khốn thực hiện
chủ yếu cho cơng ty mẹ hay ngân hàng mẹ bao gồm cổ phiếu, trái phiếu chính phủ,
trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu Quỹ hỗ trợ phát triển… niêm yết và
chưa niêm yết.
Hoạt động bảo lãnh phát hành
Các cơng ty chứng khốn chủ yếu bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ
cho Kho bạc Nhà nước và Quỹ hỗ trợ phát triển và trái phiếu đô thị cho Quỹ đầu tư
phát triển đô thị Thành phố Hồ Chí Minh theo phương thức bảo lãnh cam kết chắc
chắn. Hoạt động bảo lãnh phát hành cổ phiếu còn hạn chế với 06 hợp đồng bảo lãnh
phát hành trong cả năm 2004. Các công ty chứng khoán ký 41 hợp đồng làm đại lý
phát hành cho các doanh nghiệp cổ phần hố.
* Cơng ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán
Trong năm 2004, UBCKNN đã cấp phép hoạt động cho Công ty cổ phần quản
lý quỹ Thành Việt (TVMC) quản lý quỹ thành viên (trước đó, năm 2003 Cơng ty liên
doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam-VFM đã được cấp phép đầu tư).
VFM đã được UBCKNN chấp thuận nâng vốn điều lệ từ 8 lên 11 tỷ đồng và điều
chỉnh tỷ lệ tham gia góp vốn liên doanh, trong đó cơng ty Dragon Capital góp 49%
(trước đây là 30%) và Ngân hàng Sacombank góp 51% (trước đây là 70%). Năm

2004 cơng ty đạt tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu tới 62%.
Ngày 20/5/2004 UBCKNN đã cấp phép phát hành và đăng ký thành lập Quỹ
đầu tư chứng khoán Việt Nam (Quỹ VF1), quỹ đầu tư chứng khoán đầu tiên tại Việt
Nam do cơng ty VFM thành lập. Quỹ VF1 có số vốn huy động được là 300 tỷ đồng và
<Trang 11>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

ban đầu có hơn 1000 nhà đầu tư tham gia mua chứng chỉ quỹ. Một số chỉ tiêu hoạt
động của Quỹ VF1 năm 2004:
* Tổ chức lưu ký và thanh tốn chứng khốn
Trong năm có thêm Cơng ty chứng khốn Ngân hàng Đơng Á được cấp
phép hoạt động lưu ký nâng tổng số tổ chức lưu ký được cấp phép lên 18 (13 cơng
ty chứng khốn; 02 ngân hàng thương mại trong nước và 03 chi nhánh ngân hàng
nước ngồi tại Việt Nam).
Tính đến ngày 31/12/2004 số chứng khốn niêm yết được lưu ký tập trung tại
TTGDCK TP. HCM đạt trên 234 triệu trái phiếu, chiếm gần 99% tổng số trái phiếu
niêm yết và trên 123 triệu cổ phiếu, chiếm trên 75% tổng số cổ phiếu niêm yết.
Ngân hàng chỉ định thanh toán (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam) đã
thực hiện thanh toán tiền cho các giao dịch chứng khoán. Doanh số thanh toán bù
trừ qua Ngân hàng chỉ định thanh toán năm 2004 đạt mức 32 nghìn tỷ đồng tăng
khoảng 38,6 lần so với năm 2003.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VN ĐẾN 2010
Ngày 20/02/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Sinh Hùng đã ký Quyết định số
898/QĐ-BTC ban hành Kế hoạch phát triển Thị trường Chứng khoán (TTCK) Việt

Nam 2006-2010. Nội dung chính của Kế hoạch bao gồm:
- Phát triển hàng hóa cho TTCK: hồn thiện khung pháp lý, chính sách đảm bảo Nhà
nước thống nhất quản lý việc phát hành chứng khốn ra cơng chúng và quản lý các
cơng ty đại chúng, áp dụng quy định quản trị công ty đối với công ty đại chúng; xây
dựng và thực hiện kế hoạch gắn kết CPH các DNNN với việc niêm yết trên TTCK;
chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành CTCP và niêm yết
trên TTCK; bán bớt cổ phần Nhà nước tại các công ty niêm yết theo danh mục
ngành nghề Chính phủ quy định; cải tiến phương thức phát hành trái phiếu Chính
phủ và phát triển các hàng hóa khác trên TTCK như chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán, chứng khoán phái sinh.
- Phát triển thị trường giao dịch chứng khoán: chuyển Trung tâm GDCK tp.HCM
thành Sở giao dịch chứng khốn; hồn thiện tổ chức và hoạt động của Trung tâm
GDCK Hà Nội theo mô hình thị trường phi tập trung; hướng dẫn, quản lý, giám sát
hoạt động giao dịch chứng khoán chưa niêm yết tại các Cơng ty chứng khốn
(CTCK); xây dựng và hồn thiện thị trường giao dịch trái phiếu.
<Trang 12>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

- Phát triển các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán: ban hành quy định để tạo
cơ sở pháp lý cho các CTCK tái cơ cấu theo hướng tăng quy mô vốn, phát triển
nguồn nhân lực, mở rộng phạm vi mạng lưới cung cấp dịch vụ; xây dựng và phát
triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường; hệ thống các nhà kinh doanh trái phiếu
chuyên nghiệp; mở rộng phạm vi nghiệp vụ và quy mô của công ty quản lý quỹ; áp
dụng quản trị công ty theo thông lệ tốt nhất đối với các tổ chức kinh doanh, dịch vụ

chứng khoán, thực hiện Quy tắc đạo đức nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán.
- Phát triển các tổ chức phụ trợ: chuẩn bi các điều kiện cần thiết đưa TTLKCK hoạt
động từ năm 2006 và nghiên cứu đề án chuyển đổi TTLKCK thành mơ hình cơng ty
trong đó có vốn sở hữu của Nhà nước; phát triển mạng lưới thành viên lưu ký.
- Phát triển nhà đầu tư: phát triển tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, phấn
đấu tỷ trọng đầu tư vào TTCK của tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đạt
20-25% tổng giá trị thị trường chứng khoán niêm yết vào năm 2010; phổ cập kiến
thức về chứng khốn và TTCK cho cơng chúng.
- Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin TTCK: hoàn thành và đưa vào sử
dụng hệ thống giao dịch chứng khoán hiện đại cho Trung tâm GDCK và TTLKCK từ
năm 2008; xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực công nghệ thông tin áp
dụng cho các tổ chức kinh doanh và dịch vụ chứng khốn; hồn thành việc xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và điều hành thị trường.
- Hội nhập quốc tế về TTCK: thực hiện chương trình hội nhập thị trường vốn ASEAN
giai đoạn 2006-2010; thực hiện mở cửa dịch vụ TTCK theo lộ trình đã cam kết tại
các Hiệp định song phương và đa phương; thực hiện quyền và nghĩa vụ thành viên
của IOSCO, ký Biên bản Ghi nhớ song phương với các UBCK trong khu vực và Biên
bản Ghi nhớ đa phương với các thành viên IOSCO.
- Quản lý Nhà nước về TTCK: xây dựng Luật chứng khoán và các văn bản hướng
dẫn trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành trong năm 2006; chuyển đổi tổ
chức và hoạt động của các Trung tâm GDCK, TTLKCK theo quy định tại Luật Chứng
khốn; hịan thiện và thực thi quy định về công bố thông tin, quy định quản trị công ty
đối với công ty đại chúng; tăng cường hiệu quả giám sát thanh tra và xử lý vi phạm
pháp luật về chứng khoán và TTCK; áp dụng các tiêu chí cảnh báo các giao dịch bất
thường trên TTCK; áp dụng nguyên tắc quản lý TTCK theo khuyến nghị của IOSCO
về quản lý tổ chức phát hành, quỹ đầu tư tập thể, tổ chức trung gian thị trường, thị
trường thứ cấp; thực hiện đề án nâng cấp đào tạo người hành nghề kinh doanh
chứng khoán và đào tạo, tuyên truyền về TTCK cho công chúng đầu tư giai đoạn
2006-2010.


<Trang 13>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

PHẦN II:

THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM VÀ SỰ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
I. VAI TRÒ CỦA TT CHỨNG KHỐN VN VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Đóng góp cho GDP
Để phản ánh qui mô của thị trường chứng khoán, người ta thường sử dụng
chỉ tiêu tổng giá trị vốn hoá thị trường của các cổ phiếu đang niêm yết (giao dịch) tại
các Sở giao dịch chứng khoán so với tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Cấu thành nên
chỉ tiêu này là giá trị vốn hoá thị trường (Market capitalization) của các chứng khoán
đang được niêm yết (giao dịch) trên thị trường chứng khốn chính thức. Nhà đầu tư
tổ chức thường sử dụng giá trị vốn hoá thị trường như là một tiêu chí hay yêu cầu
để xem xét đầu tư. Các nhà phân tích xem xét chỉ tiêu này trong quan hệ với giá trị
sổ sách (giá trị kế tốn) để nhìn nhận sự đánh giá của nhà đầu tư về triển vọng trong
tương lai của một công ty niêm yết giao dịch trên thị trường chứng khoán nói riêng
và đối với tồn thị trường nói chung.
Đối với thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, giá trị vốn hố thị trường
được tính khơng chỉ đối với cổ phiếu mà còn bao gồm cả trái phiếu. Theo số liệu
thống kê đến ngày 31/12/2005, tổng giá trị trái phiếu niêm yết và giao dịch trên thị
trường chứng khoán là 38.122 tỷ đồng, bằng 4,9% GDP của năm 2005; Tổng giá trị
cổ phiếu niêm yết trên thị trường là 9.356 tỷ đồng (tính theo giá chứng khốn đóng

cửa tại phiên giao dịch cuối năm), bằng 1,2% GDP năm 2005 (tính chung cả 2 Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh).
Năm 2005, tổng giá trị giá trị chứng khoán niêm yết và đăng ký giao dịch (theo
mệnh giá) đã tăng 64% so với năm 2004, giá trị thị trường của chứng khoán niêm yết
và đăng ký giao dịch tăng gấp 1,6 lần, tương đương hơn 6% GDP, với trên 31.000
tài khoản giao dịch chứng khoán.
2. Kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả cho nền kinh tế
Sau hơn 5 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã vượt qua giai
đoạn phát triển đầu tiên với mục tiêu chính là hình thành và ổn định hoạt động, tạo
tiền đề cơ bản vững chắc cho các giai đoạn phát triển nhanh, mạnh và có chiều sâu
trong thời gian tới. Những thành tựu đạt được cho đến nay, tuy vẫn cịn khiêm tốn,
nhưng rất đáng khích lệ và bước đầu thể hiện được vai trò là kênh huy động vốn
<Trang 14>

Sự phát triển của thị trường chứng khốn VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

cho nền kinh tế với tổng giá trị niêm yết trên thị trường đạt 36.000 tỷ đồng, trong đó
có gần 34.000 tỷ đồng trái phiếu (bao gồm trái phiếu Chính phủ và trái phiếu đơ thị),
hơn 1.800 tỷ đồng cổ phiếu và 300 tỷ đồng chứng chỉ quỹ đầu tư.
Các đợt phát hành tăng vốn của các tổ chức niêm yết, bán đấu giá cổ phần ra
công chúng của các cơng ty cổ phần hóa và đấu thầu phát hành trái phiếu Chính phủ
diễn ra ngày càng thường xuyên hơn.
Tính riêng trong năm 2005, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM đã tổ
chức hơn 32 đợt đấu thầu trái phiếu với tổng giá trị trúng thầu là 2.160 tỷ đồng, trong
đó Kho bạc Nhà nước phát hành 2.085 tỷ đồng (số đợt trúng thầu 20/24 đợt), và Quỹ

hỗ trợ phát triển đã phát hành 75 tỷ đồng (số đợt trúng thầu là 1/6 đợt).
Thực tế cho thấy, không chỉ ở Việt Nam nơi TTCK cịn mới mẻ với cơng
chúng, mà ngay tại các nước có TTCK phát triển vẫn có một tầng lớp những người
có nguồn tiền nhàn rỗi lớn, nhưng khơng trực tiếp tham gia đầu tư, vì những hạn chế
về thời gian hay kiến thức chuyên ngành. Để thu hút nguồn tiền này đổ vào TTCK,
các nước đã tạo nhiều điều kiện ưu đãi cho loại hình công ty quản lý quỹ đầu tư ra
đời và đi vào hoạt động. Bằng khả năng quản lý chuyên nghiệp, các công ty quản lý
quỹ sẽ huy động vốn từ cơng chúng để tạo nên một nguồn tài chính lớn đầu tư vào
TTCK.
Tại TTCK Việt Nam, ý thức được vai trị quan trọng của loại hình cơng ty quản
lý quỹ, cơ quan quản lý đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy sự ra đời của loại DN này.
Tính đến nay, TTCK Việt Nam có 6 cơng ty quản lý quỹ trong nước đang hoạt động,
trong đó có 2 cơng ty đã chính thức hình thành quỹ đầu tư (VFM và Công ty quản lý
quỹ của Vietcombank). Ngay trong tháng 3 tới, một số công ty như Công ty Quản lý
quỹ đầu tư Bảo Việt, Công ty Quản lý quỹ đầu tư BIDV -Vietnam Partner… sẽ khai
trương quỹ đầu tư với quy mô vài trăm tỷ đồng. Sự thành công của Quỹ đầu tư
chứng khoán Việt Nam (VF1) hiện nay sau năm đầu tiên thăng trầm, đang thu hút
nhiều người quan tâm đến định chế tài chính mới mẻ này.
Việc nhân rộng mơ hình quỹ đầu tư chứng khốn đang có cơ hội tốt để thực hiện khi
mà cơ quan quản lý và nhà đầu tư đều thể hiện sự ủng hộ đối với loại hình này. Tuy
nhiên, nhu cầu mở rộng phạm vi huy động vốn của các quỹ lại đang đặt ra bài toán
mới cho nhà quản lý. Trước đây, khi Quỹ VF1 rơi vào tình cảnh khó khăn, VFM từng
có đề nghị cho Quỹ VF1 được mua lại chứng chỉ quỹ của chính mình để giảm bớt
quy mô của Quỹ và tăng giá trị cho chứng chỉ, còn vào lúc này, khi VF1 đang “ăn nên
làm ra” (giá trị tài sản ròng tăng 30%)

<Trang 15>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.



Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

Quỹ Hỗ trợ phát triển Việt Nam dự kiến trong năm 2006, sẽ huy động 12.000
tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, tăng 71% so với kế hoạch phát hành trái phiếu năm
2005, để đầu tư vào các dự án kinh tế-xã hội trọng điểm của đất nước.
Theo định hướng chiến lược hoạt động nói chung và chiến lược nguồn vốn
của Quỹ Hỗ trợ phát triển Việt Nam nói riêng, trong giai đoạn 2006-2010 Quỹ sẽ tiếp
tục tập trung đẩy mạnh nguồn vốn qua phát hành trái phiếu nhằm huy động vốn cho
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Hiện nay, trái phiếu Chính phủ do Quỹ Hỗ trợ phát triển phát hành có khoảng
160 loại, chủ yếu là trái phiếu được bán ra theo hình thức ngang với mệnh giá, lãi
suất trả định kỳ hàng năm và trả gốc một lần khi đến hạn.
Giai đoạn 2002-2005, tổng giá trị phát hành trái phiếu do Quỹ Hỗ trợ phát triển
niêm yết và giao dịch trên thị trường chứng khoán tập trung đạt 16.338 tỷ đồng. Hầu
hết trong số này là trái phiếu có thời hạn từ 5-15 năm, với lãi suất trung bình từ
8,4%/năm-9,5%/năm.
II. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM THÚC ĐẨY Q TRÌNH CỔ PHẦN
HỐ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, CHUYỂN ĐỔI DOANH NGHIỆP CĨ VỒN ĐẦU
TƯ NƯỚC NGỒI THÀNH CƠNG TY CỔ PHẦN
Do sức ép về tài chính, về yêu cầu đòi hỏi phải tái cấu trúc hoạt động, về nhu
cầu đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và mặt khác, do hệ thống
ngân hàng tăng cường hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và sự ràng buộc trong hoạt
động phát hành trái phiếu doanh nghiệp đã khiến các DN cổ phần phải tìm cách tăng
dần phần vốn chủ sở hữu và phát hành thêm cổ phiếu mới như là một lựa chọn ưu
tiên. Thông qua việc phát hành mới, vốn điều lệ của khối ngân hàng cổ phần tăng
với tốc độ chóng mặt (trong 9 tháng đầu năm 2005 tăng bình quân khoảng 33%).
Việc tăng quy mô niêm yết cổ phiếu phụ thuộc chủ yếu vào việc gắn cổ phần hoá

doanh nghiệp Nhà nước với niêm yết trên TTCK. Hiện nay, 93% số lượng cổ phiếu
giao dịch trên TTGDCK là của các doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá. Với chức
năng quản lý Nhà nứơc, UBCKNN đã cấp phép đăng ký lại và phát hành thêm cổ
phiếu để niêm yết cho 42 công ty cổ phần với tổng giá trị cổ phiếu niêm yết lên tới
hơn 3000 tỷ đồng. Năm 2005 cũng là một năm thực sự sôi động của thị trường sơ
cấp với các đợt bán cổ phần ra công chúng của nhiều loại hình doanh nghiệp như :
Bán cổ phần lần đầu của DNNN cổ phần hoá, với trên 700 DNNN, trong đó có một
số DN quy mơ lớn thuộc lĩnh vực được coi là độc quyền của Nhà nước như ngành
than, điện, dầu khí… đã được cổ phần hố ; Bán bớt cổ phần của cổ đông Nhà nước
tại các DN cổ phần ra công chúng, như đợt chào bán của CTCP sữa Vinamilk, CTCP
<Trang 16>

Sự phát triển của thị trường chứng khốn VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

Bê Tông Châu Thới ; Phát hành thêm cổ phiếu mới của nhiều DN niêm yết. Trong
năm 2005, UBCKNN đã cấp giấy chứng nhận phát hành thêm cổ phiếu cho 6 DN
niêm yết với tổng trị giá 700 tỷ đồng ; Phát hành cổ phiếu mới của DN cổ phần chưa
niêm yết, đặc biệt là của khối Ngân hàng thương mại cổ phần.
Hoạt động đấu giá bán cổ phần mặc dù mới bắt đầu khởi động từ tháng
2/2005 nhưng tính đến hết ngày 15/12/205, trung tâm giao dịch chứng khoán đã
thực hiện bán đấu giá cho 31 doanh nghiệp, tổng giá trị cổ phần bán được trong thời
gian qua đạt xấp xỉ 1.091 tỷ đồng.
Tính đến thời điểm hiện tại, tồn thị trường có hơn 28.300 tài khoản, trong đó
có trên 362 tài khoản của nhà đầu tư nước ngoài. Đây quả là một bước đột phá lớn
trong việc khuyến khích sự tham gia của người đầu tư nước ngồi vào thị trường

chứng khốn Việt Nam. Khối này gần như đã nắm giữ cổ phần của hầu hết tất cả
các cổ phiếu đang niêm yết trên thị trường (32 cổ phiếu) với tỷ lệ nắm giữ thấp nhất
là 0.36% (BPC) và cao nhất là 44,56% (BT6).
Cùng với một loạt quyết định quan trọng của Chính phủ như Quyết định 528
về việc phê duyệt danh sách các công ty cổ phần hóa, niêm yết và đăng ký giao dịch
trên thị trường chứng khoán; Quyết định 189 về việc thành lập Trung tâm lưu ký độc
lập; Quyết định 238 nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lên 49%... thị
trường chứng khoán Việt Nam sẽ phát triển và quy mô của thị trường sẽ tăng trưởng
mạnh.
Việc niêm yết của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) ngày 19/01 là
lời khẳng định tích cực nhất. Khi Vinamilk niêm yết, quy mơ của thị trường chứng
khốn sẽ tăng gấp đơi vì riêng số vốn gần 1.600 tỷ đồng của Vinamilk đã bằng quy
mô cả thị trường thời điểm kết thúc năm 2005. Ngồi Vinamilk, tới đây sẽ có thêm
nhiều công ty lớn, với những cổ phiếu hấp dẫn nhất của nền kinh tế như điện, viễn
thông, ngân hàng… được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, sự kiện
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành thành công hơn 1.300 tỷ đồng trái
phiếu tăng vốn ra thị trường trong thời gian ngắn đã cho thấy sức hút mới từ việc cổ
phần hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước lớn.
III. MỘT SỐ TỒN TẠI
Năm năm qua, theo giới chun mơn, thị trường chứng khốn Việt Nam vẫn
đang ở giai đoạn chuẩn bị, quy mơ thị trường chứng khốn vẫn còn nhỏ, tốc độ phát
triển chưa được như mong muốn; cơ chế hoạt động chưa thực sự hoàn chỉnh; cơ sở
<Trang 17>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ


hạ tầng kỹ thuật cũng như năng lực trình độ của cán bộ quản lý còn chưa đáp ứng
được với yêu cầu phát triển lâu dài của thị trường.
Công tác tạo hàng cho thị trường cịn gặp nhiều khó khăn mặc dù Chính phủ,
Bộ Tài chính đã có chỉ đạo cụ thể và quyết liệt, tuy nhiên một số bộ, ngành, tổng
cơng ty, doanh nghiệp cịn e ngại tham gia thị trường, chưa có kế hoạch cụ thể cho
việc niêm yết, đăng ký giao dịch; công tác quản lý, giám sát thị trường cịn có sự bất
cập do văn bản pháp lý, cơ chế chưa đầy đủ, đồng bộ; hệ thống công nghệ chưa
đáp ứng được yêu cầu về giám sát tự động và thêm nữa trình độ và kinh nghiệm của
cán bộ quản lý, giám sát hoạt động thị trường cịn có những hạn chế.
Việc đào tạo phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khốn
cho cơng chúng đã thực hiện nhưng vẫn cịn ít do kinh phí hạn hẹp... ảnh hưởng tới
sự phát triển chung của thị trường chứng khoán.
So với tiềm năng phát triển của nền kinh tế, xu hướng hội nhập quốc tế, thì
quy mơ TTCK Việt Nam cịn q nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu huy động vốn
trung, dài hạn cho nền kinh tế và chưa tổ chức được thị trường thứ cấp hiệu quả”,
Bộ Tài chính nhận định về TTCK sau 5 hoạt động. Phân tích nguyên nhân, Bộ Tài
chính cho rằng, do hầu hết cơng ty niêm yết, đăng ký giao dịch trên trung tâm giao
dịch chứng khoán là doanh nghiệp nhỏ (21/30 công ty niêm yết trên Trung tâm Giao
dịch chứng khốn TP.HCM có vốn điều lệ dưới 50 tỷ đồng, trong đó, 10 cơng ty có
vốn điều lệ dưới 20 tỷ đồng); đa phần doanh nghiệp cịn mang nặng tư tưởng cơ chế
bao cấp, trơng chờ vào nguồn vốn vay ưu đãi, không muốn huy động vốn trên thị
trường. Ngồi ra, vẫn cịn khơng ít doanh nghiệp e ngại kiểm tốn và cơng bố thơng
tin, cơng khai tài chính khi niêm yết trên TTCK.
Ngồi ra, theo Bộ Tài chính, một trong những nguyên nhân cơ bản khiến
TTCK phát triển chậm là do chất lượng hàng hoá (cổ phiếu niêm yết) thấp, chưa đủ
sức thuyết phục nhà đầu tư bỏ vốn vào thị trường với cổ tức như mong đợi. Cụ thể,
theo báo cáo mới nhất của Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP.HCM, lợi nhuận 6
tháng đầu năm của nhiều công ty niêm yết đạt dưới 40% kế hoạch, như Công ty cổ
phần Thuỷ sản số 4 (đạt 32%), Savimex (29%), Khahomex (27%), Tribeco (21%),

Cobovina (14%)… So với doanh thu đạt được, lợi nhuận của những cơng ty này đều
thấp hơn, có nghĩa là hoạt động kinh doanh của nhiều công ty niêm yết chưa thực
sự hiệu quả.

<Trang 18>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ

THAY CHO LỜI KẾT

“Thị trường chứng khoán là thể chế quan trọng hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, nếu thiếu thị trường chứng khoán nền kinh tế thị trường không thể hoạt động
hiệu quả. Do vậy, cần phải dần dần đưa các tập đồn, các cơng ty, các doanh
nghiệp tham gia thị trường chứng khoán để các hoạt động của doanh nghiệp được
cơng khai, minh bạch, hạch tốn chính xác. Tiếp theo, thị trường chứng khốn phải
trở thành kênh huy động vốn quan trọng của nền kinh tế để dịng vốn huy động được
đầu tư có hiệu quả cao nhất, nhằm phát triển nhanh lực lượng sản xuất, làm ra nhiều
của cải nhiều cho đất nước, làm cho đất nước phát triển nhanh và vững chắc".
“Ngành chứng khoán phải hết sức thận trọng trong điều hành bởi lẽ chứng khoán là
lĩnh vực rất nhạy cảm. Nếu thị trường chứng khốn thành cơng sẽ làm đất nước phát
triển bền vững, góp phần phát triển lực lượng sản xuất, từ đó xây dựng cơ sở hạ
tầng. Tuy nhiên, nhạy cảm ở chỗ nếu sai lầm sẽ ảnh hưởng nền kinh tế vĩ mơ. Vì vậy
phát triển TTCK nhanh và lành mạnh và không để sai lầm”.
Thủ tướng CP Phan Văn Khải phát biểu tại buổi khai mạc
phiên giao dịch TTCK đầu tiên của năm Bính Tuất 06/02/2006


“Nhà nước sẽ giảm tối đa sự can thiệp vào việc quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp, tăng quyền cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn nhà tư vấn khi đăng ký
niêm yết trên thị trường chứng khốn”.
Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Thị Băng Tâm phát biểu tại buổi
Toạ đàm về TTCK, ngày 21/02/2005 tại Hà Nội

“Trong năm 2006 và những năm tiếp theo, UBCKNN sẽ tập trung hoàn chỉnh thể chế
TTCK, trong đó có việc trình Quốc hội ban hành Luật chứng khốn vào tháng
5/2006. Trên cơ sở đó sẽ xây dựng đề án chuyển Trung tâm giao dịch chứng khoán
Tp.HCM thành Sở giao dịch chứng khoán hiện đại, Trung tâm giao dịch chứng khoán
Hà Nội sẽ trở thành thị trường giao dịch phi tập trung theo mơ hình đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt trong chiến lược phát triển TTCK đến năm 2010”.
<Trang 19>

Sự phát triển của thị trường chứng khốn VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.


Nhóm 4, Lớp CH13D

Chun ngành tài chính và lưu thơng tiền tệ
Ông Trần Xuân Hà, Chủ tịch UBCKNN
Tại buổi khai mạc phiên giao dịch CK đầu tiên năm Bính Tuất

“Năm 2006 cũng là năm đầu tiên thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm
2006 - 2010, Ủy ban sẽ nỗ lực hơn nữa để mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất
lượng hoạt động của thị trường chứng khoán; nâng cao chất lượng hoạt động giám
sát thị trường... giúp cho thị trường ngày càng công khai minh bạch, tạo lòng tin cho
các nhà đầu tư”.
“Chúng tôi hy vọng rằng, với các hoạt động hết sức khẩn trương và thiết thực đã và

đang được tiến hành, qui mơ thị trường chứng khốn sẽ có bước nhảy vọt trong cuối
năm 2005 sang năm 2006, tạo tiền đề cho việc chuyển Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Tp.HCM thành Sở giao dịch chứng khốn trong năm 2007 theo mơ hình hiện
đại, đáp ứng nhu cầu thị trường và có thể kết nối với thị trường chứng khoán các
nước trong khu vực”.
Ơng Vũ Bằng, Phó Chủ tịch UBCKNN

“Quy mơ thị trường sẽ tăng gấp 3 lần vào năm 2006”.
“Tính đến nay giá trị cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán chỉ chiếm
khoảng 0,8% GDP. Đến cuối năm 2006 con số này phải là 3% GDP. Ngoài Vinamilk,
tới đây sẽ có thêm nhiều “đại cơng ty”, những cổ phiếu hấp dẫn nhất của nền kinh tế
như điện, viễn thông, ngân hàng... được giao dịch trên thị trường chứng khoán. Và
năm 2006 sẽ là năm khởi động của nền kinh tế cổ phiếu”.
Ông Trần Đắc Sinh, Giám đốc TT GDCK TP.HCM

"Không thiếu những sự thèm muốn của quốc tế trong việc đầu tư kinh doanh ở Việt
Nam vì đây là một nền kinh tế phát triển nhanh, ít mạo hiểm".
John Shrimpton, Giám đốc Dragon Capital ở TP HCM

"Là một trong những nền kinh tế đang trỗi dậy, Việt Nam cần thu hút sự quan tân lớn
hơn nữa của các nhà đầu tư".
Các chuyên gia White, Stephen Corry, W.Chan và Alistair Scaff

<Trang 20>

Sự phát triển của thị trường chứng khoán VN và ảnh hưởng của nó tới tăng trưởng kinh tế.




×