Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

tiểu luận chiên bề sâu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.88 KB, 12 trang )

chiên bề sâu
mục đích: chế biến và bảo quản
chế biến:
quá trình chiên làm tăng độ calo của sản phẩm do khi chiên nước trong nguyên liệu thoát
ra, hàm lượng chất khô tăng lên: làm tăng giá trị cảm quan do hấp phụ dầu mỡ và làm
cho thay đổi trạng thái cấu trúc sản phẩm chắc, giòn, có hương vị thơm ngon, hấp dẫn
hơn.
Bảo quản:
Thống qua chiên rán thực phẩm có thể bảo quản lâu hơn. Vì ở nhiệt độ cao hầu hết vi
sinh vật bị tiêu diệt và các enzyme bị vô hoạt.( nhiệt độ dầu chiên từ 120 – 180
0
C)
Các biến đổi nguyên liệu
Nguyên liệu
Dưới tác dụng của nhiệt độ cao quá trình chiên làm ra những sản phẩm có những biến đổi
sâu sắc về tính chất vật lý, hóa học sinh học, cảm quan.
Vật lý:
Khi nhiệt độ đủ cao làm cho cấu trúc tế bào thay đổi, thể tích tăng lên do tế bào bị trương
nở nước trong sản phẩm bắt đầu bay hơi và dầu ở ngoài thấm vào mạnh hơn. Sau đó hình
dạng bị biến đổi sâu sắc, và kết quả cấu trúc bị phá hủy làm sản phẩm trở nên khô
cứng( giòn).
Hóa học
Tinh bột trong nguyên liệu dưới tác dụng của nhiệt độ cao bị phân hủy thành các chất
trung gian như dextrin rồi tiếp tục thành đường và có mùi vị đặc trưng.
Đường bị caramen hóa tạo mùi và màu sắc vàng cho sản phẩm hấp dẫn.
Các acid amin và đường trong sản phẩm kết hợp với nhau tạo thành phản ứng melanodin
cũng tạo ra màu vàng cho sản phẩm thực phẩm, cũng như tạo ra một số hợp chất không
tốt cho sức khỏe: arylamid ( hợp chất hóa học có công thức hóa học c3h5no. Nó là một
dạng tinh thể rắn màu trắng không mùi, hòa tan trong nước, ethanol, ether, và chloroform.
Arylamide khong6phan3 ứng với acid, bazo, chất oxy hóa, sắt, các muối sắt. nó không bị
nhiệt phân hủy để tạo thành ammonia, và nhiệt phân hủy tạo thành cacbon monoxide,


cacbon dioxide và oxit nitơ - tiền chất gây ưng thư, sản phẩm phụ của phản ứng maillard
giữa đường và acid amin asparagine, hoặc phản ứng cacbonyl,phản ứng xảy ra trên 120
0
C,….
Ngoài ra, dưới nhiệt độ cao protein bị biến tính, bị phân hủy có thể tạo thành sản phẩm
cuối cùng là NH3, sunfua….ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Hóa lý:
Sự bốc hơi nước: khi nhiệt độ nhỏ hơn 100
0
C thì nước sẻ khuếch tán từ trong ra ngoài,
nhiệt độ lớn hơn 100
0
C thì nước sẽ bốc hơi.
Sự đông tụ của các phân tử protein
Ngoài ra còn xảy ra sự hòa tan một số chất trong dầu: các chất hữu cơ và các vitamin taan
trong dầu như là A, D, E.
Cảm quan: tạo màu sắc, mùi vị hấp dẫn.
Sinh học: dưới tác dụng của nhiệt độ cao, các vi sinh vật đều bị tiêu diệt.
Dầu chiên
Là hỗn hợp dầu ăn và shorterning:
Shorterning giúp cho bề mặt sản phẩm được khô ráo.
Dầu làm tăng mùi vị, bóng bề mặt sản phẩm
Trong quá trình chiên trong thiết bị dầu bị tổn hao do: dầu thấm dần vào nguyên liệu,
thường bằng 10 – 35% sản phẩm, dầu thấm vào các cặn bẩn và các nguyên liệu bị vụn
nát, thường bằng 1% nguyên liệu.
Ngoài ra, dầu bị biến đổi đáng kể làm chất lượng của nó củng bị giảm dần. đó là những
biến đổi hóa học như thủy phân, oxy hóa và các biến đổi do các yếu tố sinh hóa.
Quá trình thủy phân:
Quá trình này xảy ra nhanh trong điều kiện áp suất và nhiệt độ cao với sự có mặt của hơi
nước. Nhưng trong thực tế quá trình chiên chỉ ảy ra ở áp suất không khí bình thường nên

tốc độ thủy phân diển ra chậm hơn.
Glyxerin vừa tạo thành phản ứng thủy phân lại tiếp tục bị nhiệt phân hủy tạo thành
acrelon và nước.
Acrelon là chất độc sôi ở nhiệt độ thấp nên dể bay hơi và có mùi khó chịu làm chảy nước
mắt.
Quá trình oxy hóa
Là quá trình xảy ra với sự có mặt của oxy trong không khí. Nhiệt độ cao quá trình xảy ra
nhanh hơn. Các sản phẩm tạo thành do quá trình oxy hóa sẽ làm giảm chất lượng của dầu
và của sản phẩm, làm giảm khả năng bảo quản của chúng
Quá trình oxy hóa gồm: tự oxy hóa, oxy hóa nhiệt, quá trình trùng hợp nhiệt.
Quá trình tự oxy hóa:
Là quá trình xảy ra ở mỡ dấu ngay cả ở nhiệt độ thường khi có mặt của oxy. Tốc độ phản
ứng càng tăng do hiện tượng tự xúc tác của quá trình. Phản ứng tự oxy hoa1xay3 ra với
các loại dầu có chỉ số axit đáng kể. trong dầu mà hàm lượng axit thấp (dầu mới) phản ứng
tự oxy hóa khó xảy ra hơn, bởi thế chúng ta dể bảo quản hơn. Thành phần cấu trúc của
phân tử của dầu cũng ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng tự oy háo: phân tử càng nhiều nối
đôi thì phản ứng càng lớn và ngược lại. sản phẩm cuối cùng hoặc trung gian tạo thành từ
các phản ứng tự oxy hóa gồm: rượu,hợp chất eposit, andehyt, ceton….những chất này
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và dầu.
Quá trình oxy hóa nhiệt:
Xảy ra ở nhiệt độ cao hơn 200
0
C với sự tham gia của oxy. Do phản ứng ảy ra ở nhiệt độ
cao nên tốc độ phản ứng rất lớn. quá trình này luôn xảy ra khi chiên vì nhiệt độ chiên rất
thích hợp cho phản ứng xảy ra. Kết quả là chỉ số I
2
của dầu giảm do mức độ không no
của dầu giảm. sự có mặt của hơi nước trong dầu cũng là yếu tố xúc tiến quá trình oxy
hóa. Đây là nguyên nhân cơ bản dẩn đến sự thay đổi thành phần cấu trúc dầu mỡ, làm
chất lượng dầu chiên giảm khá rỏ rệt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm.

Quá trình trùng hợp nhiệt:
Xảy ra trong mỡ khi đun nóng ở nhiệt độ cao trong môi trường không có không khí.
Trong điều kiện không có không khí và có nhiệt độ cao, các glyxerit trùng hợp với nhau
tạo thành các polymer. Mặc dù trong thực tế sản xuất, điều kiện để xảy ra các phản ứng
trùng hợp nhiệt ít hơn nhưng trong quá trình chiên luôn có polymer. Đều đó chứng tỏ
rằng trong quá trình chiên đã có xảy ra phản ứng trùng hợp nhiệt trong 1 điều kiện nào
đó. Sự tạo thành polymer đã làm giảm chỉ số I
2
của dầu. không làm vị sản phẩm giảm đi,
trái lại còn làm tốt hơn lên và bền oxy hơn.
Kết quả là tăng hàm lượng axit béo tự do của dầu, làm màu sậm hơn, gây cho sản phẩm
có mùi lạ, giảm sức căng bề mặt tự do của dầu: làm tăng độ nhớt của dầu. uy nhiên
độ nhớt của dầu tăng nhẹ cũng ảnh hưởng không tốt đến chất lượng sản phẩm chỉ
khi độ nhớt tăng cao sẽ ảnh hưởng đến việc thoát ẩm, các cấu tử độc dễ bay hơi
làm cho sản phẩm có chất lượng kém.
Các phương pháp hạn chế sự hư hỏng của dầu chiên:
Cho thêm chất chống oxy hóa như hỗn hợp axit ascorbic, axiat benzoic và tannin với
nồng độ 0,05% hay dùng vitamin E với nồng độ 0,00008% trước khi dầu duco975
gia nhiệt.
Chọn phương pháp chiên thích hợp:
Muốn hạn chế được sự tạo màng của lớp dầu chiên, trươc khi chiên cần đun nóng dầu
đến nhiệt độ 160 – 190
0
C để tách bớt lượng ẩm và tạp chất trong dầu. Đun nóng
cho đến khi không còn bọt khí thoát ra và trên mặt thoáng của dầu khong còn thấy
khói xanh nhạt tạo thành. Nếu dùng dầu tinh chế để chiên thì không cần quá trình
này, chỉ cần năng nhiệt độ của dầu đạt là có thể cho nguyên liệu vào chiên.
Chống hiện tượng làm hỏng dầu trong quá trình chiên là tiến hành thay đổi dầu hay quay
vòng dầu chiên. Tốt nhất là thay dầu 8 giờ một lần. hiển nhiên trong thực tế dầu
được thay dần dần trong quá trình chiên. Bằng cách thay dầu thường xuyên chúng

ta sẽ giữ được hương vị và độ tươi mới của chip khoai môn.
Phương pháp thực hiện:
Chiên là quá trình được ứng dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm. Được gia nhiệt ở
nhiệt độ cao, nước có mặt trong thực phẩm sẽ tách ra và một lượng dầu sẽ được
hpa61 thụ vào sản phẩm, tạo nên cấu trúc và hương vị đặc trưng duy nhất chỉ có
được ở các sản phẩm chiên
Động lực của quá trình chiên là sự chênh lệch nhiệt độ, áp suất nội tại và hàm lượng ẫm
giữa các sản phẩm với môi trường dầu.
Phương pháp thực hiện quá trình hầu như chỉ theo một phương pháp:
Gia nhiệt lên khoảng 150 – 180
0
C, một mặt để nước bay hơi và khử mùi lạ trong dầu, mặt
khác tạo sự chênh lệch nhệt độ giữa sản phẩm và nhiệt độ sôi của nước không cón
trong sản phẩm không tăng nhiệt độ nữa. lúc này nhiệt độ cung cấp chỉ cung cấp
cho quá trình bay hơi nước trong sản phẩm.
Khi nước bay hơi hết, nếu quá trình chiên vẩn tiếp tục thì nhiệt độ trong sản phẩm sẽ tăng
lên đạt tới nhiệt độ của dầu.
Thông thường quá trình chiên thường dừng lại ở cuối giai đoạn bay hơi nước.
Nếu chiên ở nhiệt độ cao hơn sẽ làm màu sản phẩm xấu, lớp vỏ ngoài làm cản trở bốc hơi
do bị khô nhanh, dầu mau hư.
Nếu chiên ở nhiệt độ thấp hơn: sản phẩm mềm, thời gian kéo dài.
Thời gian chiên tùy thuộc vào loại và loại và kích thước nguyên liệu, nhiệt độ dầu chiên,
lượng ẩm cần bốc hơi….
Người ta xác định chất lượng chiên và thời điểm ngừng chiên dựa vào hình thức mùi vị
sản phẩm, độ rán biểu kiến và độ rán thực tế.
Độ rán biểu kiến chỉ tỷ lệ nguyên liệu giảm đi sau khi rán so với nguyên liệu trước khi
rán.
Độ rán thực tế là số lượng nước bay hoi trong quá trình ran1so với nguyên liệu đưa vào
rán.
Độ rán biểu kiến luôn thấp hơn độ rán thực tế do đó trong khi rán thì một phần nước bốc

hơi nhưng nguyên liệu lại hút đi một phần dầu rán vào. Độ rán biểu kiến trung
bình là 30 – 50% còn độ rán thực tế là 41 – 64%.
Thiết bi5 chiên:
Thiết bị chiên liên tục
Những lát khoai được vận chuyển trực tiếp từ thiết bị làm khô hoặc thiết bị tráng sơ đến
thiết bị chiên. Thiết bị chiên liên tục hiện đại được xử láy từ 2 đến 4 tấn khoai thô
trên một giờ.
Thiết bị chiên liên tục bề sâu: bộ phận chính của thiết bị là chảo chiên có dạng hình hộp
chữ nhật. người ta sẽ cho shorterning vào đầy chảo chiên. Phương pháp gia nhiệt
cho shorternning là sử dụng một thiết bị trao đổi nhiệt dạng bản mỏng hoặc lồng
ống để gia nhiệt cho shorterning, sau đó bơm shorterning vào chảo chiên.
Trong chảo chiên người ta sẽ lắp đặt một bang chuyền chuyển động tuần hoàn để đưa
nguyên liệu cần chiên vào chảo, đồng thời tháo sản phẩm chiên ra khỏi chảo. trong
quá trình hoạt động, toàn bộ nguyên liệu cần chiên sẽ ngập trong dầu chiên.
Trong quá trình hoạt động, khi bang chuyền vận chuyển nguyên liệu cần chiên vào chảo
để ngâm trong dầu chiên, nhiệt độ của dầu chiên sẻ bị giảm xuống. Do đó các nhà
sản xuất sẽ sử dụng một bơm khác để tháo liên tục dầu chiên ra khỏi chảo chiên.
Phần dầu này sẽ được lọc để loại bớt các tạp chất cơ học, sau đó dược bơm qua
thiết bị chao đổi nhiệt để hiệu chỉnh nhiệt độ trước khi bơm trở lại chảo chiên.
Hiện nay, hầu hết các thiết bị chiên bề sâu liên tục đã được tự động hóa nhờ hệ thống cảm
biến kết nối với các chương trình phần mềm để điều khiển. Trong công nghiệp
thực phẩm, các quá trình sử dụng nhiệt thường tiêu tốn nhiều năng lượng. Người
ta cũng thiết kế những thiết bị chiên có các bộ phận thu hồi nhiệt tổn thất nhằm tiết
kiệm năng lượng để giảm giá thành sản phẩm.
Hơi nước và những khí bốc r từ quá trình chiên sẽ được hút ra ngoài xử lý bởi hệ thống
hút khí. Ở hệ thống hút khí người ta còn bố trí thêm bộ phận thu hồi dầu chiên để
thu hồi những giọt dầu nhỏ bị bốc hơi trở lại bể chiên.
Thông thường tại nhiệt độ đầu vào khoảng 177
0
C đến 190

0
C và ở đầu ra khoảng 160
0
C
đến 174
0
C. Thông thường người điều khiển sẽ thay đổi chế độ cài đặt nhiệt độ
trong suốt quá trình chạy. Nếu muốn thay đổi nhiệt độ, thường sẻ thay đổi lát
khaoi sao cho vào thùng. ở chế độ cài đặc trung bình, chip sẽ tồn tại trong bể chứa
từ 3 đến 4,5 phút.
Yếu tố ảnh hưởng
Nguyên liệu dùng để chiên:
Ta cần quan tâm đến thành phần hóa học, tính chất nguyên liệu, hình dạng, kích thước…
như:
Hàm lượng đường thử và các thành phần khác:
Màu sắc của chip khoai tay có ảnh hưởng lớn đến sự chấp nhận của người tiêu dùng.
Màu nau đậm không được ưa chuộng. sự tăng màu nâu đậm trong sản phẩm phụ thuộc
vào phản ứng giữa đường khử và các acid amine, phản ứng caramel hóa. Khoai
môn thường chứa lượng đường khử cho nên sản phẩm có màu nâu vàng không
mong muốn khi chiên. Những chip khaoi môn thường có màu tối thường có vị hơi
đắng và có mùi khét, làm giảm sự ưa thích của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
Các quá trình cơ học (cắt gọt,nghiền) làm vở thành tế bào làm giải phóng dịch bào có
chứa đường acid amine,…và các chúng có ảnh hưởng đến màu sắc của sản phẩm
sau quá trình chiên.
Những thành phần khác như acid ascorbic, các acid amin cơ bản và đặc biệt là hệ thống
enzyme có thể ảnh hưởng đến màu sắc.
Dầu chiên
Chiên là quá trình gia nhiệt mà dầu, mở vừa là tác nhân tải nhiệt vừa là thành phần của
sản phẩm cuối cùng. Ngoài ra, nó còn tạo nên cấu trúc và hương vị đặc trưng cho
sản phẩm. mỗi loại dầu sẽ cho chip khoai tây một mùi vị khác nhau, và các nhà

sản xuất chỉ dùng một loại dầu mà thị trường họ phát triển đòi hỏi có mùi vị đó
hoặc có thể pha các loại dầu khác để giử vị trung tính hơn và đa dạng hơn so với
khi mua dầu trên thị trường và sau một thời gian sử dụng phải thay mới dầu.
Nhiệt độ:
Nhiệt độ dùng để chiên được xác định sao cho hiệu quả kinh tế và tùy theo yêu cầu của
sản phẩm. nhiệt độ chien là thong số kỷ thuật quan trọng của quá trình chiên.
Nhiệt độ càng cao thì thời gian chiên càng ngắn đi, hàm lượng dầu hấp thu vào sản phẩm
giảm. tuy nhiên nhiệt độ cao sẽ dể làm dầu bị hư và chất lượng sản phẩm giảm vì
những phản ứng không mong muốn thường xảy ra ở nhiệt độ cao.
Xử lý dầu sau khi chiên để tận dụng lại:
Dấu sau khi chiên ở thiết bị nhiệt độ cao, các chất bẩn hòa tan một lượng lớn vào dầu,
phần còn lại ở trạng thái lơ lửng. cho dầu vào thùng chứa để nguội cho cặn lắng
xuống. nếu nhiệt độ của dầu quá thấp,độ nhớt dầu cao cặn khó lắng. Chúng ta có
thể lọc dầu bằng thiết bị lọc khung bản. Sau đó đem dầu đi tẩy màu bằng chất hấp
phụ màu như là silicagen, than hoạt tính tẩy mùi bằng cach1dun9 nóng trong
thiết bị chưng cất sau đó làm nguội đến nhiệt độ bình thường. Dầu sau khi tinh chế
phải được bảo quản nơi khô ráo, tránh nơi nóng ít tiếp xúc với không khí.
Tách dầu:
Mục đích: hoàn thiện, bảo quản.
Giảm lượng dầu béo thấm vào sản phẩm, dầu làm tăng độ ngậy và gây những biên đổi hư
hỏng khi bảo quản.
Thu hồi lượng dầu, giảm tổn thất dầu.
Thiết bị và thông số công nghệ: thiết bị dạng băng tải.
Cấu tạo thiết bị: dạng băng tải được làm bằng vật liệu thấm dầu, được đặt trong buồng
kín có dòng không khí nguội độ ẩm thấp để làm nguội sản phẩm sau khi chiên.
Nguyên tắc hoạt động: khoai sau khi chiên sẽ được cho qua đường băng tải rung. Khi
băng tải và rung làm cho miếng khoai sẽ rơi xuống máng hứng dầu ở phía dưới,
rồi được hồi lưu trở lại vào thiết bị chiên.
Tính chât sản phẩm sau quá trình khử dầu:
Màu sắc, kết cấu, độ ẩm, đường kính co không bị ảnh hưởng bởi sự khử dầu. Tuy nhiên,

độ xốp bị ảnh hưởng nhiều bởi quá trình khử dầu. Cụ thể, hàm lượng dầu trong
sản phẩm cao sẽ làm cho độ xốp thấp.
Quá trình bao gói:
Mục đích: bảo quản và hoàn thiện.
Bảo quản: sản phẩm không tiếp xúc với môi trường không khí, giảm biến đổi sản phẩm.
Hoàn thiện: là khâu cuối cùng trong quy trình sản xuất và cũng là khâu cuối cùng để sản
phẩm có mặt trên thị trường. bao bì đóng vai trò thông tin đến người tiêu dùng về
sản phẩm.
Khoai môn chiên thường được đóng thành gói có khối lượng đa dạng phù hợp với mục
đích hoàn cảnh sử dụng tạo sự tiện dụng cho người tiêu dùng, đồng thời, bao bì tạo
thuận tiện cho việc vận chuyển phân phối và bảo quản trong kho.
Là phương tiện quảng cáo nhanh nhất đối với người tiêu dùng.
Phương pháp thực hiện:
Hầu hết những thực phẩm ăn nhanh hiện nay đều được bao gói trên máy sử dụng những
túi cấu tạo bởi nhiều lớp mỏng. sự lựa chọn bao bì nên dựa trên suy tính về thời
gian sử dụng của sản phẩm. nếu hạng sử dụng trên 10 tuần thì đòi hỏi bao bì phải
chống thấm khí và ẩm. tất cả bao bì phải được hàn kín và ghi mã. Túi sản phẩm
phải đầy và có thể sử dụng khí trơ ( N
2
) cho vào gói để kéo dài thời gian bảo quản
và giử chất lượng sản phẩm khi lưu thông trên thị trường.
Định hình:
Định hình là một quá trình cơ lý để tạo cho sản phẩm có hình dạng và khối lượng nhất
định. Trong công nghệ thực phẩm các sản phẩm dạng rắn đượcquyết định bởi quá
trình tạo hình cho sản phẩm. quá trình định hình sản phẩm được thực hiện trong
giai đoạn đầu của quá trình chế biến hoặc sau khi đã được chế biến hoặc chuẩn bị
cho quá trình bao gói. Đối với các sản phẩm dạng rắn quá trình định hình thì kho
thể thiếu.
Trong quy trình sản xuất, môt loại sản phẩm có thể có hình dạng, kích thước và khối
lượng khác nhau. Tuy nhiên, kích thước hình dạng sản phẩm được quy định bởi

nhiều yếu tố
Yêu cầu của người tiêu dùng: ngoài yêu càu vế dinh dưỡng và các tính chất cảm quan
như màu sắc, mùi vị trạng thái…sản phẩm còn phải đáp ứng yêu cầu khác:
Lượng sản phẩm phải phù hợp với khả năng sử dụng của người tiêu dùng, yeu cầu sản
phẩm phải phù hợp với đối tượng sử dụng sản được định hình ở dạng thanh.
Tình tiện lợi trong quá trình sử dụng.
Yêu cầu trong công nghệ: hình dạng kích thước sản phẩm phải phù hợp cho quá trình
chiên được dễ dàng.
Yêu cấu trong quá trình bảo quản và vận chuyển: phải phù hợp với điều kiện vận chuyển
phân phối và ổn định cần quan tâm đến độ bền cơ học của sản phẩm.
Phương pháp định hình cho sản phẩm khoai tây chiên:
Phương pháp dập hình: trong phương pháp này khuôn có hình dạng định hình trước sẻ
được dập xuống khối lượng nguyên liệu, tạo thành sản phẩm có hình dạng khác.
Khối bột khoai môn được ép cho vào khuôn kim loại tạo thành hình dạng thanh.
Quá trình phối trộn:
Trộn là quá trình làm cho 2 cấu tử phân bố đồng nhất trong khối nguyên liệu. quá trình
phối trộn trong sản xuất chip khoai môn là trộn đều giữa bột khoai môn và bột
bắp.
Trong quá trình phối trộn hiện tượng phân tách là một vấn đề rất được quan tâm. Nguyên
nhân của hiện tượng trên là do sự khác biệt về một số tính chất vật lý như tỷ trọng
kích thước, hình dạng giữa bột bắp và bột khoai môn làm cho các cấu tử không
đều nhau vì vậy kích cở cữa 2 loại bột trên đòi hỏi phải cùng kích thước.
Mục đích của quá trình phối trộn:
Chuẩn bị: quá trình phối trộn giữa bột bắp và bột khoai môn để chuẩn bị cho đưa nguyên
liệu vào trong quy trình sản xuất
Phương pháp và thiết bị phối trộn:
Thiết bị phối trộn thùng quay:
Thiết bị bao gồm thùng rỗng quay quanh trục của thùng. Thiết bị loại này thường có
nhiều hình dạng khác nhau. Nguyên liệu thường đưa vào thùng khuấy trộn thường
chiếm khoảng 50 -60% thể tích của thùng, tốc độ thùng quay thường phụ thuộc

vào nguyên liệu, thường bằng ½ tốc độ giới hạn(tốc độ nguyên liệu bắt đầu di
chuyển trên thành thùng chứa do lực ly tâm), cơ chế chuyển động chính của hạt
vật liệu dạng này là khuếch tán, bên trong thùng cần lắp thêm các thanh chặn để
tăng hiệu quả của quá trình phối trộn.
Hãng sản xuấtKanghe
Công suất (kw)1.5
Chức năng• -
Dung tích nồi (Lít)300
Tốc độ trộn(r/min)208/548
Kích thước (mm)1680*800*1850
Trọng lượng (kg)550
Nguyên lý và đặc điểm:
Sự khác biệt về tỷ lệ nghiền hoặc trộn thêm các chất phụ gia khác.
Sử dụng quay trộn bên trong và bên ngoài, đồng nhất cao.
Thùng trộn có thể được góc độ bất kỳ, dễ dàng vệ sinh các nguyên liệu cần thiết.
Được trang bị đồng hồ thời gian, có thể cài đặt 0-60 phút tự động dừng.
Van bướm thép không gỉ, không rò rỉ và bay bụi.
Pha trộn rộng của nguyên tắc trọng lực, áp lực cấp nguyên liệu nhỏ không cắt vỡ nguyên
liệu.
Thùng trộn làm bằng thép không gỉ, bề mặt bên trong và ngoài được đánh bóng
Vận hành đơn giản, dễ vệ sinh, đạt tiêu chuẩn GMP.
Trộn dung tích lớn có thể kết hợp với máy cấp chân không, cải thiện hiệu quả làm việc và
cải thiện môi trường.
W-300
W-500
W-1000
W-1500
W-2000
Dung tích(m3)
0.3

0.5
1
1.5
2
Sản lượng(kg/lần)
60-100
100-
200
250
300
400
Thời gian trộn (min)
6-10
6-10
6-10
6-10
6-10
Tốc độ quay thùng(rpm)
12
12
12
12
12
Công suất(kw)
1.5
2.2
4
4
7.5
Kích thước máy(cm)

168*80*185
191*80*194
270*100*237
290*100*260
320*130*320
Trọng lượng máy
310
550
810
980
1500
Tên máy w-2000
Thể tích (m3) 2
Khối lượng (kg/lần) 400
Thời gian trộn 6 – 10 phút
Tốc độ quay (rpm) 12
Công suất (KW) 7,5
Kích thước máy 320*130*320cm
Trọng lượng máy 1500 kg

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×