Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Tiểu luận Môi trường công nghiệp và xử lý chất phát thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 46 trang )

Tiểu luận môn học
Phần một
Các vần đề cơ bản về ô nhiễm không khí
1. Các vấn đề cơ bản về không khí.
1.1 Vai trò của không khí.
Không khí là một trong các yếu tố quan trọng mà con người sống trong đó suốt cả
cuộc đời, làm việc, nghỉ ngơi. Sức khỏe và cảm ứng của con người, sự sinh trưởng và phát
triển của tất cả các loài động, thực vật phụ thuộc rất nhiều vào: thành phần hỗn hợp của không
khí, độ trong sạch và đặc tính lý hóa của nó. Có thể nói, không khí vô cùng quan trọng và
không thể thiếu được trong đời sống, sự sinh trưởng và phát triển của tất cả các loài động,
thực vật nói chung và con người nói riêng.
Hàng ngày, một người trung bình phải hít, thở khoảng trên dưới 15 kg không khí để
phục vụ cho sự sống. Chính vì thế, yêu cầu quan trọng đối với không khí đó là sự trong sạch
của nó. Thời xa xưa, nếu không kể đến các hiện tượng thiên nhiên xảy ra như động đất, núi
lửa, bão cát sa mạc hay dịch phấn hoa thì môi trường thiên nhiên vốn là trong sạch, yên tĩnh,
không bị ô uế. Nó rất thuận lợi và tiện nghi cho con người cũng như các loài sinh vật khác.
Một cách tương đối, có thể coi không khí đó là “không khí sạch”. Từ đây, ta thống nhất gọi
không khí sạch là không khí để tiện sử dụng.
1.2 Thành phần không khí:
Không khí là hỗn hợp của không khí khô và hơi nước. Người ta có thể gọi không khí
nêu trên là không khí ẩm, vì thành phần của chúng ngoài các chất khí ra, chúng còn chứa một
lượng hơi nước nhất định tùy thuộc vào nhiệt độ và áp suất của khí quyền.
Ở điều kiện bình thường, không khí chưa bị ô nhiễm có các thành phần chính sau đây.
Bảng 1.1. Thành phần các chất trong không khí khô chưa bị ô nhiễm.
Thành phần các nThành phần vật chất theo thể tích của không khí khô được liệt trên
trong Bảng 1.1 trên. Trong thực tế, không khí còn chứa nhiều loại vật chất khác như: hơi
nước (một số nơi chiếm tới 1% thể tích), phấn hoa, vi khuẩn, bào tử thực vật, bụi bẩn,…
1.3 Phân loại không khí.
Không khí trong khí quyển mà chúng ta đang hít thở là một hỗn hợp các chất ở dạng
khí có thể tích hầu như không đổi và hơi nước. Căn cứ vào các thành phần chính đã trình bày
ở bảng 1, có thể phân loại không khí ra làm hai loại như sau:


♦ Không khí khô:
Không khí khô là hỗn hợp của một số loại khí, thành phần chủ yếu như ở bảng 1.1
đã trình bày.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 1
Tên vật chất Công thức
phân tử
Tỷ lệ theo thể tích Tổng trọng lượng trong
khí quyển (Triệu tấn)
Nito N2 78.09 3.850.000.000
Oxy O2 20.95 1.180.000.000
Dioxit Cacbon CO2 0.035 2.500.000
Neon Ne 1.8x10-3 64.000
Heli He 5.4x10-4 3.700
Methan CH4 2.2x10-4 3.700
Argon Ar 0.93 65.000.000
Kripton Kr 1.5x10-4 15.000
Oxit Nito N2O 1x10-4 1.900
Hydro H2 5x10-5 180
Xelen Xe 8x10-6 1.800
Tiểu luận môn học
♦ Không khí ẩm:
Ngoài các thành phần khô nêu trong bảng 1.1, trong không khí còn chứa một lượng
hơi nước nhất định. Thông thường, hơi nước tồn tại trong không khí dưới dạng “hơi quá
nhiệt”, tức là chúng ở trạng thái chưa bão hòa. Không khí có thể nhận thêm hơi nước để
trở về trạng thái bão hòa.
Nồng độ bão hoà của hơi nước trong không khí phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ.
Lượng hơi nước bão hòa theo nhiệt độ có thể tham khảo Bảng 1.2 sau đây.
Bảng 1.2. Nồng độ bão hòa hơi nước phụ thuộc vào nhiệt độ
Nhiệt độ (t
o

C) Nồng độ hơi nước bão hòa (%)
0 0.6
10 1.2
20 2.3
25 3.1
30 4.2
Lượng hơi nước chứa trong không khí có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề ô nhiễm môi
trường. Cùng với các yếu tố khác của khí quyển, chúng có thể là môi trường tạo nên các phản
ứng hóa học giữa các chất ô nhiễm với nhau đặc biệt là với các chất có tính “háo nước” dễ
tạo thành các axit, đây là nguyên nhân tạo nên các trận mưa axit mà chúng ta thường nhắc
đến.
1.4 Các thông số đặc trưng của không khí:
Trạng thái của không khí được xác định bởi nhiều thông số trạng thái, các thông số đó
là: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tương đối. Sự thay đổi những thông số này có
tác động trực tiếp đến đời sống cong người, sự sinh trưởng và phát triển của tất cả các loại
động thực vật,…
2. Ô nhiễm không khí và các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí.
2.1 Ô nhiễm không khí:
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong
thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó
chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi).
Không khí bị ô nhiễm có thành phần khác với không khí sạch, sự khác biệt về thành
phần các yếu tố được so sánh qua bảng sau:
Bảng 1.3: So sánh thành phần không khí sạch và không khí bị ô nhiễm.
Yếu tố Không khí sạch Không khí bị ô nhiễm
Các hạt vật chất 10-20 μg /m
3
260-3200 μg /m
3
Sunfua Dioxit – SO2 0.001-0.1 ppm (*) 0.02-3.2 ppm

Cacbon Dioxit – CO2 300-330 ppm 350-700 ppm
Cacbon Monoxit – CO 1 ppm 2-300 ppm
Oxit của Nito 0.001-0.1 ppm 0.3-3.5 ppm
Các hydrocacbon 1 ppm 1-20 ppm
Các chất oxi hóa 0.01 ppm 0.01 – 1 ppm
Ghi chú: (*) 1ppm = 0.0001 % thể tích; 1ppm = M/22,4 mg/m
3
Vấn đề ô nhiễm không khí về cơ bản có thể chia thành 3 quá trình riêng biệt sau:
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 2
Tiểu luận môn học
- Nguồn ô nhiễm:
Nguồn ô nhiễm là nguồi thải ra các chất ô nhiễm. Ví dụ: khí thải từ ống khói, khí từ
xe cộ, bụi từ các máy mài, khí độc bốc lên từ các bể xi mạ,…
- Khí quyển:
Khí quyển là môi trường trung gian để vận chuyển chất ô nhiễm từ nguồn gốc gây ô
nhiễm tới nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm.
- Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm:
Nguồn tiếp nhận chất ô nhiễm là con người, động thực vật và các đồ vật, công trình
và cảnh quan môi trường,…
Hệ thống ô nhiễm được xem đầy đủ bao gồm các thành phần sau:

Theo sơ đồ trên, chất thải từ nguồn ô nhiễm phải được khống chế tại chỗ trước khi thải
vào khí quyển. Khi chất ô nhiễm thải vào môi trường, dưới tác dụng của các yếu tố tại nguồn
gây ô nhiễm (tải lượng ô nhiễm, nhiệt độ của khí thải, chiều cao của nguồn, đường kính của
nguòn…) các yếu tố về khí tượng thủy văn (tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm không khí, bức xạ
Mặt Trời, độ che mây phủ…), các yếu tố về địa hình (kích thước của các công trình lân
cận…), các chất ô nhiễm bắt đầu chuyển động, phát tán, pha loãng, biến đổi hóa học. Sau một
thời gian chất ô nhiễm sẽ đến nguồn tiếp nhận. Tại nguồn tiếp nhận, nếu nồng độ chất ô
nhiễm vượt quá giới hạn cho phép thì thông qua hệ thống điều khiển tự động hoặc phản ánh
của dân cư, các cơ sở sản xuất phải có biện pháp xử lý hoặc có các phản ứng lại các cơ quan

chức năng về kiểm soát môi trường.
2.2 Nguồn gây ô nhiễm:
Để nghiên cứu vấn đề ô nhiễm không khí, cần biết rõ tất cả các nguồn phát sinh ra
chất ô nhiễm, từ đó ta mới có thể đề xuất các giải pháp giảm thiểu và xử lý ô nhiễm một cách
có hiệu quả.
Nguồn gây ô nhiễm không khí có thể phân thành hai loại: nguồn ô nhiễm tự nhiên và
nguồn ô nhiễm nhân tạo.
2.2.1. Nguồn ô nhiễm tự nhiên (thiên nhiên):
Nguồn tự nhiên gây ô nhiễm môi trường không khí có thể được liệt kê ra như sau:
♦ Ô nhiễm do hoạt động của núi lửa:
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 3
Nguồn ô nhiễm
Khống chế ô
nhiễm tại nguồn
Khí quyển
Thiết bị giám sát
Khống chế ô nhiễm tại
nơi tiếp nhận
Người, động thực vật,
vật liệu, đồ vật,…
Phản ứng lại
Phản ứng lại
Tiểu luận môn học
Khi hoạt động núi lửa phun ra một lượng khổng lồ các chất ô nhiễm như tro bui,
các chất khí sunfua đioxit SO2, hydro sunfua H2S và metan CH4, tác động môi trường của
các đợt phun trào núi lủa là rất nặng nề và lâu dài.
♦ Ô nhiễm do cháy rừng:
Nạn cháy rừng có thể xảy ra do các nguyên nhân tự nhiên như hạn hán kéo dài,
khí hậu khô và nóng khắc nghiệt làm cho thảm cỏ khô bị bốc cháy khi gặp tia lửa và có va
chạm ngẫu nhiên, từ đó lan rộng ra thành đám cháy lớn. Tuy nhiên nạn cháy rừng rất dễ xảy

ra do hoạt động vô ý thức và vụ lợi các nhân của con người.
Khi rừng bị cháy, nhiều chất độc hại bốc lên và lan toản ra một khu vực rộng lớn,
nhiều khi vượt ra khỏi biên giới của quốc gia có rừng bị cháy. Những chất độc hại đó là: khói,
tro bụi, các hydrocacbon không cháy, khí SO2, CO, Nox.
Một số biện pháp phòng chống cháy rừng được áp dụng khá phổ biến là tạo các
dải đất trống (không cây cối) giữa các khu rừng liền kề nhau.
♦ Ô nhiễm do bão cát:
Hiện tượng bão cát thường xảy ra ở những vừng đất trơ và khô không được che
phủ bởi thảm thực vật, đặc biệt là các vùng sa mạc. Gió mạnh làm bốc cát bụi từ những vùng
hoang hóa, sa mạc và mang đi rất xa gây ô nhiễm bầu khí quyển trong một khu vực rộng lớn,
ảnh hưởng đồng thời đến nhiều nước trong khu vực chịu tác động. Ngoài việc gây ô nhiễm
không khí, bão cát còn làm cho tầm nhìn bị giảm, từ đó có thể gây ra nhiều tác hại to lớn. Chỉ
có mưa kéo dài nhiều giờ hoặc nhiều ngày mới gội sạch được bụi trong không khí do bão cát
gây ra.
♦ Ô nhiễm do đại dương:
Sương mù từ mặt biển bốc lên và bụi nước do sóng đập vào bờ được gió từ đại
dương thổi vào đất liền có chứa nhiều tinh thế muối, chủ yếu là NaCl (khoảng 70%), còn lại
là các hợp chất muối của Clo khác.
Tổng khối lượng các loại tinh thể muối khoáng do đại dương bốc lên ước tính
khoảng 2 tỉ tấn một năm. Loại ô nhiễm này đóng vai trò chủ yếu trong việc gây han gỉ vật
liệu, phá hủy công trình xây dựng…
♦ Ô nhiễm do thực vật:
Ngoài tác dụng rất hữu ích- không thể thiếu được đối với cuộc sống của loài
người, thực vật cũng là nguồn gây ô nhiễm không khí đáng kể.
Chất ô nhiễm do thực vật sản sinh ra và lan tỏa vào khí quyển là:
- Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi – hydrocacbon;
- Các bào tử thực vật, nấm mà nồng độ cực đại trong không khí thường có vào
mùa hè.
- Phấn hoa có kích thước từ 10 đến 50µm.
Các chất ô nhiễm nói trên do thực vật tỏa ra ước tính khoảng 15t/km

2
. Năm. Các
chất này thường gây ra các bệnh dị ứng, bệnh đường hô hấp đối với cơ thể con người.
♦ Ô nhiễm do vi khuẩn, vi sinh vật.
Trong không khí xung quanh chúng ta có rất nhiều vi khuẩn, vi sinh vật, đặc biệt
ở những nơi tập trung đông người như nhà ga, cửa hàng, phòng khán giả rạp hát…
Các sản phẩm lên men và bị phân hủy là môi trường tốt cho sự sinh sôi và hoạt
động của vi sinh vật. Những hợp chất hữu cơ có gốc nitơ cũng là môi trường tốt để phát triển
các loại vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí với sự chuyển biến từng giai đoạn kế tiếp nhau để phát
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 4
Tiểu luận môn học
sinh ra các mùi hôi thối không bền vững (quá trình thối rữa); sản phẩm cuối cùng của quá
trình phân hủy là: amoniac, mùn, CO
2
, CH
4
và sunfua.
♦ Ô nhiễm do các chất phóng xạ:
Trong lòng đất có một số lượng khoáng sản và quặng kim loại có khả năng phóng
xạ. Cường độ phóng xạ càng mạnh và càng gây nguy hiểm cho cuộc sống con người khi
những vật chất phóng xạ ấy có mặt trong môi trường không khí xung quanh.
♦ Ô nhiễm có nguồn gốc từ vũ trụ:
Có rất nhiều hạt vật chấy bé nhỏ từ vũ trụ thâm nhập vào bầu khí quyển của Trái
Đất một cách thường xuyên liên tục. Trung bình hàng ngày bầu khí quyển của Trái Đất nhận
từ vũ trụ hàng ngàn tấn vật chất bé nhỏ, kích thước của chúng thay đổi từ vài centimet đến vài
ba phần mười của micromet. Nguồn gốc của loại bụi vũ trụ này là từ các thiên thạch cũng
như từ các đám mây hoàng đạo mà cũng có thể là từ chính Mặt Trời.
Bảng 1.4: Lượng phát thải các chất ô nhiễm chủ yếu từ các nguồn thiên nhiên và nhân tạo
Chất ô nhiễm
chủ yếu

Nguồn gây ô nhiễm
Tải lượng chất ô
nhiễm 10
6
t/năm
Nguồn nhân tạo chủ
yếu
Nguồn thiên nhiên Nhân tạo
Thiên
nhiên
Sunfua dioxit
SO
2
-Đốt nhiên liệu than đá
và dầu mỏ
- Chế biến quặng có
chứa S
Núi lửa 146 6-12
Hyđrosunfua
-H
2
S
-Công nghiệp hóa
chất.
-Xử lý nước thải
- Núi lửa
- Các quá trình sinh
hóa trong đầm lầy.
3 300-1000
Cacbon oxit

CO
- Đốt nhiên liệu
- Khí thải của oto
- Cháy rừng.
- Các phản ứng hóa
học âm ỉ.
300 Trên 3000
Nito Dioxit
NO
2
- Đốt nhiên liệu - Hoạt động sinh học
của vi sinh vật trong
đất
50 60-270
Amoniac NH
3
- Chế biến phế thải - Phân hủy sinh hóa 4 100-200
Dinitơ Oxit
N
2
O
- Gián tiếp, khi sử
dụng phân bón gốc
nitơ.
- Quá trình sinh hóa
trong đất
Trên 17 100-450
Hydrocacbon
- Đốt cháy nhiên liệu,
khí thải, các quá trình

hóa học.
- Các quá trình sinh
hóa
88 CH: 300-
1600
Trepen:
200
Cacbonic CO
2
- Đốt nhiên liệu - Phân hủy sinh học 1,5.10
4
15.10
4
Bảng trên là số liệu phát thải hàng năm các chất ô nhiễm không khí từ các nguồn
thiên nhiên. Trong bảng 1.4 cũng cho các số liệu phát thải chất ô nhiễm không khí từ các
nguồn nhân tạo, chủ yếu là từ sản xuất công nghiệp mà ta sẽ xem xét đến một số ngành công
nghiệp chủ yếu trong mục tiếp theo.
2.2.2. Nguồn ô nhiễm nhân tạo.
2.2.2.1 Ô nhiễm do đốt nhiên liệu.
Trong cuộc sống hàng ngày ta thấy quá trình đốt cháy nhiên liệu xảy ra ở khắp mọi
nơi mọi chỗ. Trong sản phẩm cháy do nhiên liệu sản sinh ra khi cháy có chứa nhiều kim loại
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 5
Tiểu luận môn học
độc hại cho sức khỏe con người, nhất là khi quá trình cháy không hoàn toàn. Các loại khí độc
hại đó là: SO
2
, CO, CO
2
, NO
x

, hydrocacbon và tro bụi
Người ta phân biệt các nguồn gây ô nhiễm do đốt nhiên liệu thành các nhóm:
- Ô nhiễm do các phương tiện giao thông;
- Ô nhiễm do đun nấu;
- Ô nhiễm do các nhà máy nhiệt điện;
- Ô nhiễm do đốt các loại phế thải đô thị và sinh hoạt (rác thải).
Các hoạt động giao thông vận tải của các loại xe cộ, tàu hỏa, máy bay, tàu thủy…
cũng gây ảnh hưởng rất lớn đến ô nhiễm môi trường. Thông thường, các loại phương tiện này
cũng sử dụng các loại nhiên liệu như xăng, đặc biệt là dầu FO, DO, mazut. Một vài hiện tại
còn sử dụng than đá. Thành phần và tính chất của các chất gây ô nhiễm trong khói thải của
các phương tiện cũng giống như trong các quá trình đốt các loại nhiên liệu tương tự như trên.
Ngoài ra, tiếng ồn cũng là một vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý và giám sát môi trường.
Lượng khí thải sinh ra tùy thuộc vào chế độ vận hành, thí dụ lúc khởi động, chạy
nhanh, chạy chậm, khi phanh.
Bảng 1.5. Thành phần khí độc hại trong khói thải của động cơ ô tô.
Thành phần khí
độc hại (%)
Chế độ làm việc của động cơ
Chạy chậm Tăng tốc độ Ổn định Giảm tốc độ
Etxang Diezen Etxang Diezen Etxang Diezen Etxang Diezen
Khí CO 7,0 Vết 2,5 0,1 1,8 Vết 2,0 Vết
Hydrocacbon 0,5 0,04 0,2 0,02 0,1 0,01 1,0 0,03
NO
x
(ppm) 30 60 1050 850 650 250 20 30
Aldehyde 30 10 20 20 10 10 300 30
Các chất độc hải thải ra khí quyển do đốt nhiên liệu ở các nhà máy nhiệt điện cũng
tương tự như quá trình đốt nhiên liệu nói chung. Điểm khác biệt ở đây là lượng nhiên liệu tiêu
thụ ở các trung tâm nhiệm điện thường rất lớn. Do đó lượng khói thải cũng như các chất độc
hại thải vào môi trường hàng ngày là rất lớn.

Khi xem xét vấn đề ô nhiễm không khí do đốt nhiên liệu, điều quan trọng là cần biết
được tương quan của lượng chất ô nhiễm từ các nguồn thải khác nhau: nguồn đốt trong (động
cơ) và nguồn đốt ngoài (lò nung, lò nhiệt điện). So sánh lượng phát thải độc hại của các nguồn
đốt trong với nguồn đốt ngoài trong bảng dưới đây.
Bảng 1.5. So sánh lượng phát thải độc hại do đốt nhiên liệu, kg/t nhiên liệu.
Chất ô nhiễm
Các nguồn đốt
trong
Các nguồn đốt ngoài
Động cơ
ôtô
Động cơ
điezen
Nhiên liệu lỏng Than đá
Nhiệt
điện
Sinh hoạt
và công
nghiệp
Nhiệt
điện
Sinh hoạt
và công
nghiệp
Cacbon oxit CO 395 9 0.005 0.025 0.25 25
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 6
Tiểu luận môn học
Nito oxit NO
x
20 33 14 140 10 4

Sunfu dioxit SO
2
1.55 6 20,8S
p
20,8S
p
19S
p
19S
p
CH 24 20 0,42 0,26 0,1 5
Andehit và các hợp
chất hữu cơ
1,4 6,1 0,08 0,25 0,0025 0,0025
Bụi khói 2* 16 1,3** 1-12** 8A
p
*** 2,8A
p
***
Ghi chú:
- S
p
và A
P
lần lượt là thành phần lưu huỳnh và tro trong nhiên liệu tình theo phần
trăm trọng lượng.
- Khi lò được trang bị thiết bị lọc bụi thì lượng phát thải tro bụi bằng 1-10% đại
lượng cho ở bảng 1.5.
* Chỉ khoảng 20% của đại lượng này là chì trong xăng.
** Tro bụi trong nhiên liệu lỏng bao gồm cả sắt oxit và vanadi oxit.

*** Tro bụi bao gồm các clorua và sunfat kim loại (Ca, Mn, Fe,…)- thành phần
không cháy trong nhiên liệu.
2.2.2.2 Ô nhiễm không khí trong công nghiệp gang thép
Trong công nghiệp sản xuất gang thép những chất ô nhiễm chủ yếu là:
- Bụi với cỡ hạt rất khác nhau từ 10 đến 100µm.
- Khói nâu gồm những hạt bụi oxit sắt rất mịn.
- Khí SO
2
sản sinh ra từ thành phần lưu huỳnh có trong nhiên liệu và quặng.
- Trong 1 số trường hợp có các khí cacbon oxit CO và các hợp chất chứa flo.
2.2.2.3 Ô nhiễm không khí trong luyện kim màu.
Trong quá trình luyện kim màu- nung chảy quặng đồng, chì, kẽm… có tỏa nhiều
khí SO
2
và CO
2
theo các phản ứng sau:
- Nung quặng đồng:
Cu
2
S + O2 = 2CU + SO2
2CuO + Cu2S = 4Cu + SO2
- Nung quặng kẽm:
2ZnS + 3O2 = 2 ZnO + 2SO2
2ZnO + C = 2Zn + CO2
Quá trình sản sinh SO
2
và CO
2
tương tự đối với các loại quặng kim loại khác. Khí

thải từ lò luyện kim màu có chứa nhiều SO
2
cho nên trong nhiêu trường hợp người ta có thể
tận dụng khí thải để điều chế axit sunfuric hoặc lưu huỳnh lỏng đơn chất. Có trường hợp cho
axit sunfuric kết hợp với amoniac kết hợp với axit sunfuric để thu amoni sunfat làm phân bón
hoặc axit sunfuric kết hợp với quặng photpho để chế tạo phân supephotphat; hoặc có thể thải
vào khí quyển qua ống khói có độ cao lên tới 200m để tránh gây ảnh hưởng cho môi trường.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 7
Tiểu luận môn học
2.2.2.4 Ô nhiễm không khí trong công nghiệp sản xuất xi măng.
Chất ô nhiễm chủ yếu trong công nghiệp sản xuất xi măng là bụi. Bụi thoát ra môi
trường xung quanh từ các công đoạn sau đây:
Bảng 1.7. Nồng độ bụi trong khí thải ở các thiết bị khác nhau của nhà máy xi măng.
TT Thiết bị
Không khí hoặc khí thải Bụi
Thể tích,
m
3
tc/kg
Nhiệt độ,
0
C
Nồng độ trong
khí thải
g/m
3
Bụi lơ lửng
(<10μm) trong
khí thải
%

1 Sấy hình trống 0,8-2,0 70-150 30-90 20-70
2 Sấy nhanh với máy
xúc
0,5-1,5 70-150 30-70 30-70
3 Nghiền kết hợp sấy 0,5-1,5 70-150 200-1000 20-50
4 Lò quay:
Nung ầm
Phun bùn
Có thiết bị sấy bùn
Nung khô với thiết bị
trao đổi nhiệt
3,3-4,5
3,3-4,5
3,3-4,5
1,6-2,0
120-220
150-250
120-190
280-350
2,0-25,0
30-150
20-80
40-70
40-60
40-60
40-60
90-99
5 Lò đứng 2,0-3,5 50-190 2,0-8,0 15-30
6 Làm nguội trên ghi
trong lò quay nung

khô
1,2-1,8 200-350 0,7-10,0 0-10
7 Nghiền xi măng 0,2-1,0 70-120 50-250 20-50
2.2.2.5 Ô nhiễm không khí trong công nghiệp hóa chất.
Công nghiệp hóa chất bao gồm rất nhiều loại nhà máy, sản xuất ra nhiều loại sản
phẩm khác nhau và do đó về khía cạnh ô nhiễm không khí cũng có nhiều vấn đề chuyên môn
riêng biệt, đa dạng. Sau đây chỉ giới hạn ở một số loại công nghiệp hóa học điển hình.
a. Công nghiệp sản xuất axit sunfuric.
Axit sunfuric H
2
SO
4
có thể được sản xuất từ lưu hùynh đơn chất (ví dụ như S thu
được từ khí đốt thiên nhiên) hoặc từ sunfat sắt- quặng pirit FeS
2
. Phản ứng xảy ra như sau:
- Từ lưu huỳnh:
S + O
2
= SO
2
- Từ quặng pirit:
4FeS
2
+ 11O
2
= 2Fe
2
O
3

+ 8SO
2
Sunfua dioxit thu được từ quá trình nung đốt trên đây thường có hàm lượng khoảng 8-
44% được cho tiếp xúc với chất xúc tác ở nhiệt độ 450
o
C để oxit hóa SO
2
, sản phẩm sau đó
được hấp thụ bởi axit H
2
SO
4
loãng để đạt được độ đậm đặc yêu cầu.
b. Công nghiệp sản xuất axit nitric
Phương pháp điều chế axit nitric được áp dụng phổ biến nhất là đốt có xúc tác
amoniac trong không khí. Chất ô nhiễm phát thải vào khí quyển là khí thải có chứa nhiều NO
2
với nồng độ thoát ra ở ống khói dao động trong khoảng 1500-3000 ppm. Công nghệ tiên tiến
hiện nay cho phép hạ nồng độ phát thải khí NO
x
xuống còn 300ppm.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 8
Tiểu luận môn học
2.2.2.6 Công nghiệp sản xuất lưu huỳnh
Lưu hùynh S được sản xuất trên cơ sở điện phân các muốn alclin (Kim loại kiềm: liti,
natri, kali,…) trong dung dịch nước hoặc ở trạng thái nung chảy. Nguy cơ gây ô nhiễm không
khí tương đối ít ngoại trừ trường hợp chế độ vận hạnh kém hiệu quả làm cho Cl
2
hoặc HCl
không thu hồi hết và bị thải ra ống khói.

2.2.2.7 Công nghiệp sản xuất phân bón (phân đạm, phân supephotphat)
Công nghiệp sản xuất phân bón gốc nito cũng gây ô nhiễm không khí tương tự như
công nghiệp điều chế axit nitric.
2.2.2.8 Công nghiệp sản xuất giấy
Chất ô nhiễm chủ yếu thoát ra từ công nghiệp sản xuất giấy là khí SO
2
, H
2
S và mùi
hôi thối gây buồn nôn.
Giấy là sản phẩm thu được bằng cách ép các lớp sợi xenlulozơ. Nguyên liệu làm giấy
là gỗ. Dăm gỗ được ngâm và nấu dưới áp suất cao trong xút (NaOH) và natri sunfua (NaS).
Kết quá thu được dung dịch bột giấy màu đen có chứa một lượng nhỏ chất H
2
S và các hợp
chất sunfua hữu cơ tạo ra mùi hôi thối khó chịu. Ngoài ra khi hoàn nguyên dung dịch nấu bột
giấy để tái sử dụng bằng cách cho bốc hơi, cặn bã được đôt trong các lò đặc biệt tạo thành tro
natri sunfit Na
2
SO
3
và natri cacbonat Na
2
CO
3
. Trong quá trình này thoát ra nhiều khí H
2
S và
các chất metylmercaptan CH
3

HS, đimetylmercaptan (CH
3
)
2
S
2
có mùi rất khó chịu đặc trưng
cho công nghiệp giấy.
2.2.2.9 Công nghiệp sản xuất đồ nhựa
Các loại công nghiệp sản xuất gia công đồ nhựa là những nguồn ô nhiễm không lớn
song rất đa dạng do sự khác nhau trong nguyên liệu sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ.
Khi rửa các loại thùng chứa, đồ đựn polime có thể làm bốc ra một số hơi, khí có mùi
khó chịu gây dị ứng, nhất là đối với công nhân làm việc tại các công đoạn này.
Công đoạn ép khuôn: để sản phẩm có chất lượng cao, người ta phải trộn vào nhựa
polime nhiều phụ gia có tính độc hại cao đối với cơ thể con người ví dụ như các khoáng chất
có gốc chìm cadimi. Hít thở hoặc tiếp xúc với loại vật liệu này rất nguy hiểm đối với sức
khỏe.
2.2.2.10 Ô nhiễm không khí trong công nghiệp lọc dầu.
Phần lớn nhiên liệu sử dụng trên thế giới là sản phẩm chế biến từ dầu mỏ. Dầu thô đó
là hỗn hợp của các hydrocacbon lỏng có chứa 1-4% tạp chất, lưu huỳnh và nhiều hợp chất
(kim loại) vô cơ khác.
Khí thải vào khí quyển từ nhà máy lọc dầu chia làm 4 loại:
- Hơi hydrocacbon rò rỉ từ các khe hở nắp đậy không kín của thiết bị, thùng
chứa…
- Khí thải từ các lò nung, bếp đun, vòi đốt sử dụng trong quá trình chưng cất,
trong đó có chứa SO
2
do đốt các tạp chất có lưu huỳnh;
- Khí có chứa các hợp chất của lưu huỳnh như H
2

S và SO
2
thoát ra từ các tầng của
tháp chưng cất khi thải các hợp chất lưu huỳnh từ phần cất được. Ở nhiều nhà máy
lọc dầu, người ta tận dụng khí thải ở công đoạn này để sản xuất lưu huỳnh hoặc điều
chế axit sunfuric.
- Bụi với thành phần cỡ hạt rất mịn thoát ra từ quá trình hoàn nguyên các chất xúc
tác. Đây là chất ô nhiễm chủ yếu của nhà máy lọc dầu.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 9
Tiểu luận môn học
2.3 Chất ô nhiễm không khí.
2.3.1. Khái niệm về chất ô nhiễm:
Như đã trình bày ở trên: bất kỳ một chất nào được thải vào không khí với nồng độ đủ
để ảnh hưởng tới sức khỏe con người, gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển, sinh trưởng của
động, thực vật, phá hủy vật liệu, làm giảm cảnh quan môi trường… đề là các chất ô nhiễm. Ví
dụ các loại bụi, hơi khí độc, mùi hôi các chất ô nhiễm thải ra từ các nguồn ô nhiễm thường rất
đa dạng, chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau (dạng hạt, khí, hơi dung môi…), với các nồng
độ khác nhau tùy hteo các quá trình công nghệ, việc sử dụng nguyên vật liệu, hóa chất, tình
trạng máy móc thiết bị và tay nghề của công nhân… Có thể phân loại các chất ô nhiễm theo
các cách sau đây.
2.3.2. Phân loại chất ô nhiễm.
c. Dựa vào nguồn gốc sử dụng nguyên vật liệu.
Theo cách phân loại này, các chất ô nhiễm được chia ra các loại sau đây:
- Chất ô nhiễm từ quá trình đốt: khí thiên nhiên, dầu, củi, trấu, phục vụ cho các
quá trình cung cấp nhiệt cho máy phát điện, nồi hơi, các quá trình sưởi ấm, sấy
nóng hoặc các quá trình khác.
- Các chất ô nhiễm sinh ra từ các quá trình công nghệ khác nhau: do sử dụng các
loại nguyên liệu có sinh ra các chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất hoăc sản
phẩm của chúng là các chất dễ gây ô nhiễm môi trường.
d. Dựa vào nguồn gốc phát sinh:

Có thể chia chất ô nhiễm thành hai loại như sau:
- Chất ô nhiễm sơ cấp: là các chất ô nhiễm được thải trực tiếp từ nguồn ô nhiễm.
Ví dụ các chất SO
x
, NO
x
, bụi… thải ra từ các quá trình đốt nhiên liệu.
- Chất ô nhiễm thứ cấp: là các chất ô nhiễm được tạo thành từ các chất ô nhiễm
sơ cấo do các quá trình biến đổi hóa học trong khí quyển. Ví dụ: H
2
SO
4
sinh ra từ
quá trình hấp thụ hơi nước trong khí quyển của SO
x
là chất ô nhiễm thứ cấp.
e. Phân loại theo tính chất vật lý:
Theo tính chất vật lý có thể phân ra các loại chất ô nhiễm không khí như sau:
- Chất ô nhiễm không khí ở thể rắn: ví dụ các loại bụi.
- Chất ô nhiễm không khí ở thể khí: ví dụ các loại hơi khí độc.
- Chất ô nhiễm khôngkhí ở thể lỏng: ví dụ các loại hơi dung môi.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí:
3.1 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí tới con người.
Vấn đề ô nhiễm không khí gắn liền với hoạt động của con người. Mỗi người vừa là
nạn nhân vừa là thủ phạm gây ô nhiễm không khí. Bầu không khí bị ô nhiễm gây ảnh hưởng
tới sức khoẻ con người, làm thay đổi khí hậu, thời tiết, làm giảm chất lượng nước, làm chua
đất, làm cạn kiệt thuỷ sản, làm giảm diện tích rừng, phá huỷ các công trình xây dựng và vật
liệu, gây ăn mòn kim loại, làm giảm mỹ quan. Vì những tác hại nêu trên mà vấn đề ô nhiễm
không khí không chỉ mang tính chất cục bộ mà là vấn đề có quy mô toàn cầu. Một số vấn đề ô
nhiễm không khí được cả thế giới quan tâm là “Hiệu ứng nhà kính”, quá trình làm mỏng hay

làm thủng tầng ôzôn và quá trình mưa axít.
Ô nhiễm môi trường không khí là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, khu
công nghiệp và một số làng nghề ở nước ta. Ô nhiễm môi trường không khí có tác dụng xấu
đối với sức khỏe con người, có ảnh hưởng xấu đến các hệ sinh thái và gây biến đổi khí hậu.
Chính vì thế mà vấn đề tập trung nghiên cứu tìm ra những nguyên nhân, ảnh hưởng của các
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 10
Tiểu luận môn học
chất ô nhiễm không khí đến các hệ sinh thái đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người là vô cùng cần thiết.
3.1.1.1 Các tác nhân gây ô nhiễm không khí đối với con người.
♦ Ô nhiễm do nhiệt độ:
Nhiệt độ cao ở nơi làm việc và điều trị gây tác hại nhất định đến sức khoẻ cuả cán
bộ, công nhân viên. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới như ở nước ta, điều kiện nóng ẩm kèm
theo nhiệt độ cao dễ xuất hiện những tai biến nguy hiểm cho người tiếp xúc: rối loạn điều hòa
nhiệt, say nắng, say nóng, mất nước, mất muối
Bảng 3.1. Nhiệt độ theo tiêu chuẩn vi khí hậu vùng làm việc đang áp dụng tại Việt
Nam
Thời gian
(mùa)
Loại lao động Nhiệt độ không khí
o
C
Tối đa Tối thiểu
Mùa lạnh
Nhẹ 20
Trung bình 18
Nặng 16
Mùa nóng
Nhẹ 34
Trung bình 32

Nặng 30
♦ Tác hại do ô nhiễm bụi.
Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng sơ hóa phổi gây nên những
bệnh hô hấp. Bụi bao gồm các loại: bụi đất, bụi ôxít sắt, bụi chì vô cơ,… Khi có tác động của
các hạt bụi tới mô phổi, đa số xảy ra các hư hại sau đây:
- Viêm phổi: làm tắc nghẽn các phế quản, từ đó làm giảm khả năng phân phối khí.
- Khí thũng phổi: Phá hoại các túi phổi, từ đó làm giảm khả năng trao đổi khí oxy
và O
2
.
- Ung thư phổi: phá hoại các mô phổi, từ đó làm tắc nghẽn sự trao đổi giữa máu
và tế bào, làm ảnh hưởng đến khả năng tuần hoàn của máu trong hệ thống tuần
hoàn. Từ đó kéo theo một số vấn đề đáng lưu ý ở tim, đặc biệt là lớp khí ô nhiễm
có nồng độ cao.
Một số bệnh thường gặp khi tiếp xúc trực tiếp với bụi: silicose, asbestose, aluminose,
anthracose, siderose; các bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, bệnh gây tổn thương mắt, bệnh
đường tiêu hóa
♦ Mùi hôi
Ô nhiễm không khí ngoài bụi, các loại hơi khí độc và tiếng ốn không thể không kể
đến các chất gây mùi hôi thối khó chiuk. Thực chất các chất gây mùi đều là các loại hơi khí
độc. Các chất gây mùi đều phát sinh từ các quá trình thiên nhiên và hầu hết các hoạt động
kinh tế xã hội.
Các chất gây mùi xuất hiện hầu hết mọi nơi do trực tiếp thải ra từ các nguồn và quá
trình phát tán chất ô nhiễm trong khí quyển.
♦ Khí SO
x
Khí axit SO
x
khi tiếp xúc với oxy và hơi nước trong khí sẽ biến thành các hơi axit
gây kích thích khi tiếp xúc với niêm mạc. Hơi axit vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hòa tan

vào nước bọt rồi vào đường tiêu hóa sau đó phân tán vào máu. Hơi axit khi kết hợp với bụi
tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2-3 micromet sẽ vào tới phế nang,
bị đại thực bào phá hủy hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 11
Tiểu luận môn học
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của SO
2
theo nồng độ
Triệu chứng (mg/m
3
) (ppm) (ppm)
Chết nhanh từ 30 phút đến 1 giờ 1300-1000 500-400 665-565
Nguy hiểm sau khi hít thở 30 phút đến 1 giờ 26-130 100-50 165-130
Kích thích đường hô hấp, ho 20 -
Giới hạn độc tích 50 12-8 10
Giới hạn ngửi thấy mùi 30-20 5-3 -
Bảng 3.2. Tác hại của SO2 với người
Nồng độ Tác hại đối với con người
30-20 (mg/m
3
) Giới hạn của độc tính
50 (mg/m
3
) Kích thích đường hô hấp, ho
260-130 (mg/m
3
) Liều nguy hiểm sau khi hít thở (30-60 phút)
1300- 1000 (mg/m
3
) Liều gây chết nhanh (30- 60 phút)

♦ Khí NO
x
và NH
3.
NO
x
là khí axit có tác động tương tự như SO
x
. Các chất này sau khi được hấp thụ qua
màng nhầy sẽ lan toả và đi vào màu. Toàn bộ phế nang có diện tích rất lớn với một mạng lưới
mao mạch dày đặc giúp chất độc khuếch tán nhanh vào máu, không qua gan và không được
giải độc như theo đường tiêu hóa mà đi ngay qua tim để đi đến các phủ tạng, đặc biệt là đến
hệ thần kinh trung ương. Do đó, chất độc xâm nhập qua đường hô hấp tác động gây độc
nhanh gần như là tiêm thẳng vào tĩnh mạch.
Ảnh hưởng của NO
2
đối với con người thể hiện trong bảng sau.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của NO
2
đối với con người
Tác động Nồng độ NO
2
ppm µg/m
3

Liên quan đến quá trình oxy hóa,
nồng độ < 200 µg/m
3
(1ppm)
0,04 80

Làm tăng chứng bệnh hô hấp 0,062-0,109 117-205
Tăng chứng bệnh viêm cuống phổi
ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
0,063-0,083 118-156
Ngưỡng ngửi thấy của con người. 0,12 225
Không chiến 5 9400
Amoniac (NH
3
): có mùi khó chịu và gây viêm đường hô hấp cho người, động vật,
gây loét giác mạc, thanh quản, khí quản. Amoniac thường gây nhiễm độc cấp tính, là một chất
khí gây kích thích đường hô hấp, có mùi khai đặc trưng và có khả năng gây ngạt. Người làm
việc trong môi trường có nồng độ NH
3
cao thường gặp các triệu chứng cay mắt, khó thở, viêm
phế quản, ở nồng độ quá cao có thể gây chết người. Tác động của NH
3
lên cơ thể tùy thuộc
vào nồng độ NH
3
trong môi trường lao động. Nồng độ không gây tác hại đáng kể khi tiếp xúc
trong môi trường lao động. Nồng độ không gây tác hại đáng kể khi tiếp xúc trong vòng 1 giờ
là 0,03% thể tích, khi tiếp xúc trong vòng 4-5 giờ là 0,01% thể tích. Mức độ tác động của
NH
3
đối với con người thể hiện trong bảng sau:
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 12
Tiểu luận môn học
Bảng 3.4. Mức tác động đến cơ thể con người tương ứng với các nồng độ NH
3
TT Mức độ tác động Nồng độ (% thể tích)

1 Cho phép NH
3
trong phân xưởng với nồng độ 0,02
2 Bắt đầu cảm thụ khứu giác (ngửi thấy) 0,035
3 Nồng độ làm khản cổ 0,30
4 Nồng độ làm chảy nước mắt 0,50
5 Nồng độ làm ho 1,20
6 Nồng độ cho phép khi ở lâu trong không khí có NH
3
0,07
7 Tác dụng độc hại tối đa cho phép khi có mặt tạm thời 0,2-0,35
8 Nồng độ gây chết khi tác dụng trong 0,5-1 giờ 1,5-2,7
♦ Khí HF
Chất này có thể bị hấp thụ vào cơ thể qua đường hô hấp, qua da và đường tiêu hóa.
Mặc dù HF yếu hơn các axit vô cơ khác nhưng nó có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm
trọng đến sức khỏe bằng bất cứ hình thức tiếp xúc nào. Những ảnh hưởng này là do ion F
-
thấm qua mô tế bào và phá hủy.
♦ Khí CO
x
CO và CO
x
thâm nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp. Sau khi hít phải, nó
được hấp thụ qua màng nhầy, lan tỏa và đi vào máu. CO cản trở sự vận chuyển ôxy trong máu
đến các cơ quan trong cơ thể. Tùy thuộc vào hàm lượng CO hít vào làm cho tim mạch xấu
hơn, tăng sự mệt mỏi, đau đầu, làm suy nhược, mất phương hướng, gây buồn nôn và chóng
mặt. Nếu hít CO với lượng lớn có thể gây tử vong. CO gây ngộ độc chủ yếu bằng hai cách:
- CO ngăn cản sự vận chuyển O
2
đến các tế bào, các mô của cơ thể.

- CO nôi sinh và các yếu tố quyết định sự tạo thành COHb trong máu.
CO kết hợp với Hemoglobin tạo nên carbonxyhemoglobin (HbCO), làm giảm khả
năng cung cấp oxy của máu gây ra sự giảm oxy- huyết cấp tính. Thêm một nhân tố làm suy
giảm oxy giải phóng một loạt là sự chuyển trái của đường cong phân tích của oxyhemoglobin
gây bởi CO cho thấy CO có thể làm giảm lượng oxy đưa lên não, thậm chí gây tử vong do sự
thiếu oxy huyết.
Bảng sau minh họa ảnh hưởng của CO tùy theo nồng độ và thời gian.
Bảng 3.5. Các ảnh hưởng của CO với con người.
Nồng độ CO (ppm) Thời gian tiếp xúc Triệu chứng
100 2-3 giờ Gây nhức đầu nhẹ
200 2-3 giờ Gây nhức đầu nhẹ
400 1-2 giờ Gây nhức đầu nhẹ
800
45 phút
2 giờ
Hoa mắt, buồn nôn, co giật.
Bất tỉnh.
1600
20 phút
2 giờ
Đau đầu, hoa mắt. Buồn nôn.
Chết.
3200
5-10 phút
30 phút
Đau đầu, hoa mắt, buồn nôn.
Chết
6400
1-2 phút
20 phút

Đau đầu, hoa mắt.
Chết
12800 3 phút Chết
Ở nồng độ thấp, CO
2
kích ứng trung tâm hô hấp, ở nồng độ cao, CO
2
gây ngạt. Ngày
nay, người ta biết CO
2
có tiềm năng độc ở nồng độ thấp do các hậu quả của tác dụng trên
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 13
Tiểu luận môn học
màng tế bào và các tổn thương sinh, hóa học như tăng áp suất riêng phần CO
2
, tăng nồng độ
ion Cacbonat trong máu. Tiếp xúc lâu dài với CO
2
từ 5-100‰ có thể dẫn đến tăng lắng đọng
Ca trong các mô cơ thể, kể cả thận. Nồng độ CO
2
từ 1-2% sau vài giờ đã có thể gây nguy hiểm
dù không khỉ đủ O
2.
Bảng sau minh họa ảnh hưởng của CO
2
đối với con người.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của CO
2
với con người.

TT Nồng độ (%) Ảnh hưởng đến con người
1 0,5 Gây khó chịu về hô hấp
2 1,5 Không thể làm việc được
3 3-6 Có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
4 8-10 Có hiện tượng ngạt thở
5 10-30 Gây nhạt thở ngay
6 35 Gây chết người.
Bảng 3.6. Minh hoạ các triệu chứng thường thấy ở con người khi tiếp xúc với CO
2
Các loại Triệu chứng
Các triệu chứng của cơ
thể
Đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, đau cơ, đau khớp, mệt mỏi
thường xuyên, hoa mắt, chóng mặt, tình trạng tê liệt, ù tai,
tê liệt nhẹ.
Sự giảm sút về nhận thức,
trí nhớ
Thiếu chức năng quyết định thực hiện, các vấn đề về sự chú
ý, tập trung, các vấn đề về đa nhiệm, các vấn đề về tìm từ,
đặt từ, mất khả năng tư duy, vấn đề nhận thức chậm
Rối loạn cảm xúc (dễ xúc
động, ảnh hưởng đến nhân
cách)
Sự thay đổi tính tình: dễ cáu kỉnh.
Sự suy yếu, suy nhược: sự lo lắng, buồn khóc, tính thờ ơ,
thiếu động lực, thiếu sự quan tâm, tức giận, dễ cáu kỉnh, rối
loạn giấc ngủ, rối loạn tâm thần, tâm thần phân liệt
Rối loạn về giác và sự vận
động (thị giác, thính
giác…

Không nhìn rõ, hoa mắt, ù tai, không nghe được.
Sự nhạy cảm đối với các chất hóa học, tốc độ vận động
chậm, giảm sự vận động mạnh, rối loạn về ăn nói, nuốt
thức ăn.
Rối loạn về thần kinh Tai biến mạch máu, chứng mất ngôn ngữ, dễ mất thăng
bằng, sự rùng mình.
♦ Chì (Pb)
Chì được biết đến như một chát độc, hợp chất của chì đã được dùng để pha vào nhiên
liệu cho động cơ. Chì là một chất dễ dàng hấp thu qua da. Chúng làm thúc đẩy quá trình tiêu
hóa mỡ trong cơ thể, bao gồm cả não. Khoảng 50% chì được hấp thụ vào cơ thể qua đường hô
hấp được giữ lại. Khi số lượng chì trong cơ thể ở mức độ cao nó sẽ làm cản trở quá trình tạo
máu. Không khí bị ô nhiễm chì là điều rất nguy hiểm cho môi trường sống của con người, làm
ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe. Ở nước ta, từ khi cấm xử dụng xăng pha chì thì vấn đề
ô nhiễm không khí do chì giảm đáng kể.
♦ Thuốc trừ sâu.
Thuốc trừ sâu là những chất độc có lợi về mặt kinh tế, dùng để kiểm soát và tiêu diệt
sâu có hại, sâu hại là nguyên nhân làm hại mùa màng ảnh hưởng đến kinh tế và cũng có tác
động có hại đến sức khỏe của con người. Tuy nhiên hydrocacbon clorua và hợp chất photpho
trong thuốc trừ sâu là một mối nguy hại lớn đối với sức khỏe con người, vì có tính độc vốn có
và tính khó phân hủy của chúng. Triệu chứng của sự nhiễm độc có các đặc điểm sau: đau đầu,
hoa mắt, choáng váng, rối loạn tiêu hóa và bị kích thích. Trong trường hợp nhiễm độc nặng,
có triệu chứng như run giật bắp thịt, rối loạn thần kinh trung ương và cuối cùng là tử vong.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 14
Tiểu luận môn học
♦ Ozone
99% ozone có trong không khí sinh ra từ quá trình quang hóa các oxit có trong không
khí. Nồng độ khí ozone lớn hơn 196 mg/m
3
(0,1 ppm) là nguyên nhân gây kích thích mắt. Nếu
tiếp xúc với ozone trong 8h ở nồng độ >0,3ppm thì triệu chứng đầu tiên là kích thích ở

khoang mũi và cổ họng. Tiêu chuẩn cho phép tiếp xúc với ozone trong 1h là 0.15ppm. Khi
nồng độ ozone từ 0,3 – 1ppm nếu tiếp xúc từ 15 phút – 2 giờ thì xuất hiện triệu chứng ngạt
thở, ho, mệt mỏi. Nếu nồng độ 1,5-2ppm mà tiếp xúc quá 2h gây ra các chứng đau ngực, ho,
đau đầu, cơ thể mất cân bằng, mỏi mệt, đau nhức các khớp xưong; ở nồng độ 9ppm gây ốm
nặng.
♦ Chất ô nhiễm sinh học
Chất ô nhiễm sinh học là dạng vật chất trong vũ trụ, được xác định bằng mức độ cảm
nhận của con người. Các bảng sau minh họa triệu chứng lây nhiễm của một số loại vi khuẩn
và nấm trong khí quyển.
Bảng 3.7. Chất ô nhiễm sinh học thông thường.
Chất ô nhiễm sinh học Nguồn gốc
Phấn hoa Gió làm phát tán từ thực vật như cỏ, cỏ dại, cây cối
Nấm mốc Thường phát sinh ra từ các vi sinh vật hoại sinh, xảy ra
phụ thuộc điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm
Bụi nhà Tổng hợp của tất cả các loại bụi tìm thấy trong nhà
Chất làm mướt da, mướt tóc Dầu gội đầu, kem dưỡng da, nước hoa, thuốc nhuộm tóc.
Rau cỏ, sợi thực vật Bông, bông cây gạo, cây gai, cây gai dầu, cây đay, rơm
rạ, đu đủ, đậu, hạt cà phê, lúa mạch đen, lúa mì
Thuốc trừ sâu Thành phần chung trong thuốc trừ sâu là cây cúc trừ sâu
Sơn, vani, keo dán Dầu hạt lanh và chất hữu cơ hòa tan
Nguồn APTD 69-23
Bảng 3.8. Các vi khuẩn vũ trụ phổ biến lây nhiễm cho con người
Chứng bệnh Nguyên nhân Triệu chứng và chuẩn đoán
Lao phổi Vi trùng lao Nguyên nhân gây thương tổn bởi các u bướu tìm
thấy trong phổi. Trong vài trường hợp, các u
bướu bị vôi hóa, trường hợp khác do sự tập trung
u bướu làm phá hoại các mô.
Thán thư Khuẩn que Xảy ra ở động vật nhưng nó cũng xảy ra với con
người. Đây là điều nguy hiểm mặc dù chúng
không phổ biến. Các triệu chứng như bệnh viêm

phổi và thuờng tiến triển thành nhiễm trung máu
gây tử vong
Khuẩn tụ cầu
lây nhiễm qua
đường hô hấp
Khuẩn tụ cầu Thường dẫn đến các chứng viêm phổi hoặc xuất
huyết do phổi bị tổn thương nặng.
Khuẩn cầu
chuỗi lây
nhiễm qua
Khuẩn cầu chuỗi
sinh mủ
Có thể phát triển ra nhiều triệu chứng khác nhau
bao gồm viêm amidan, viêm xong, viêm tai,
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 15
Tiểu luận môn học
đường hô hấp
Bệnh viêm
màng não
Vi trùng viêm màng
não
Triệu chứng ban đầu là viêm xoang mũi, nhưng
triệu chứng này nhanh chóng phát triển thành
viêm màng não.
♦ Một số chất ô nhiễm phi sinh học khác.
Sau đây là bảng tóm tắt về nguồn gốc và những tác động của một số chất ô nhiễm phi
sinh học lên cơ thể con người.
Bảng 3.9. Nguồn gốc và tác động của một số chất ô nhiễm phi sinh học
Chất ô nhiễm Nguồn gốc Tác động
Aldehyde Khí thải từ động cơ, từ đốt

cháy khí thải, đốt cháy nhiên
liệu, phản ứng quang hóa
Kích thích mắt, da và hệ thống hô hấp
bởi mùi đặc trưng.
Amoniac Công nghiệp hóa chất, luyện
than cốc, luyện kim, chăn
nuôi và đốt cháy nhiên liệu
Phá hủy màng nhầy bảo vệ, hư hỏng
mắt và hệ thống hô hấp.
Asen Lò nấu kim loại, từ thuốc trừ
sâu, thuốc diệt cỏ.
Hít vào, ăn vào bụng, hấp thụ qua da là
nguyên nhân gây viêm da, viêm phổi và
kích thích khoang mũi, chúng còn bị
nghi ngờ là chất gây ung thư.
Miăng (khoáng
thạch ma)
Nhà máy chế biến miăng
hoặc khai mỏ xây dựng
Xơ hóa phổi, vôi hóa phổi, ung thư
phổi.
Bari Khai mỏ, tinh chế, sản xuất
Bari, các ngành công nghiệp
dùng Bari
Ảnh hưởng đến tim, viêm đường ruột,
tác động đến trung tâm thần kinh và hệ
hô hấp.
Berili Dùng trong công nghiệp, sản
xuất đèn huỳnh quang, dùng
làm nhiênliệu chế pháo sáng.

Gây hư hại phổi, các màng nhầy bảo vệ
do các dạng muối hòa tan của Berili
Bo Công nghiệp sản xuất Bo, đốt
cháy dầu mỏ, than đá.
Nhiễm độc thông qua đường ruột và
đường hô hấp. Bụi sinh ra từ quá trình
thiêu đốt là nguyên nhân gây kích thích.
Boronhydrid có tác hại tới trung tâm
thành kinh.
Cadimi Từ công nghiệp tinh chế, chế
tạo máy, mạ điện… Trong
thuốc trừ sâu, phân bón, cực
bình acquy, nhà máy điện hạt
nhân, sản phẩm dầu hỏa.
Nhiễm độc mãn tính hay tức thời, gây
bệnh khí thũng phổi, ung thư, rối loạn
ruột, dạ dầy, các chứng về tim, gan, não
Clo Từ sản xuất khí clo, rò rỉ
trong kho và khi vận chuyển.
Kích thích mắt, mũi, hòng. Với nồng độ
cao gây hại cho phổi. Gây ra các bệnh
như khí thũng phổi, viêm màng phổi.
Etylen Khí thoát ra từ các phương
tiện vận tải, công nghiệp hóa
chất, đốt cháy chất thải công
nghiệp
Gây kích thích mắt giống như loại ô
nhiễm sinh ra từ quá trình quang hóa
giữa nitro oxit và ozone.
Acid Clohydric Sản phẩm phụ từ quá trình

chế tạo các chất clorua hữa
cơ, đốt cháy than đá, đốt cháy
nhựa,…
Hít vào gây ho, khó thở, gây loét hệ
thống hô hấp phía trên, làm mờ giác
mạc ổ mắt.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 16
Tiểu luận môn học
H
2
S Từ xác sinh vật thối rữa trong
nước tù đọng, nghiền giấy gói
hàng, thải bỏ chất thải công
nghiệp xuống ao hồ, nước
thải,…
Đau đầu, viêm kết mạc, mất ngủ, đau
mắt. Với nồng độ cao có thể làm cản trở
sự vận chuyển oxy, làm tác động lên các
tế bào, nhiễm độc enzim, làm hư hại các
mô thần kinh.
Sắt Từ các nhà máy sản xuất sắt
và hợp kim, trong vải tro tàn
từ các quá trình đốt cháy
nhiên liệu than và dầu,…
Bắt đầu làm viêm phổi và nhiễm sắt. Sắt
oxit sinh ra do các phương tiện giao
thông, chuyển sang dạng ung thư và có
tác dụng giữ cho các sunfua dioxit nằm
sâu lại trong phổi
Mangan Phát sinh từ quá trình sản

xuất hợp chất fermangan. Sử
dụng que hàn, đốt cháy các
sản phẩm có chứa mangan.
Hệ thống thần kinh trung ương bị nhiễm
độc, mangan vào người qua đường hô
hấp, ăn vào bụng và hấp thụ qua da
Thủy ngân Khai mỏ và tinh chế thủy
ngân, dùng thủy ngân trong
phòng thí nghiệm, từ thuốc
trừ sâu
Hít phải hơi thủy ngân có thể bị nhiễm
độc hoặc ngộ độc các nguyên sinh chất
trong cơ thể.
Niken Từ các nhà máy luyện kim,
đốt cháy nhiên liệu có chứa
niken, đốt cháy than đá, dầu,
mạ niken các đồ dùng,
Có thể là nguyên nhân gây ung thư
phổi, ung thư các xoang, rối loạn hệ
thống hô hấp, viêm da.
Photpho Từ các nhà máy sản xuất
phân photphat, photphoacid,
photpho pentocid. Phát sinh
từ các phương tiện giao thông
mà nhiên liệu đốt có dùng
chất photpho làm chất chống
ăn mòn.
Kích thích da, gây nhiễm độc cơ thể, khi
nồng độ cao chúng sẽ ảnh hưởng đến hệ
thống thần kinh.

Chất phóng xạ Trực tiếp gây ô nhiễm bằng
việc phân rã hạt nhân, có thể
từ bụi lơ lửng trong tự nhiên
hoặc do nhân tạo. Gián tiếp
gây ô nhiễm do nhiễm độc
thứ ăn bởi năng lượng phóng
xạ vào nước, động thực vật
Gây tác động làm phát sinh bệnh bạch
cầu, loại khác gây ung thư, đục nhân
mắt, giảm tuổi thọ. Tác động đột biến
gen làm đột biến di truyền đến thế hệ
sau.
Selen Đốt cháy nhiên liệu trong
công nghiệp, khí thải, đốt sản
phẩm giấy chứa selen
Kích thích mắt, mũi, cuống họng, bộ
máy hô hấp, viêm bộ máy tiêu hóa.
Nhiễm độc mãn tính có ảnh hưởng đến
thận, gan và phổi.
Kẽm Tinh chế kẽm, sản xuất đồng
thau, mạ kẽm
Hơi kẽm có tính ăn mòn da và kích
thích gây hư hại màng nhầy
3.1.1.2 Ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
3.1.1.3 Gây hại sức khỏe.
Ô nhiễm không khí có nhiều ảnh hưởng tai hại cho sức khoẻ con người. Chủng loại
và sự trầm trọng của các ảnh hưởng này tùy thuộc vào loại hoá chất, nồng độ và thời gian
nhiễm. Các nhóm đặc biệt nhạy cảm là những người bị rối loạn tim phổi, trẻ em, nhất là các
em hiếu động, những người bị suyễn và bị nghẹt mũi phải thở bằng miệng. Khó mà nói một
cách chính xác chất độc nào gây ra một bệnh nào. Vì các chất ô nhiễm tác động trong một

Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 17
Tiểu luận môn học
thời gian dài, có sự cộng hưởng của nhiều chất và thời gian ủ bệnh lâu như bệnh khí thủng
(emphysema), viêm phế quản mãn tính, ung thư phổi và bệnh tim.
Khi bị nhiễm chất ô nhiễm mạnh hoặc thời gian ô nhiễm kéo dài tuy với nồng độ
thấp, chất nhầy bị bão hoà, chất ô nhiễm sẽ vào sâu trong hệ hô hấp và gây hại nhiều hơn. Bụi
mịn rất hại vì có thể vào sâu mang theo các chất độc gắn vào các bề mặt của phế quản
hay phế bào. Nhiễm khói thuốc lâu dài và các chất ô nhiễm khác như ozone, SO
2
, NO
2
làm hủy hoại tiêm mao. Do đó vi khuẩn và các hạt mịn xuyên thấu phế bào làm viêm
nhiễm và ung thư phổi. Ngoài ra hút thuốc lâu năm và nhiễm ô nhiễm không khí lâu dài làm
chất nhày nhiều, ngăn chặn luồng khí và tạo ra ho. Khi cơ của phế quản bị chai vì ho lâu, chất
nhày tích tụ và thở ngày càng khó, sẽ dẫn đến viêm phế quản mãn tính. Bệnh khí thủng
(emphysema) xảy ra khi một số lớn phế bào bị hư hại làm cho bệnh nhân không thể thở
ra hết khí trong phổi, phế bào bị đóng lại, khí độc sẽ lan sang các phế bào kế cận, chúng mất
khả năng đàn hồi và có thể bị rách, làm giảm diện tích cần thiết để O
2
vào máu. Bệnh nhân có
thể chết vì suy tim hay nghẹt thở. Bệnh khí thủng giết chết nhiều người nhiều hơn ung thư và
các bệnh nan y khác.
3.1.1.4 Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của con người.
Chất độc da cam- dioxin và rất nhiều các chất ô nhiễm khác cũng gây ảnh hưởng rất
lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của con người, trong đó các hợp chất của chì là một ví dụ.
Phụ nữ nhiễm độc chì trong lúc mang thai rất dễ sinh con quái thai hoặc di dạng. Rất nhiều
chất ô nhiễm khác như Nicotin, các loại hoá chất khác đều gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con
người nếu nhiễm phải chúng.
3.1.1.5 Ảnh hưởng đến công việc.
Con người sống trong môi trường bị ô nhiễm thì đến một ngày nào đó cơ thể sẽ hết

khả năng chống chọi. Những vi khuẩn lây nhiễm ở trong môi trường ô nhiễm sẽ dễ dàng
xâm nhập vào cơ thể dẫn đến sự suy nhược của cơ thể, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát
triển. Người lao động không thể tập trung vào công việc làm cho năng xuất lao động giảm
quan trọng hơn là tai nạn lao động rất dễ xảy ra.
3.2 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến động vật.
Tác hại của ô nhiễm không khí đối với súc vật cần được nghiên cứu bởi hai lý do
quan trọng: lý do kinh tế đối với ngành chăn nuôi nói chung của quốc gia cũng như từng hộ
gia đình; lý do liên quan trực tiếp đến sức khỏe con người khi sử dụng thực phẩm nguồn gốc
động vật.
Ngoài ra, những loài động vật nhỏ như chuột bạch, chuột lang, thỏ,… thường được
dùng làm vật thí nghiệm để xác định tác hại của các loại độc tố hoặc môi trường ô nhiễm, từ
đó rút ra kết quả áp dụng cho người.
Các chất ô nhiễm không khí thâm nhập vào cơ thể động vật bằng hai con đuờng: con
đường hô hấp do hít thở không khí ô nhiễm và con đường tiêu hóa do ăn cỏ, lá cây bị nhiễm
độc.
Những chất ô nhiễm chủ yếu gây tác hại cho động vật là:
♦ Khí SO
2
:
Gây tổn thương lớp mô trên cùng của bộ máy hô hấp, gây bệnh khí thũng và suy tim.
Đối với chuột cống, nồng độ SO
2
là 11ppm bắt đầu gây ảnh hưởng đến hoạt động của
lớp mao trên màng nhầy của phế nang phổi, ở nồng độ 25ppm phổi bị tổn thương nặng.
♦ Khí CO:
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 18
Tiểu luận môn học
Giống như đối với người, làm suy giảm khả năng trao đổi vận chuyển oxy của hồng
cầu trong máu. Ở nồng độ 100ppm và thời gian tiếp xúc trên 8h hàng ngày, CO không gây
ảnh hưởng gì, nhưng ở nồng độ 1000 ppm gây tác hại nghiêm trọng.

♦ Khí hydro florua HF:
Gây viêm khí quản, viêm phổi ở các loài chuột lang và thỏ. Với nồng độ cao trên 8
mg/m
3
có thể gây chết do viêm phổi nặng.
3.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến thực vật.
3.3.1. Các tác hại chung:
Tác hại cấp của thực vật bởi ô nhiễm không khí là rất khốc liệt, việc phá hỏng các
mô trong lá thường liên quan đến việc vỡ vụn các nguyên sinh chất, vỡ vụn các mô.
- Chết hoại: Đây là hiện tượng làm cho các mô bị chết, cả phía trên và dưới bề
mặt lá.
- Tác hại mãn tính: Khác với tác hại cấp, tác hại mãn tính là kết quả của quá trình
tác động lâu dài, làm thay đổi màu lá hoặc úa vàng vì sự phá hoại chất diệp lục
với cường độ không rõ ràng.
- Tổn hại sắc tố: Làm cho là nâu den, đỏ tía hoặc đỏ lốm đốm xuất hiện.
- Tác độ đến sự phát triển: Những tác hại này không rõ ràng, có thể nhận thấy qua
sự kìm hãm phát triển hoặc sự kích thích phát triển của thực vật.
Dưới đây sẽ xét tác hại cụ thể của từng chất ô nhiễm đối với sự sinh trưởng và phát
triển của thực vật.
3.3.2. Các chất ô nhiễm gây tác hại cho thực vật.
♦ Khí SO
x
:
Khí axit SO
x
nói riêng khi kết hợp với nước mưa tạo nên axit gây ảnh hưởng tới sự
phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Khi nồng độ cao có thể gây chấn thương với lá cây
sau vài giờ tiếp xúc. Tác hại còn phụ thuộc vào nồng độ tiếp xúc, trong giai đoạn đầu, dấu
hiệu tổn thương chưa rõ ràng.
♦ Khí H

2
S:
Làm tổn thương lá cây, làm rụng lá và giảm sinh trưởng. Làm ngộ độc rễ thực vật,
gây chết động vật và một số vi sinh vật hiếu khí trong môi trường đất.
♦ Khí NO
x
:
- Tạo mưa axit, ảnh hưởng đến hệ sinh thái cạn và hệ sinh thái thủy vực. Làm suy
thoái rừng.
- Tác động cấp tính: vài nguy hại thể hiện rõ trên phiến lá mỏng, phá hủy
plasmolyit và gân lá.
- Tác hại lâu dài: là kết quả do sự biểu hiện kéo dài ở mức độ ô nhiễm thấp và
thường thấy được sự đổi màu diệp lục tố cùng với sự phân hủy diệp lục và khí
khổng, thể hiện rõ tác hại của nó trên cơ thể thực vật.
- Trạng thái câu: Làm suy yếu sinh trưởng, ngọn dạng xoắn, phình to, trương nở
hoặc tàn lụi của hoa,…
♦ Tác động do khí HF:
HF với nồng độ nhỏ đã hạn chế chế độ sinh trưởng của cây, làm rụng quả, lép quả,
quả nhỏ và hay bị nứt. Nồng độ HF rất nhỏ 0,001 – 0,002 ppm đã gây tác động đối với lá cây
như làm cháy lá. Với nồng độ tiếp xúc lớn hơn 0,002 mg/m
3
thì lá bị tổn thương hoặc cây đã
bị phá hủy.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 19
Tiểu luận môn học
♦ Tác động do khí CO
x
;
- Dioxit Cacbon (CO
2

) với nồng độ nhỏ hơn 1% gây độc hại cho cây, làm tăng
trưởng quá trình đồng hóa dẫn đến tăng sinh trưởng.
- Thực vật ít nhạy cảm với CO so với người và động vật, nhưng khi nồng độ CO
cao (100- 10.000ppm) làm cho lá rụng, bị xoắn, quăn, cây non bị chết, cây cối
chậm phát triển, làm mất khả năng cố định Nitơ, làm thực vật bị thiếu đạm.
♦ Tác động của Ozone (O
3
):
Ở nồng độ dưới 0,02 ppm, tác hại của ozone bắt đầu biểu hiện. Trên mặt lá xuất hiện
những nốt sần sùi lấm tấm màu vàng nâu hoặc trắng đục do các tể bào hình trụ ở dưới lớp
biểu bì của lá bị dính kết.
♦ Amoniac (NH
3)
và axit clohydric (HCl):
Tác hại của chất ô nhiễm này đối với thực vật cũng tương tự như khí SO2- tác hại
cấp tính, không tích lũy mãn tính, làm ngưng trệ quá trình quang hợp và gây ra bệnh hạc, cháy
lá.
♦ Các loại khí hydrocacbon (etylen, axetylen, propylen,…):
Etylen ở nồng độ trên 5ppm gây cháy mầm lá đối với các loài phong lan và hoa.
♦ PAN (Peroxyacetyl Nitrate):
PAN là kết quả sinh ra từ phản ứng quang hóa của hydrocacbon và nitro oxit, có tính
độc rất cao với nhiều loại thực vật, đặc biệt là với những cây con và lá non. PAN gây hư hại
nhiều hơn trong môi trường có cường độ ánh sáng mạnh. Các triệu chứng hư hại thường thấy
là những vệt lốm đốm, các vằn màu xanh, xoắn lá chết hoại,…
♦ Các loại thuốc trừ sâu:
Các loại thuốc trừ sâu có ảnh hưởng bởi mùi, vị của chúng. Thuốc diệt có, thuốc diệt
nấm được sử dụng có chọn lọc, khi dùng không cẩn thận hoặc quá nhiều thì trở nên không an
toàn, lúc này gây ra những nguy hại trầm trọng cho thực vật dẫn tới làm cho cây rụng lá, quăn
lá, còi cọc, vặn xoắn, lớn chậm hoặc có thể chết.
3.4 Tác hại của các chất ô nhiễm đối với vật liệu.

Ô nhiễm không khí gây tác hại rất lớn đối với các loại vật liệu khác nhau như sắt
thép, vật liệu sơn, sản phẩm dệt, vật liệu xây dựng,… bằng các quá trình ăn mòn (han gỉ), mài
mòn, gây hoen ố và phá hủy.
3.4.1. Đối với vật liệu kim loại:
Khí SO
2
là tác nhân gây han gỉ rất mạnh đối với kim loại. Khi gặp ẩm trong không
khí hoặc trên bề mặt vật liệu, SO
2
biến thành axit sunfuric và có tác dụng với kim loại để tạo
thành muối sunfat của vật liệu bị tác động- đó là quá trình han gỉ.
Bụi trong không khí cũng có tác động làm tăng cường quá trình han gỉ của kim loại,
đặc biệt là bụi than, bụi ximăng có chứa SO
2
và vôi.
Hợp kim nhôm có độ bền vững cao dưới tác động hóa học của ô nhiễm, không khí,
tuy nhiên bề mặt của vật liệu đã hoàn thiện cũng có thể bị mài mòn hoặc hoen ố do bụi bám.
3.4.2. Đối với vật liệu xây dựng:
Các chất ô nhiễm như CO
2
, SO
2
có tác hại rất lớn đối với vật liệu xây dựng có nguồn
gốc đá vôi. Khi gặp ẩm và oxy, các chất ô nhiễm nói trên tác dụng với đá vôi (CaCO
3
) và tạo
thành muối canxi sunfat CaSO
4
tan được trong nước làm cho công trình có thể bị hư hỏng
nặng.

Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 20
Tiểu luận môn học
3.4.3. Đối với vật liệu sơn.
Lớp sơn trên bề có thể bị tác động bởi bụi dạng rắn hoặc lỏng có chứa nhiều hợp chất
hóa học khác nhau, gây sự mài mòn hoặc phản ứng phân hủy chất sơn.
3.4.4. Đối với vật liệu dệt.
Những nguyên liệu để dệt vải như bông, len, sợi tổng hợp là những vật liệu có nhạy
cảm với các chất ô nhiễm gốc axit trong sản phẩm cháy. Khí SO
2
làm giảm độ bền dẻo của sợi
vải, có phản ứng với thuốc nhuộm làm cho thuốc nhuộm kém chất lượng.
Bụi bẩn, nhiệt độ, áng sáng, độ ẩm, gió cũng là những nguyên nhân gây tác hại cho
sản phẩm dệt may.
3.4.5. Đối với vật liệu điện, điện tử.
Thiết bị điện công suất thấp thường bị trục trặc nhiều nhấc do bụi bám trên các công
tắc tiếp xúc. Nguy hại hơn nếu trong bụi có chứa các hợp chất ăn mòn kim loại. Bụi cũng có
thể bám trên các bộ phận cách điện của đường dây điện cao thế. Khi gặp ẩm, sương hoặc
mưa, lớp bụi ẩm có thể trở thành vật dẫn điện và gây ra hiện tượng phóng điện rất nguy hiểm.
3.4.6. Đối với vật liệu giấy, da thuộc, caosu.
Khí SO
2
gây tác hại mạnh đối với giấy và da thuôc, làm cho độ bền, độ dai của chúng
bị giảm sút. Còn caosu thì rất nhạy cảm với ozone. Ozone có tác dụng làm cho caosu bị cứng
giòn, giảm sức bền và nứt nẻ.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 21
Tiểu luận môn học
Phần hai
Các hiện tượng ô nhiễm không khí cơ bản
1. Hiệu ứng nhà kính.
Hiện nay việc phát thải các khí ngày càng nghiêm trọng.Đây là nguyên nhân chính

gây nên hiệu ứng nhà kính. Hệ quả của hiệu ứng nhà kính gây nên sự biến đổi khí hậu, đe dọa
sự sống của con người cũng như sinh vật trên Trái Đất.
1.1 Cơ bản về hiệu ứng nhà kính.
a. Khái niệm “Hiệu ứng nhà kính”.
Kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng của Trái Đất với không gian
xung quanh, dẫn đến sự tang nhiệt dộ của Trái Đất.Hiện tượng này diễn ra theo cơ chế tương
tự như nhà kính trồng cây và được gọi là “Hiệu ứng nhà kính”.
b. Nguyên nhân hình thành.
Hình 1.1. Sơ đồ đơn giản của Hiệu ứng nhà kính.
- Nhiệt độ bề mặt Trái Đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng Mặt
Trời đến bề mặt Trái Đất và năng lượng bức xạ của Trái Đất vào khoảng không gian
giữa các hành tinh.
- Năng lượng Mặt Trời chủ yếu là các tia sóng ngắn, dễ dàng xuyên qua cửa sổ
khí quyển. Bức xạ của Trái Đất là sóng dài, có mức năng lượng thấp, dễ dàng bị tầng
khí quyển giữ lại.
- Do sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa Trái Đất với không gian
xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của Trái Đất.
Có thể hiểu một cách đơn giản, các chất ô nhiễm không khí như CO
2,
CH
4
, N
2
O, chất
cloroflorocacbon – CFC, ozone và cả hơi nước là những chất gần như trong suốt đối với tia
sáng sóng ngắn, ngược lại đối với bức xạ sóng dài- tia hồng ngoại- chúng hấp thụ rất mạnh.
Kết quả là nếu bầu khí quyển bị ô nhiễm bởi những chất nêu trên thì năng lượng Mặt Trời vẫn
bức xạ xuống mặt đất một cách bình thường không bị cản trở, nguợc lại, năng lượng bức xạ từ
mặt đất vào bầu trời dưới dạng các tia hồng ngoại thì bị các chất ô nhiễm cản trở và hấp thụ
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 22

Tiểu luận môn học
rồi tỏa nhiệt vào bầu khí quyển. Chính vì thể mà nhiệt độ khí quyển Trái Đất sẽ bị tăng cao do
mất cân bằng giữa năng lượng thu được và năng lượng tỏa ra.
Các khí gây nên hiệu ứng nhà kính.
Như đã trình bày ở trên, các chất ô nhiễm CO
2
, CH
4
, N
2
O, O
3
, CFC,… được gọi là
các chất khí nhà kính – greenhouse gases.
Sự ảnh hưởng trực tiếp của các khí trên đến hiện tượng Hiệu ứng nhà kính được thể
hiện ở bảng sau.
Bảng 3.1. Các khí nhà kính chính và mức độ ảnh hưởng.
Khí
Công thức
phân tử
Mức độ ảnh
hưởng
Nồng độ trong
khí quyển trên
toàn cầu năm
1990
Độ tăng nồng
độ hàng năm
Hơi nước H
2

O 36-72 %
Cacbon
dioxide
CO
2
9-26% 350ppm 0.5%
Methane CH
4
4-9% 1,7 ppm 0.9%
Ozone O
3
3-7%
Ngoài những khí được liệt kê ở trên, theo danh sách của IPCC – Intergovernmental
Panel on Climate Change, khí nhà kính còn bao gồm nhiều chất khí khác: Hexafluoromethane
– C
2
F
6
, Sulfur hexafluoride – SF
6
, HFC- (23,134a,152a),…, nhưng ít được xét đến do mức độ
đóng góp trong việc tăng hiệu ứng nhà kính là nhỏ.
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 23
Tiểu luận môn học
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 24
Bước sóng (µm)
a
c
b
Tiểu luận môn học

Hình 3.2. (a) Phổ bức xạ của Mặt Trời và Trái Đất.
(b) Tổng hệ số bức xạ và hấp thụ của các chất khí nhà kính.
(c) Hệ số hấp thụ bức xạ của một số chất khí nhà kính phổ biến.
1. Khí CO
2
– Cacbon Dioxit:
CO2 là chất khí đóng vai trò chính trong việc gây nên hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Ở thời kì tiền công nghiệp, nồng độ CO2 trong khí quyển vào khoảng 280ppm. Công nghiệp
và mức sống phát triển, nhu cầu năng lượng ngày càng cao thì nồng độ CO2 trong khí quyển
càng tăng và đạt mức khoảng 350ppm ở giai đoạn hiện nay.
Hình 3.4. Sự thay đổi nồng độ CO
2
và lượng phát thải CO
2
qua các năm
Bảng 3.2. Lượng phát thải CO
2
từ của các loại nhiên liệu khác nhau.
Loại nhiên liệu Lượng
phát thải
(g/ 10
6
J)
Loại nhiên liệu Lượng phát
thải
(g/ 10
6
J)
Khí thiên nhiên 50,3 LPG 59,76
Propan 59,76 Nhiên liệu hàng không 65,78

Nhiên liệu đốt trong 67,07 Dầu hỏa 68,36
Dầu thô 69,22 Nhiên liệu dẩn xuất 81,26
Gỗ 83,83 Than 88,13
Nhóm 1- Đ4 Nhiệt 25
Nồng độ CO
2
Đo trực tiếp
Đo dựa vào lõi băng
Phát thải CO
2
Đốt nhiên liệu
Tổng lượng phát thải

×