1 Lời mở đầu
1
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế khi mà
các doanh nghiệp đang thiết lập cho sản phẩm của mình một chỗ đứng trên thị
trờng cũng nh đang cố gắng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác thì buộc họ
phải tìm kiếm và phát triển ở thị trờng nớc ngoài..Khi mở rộng hoạt động ra thị
trờng quốc tế, thì vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để có thể tiêu thụ hàng hoá
một cách có hiệu quả.Trong nhiều trờng hợp, vấn đề tiêu thụ có ý nghĩa quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, cùng với sự phát triển của sản xuất và
cạnh tranh thị trờng, càng ngày các nhà kinh doanh càng đặc biệt quan tâm tới
các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ.
Vậy thì làm thế nào để đẩy mạnh quá trình tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá
dịch vụ ? Đây là một câu hỏi khiến cá nhà kinh doanh phải trăn trở .Quá trình
thúc đẩy việc bán hàng , lôi kéo khách hàng và tăng cờng khả năng cạnh tranh thị
trờng dần hình thành nên một môn khoa học đó là môn Marketting
Vào thế kỷ thứ 17, các thơng gia Nhật đã đa ra các nguyên tăc trong kinh
doanh nh: phải có mặt hàng bền đẹp, làm vui lòng khách hàng không để họ thắc
mắc, khách hàng có quyền lựa chọn khi mua hàng, khi họ không hài lòng thì sẵn
sàng đổi cho họ, phải ghi chép lại những mặt hàng khi bán để xác định mặt hàng
bán nhanh hay chậm. Và đén cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 do sự phát triển mạnh
mẽ của nền kinh tế thị trờng làm nảy sinh nhiều vấn đề buộc các nhà kinh doanh
phải nắm bắt thị trờng một cách nhanh nhạy đẻ từ đó có thể đa ra đợc nhng chiến
lợc marketing sản phẩm của mình một cách nhanh nhất.
Chúng ta hiểu thế nào là Marketting? Theo trờng phái cổ điển thì
marketing là việc tién hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến
dòng chuyển vận hàng hoá, dịch vụ từ ngời sản xuất đến ngời tiêu dùng.Còn theo
trờng phái hiện đại thì Marketing đợc định nghĩa nh là tất cả các hoạt động nhằm
phát hiện nắm bắt nhu cầu thị trờng để từ đó xác lập các biện pháp thoả mãn tối
đa các nhu cầu đó nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp .Nh vậy
các định nghĩa về Marketing đều nhấn mạnh tới tầm quan trọng của sự trao đổi lợi
ích để qua đó thoả mãn tối đa các mục tiêu của cả ngời sản xuất lẫn ngời tiêu
dùng
2
1
3 nội dung
4
5 1- Tổng quan về Nền kinh tế Nhật bản :
Nhật Bản với 124 triệu dân ,GNP đạt 4.600 tỷ đô la Mỹ(1994) ,đây là thi
trờng tiêu dùng lớn thứ hai trên thế giới chỉ đứng sau Mỹ và cũng là một nớc
nhập khẩu lớn. Và sự thắng lợi của Nhật Bản về mặt kinh tế ngày nay không chỉ
xuất phát từ một nhân tố mà đó là sự nỗ lực của cả một hệ thống nghiên cứu , sự
hợp tác giữa các công ty thơng mại trong và ngoài nớc,......Tuy nhiên những nhân
tố đó đã tạo ra cho nớc Nhật có đợc một sức mạnh lớn trong việc cạnh tranh trên
thị trờng thế giới.Thế nhng nếu chỉ có cạnh tranh thôi thì cha đủ mà nớc Nhật đã
có những chiến lợc phát triển , trong đó phải nói đến chiến lợc về tiếp thị hay nói
một cách rộng hơn đó là Nhật Bản đã thiết lập môi trờng vận hành Marketing
một cách hoàn hảo.
Trong quá trình chiếm lĩnh thị trờng thì Marketing là một yếu tố quan trọng
để quyết định ai là ngời chiến thắng..sự thành công của Nhật về kinh doanh trong
hai thập kỷ qua đã là bằng chứng tốt về điều này.ngời Nhật đã biết nhấn mạnh
đến vai trò quan trọng của việc nghiên cứu đối phơng, ngời tiêu dùng và thực
trạng thị trờng. Và trong những năm qua , thông tin đại chúng cũng đã nói nhiều
về sự thần kỳ Nhật Bản.Năm 1945, nớc Nhật lâm vào tình trạng cả một dân tộc
đứng trên bờ vực của sự suy vong.Tình trạng đất nớc về kinh tế gần nh tiêu tan,
toàn bộ nhân dân Nhật không tin vào tơng lai của đất nớc mình nữa.Nhng không
ai nghĩ rằng sau sự thất bại đó mà ngày nay Nhật Bản đã vơn lên trở thành một
Siêu cờng về kinh tế . Tại sao Nhật lại có thể thành công nh vậy?
Trớc đây những ngời theo dõi sự hoạt động về kinh tế Nhật đã đa ra những
giải thích cho sự thành công của Nhật. Ngời ta cho rằng sự thành công đó của
Nhật xuất phát từ tính chất văn hoá truyền thống , từ việc ủng hộ của các cơ quan
chính phủ Nhật và cũng xuất phát từ sự may mắn vô tình nào đó..Nhng sự thành
công của Nhật Bản cần phải đợc nghiên cứu một cách toàn diện. Đó là kết quả
của nhiều nhân tố quan trọng , có ảnh hởng lẫn nhau, không chỉ xuất phát từ một
nhân tố nào cả.
2- các nhân tố tác động tới sự vận hành Marketting
Trong xu thế quốc tế hoá và toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới cùng với sự
phát triển của phân công lao động quốc tế, thị trờng thế giới ngày càng trở nên
thống nhất hơn và ranh giới giữa các thị trờng nội địa ngày càng mờ nhạt hơn.
Trong tình hình đó, các doanh nghiệp ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh buộc
họ phải tìm kiém và phát triển trên thị trờng nớc ngoài. do vậy việc nghiên cứu
2
môi trờng vận hành Marketing để xâm nhập vào thị trờng các nớc càng trở nên
quan trọng và cần thiết.
Có rất nhiều nhân tố tác động tới môi trờng vận hành của Marketing, nhng
trong giới hạn bài viết này chúng tôi chỉ nghiên cứu tới các nhân tố sau :
2.1 Nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế đóng vai trò quan trọng nhất trong sự vận động và phát
triển của thị trờng.Sự tác động của các nhân tố kinh tế có thể ảnh hởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến diễn biến của cung ,cầu và quan hệ cung cầu trên thị trờng,ảnh
hởng đến quy mô và đặc điểm của các mối quan hệ và trao dổi cũng nh xu hớng
tiêu dùng của dân c.
Nhật Bản là thị trờng tiêu dùng lớn thứ 2 trên thế giới và cũng là nớc nhập
khẩu lớn. Năm 1994, nhập khẩu tăng hàng năm 14%, đạt mức 274,8 tỉ đô la. Sáu
tháng đầu năm 1995, nhập khẩu tăng 28%,đạt 163,2 tỉ đôla.Nhập khẩu các sản
phẩm công nghiệp đặc biệt tăngmạnh, năm 1994 tăng 21% đạt mức kỷ lục 151,7
tỷ đôla kim ngạch nhập khẩu, chiếm 55,21% của tổng kim ngạch nhập
khẩu.Trong vòng 1 thập kỷ kể từ năm 1984,kim ngạch xuất nhập
khẩu của các sản phẩm công nghiệp đã tăng khoảng 370%.
Sau thời kỳ chiến tranh năm 1945 Nhật Bản phải đơng đầu và chịu đựng 1
thời kỳ đầy khó khăn biến động và nhập siêu rất lớn. Nhờ sự nỗ lực phấn đấu đén
những năm 1970 kinh tế Nhật đã có thặng d tài khoản vãng lai. Lạm phát đuợc
kiềm chế nhờ sự phát triển kinh tế ổn định trong 1 thòi gian dài. Sự phục hồi kinh
tế toàn cầu những năm 80 đã đẩy nhanh tốc độ tăng truởng nền kinh tế hớng vào
xuất khẩu nền Nhật Bản. Do đợc s giúp đỡ từ Mỹ chỉ trong vòng 10 năm sau chiến
tranh , tổng sản phẩm quốc dân của Nhật đã bớc lên ngang bằng nh những năm tr-
ơc chiến tranh. Kể từ đó kinh tế của Nhật đã phát triển nhanh chóng,GNP của
Nhật đã tăng lên với tỉ lệ mỗi năm là 9,5% trong giai đoạn từ năm 1955-1961 và
12,3% từ cuối năm 1965 đến giữa năm 1970. Chỉ sau 25 năm GNP của Nhật có
giá trị cao hơn 200 triệu đô la.
Mặt khác, chính phủ Nhật cũng đã tìm kiếm sự phục hồi nhờ vào tiêu dùng.Các
chính sách kinh tế cụ thể mang tính khuyến khích đợc hình thành nh giảm thuế
thu nhập và tăng đầu t vào các công trình công cộng,cũng nh giảm lãi suất và tăng
việc cấp vốn có thuế chấp để đầu t xây dựng và mua nhà.
Ngoài ra vấn đề môi trờng công nghệ cũng có ảnh hởng tới môi trờng vận hành
marketing.Nhật Bản đã thực hiện phơng thức mua nguyên liệu ,bán thành phần kể
3
những máy móc và phơng tiện kỹ thuật đợc họ mua về để phỏng theo để cải tiến
và trở thành nguyên liệu đặc biệt .Bằng cách này nhiều thị trờng trên thế giới đã
lần lợt bị ngời Nhật chinh phục.Những sản phẩm do ngời Nhật tạo ra có chất l-
ợng cao hơn, rẻ hơn, đáp ứng đúng nguyện vọng của ngời tiêu dùng, tự nó đã tạo
ra khả năng mở rộng thị trờng cho Nhật .Những năm gần đây ,ngời Nhật tìm cách
chiếm lĩnh thị trờng trên quy mô rộng lớn, hợp tác với nhiều nớc và còn rất quan
tâm đến những thị trờng trọng điểm .Hiện nay Nhật Bản đã có thị trờng lớn vào
loại nhất nhì thế giới.
Nhật cho rằng ,họ có nhiều lợi thế trong lĩnh vực công nghệ song quy mô phát
triển và hiệu quả khai thác vẫn là những vấn đề quan tâm .ở lĩnh vực này,Nhật
Bản vẫn cha vợt qua đợc Hoa Kỳ. Trớc kia, ngời Nhật chú trọng vào việc tìm mọi
cách để mua phát minh, các sản phẩm công nghệ tiên tiến để phỏng theo để
nghiên cứu , ứng dụng và cải tiến . Từ mua công nghệ mới, họ tìm cách mua cả
nhà chuyên môn kỹ thuật am hiểu tờng tận công nghệ để dạy cho ngời Nhật .
Bằng cách ấy sản phẩm do Nhật sản xuất ra luôn đợc cải tiến và tạo sự hấp dẫn
trên thị trờng. Nh vậy, rõ ràng công nghệ có ảnh hởng rất lớn đến việc tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị trờng nớc mình. Vì vậy trong tơng lai , để có thể gánh những
đỉnh cao trong chế tạo vật liệu mới nh các loại vật liệu siêu bền,siêu nhẹ và có
hàm lợng công nghệ cao ,cũng nh việc nghiên cứu và sản xuất dợc các chế phẩm
sinh học cao cấp đòi hỏi sự nỗ lực của cả chính phủ và khu vực t nhân .Các ngành
chế biến công nghiệp chủ chốt có nhiều lợi thế đợc ngời Nhật quan tâm vẫn là
công nghiệp ô tô ,công nghiệp hoá chất và công nghiệp điện tử.Muốn thâm nhập
vào thị trờng các nớc ,đáp ứng nhu cầu ngời tiêu đùng thì cần hiện đại hoá hệ
thống trang thiết bị ,đổi mới công nghệ nhằm giảm giá thành sản phẩm ,tạo ra các
loại sản phẩm tiết kiệm nguyên nhiên liệu .Thực chất là việc chuyển đổi từ việc
tạo ra các sản phẩm to ,rộng sang các loại sản phẩm nhỏ ,nhẹ ,tiết kiệm năng lợng
và an toàn cho ngời sử dụng .
Nh vậy môi trờng công nghệ là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lợng
sản phẩm ,giảm giá thành ,đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng .Nhờ việc phát
minh ra những sáng chế mới ,sản xuất ra vật liệu mới nhằm cải tiến nâng cao sản
phẩm và về chất lợng ,mẫu mã kiểu dáng ,phù hợp với mọi đối tợng ,mọi thị trờng
khác nhau trên thế giới .Nhận thấy đợc tầm quan trọng của lĩnh vực này với quá
trình công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nớc ,Nhật đã chi cho nghiên cứu khoa học
để không ngùng nâng cao trình độ HĐH đất nớc với một số tiền lớn ,chiếm
khoảng 9-10% ngân sách .từ việc phỏng theo những thành tựu khoa học kỹ thuật
và công nghệ nớc ngoài ,Nhật đã nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có chất l-
ợng tốt hơn là 1 thành tựu có ý nghĩa đối với Nhật . Nh vậy,môi trờng công nghệ
hết sức quan trọng đến sự vận hành marketing ở Nhật
4
2.2 Nhân tố dân c
Trớc hết chúng ta xem xét đến tình hình thu nhập và chi tiêu của ngời
Nhật.Đại bộ phận ngời có tuổi đều hởng lơng .Vì vậy ,thu nhập và chi tiêu của họ
đại diện cho cơ cấu thu nhập và chi tiêu của dân chúng nói chung .Việc lên lơng
dựa trên cơ sở thâm niên làm việc và tiền thởng dợc nhận 2 lần/năm đã ảnh hởng
rất nhiều tới việc lập kế hoạch chỉ tiêu của các gia đình.Cơ cấu tiêu dùng ở Nhật
chịu sự ảnh hởng lớn của ché độ lơng và làm việc.Ngoài tiền lơng họ nhận đợc
hang tháng thì ngời lao động còn đợc tiền thởng (mùa đông và mùa hè) và hầu
hết tiền thởng thờng để tiết kiệm hay dùng cho các cuộc mua sắm tốn kém và trả
tiền vay ngân hàng còn chi phí sinh hoạt hàng ngày đợc thanh toán từ lơng
thángTiền thởng đợc phát vào tháng 6,7 hàng tháng đây là thời kỳmua sắm nhiều
nhât, chủ yếu là các mặt hàng đắt tiền, đồ phụ trợ và hàng tiêu dùng lâu năm nh ô
tô , tủ lạnh.Vì vậy mà đây là thời kỳ có nhiều cơ hội bán hàng nhất, cả hàng nội
địa lẫn hàng ngoại nhập.
Mặt khác, với ngời Nhật thì 73,4% thu nhập khả dụng của ngân sách gia
đình lao động Nhật Bản dùng để trang trải các chi phí sinh hoạt . Và ở Nhật thì
ngời nội trợ sẽ là ngời kiểm soát ngân sách gia đình. Đặc biệt phụ nữ thích dành
thời gian rỗi để nói chuyện với bạn bè ,đi mua sắm và do họ hài hoà trong việc
chọn thời trang và theo mốt nên họ tạo ra một mảng quan trọng của thị trờng tiêu
dùng của Nhật Bản.
Một số tạp chí dành cho những ngời nội trợ đã tiến hành các cuộc điều tra
nghiên cứu chất lợng hàng hoá,trong đó các tạp chí này chỉ ra mọtt cách thẳng
thắn các khiếm khuyết của các hàng hoá dợc kiểm tra .Hầu hết phụ nữ đặt mua
các tạp chí này cho rằng quan điểm của các nhà xuất bản về chất lợng hàng hoá là
khắt khe nhng công bằng. Nói chung chính ngời đàn ông là ngời quyết định mua
xe của gia đình .Những việc mua sắm khác nh mua đồ lót ,bít tất ,đồ uống ,các
nhu cầu yếu phẩm hàng ngày do phụ nữ quyết định .Các quyết định mua sắm các
hàng hoá chủ chốt nh đồ đạc cho phòng khách ,tủ lạnh do cả hai vợ chồng bàn
bạc. Do vậy mà sách báo, tạp chí có tác động mạnh mẽ đến sự vân hành
Marketing, các nhà lập kế hoach Marketing cung thờng đa các sản phẩm của
doanh nghiệp lên các tạp chí để tiếp cận với ngời tiêu dùng một cách mạnh mẽ
hơn
Nhật Bản đợc coi là một trong những nớc trên thế giới đòi hỏi chất lợng
sản phẩm cao nhất ,gồm cả độ bền và khả năng hoạt động .Bên cạnh đó ,thị hiếu
cuả ngời tiêu dùng bắt nguồn từ truyền thống và điều kiện của Nhật Bản trở thành
một yếu tố quan trọng trong việc bán và phát triển sản phẩm hàng hoá .Do khủng
5