Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CÁC TỈNH PHÍA BẮC GIAI ĐOẠN 2006-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.52 KB, 23 trang )


1
BÁO CÁO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ
PHỤC VỤ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CÁC TỈNH
PHÍA BẮC GIAI ĐOẠN 2006-2007

1. Đặc điểm, tiềm năng nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh phía Bắc
1.1. Đặc điểm
Phía Bắc bao gồm 32 tỉnh và thành phố, vùng Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH)
có: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Thái
Bình, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình; Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB)
có: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lao Cai, Yên Bái, Thái Nguyên,
Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hoà
Bình, Bắc Trung Bộ BTB) có: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng
Trị và Thừa Thiên-Huế. Tổng diện tích tự nhiên 16.797.2 nghìn ha (chiếm 50,7%
diện tích cả nước). Dân số 40,94 triệu người (chiếm 48,6% dân số cả nước), mật độ
bình quân có 244 người/km
2
(cả nước bình quân 254 người/km
2
).
Nông nghiệp có vị trí hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội của
các tỉnh phía Bắc và đối với cả nước, như cung cấp lương thực thực phẩm, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm sản. Theo dự báo tới năm 2010: dân
số của các tỉnh phía Bắc khoảng xấp xỉ 44 triệu người, khi đó nhu cầu về lương thực,
thực phẩm từ sản xuất nông nghiệp cần phải đáp ứng như sản lượng gạo từ: 7,5-8,0
triệu tấn; rau xanh 2,0-2,5 triệu tấn; quả các loại 1,9-2,2 triệu tấn; thịt các loại 0,8-1,0
triệu tấn; trứng 1200-1.500 triệu quả; cá từ 0,4-0,5 triệu tấn Cùng với việc phát
triển của kinh tế thị trường, mức thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu về các sản
phẩm nông nghiệp phải đảm bảo an toàn, có chất lượng ngày càng cao, đáp ứng đòi
hỏi, và yêu cầu đa dạng của thị trường tiêu dùng.


Nông nghiệp trong quá trình phát triển, khi chuyển sang nền sản xuất hàng
hoá, sẽ thể hiện vai trò dịch vụ ngày càng cao trong các lĩnh vực: cung cấp giống và
vật tư đầu vào cho sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, chế biến nông sản, dịch vụ về đào
tạo, tư vấn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, tiên tiến cho các tỉnh
ở phía Bắc cũng như cả nước.
Kinh tế nông nghiệp phát triển, với sự đa dạng các loại sản phẩm, và dịch vụ, là
cơ sở để khai thác tốt tiềm năng lao động ở nông thôn, tạo nhiều việc làm cho người lao
động, từng bước tăng thu nhập cho kinh tế hộ nông dân, giảm bớt sự chênh lệch về kinh
tế, và mức sống giữa các tầng lớp dân cư góp phần chuyển dịch hợp lý cơ cấu kinh tế ở
nông thôn, và kinh tế chung của các vùng.
Trong thời kỳ 2000 – 2006, sản xuất nông nghiệp của Vùng đã đạt được nhiều
kết quả trong các lĩnh vực như: sản lượng lương thực tăng 1,4 triệu tấn, cơ bản đã
giải quyết vấn đề an ninh lương thực; giá trị sản xuất nông nghiệp tăng từ 41,3 nghìn
tỷ đồng (giá cố định năm 2000) lên 51,88 nghìn tỷ đồng (năm 2006), bằng 36,5% giá
trị sản lượng nông nghiệp của cả nước và đạt tốc độ phát triển bình quân năm là
4,15%/năm; cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch tích cực, năm 2006 nông nghiệp
chiếm 86,1%, lâm nghiệp là 6,1% và thuỷ sản chiếm 7,8%; Nhiều sản phẩm hàng
hoá đã được khẳng định và phát triển với quy mô ngày càng lớn như: lúa, ngô, đỗ,
lạc, rau, hoa, cây ăn quả, chăn nuôi lợn, bò, gia cầm, thuỷ sản và phát triển gỗ
nguyên liệu.v.v.


2
1.2. Lợi thế và hạn chế trong nông nghiệp phát triển nông thôn
1.2.1. Lợi thế
a. Lợi thế về vị trí địa lý
Các tỉnh phía Bắc có vị trí rất thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế giữa các
vùng trong cả nước; Hành lang kinh tế Đông-Tây, có điều kiện phát triển kinh tế với
Trung Quốc và các nước trong khu vực; Tam giác kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-Quảng
Ninh, được xác định là một trong những vùng động lực phát triển kinh tế, khoa học,

kỹ thuật; với các cảng hàng không, cảng biển lớn giao lưu với quốc tế, từ lâu lợi thế
so sánh về vị trí địa lý của các tỉnh đã được khai thác để phát triển kinh tế, xã hội.
b. Lợi thế về điều kiện tự nhiên
- ĐBSH có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên để phát triển một nền sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, chất lượng và giá trị kinh tế cao: Nhiệt độ trung bình năm
khoảng 23
o
C, tổng tích ôn khoảng 8.500
o
C, có 3 tháng mùa Đông lạnh, rất thuận lợi
cho các loại rau màu vụ Đông phát triển mà các vùng khác không có được; vùng
ĐBSH có sản phẩm tích tụ phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, do
vậy đất đai màu mỡ, nguồn nước dồi dào, với hệ thống các công trình thuỷ lợi khá
hoàn chỉnh, có lợi thế để thâm canh cây trồng đạt năng suất cao và chất lượng tốt.
- TDMNBB, có điều kiện tự nhiên rất phong phú và khả năng phát triển đa
dạng nhiều loại cây trồng vật nuôi có giá trị: Có khí hậu nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn
đới. Số giờ nắng từ 1.800 – 1.950 giờ năm, nhiệt độ bình quân năm từ 20 – 25
0
C.
Lượng mưa từ 1.600mm - 2.400mm/năm; xen giữa các vùng núi cao là các cao
nguyên Mộc Châu, Bắc Hà, Đồng Văn, có điều kiện phát triển các loại cây dài ngày
và các thung lũng với các cánh đồng lớn thâm canh lúa, màu như: Mường Thanh,
Mường Lò, Phù Yên, Thất Khê Vùng TDMNBB là thượng lưu của các hệ thống
sông lớn của miền Bắc nước ta, nguồn nước dồi dào, lượng nước của các sông rất lớn
đã tạo nên nguồn thuỷ năng lớn nhất Việt Nam (chiếm 80% trữ lượng thuỷ điện của
cả nước). TDMNBB là nơi hội tụ của 3 luồng thực vật: i) luồng thực vật Bắc Việt
Nam - Nam Trung Hoa; ii) luồng thực vật Ấn Độ - Malayxia; và iii) luồng thực vật
Vân Nam - Hymalaya. Trong đó, có những loài quý hiếm như: Pơ mu, Lim xanh, Lát
hoa, Lát da đồng, Thông, Sến mật, Nghiến, Giổi , dược liệu có Sa nhân, Ba kích,
Hoàng tinh, Sinh địa Tài nguyên động thực vật rừng vùng TDMNBB phong phú và

đa dạng, có nhiều giá trị về nguồn gen quý hiếm, có nhiều loài đặc sản, cây công
nghiệp, cây dược liệu có giá trị về phòng hộ, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế
hàng hoá và nghiên cứu khoa học.
- Vùng BTB có điều kiện tự nhiên về địa hình, khí hậu, đất đai đa dạng, có
tiềm năng phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản theo hướng nội tiêu và xuất
khẩu. Trong đó bao gồm các tiểu vùng sinh thái khác nhau khá rõ nét. Cụ thể:
+ Tiểu vùng đồi núi gắn liền với hệ núi cao phía tây bắc và sườn đông dãy núi
Trường Sơn trải rộng trên địa bàn 35 huyện của cả 6 tỉnh chiếm 63% tổng diện tích
tự nhiên toàn vùng.
+ Tiểu vùng đồng bằng là dải đồng bằng ven biển hẹp ngang, độ cao trung
bình từ 5-20m. Nhìn chung độ phì của đất không cao, do chế độ tưới không hợp lý
nên chất dinh dưỡng bị rửa trôi nhiều.
+ Tiểu vùng ven biển bao gồm nhiều bãi cát và cồn cát lớn ven biển, các khu
vực sình lầy, bãi bồi và các đầm phá, ở đây còn nhiều tiềm năng có thể khai thác để
phát triển nghề thuỷ sản.

3
Tài nguyên đất vùng BTB gồm 31 đơn vị đất thuộc 10 nhóm đất gồm nhóm
đất cát, đất phèn mặn, đất phù sa, đất lầy, đất xám, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn trên
núi, đất dốc tụ và đất xói mòn trơ sỏi đá.
Vùng BTB là vùng đất chuyển tiếp giữa hai miền Nam Bắc, từ tháng 11 đến
tháng 3 chịu ảnh hưởng gió mùa đông bắc, không khí lạnh từ lục địa châu Á tới, thời
tiết lạnh và khô, mùa đông có mưa phùn. Từ tháng 5-7 chịu ảnh hưởng gió mùa tây
nam (gió Lào) mang không khí nhiệt đới Ấn Độ Dương, thời tiết khô nóng, ít mưa,
bốc hơi nước mạnh; tháng 9-10 vùng còn chịu ảnh hưởng của gió mùa đông nam từ
vùng xích đạo Thái Bình Dương, thời tiết nóng ẩm mưa nhiều thường gây ra lũ lụt
úng ngập lớn trên lưu vực sông vùng BTB.
Vùng BTB lượng bức xạ phong phú, tổng nhiệt độ trung bình năm 8500-
9000
o

C thích hợp với cây công nghiệp dài ngày: cà phê, cao su, hồ tiêu cây công
nghiệp ngắn ngày: lạc, vừng là những cây trồng truyền thống. Độ ẩm trung bình
năm từ 85 - 90%, thuận lợi cho cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới phát triển.
Với lượng mưa lớn, số ngày mưa 130 -150 ngày, lượng bốc hơi từ 700 -
1000mm hàng năm toàn vùng Duyên hải Bắc Trung Bộ đã tạo một dòng chảy đạt
1.300mm nên có thể nói nguồn nước mặt khá phong phú đáp ứng nhu cầu tưới cho
cây trồng. Hệ thống sông ngòi, nông giang phong phú có khả năng phát triển giao
thông thủy, nuôi trồng thuỷ sản và thuỷ điện.
c. Lợi thế về một số loại cây trồng vật nuôi truyền thống có giá trị
Lúa là cây trồng truyền thống đã được gieo trồng từ lâu đời ở các tỉnh phía
Bắc và đã đạt đến trình độ thâm canh cao nhất, năng suất tiềm năng đạt 11-12 tấn/ha,
đặc biệt là vùng châu thổ sông Hồng; quy mô sản xuất ngô, lạc, đỗ tương phát triển
ngày càng nhanh cả về số lượng và chất lượng, trong đó phải kể đến một trong những
vùng sản xuất lạc lớn nhất toàn quốc là Nghệ An; nhiều loại rau màu vụ Đông ở
vùng ĐBSH, mang tính đặc sản của các tỉnh phía bắc, được tổ chức sản xuất theo
hướng sản phẩm an toàn; các loại cây ăn quả truyền thống có giá trị như vải thiều,
nhãn lồng, cam, bưởi ngày càng được đầu tư mở rộng; Chăn nuôi hàng hoá theo
hướng tập trung các loại các loại vật nuôi có lợi thế như: lợn hướng nạc, bò thịt, gia
cầm, nuôi trồng thuỷ sản phát triển khá nhanh ở nhiều địa phương
d. Lợi thế về hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
So với các vùng trong cả nước, thì vùng ĐBSH có lợi thế vượt trội về hệ
thống cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống các công trình thuỷ lợi khá hoàn chỉnh (trên
80% diện tích được tưới tiêu chủ động), hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ
và hàng không rất thuận lợi cho giao lưu hàng hoá; hệ thống thông tin hiện đại; nhiều
trường đại học và viện nghiên cứu khoa học, cho phép nghiên cứu và chuyển giao
nhanh TBKT và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp.
Với việc đầu tư xây dựng nhiều công trình thuỷ điện, các khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, khu đô thị, cơ sở dịch vụ du lịch và hệ thống đường giao thông
xuyên á, đã mang lại lợi thế rất quan trọng cho các tỉnh trong Vùng để phát triển sản
xuất nông nghiệp hàng hoá.

e. Lợi thế về khoa học công nghệ:
- ĐBSH là nơi tập trung phần lớn các viện nghiên cứu và các trường đại học
thuộc lĩnh vực nông nghiệp và PTNT, lực lượng cán bộ làm công tác khoa học và
giảng dạy tập trung cao hơn các vùng khác (trong vùng có 10 trường đại học, cao
đẳng và 23 viện nghiên cứu chuyên ngành Nông, Lâm, Thuỷ sản)

4
- Hầu hết các tỉnh trong vùng khá gần thủ đô nên rất thận lợi trong việc tiếp
cận thông tin và giao lưu với các tổ chức quốc tế cũng như các chuyên gia nước
ngoài.
- Hầu hết các đơn vị nghiên cứu triển khai trong vùng đều được đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị khá đầy đủ đáp ứng được yêu cầu để thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu triển khai được giao.
- Các tỉnh phía Bắc gần Trung Quốc, một số tiến bộ kỹ thuật của các tỉnh phía
Nam Trung Quốc có khả năng áp dụng trực tiếp vào sản xuất nông nghiệp của Vùng,
đặc biệt là các giống lúa thuần và lúa lai của Trung Quốc đang được sử dụng phổ
biến ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
1.2.2. Hạn chế và thách thức
a. Hạn chế về điều kiện tự nhiên
- Bình quân ruộng đất ở các tỉnh vùng ĐBSH rất thấp, manh mún, chia thành
nhiều ô, thửa, hạn chế khả năng tổ chức sản xuất hàng hoá với qui mô lớn và chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, do vậy rất khó khăn trong việc thực hiện công nghiệp
hoá trong nông nghiệp.
- Vùng TDMNBB đa số có địa hình cao dốc, chia cắt phức tạp, dân cư thưa
thớt, có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống, trình độ dân trí còn thấp, kinh tế,
xã hội chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém đang là những trở ngại lớn trong phát
triển nông nghiệp nông thôn.
- Vùng BTB có số ngày có gió Tây khô nóng nhiều, gây hạn hán đầu vụ mùa.
hoặc có ảnh hưởng tới quá trình trỗ, làm hạt cây lúa. Khả năng gặp hai tuần khô hạn
kéo dài khi lúa trỗ thường đạt 20-40% số năm. Khả năng khô liên tục 3 tuần 5-10%

số năm.
- Tài nguyên rừng đang ngày càng suy kiệt đe doạ tới nguồn nước và ảnh
hưởng nghiêm trọng tới kinh tế xã hội và môi trường của các tỉnh phía Bắc.
- Thời tiết nóng ẩm tạo điều kiện cho sâu bệnh hại rau màu phát triển. Tình
trạng ngập mặn vào các cửa sông và sự bốc mặn từ nước ngầm mặn vào các vùng
canh tác ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Tình trạng cát bay, cát nhảy ở
vùng ven biển gây khó khăn lớn cho sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng.
b. Những khó khăn, thách thức về điều kiện xã hội
- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn còn chậm chuyển đổi để thích ứng
với yêu cầu của thị trường, nhiều tỉnh ở TDMNBB còn thể hiện tính chất tự cung tự
cấp; chăn nuôi lợn, và nuôi trồng thuỷ sản chưa trở thành ngành có tỷ trọng cao trong
nông nghiệp; tiểu thủ công và làng nghề còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế
nông thôn; những sản phẩm vừa là lợi thế, vừa là sản phẩm chiến lược như lúa, rau,
ngô, đỗ, lợn, cá, tôm, gia cầm còn ở thời kỳ sản xuất hàng hoá nhỏ, chất lượng thấp.
- Qui mô sản xuất nhỏ, chất lượng sản phẩm thấp, giá thành sản phẩm cao là
thách thức lớn đối với yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm, giá thành hạ. Đồng thời các sản phẩm nông nghiệp của chúng ta đang có sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với nông sản, hàng hoá của các nước trên thị
trường quốc tế và thậm chí ngay cả ở thị trường trong nước.
- Sự gia tăng ngày càng lớn của lực lượng lao động ở nông thôn, đòi hỏi phải
giải quyết việc làm cho người lao động. Trong khi đó đất nông nghiệp có xu hướng

5
giảm, nhu cầu cuộc sống ngày càng cao, khả năng tạo việc làm còn hạn chế, đó là
vấn đề bức bách cần phải đầu tư giải quyết.
- Nguy cơ về sự chênh lệch về mức sống ngày càng cao giữa các tầng lớp dân
cư, tiềm ẩn sự không ổn định về mặt xã hội là những khó khăn, thách thức lớn cần
được giải quyết.
- Các tỉnh vùng ĐBSH, nằm trong tổng thể vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc,
do vậy sẽ bị chi phối tác động trực tiếp về nhiều mặt như: mất đất nông nghiệp, ô

nhiễm môi trường, chi phí ngày công lao động cao, đầu tư xây dựng có nhiều biến
động đó là những khó khăn cần phải tính tới trong quá trình phát triển nông nghiệp
nông thôn.
- Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đã được tăng cường, nhưng nhìn chung còn
ở qui mô nhỏ, lạc hậu, thiếu đồng bộ, hiệu quả và tác dụng còn chưa cao. Vốn đầu tư
cho nông nghiệp nông thôn còn quá thấp, và chưa khai thác được nhiều nguồn vốn
đầu tư cho nông nghiệp
c. Hạn chế về khoa học công nghệ
- Trình độ khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp nông
thôn tuy đã được chú trọng, nhưng còn ở mức thấp so với yêu cầu phát triển, đặc
biệt là việc ứng dụng công nghệ sinh học trong: tạo giống cây trồng, vật nuôi, bảo
quản, chế biến sau thu hoạch do vậy chi phí cho sản xuất còn cao, chất lượng sản
phẩm và giá trị hàng hoá thấp, tính cạnh tranh còn hạn chế.
- Đầu tư cho khoa học công nghệ nông nghiệp trong Vùng đã được quan tâm,
nhưng so với nhu cầu thực tế vẫn còn có khoảng cách, đặc biệt là đội ngũ cán bộ
khoa học trong lĩnh vực công nghệ cao.
- Trong bối cảnh hội nhập, sản phẩm khoa học công nghệ trong Vùng cũng
chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm cùng loại từ các nước và đặc biệt là từ
Trung Quốc.
3. Kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn
các tỉnh phía Bắc
3.1. Bối cảnh và nhân tố tác động tới phát triển nông nghiệp nông thôn các tỉnh
phía Bắc
- Việt Nam đã hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia WTO và AFTA, do vậy
vùng ĐBSH, TDMNBB và BTB sẽ có nhiều cơ hội về đầu tư phát triển, đồng thời
cũng nằm trong môi trường cạnh tranh gay gắt về thị trường nông sản.
- Những năm tới, dự báo kinh tế Việt Nam tiếp tục có xu hướng phát triển khá
nhanh, sẽ tác động toàn diện tới nông nghiệp nông thôn của các vùng. Cơ cấu kinh tế
của từng vùng sẽ chuyển dịch trên cơ sở tăng tỷ trọng GDP dịch vụ, và GDP công
nghiệp trên cơ sở giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp.

- Khôi phục và phát triển các làng nghề, các ngành nghề truyền thống, Phát
triển tiểu thủ công nghiệp, Thúc đẩy các hoạt động tiểu thủ công nghiệp phục vụ sản xuất
nông nghiệp
- Phát triển thương mại xuất, nhập khẩu để phát triển kinh tế, với cơ cấu sản
xuất hợp lý, phù hợp với yêu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. Đổi mới
cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp, chú trọng
các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao. Chuyển mạnh từ xuất khẩu sản phẩm thô
và sơ chế sang xuất khẩu sản phẩm chế biến tinh với chất lượng cao.

6
- Dân số thành thị và các khu công nghiệp, dịch vụ tập trung sẽ tăng lên đáng
kể trong 10 năm tới. Sự tăng nhanh dân số thành thị, đặt ra yêu cầu cho ngành nông
nghiệp cần phải cung cấp ngày càng nhiều khối lượng lương thực, thực phẩm đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của dân cư.
- Sự phát triển về kinh tế dẫn tới sự thay đổi về cơ cấu lao động, theo chiều hướng
tăng lao động trong các ngành: công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Lao động trong ngành
nông nghiệp sẽ giảm. Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với xu hướng
phát triển và hứa hẹn tạo nhiều việc làm, tăng hiệu quả lao động và cải thiện mức
sống ở nông thôn, và lao động nông nghiệp.
- Sự phát triển của các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ trong nông nghiệp và
công nghiệp chế biến nông sản, sẽ thúc đẩy cho sản xuất phát triển theo hướng nâng
cao về số lượng, chất lượng, tăng hiệu về quả kinh tế và đầu tư.
3.2. Kết quả trong nghiên cứu khoa học
3.2.1. Lĩnh vực trồng trọt bảo vệ thực vật
a. Giống cây trồng
- Giống lúa: Đã công nhận chính thức và công nhận cho sản xuất thử các
giống lúa thuần chọn tạo trong nước như: P6, AC5, LT2, Nếp 87-2, DT 50. Các
giống lúa lai HYT 83, HYT92, HYT 100, HYT 102, HYT 103, TH 3-3, TH 3-4, VL
24 là những giống dễ sản xuất hạt lai trong nước, năng suất cao và ổn định, chất
lượng gạo ngon, cơm mềm, khả năng tiêu thụ mạnh và có hiệu quả kinh tế. Các

giống ĐB1, ĐB6, Khang dân đột biến, DT37, DT38 là những giống có thời gian
sinh truởng ngắn, gieo cấy được cả 2 vụ/năm, cho năng suất cao, chống chịu sâu
bệnh khá, thích nghi với nhiều tiểu vùng sinh thái, chất lượng gạo ngon trung bình,
có khả năng thay thế một phần giống lúa Khang dân và Q5 (các giống lúa của Trung
Quốc). Giống M6 có khả năng chịu mặn khá và cho năng suất ổn định ở các vùng
mặn phía Bắc.
- Giống ngô: Tạo được các giống ngô LVN 61, LVN 885, LVN 14 có thời
gian sinh trưởng trung bình và trung bình sớm, thích hợp vơi nhiều vùng sinh thái
trên cả nước, sinh trưởng khoẻ, lá xanh bền, độ đồng đều cao, kín đầu bắp, khả năng
thích ứng rộng; bắp dài kết hạt tốt, màu hạt đẹp; năng suất cao và ổn định. Các giống
ngô nếp lai: NL1, NL2, NL4, NL6, LSB4 cũng là những giống có triển vọng phát
triển trong vùng. Nhìn chung các giống ngô lai của Việt Nam có chất lượng không
thua kém giống của các công ty nước ngoài nhưng giá bán giảm khoảng 30%.
- Giống đậu đỗ: Các giống đậu tương ĐT22, ĐVN5, ĐVN6, ĐVN9, ĐT2000
năng suất 20-30 tạ/ha, chống chịu sâu bệnh khá, chống đổ tốt, trồng được các vụ
trong năm. Giống lạc L18 đang được xản xuất thử ở các tỉnh Nam Định, Nghệ An,
Hà Tĩnh, tiềm năng năng suất cao 50 - 70 tạ/ha và có khả năng kháng cao với một số
loại sâu bệnh hại chính (đốm lá, gỉ sắt, héo xanh vi khuẩn, sâu ăn lá). Vụ xuân 2006
trên quy mô 30 ha tại Ý Yên, Nam Định, năng suất đạt 60 tạ/ha, thích hợp cho các
vùng thâm canh. Đậu tương rau DT 02
- Giống cây có củ:
Giống khoai lang VĐ1 là giống khoai lang rau cho người, ăn giòn, không
chát, khả năng tái sinh tạo sinh khối nhanh, nhiều rau, là một trong những dạng rau
sạch hiện nay rất phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Giống khoai tây Solara nhập nội, có TGST 85-90 ngày, kháng bệnh mốc
sương khá, ruột củ màu vàng đậm, chất lượng khá, thích hợp với thị hiếu người tiêu

7
dùng, năng suất 20 - 25 tạ/ha. Giống Atlantic cho năng suất, hàm lượng chất khô và
tinh bột cao có thể làm nguyên liệu cho chế biến Chips và French fried.

Giống sắn KM98-7 TGST ngắn 7-10 tháng, khả năng thích ứng rộng, phù hợp
với các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, đặc biệt trên các vùng đất xấu, nhiều sỏi,
khô hạn. Chất lượng củ tốt, được nông dân ưa chuộng, thích hợp cho chế biến và ăn
tươi, hàm lượng tinh bột 28-30%. Năng suất củ tươi đạt 25- 40 tấn/ha. Giống sắn
NA1, được chọn từ tập đoàn giống nhập nội. Giống hiện nay đang được trồng phổ
biến ở hầu hết các vùng trong cả nước. Ưu điểm của giống là dễ trồng, năng suất cao
và ổn định, trong điều kiện thâm canh tốt có thể đạt 65-80 tấn/ha. Hàm lượng tinh
bột của giống cao, thích hợp cho chăn nuôi và chế biến.
- Giống cây ăn quả: Đã nghiên cứu chọn tạo và được công nhận 8 giống cây
ăn quả mới, gồm 3 giống vải chín sớm, 3 giống nhãn chín muộn, 1 giống chuối tiêu
và 1 giống xoài ăn xanh.
Các giống vải chín sớm cho năng suất cao, chất lượng tốt, có thời gian thu
hoạch từ 5/5-15/5, sớm hơn giống vải thiều 15-25 ngày và cho hiệu quả kinh tế cao
hơn gấp nhiều lần so với giống vải thiều chín chính vụ. Các giống nhãn chín muộn
(PHM.99.1.1, PHM.99.2.1, HTM-1) có năng suất cao, chất lượng quả tốt, thời gian
thu hoạch từ 25/8-15/9, muộn hơn các giống nhãn chín chính vụ từ 25-30 ngày, cho
hiệu quả kinh tế cao hơn 1,5-2,0 lần so với các giống nhãn chín chính vụ;
Giống Đại táo 15 được công nhận tạm thời năm 2006 có khả năng sinh trưởng
và phát triển tốt, tốc độ vươn cành nhanh hơn các giống táo khác, chín muộn, thời
gian chín tập trung chủ yếu vào tháng 2. Quả chín màu vàng sáng, khối lượng quả
lớn: 70-100 g/quả, chất lượng ngon, ăn giòn, ngọt mát, phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, hiệu quả kinh tế cao (giá bán bằng 1,5-2 lần so với các giống táo ta trước
đây). Năng suất giống Đại táo đạt 7-8 tấn/ha (cây tuổi 1), 10-12 tấn/ha (cây tuổi 2).
Giống đang được trồng thử nghiệm ở một số địa phương, cho kết quả tốt và được sản
xuất chấp nhận.
- Giống rau: Chọn tạo thành công và đã được Bộ công nhận giống chính thức
các giống ớt cay HB9, dưa chuột lại CV5, cà chua C95 và các giống rau khác được
công nhận cho sản xuất thử như: giống cà chua FM20, FM29, HPT9 VT3 và C155
và giống dưa chuột lai CV11 Các giống cà chua và dưa chuột đều có khả năng sinh
trưởng phát triển tốt, ít bị nhiễm các đối tượng sâu bệnh nguy hiểm gây hại và có khả

năng cho năng suất đạt 45 - 60 tấn/ha; các giống ớt cay lai có khả năng cho năng suất
đạt trên 35 tấn/ha.
- Hoa và cây cảnh: Chọn tạo được nhiều giống mới có khả năng áp dụng cho
sản xuất, trong đó: 1 giống được công nhận chính thức (hoa hồng VR2), 4 giống
được công nhận cho sản xuất thử (giống hoa đồng tiền ĐTH 125, ĐTH199; giống
hoa lily Acapulo và Sorbonne). Các giống hoa mới đều có khả năng sinh trưởng
khỏe, cho năng suất hoa cao, hoa cắt bền, màu sắc hoa đẹp, phù hợp với thị hiếu hơn
so với các giống hoa cũ đang được trồng phổ biến.
- Giống cây công nghiệp:
Đã chọn tạo thành công nhiều giống chè quý có năng suất, chất lượng cao,
gồm PH1, LDP1, TRI 777, LDP2 và 12 giống chè có chất lượng tốt, được Bộ Nông
nghiệp và PTNT công nhận cho sản xuất thử. Ngoài ra còn tuyển chọn được 13 cây
chè shan đầu dòng ưu việt về chất lượng và năng suất, đã và đang được mở rộng ra
sản xuất.

8
Đã chọn được 10 giống cà phê có triển vọng, đạt các chỉ tiêu về năng suất,
chất lượng nhân xuất khẩu và tính kháng bệnh rỉ sắt… đang từng bước tiến hành đưa
giống mới phát triển trên diện rộng. Trong đó, hai giống cà phê TN1 và TN2 (lai
trong chủng Arabica) có khối lượng nhân lớn, năng suất cao hơn nhiều so với giống
cà phê chè Catimor.
Chọn tạo được giống dâu lai F1 trồng hạt VH13 có khả năng chống chịu tốt
với những vùng đất khó khăn, khí hậu khắc nghiệt, kháng bệnh bạc thau, năng suất lá
đạt 35-40 tấn/ha (tăng 40-50% so với giống cũ), dễ trồng, thuận tiện trong việc nhân
giống.
b. Các biện pháp kỹ thuật mới
- Ứng dụng hệ thống thâm canh tổng hợp trong sản xuất lúa ở một số tính phía
Bắc được Bộ công nhận là tiến bộ kỹ thuật cho phép áp dụng trong sản xuất. Ưu
điểm của tiến bộ kỹ thuật là: sử dụng hợp lý vật tư đầu vào (bao gồm giống, phân
bón thuốc sâu bệnh ), nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và bảo đảm

sản xuất sản xuất lúa bền vững trong điều kiện các tỉnh phía Bắc
- Công nghệ ghép trẻ hóa vườn nhãn bằng kỹ thuật sử dụng cành ghép của
nhãn Hương chi, nhãn Hoà Bình ghép lên cành non gốc ghép (đường kính 2-4mm),
đạt tỉ lệ sống trên 90%, rút ngắn thời gian tạo quả của cây mẹ, tăng hiệu quả kinh tế
rõ rệt, đặc biệt đối với các vườn nhãn tạp và vườn già. Đã áp dụng thành công trên
hàng ngàn gốc nhãn của Hưng Yên, Hoà Bình, Hải Dương
- Kỹ thuật cắt tỉa sau thu hoạch và điều khiển ra hoa cho giống xoài GL6 trồng
một số tỉnh miền Bắc (Phú Thọ, Nghệ An, Sơn La) có hiệu quả rõ, năng suất đạt 24
tấn/ha, cao hơn thực tế ngoài sản xuất 5 - 6 lần.
- Quy trình che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ trong canh tác đất dốc bền vững,
địa điểm triển khai trên các loại đất trồng màu khác nhau, đặc biệt là đất dốc, đất khô
hạn. Có thể áp dụng cho tất cả các loại cây trồng ngắn và dài, tăng năng suất cây
trồng trên 20%, giảm công làm cỏ 60%, giảm công làm đất 60%, giảm xói mòn đất
từ 30-90%, góp phần canh tác bền vững, định canh, giảm du canh. Đã áp dụng vào
sản xuất với quy mô diện tích trên 500ha.
- Quy trình “Sử dụng xác hữu cơ che phủ cho sản xuất lạc” triển khai tại
Thanh Hóa, Bắc Giang, Nam Định, Hà Nội diện tích 25ha, lãi thuần hơn đối chứng
không phủ 5,0-5,5 triệu đồng, so với che phủ nilon từ 2,0-2,5 triệu đồng, đang đề
nghị công nhận TBKT tạm thời.
- Đã hoàn thiện 1 qui trình công nghệ nhân giống hoa bằng công nghệ tế bào
và kĩ thuật vi nhân giống vô tính, 1 quy trình sản xuất giống hoa thương phẩm. Xây
dựng được qui trình nhân nhanh in-vitro một số giống hoa Lilium spp., qui trình nhân giống
in-vitro dòng tếch công nhận là TBKT mới và 1 quy trình nhân nhanh các giống hoa đồng
tiền bằng phương pháp nuôi cấy lớp cắt mỏng, công nhận tạm thời.
- Đã hoàn thiện được 2 quy trình kỹ thuật nhân giống hoa hồng và hoa cúc
bằng phương pháp giâm cành, nâng tỷ lệ sống của hoa hồng từ 50 lên 90%, của hoa
cúc từ 70 lên 100%. Xây dựng được quy trình sản xuất giống layơn chất lượng cao,
sạch bệnh cung ứng cho sản xuất, hạn chế tình trạng phải nhập giống như những năm
trước kia.
- Quy trình nuôi tằm theo giai đoạn tập trung đã được áp dụng có hiệu quả tại

một số mô hình ở các tỉnh trong Vùng với các ưu điểm nổi bật: hệ số tiêu hao lá/đơn
vị kén giảm 14%, công lao động giảm 33%, năng suất tăng 62%, giá trị công lao

9
động tăng 80% so với quy trình nuôi tằm cũ. Quy trình được người sản xuất chấp
nhận và có triển vọng mở rộng trong sản xuất.
3.2.2. Lĩnh vực chăn nuôi và thú y
a. Chăn nuôi
- Về con lợn
Đã nghiên cứu lai tạo và khảo nghiệm thành công các cặp lợn lai 3-5 máu
ngoại (Landrace; Yorkshire; Duroc) có tỷ lệ nạc 56-60% với công thức lai tối ưu tạo
con lai thương phẩm 3 máu ngoại là {Đực Duroc x cái (Landrace x Yorkshire)}.
Từ nguồn gen và công nghệ tạo dòng của Công ty Giống lợn PIC Anh quốc
(L19, L95, L06, L11 và L64), sau 4 năm qui mô đàn tăng gần 3 lần, chất lượng đàn
lợn không ngừng được nâng cao. Năng suất sinh sản của đàn hạt nhân GGP luôn ổn
định: Số con sơ sinh sống: 9,1 con; khối lượng cai sữa/ổ: 54,2 kg; khối lượng 60
ngày tuổi đạt 20,66kg/con; số lứa đẻ/năm: 2,21lứa. Chi phí thức ăn/kg tăng trọng ở
lợn thương phẩm giảm 3% (từ 3kg xuống còn 2,8kg ).
Đã nghiên cứu chọn lọc và tạo được 2 dòng lợn Móng Cái cao sản thuần
chủng: Dòng MC3000 đạt 12,75 con/ổ, tăng trọng và tỷ lệ nạc cao; Dòng MC15 tăng
trọng bình quân 400g/ngày, tỷ lệ nạc đạt 39%.
Trung bình mỗi năm Trung tâm Nghiên cứu lợn Thuỵ Phương thuộc Viện đã
cung cấp cho sản xuất khoảng 4.500 lợn giống ngoại ông bà và bố mẹ.
- Về bò sữa
Đã xây dựng quy trình công nghệ nuôi bò lai hướng sữa với các tỷ lệ (1/2;
3/4; 5/8) máu Holstein friensian (HF), con lai cho năng suất sữa 3200 lít/chu kỳ lên
3700 lít/chu kỳ.
Dự án “Phát triển giống bò sữa” do Viện Chăn nuôi chủ trì, cũng đã góp phần
đáng kể trong việc nâng cao số lượng và chất lượng đàn bò sữa trong cả nước. Hàng
năm sử dụng khoảng 30.000-40.000 liều tinh bò sữa HF có năng suất 9.000-14.000

kg/CK cho lai với đàn bò sữa Việt Nam đã nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi
bò sữa, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình sữa Quốc Gia. Chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật chăn nuôi bò sữa vào sản xuất ở 29 tỉnh thành trong cả nước, tạo thêm
27.000 bò lai HF chất lượng cao. Ngoài ra đã giúp đỡ kỹ thuật nuôi thích nghi bò sữa
cao sản tại Mộc Châu và Lâm Đồng.
- Về bò thịt
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về bò thịt cũng đã đạt được những
thành tựu đáng kể. Phát triển được đàn bò thuần và bò lai hướng thịt tại 3 miền Bắc,
Trung, Nam với các giống Charolais, Hereford, Limousine, Red Brahman với bò lai
Sind Xây dựng quy trình vỗ béo bò thịt và bò loại thải nuôi thịt bằng phụ phế phẩm
nông nghiệp sẵn có của địa phương. Bò vỗ béo tăng trọng 800 g/con/ngày, khối
lượng thịt tinh từ 60-65kg/bò sau khi vỗ béo tăng lên 100-110kg/bò đạt lợi nhuận
160.000-350.000 đ/bò. Địa bàn áp dụng tại các tỉnh Đồng Bằng sông Hồng, miền
Trung và Tây Nguyên.
- Về trâu
Đã tiến hành sử dụng giải pháp khoa học công nghệ trong lĩnh vực chọn
giống; chế độ nuôi dưỡng và các biện pháp tăng khả năng sinh sản để nâng cao tầm
vóc trâu Việt Nam tại Hà Tây, Thái nguyên, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Nghệ An,
Long An, Bình Dương. Kết quả sau nghiên cứu đã nâng cao năng suất của trâu: Khối

10
lượng sơ sinh tăng 10% so đàn đại trà; khối lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 155-159 kg
(tăng xấp xỉ 11% so đàn đại trà). Về sinh sản đã nâng tỷ lệ đậu thai từ 36% lên 50%
đối với đàn cái tơ và đạt 62,5% đối với đàn cái sinh sản.
- Về gia cầm, thuỷ cầm
Chăn nuôi gà:
+ Đã chọn lọc nâng cao năng suất các dòng gà hướng trứng, hướng thịt:
- Gà Ri vàng rơm: tuổi thành thục 134 ngày tuổi. Sản lượng trứng lúc 68 tuần
đạt 131 quả (so 126 quả lúc trước chọn lọc), khối lượng trứng không đổi (40gr), tiêu
tốn thức ăn/10 quả trứng là 2,61kg.

- Gà Ai Cập: sản lượng trứng lúc 68 tuần đạt 195 quả (so 180 quả lúc trước
chọn lọc).
+ Chọn tạo 4 dòng gà mới: Dòng LV1: sản lượng trứng 68 tuần tuổi đạt 152
quả; Khối lượng trứng 56,6 g; Dòng LV2: sản lượng trứng 68 tuần tuổi đạt 165 quả;
Khối lượng trứng 56,5 g; Dòng LV3: sản lượng trứng 68 tuần tuổi đạt 172 quả; Khối
lượng trứng 55 g; Dòng HB5: sản lượng trứng 68 tuần tuổi đạt 170,6 quả; Khối
lượng trứng 54,5 g. Mỗi năm các Trung tâm thuộc Viện sản xuất và cung cấp từ
900.000-1.500.000 gà bố mẹ cho hầu hết các tỉnh trong cả nước.
Chăn nuôi vịt, ngan:
- Đối với vịt: đã tạo ra được 2 dòng vịt siêu thịt mới có năng suất cao là T5
(dòng trống) và T6 (dòng mái). Năng suất trứng đến 68 tuần tuổi là 223-232 quả/mái.
Con lai T5 và T6 có khối lượng 7 tuần tuổi là 3154,2g và chi phí thức ăn là
2,35kg/1kg tăng trọng.
- Chọn lọc để ổn định năng suất dòng vịt chuyên trứng Khaki Campbell (K1),
dòng vịt Cỏ (C1), và dòng CV2000 (CVL1, CVL4) có năng suất cao và xác định
năng suất của vịt lai với các giống khác.
- Ngan ông bà R51; R71 có tỷ lệ nuôi sống cao. Năng suất trứng/mái/2 chu kỳ
đẻ từ: 188,16 đến 194,3 quả. Tương ứng tiêu tốn thức ăn/10 trứng: 4,72 và 4,69 kg.
Ngan thương phẩm đến 84 ngày tuổi ngan trống đạt 4106,7 - 4278,3 g và ngan mái:
2461,7 - 2556,7g. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: từ 3,08-3,12 kg. Đã chuyển giao
vào sản xuất 9.400 ngan bố mẹ, 28.800 ngan thương phẩm và 362.500 con ngan lai
ra sản xuất đạt kết quả tốt và cho hiệu quả kinh tế cao.
Chăn nuôi đà điểu:
Đã chọn lọc, nhân thuần bốn dòng đà điểu: Zim, Black, Blue, Aust nhập nội.
Đã hoàn thiện qui trình nuôi dưỡng đà điểu sinh sản, năng suất trứng đạt 46,56 quả ở
vụ đẻ thứ 2 tương đương các nước trong khu vực
, tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến 3
tháng tuổi đạt 84,13 %.
Đà điểu lai (trống Zim x mái Aust; trống Blue x mái Aust): Tuổi thành thục
sinh dục sớm

: từ 18 - 30 tháng tuổi. Năng suất trứng/mái/năm: từ 40,2 đến 43,3 quả.
Tiêu tốn thức ăn/trứng và 1 đà điểu giống từ 15,7 và 32,1kg. Khối lượng cơ thể con
lai lúc 12 tháng tuổi từ 107,5 - 113,7 kg
. Đã xây dựng mô hình nuôi đà điểu sinh sản
và thương phẩm tại Hải
Dương, Bắc Ninh, Cao Bằng, Ninh Bình, Thái Bình và Điện
Biên với qui mô từ 50-100 con.
- Về con dê, cừu
Về con dê: hiện có 2 giống dê cao sản Ấn Độ (Jumnapari; Barbari), 3 giống dê
Mỹ (Saanen, Alpine và Boer). Dê lai (ngoại x nội) nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt 17-18kg,

11
cho 0,6-0,9 lít sữa/con/ngày. Các giống dê ngoại có sản lượng sữa tăng từ 28,6 -
40,3% so với dê nội, tăng trọng tăng từ 22,7-28,9% so với dê lai và dê nội.
Về con cừu: Đã chọn lọc, nhân thuần các giống cừu lông tơi và cừu lông bện,
khảo nghiệm công thức lai giống giữa cừu đực úc với cừu cái Phan Rang: đã phối
giống cừu cái Phan Rang với cừu đực Dopper và cừu đực Suffolk, tạo cừu lai F1 có
khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao.
- Về dinh dưỡng và cây thức ăn
Sử dụng nguồn thức ăn sẵn có (rỉ mật, lõi ngô, thân cây ngô) vỗ béo bê, bò:
Sử dụng 100% lõi ngô hoặc 100% thân cây ngô, hoặc 33% lõi ngô + 67% thân
cây ngô, hoặc 67% lõi ngô + 33% thân cây ngô làm thức ăn thô phối trộn trong khẩu
phần có hàm lượng rỉ mật cao (41%) để vỗ béo bê đực HF và bò lai Sind có hiệu quả
rõ rệt.Vỗ béo bê đực HF ở độ tuổi 12 tháng: Tăng trọng từ 718- 879 g/ con/ ngày.
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng đạt từ 6,56- 7,58kg. Tỷ lệ thịt xẻ đạt từ 46,2-
48,3 %, tỷ lệ thịt tịnh đạt từ 41,6- 43,9%. Vỗ béo bò đực lai Sind: Tăng trọng bình
quân đạt từ 0,7- 0,88 kg/con/ngày. Tiêu tốn 8,35- 9,56 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng
Lĩnh vực dinh dưỡng khoáng:
Tạo được quy trình tổng hợp khoáng hữu cơ dạng chelate của các nguyên tố vi
lượng (Fe, Cu, Zn, Co, Mn) với axit amin công nghiệp và dịch peptit thuỷ phân. Sử

dụng khoáng hữu cơ trên bò sữa làm tăng năng suất sữa lên 10-11 % và giảm chi phí
thức ăn 12-14%. Đã sản xuất và cung cấp được trên 2000 tấn khoáng tự nhiên
Bentonit, gần 300 kg chế phẩm Chelate phục vụ cho sản xuất.
Lĩnh vực đồng cỏ:
Đã chọn lọc được 5 giống cây thức ăn xanh ( 2 họ đậu: Stylo, keo dậu và 3
hoà thảo: Voi, Ghinê, Brachiaria brizantha có năng suất cao dùng cho sản xuất thúc
ăn xanh cho chăn nuôi. Năng suất của các giống Brachiaria brizantha đạt 96 tấn/ha
và Stylo đạt 84 tấn/ha (đạt gấp đôi so với sản xuất đại trà). Năng suất hạt giống của
cỏ Paspalum đạt 320kg/ha; Cỏ stylo: 139kg/ha; cỏ Brachiaria: 50kg/ha (tăng 17-20%
so với đại trà). Đã phát triển giống cỏ tốt trồng trong 450 hộ so tại các tỉnh Trung du
- miền núi phía Bắc .
b. Thú y
- Về virus
Bệnh dịch tả lợn: Các kỹ thuật chẩn đoán bệnh dịch tả lợn trong phòng thí
nghiệm. Quy trình phòng chống bệnh, cải tiến lịch tiêm phòng và xây dựng một số
cơ sở giống lợn an toàn bệnh để cung cấp con giống cho người chăn nuôi và phục vụ
chương trình xuất khẩu. Công nghệ sản xuất vacxin dịch tả lợn trên môi trường tế
bào và đang được thử nghiệm cho kết quả vượt trội so với loại vacxin đang được sử
dụng với giá thành rẻ hơn nhiều lần.
Bệnh cúm gia cầm: Kết quả nghiên cứu sự lưu hành của virus cúm gia cầm ở
Việt Nam và chế phẩm chẩn đoán nhanh. Đã phân lập và định type của 337 chủng
virut cúm lưu hành trong đàn gia cầm ở Việt Nam, khẳng định được virus cúm gia
cầm H5N1 gây bệnh cho gia cầm Việt Nam có nguồn gốc từ Trung Quốc và thuộc
genotype Z. Xác định virus vẫn tiếp tục xâm nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam qua
con đường nhập lậu gia cầm. Loại virut xâm nhập về sau này ngoài genotype Z có cả
genotype G, loại virus chuyên lưu hành ở Quảng Tây và Hồ Nam (Trung Quốc).

12
Kháng nguyên, kháng huyết thanh H5N1, phuơng pháp nâng cao độ nhậy của
phương pháp RT-PCR phục vụ cho công tác chẩn đoán trong giám sát cúm gia cầm.

Kết quả thử nghiệm tiêm chủng vacxin HVRI-H5N2 và NOBILIS-H5N2 cho
gà và HVRI-H5N1 cho vịt được phép sử dụng các loại vacxin này ra diện rộng.
Kết quả thử nghiệm tiêm chủng vacxin Bioflu H5N9 Merial cho ngan và được
phép sử dụng loại vacxin này để tiêm phòng cúm gia cầm cho ngan.
Kết quả thử nghiệm tiêm chủng vacxin HVRI-H5N1 cho gà và được phép sử
dụng loại vacxin này ra diện rộng.
Kết quả thử nghiệm các vacxin cho gà, vịt, chim bồ câu, đà điểu, ngan cho
phép sử dụng kịp thời các vắc xin H5N2, H5N1, H5N9 của Trung Quốc, Hà Lan và
của Ý trong chương trình tiêm phòng dịch cúm gia cầm.
Bệnh lở mồm long móng: Kết quả nghiên cứu đáp ứng miễn dịch ở trâu bò
được tiêm phòng các loại vacxin phòng bệnh Lở mồm long móng, đã thu thập được 4
chủng virus LMLM gây bệnh ở địa phương (O, Ox, A và Asia 1). Đã phân lập được
virus LMLM từ 8 ổ dịch. Đã xác định trình tự nucleotide chủng PVO2, chủng này có
thông tin di truyền gần nhất với chủng mới của Hắc Long Giang của Trung Quốc
công bố tháng 8 năm 2006.
Các kết quả thử nghiệm vacxin lở mồm long móng type O, A, Asia của Nga
trên trâu bò cho kết quả tốt và là cơ sở để lựa chọn vacxin nhập vào Việt Nam phòng
trừ và tiêu diệt bệnh lở mồm long móng ở Việt Nam.
Vacxin viêm gan vịt-ngan nhược độc đông khô: Phòng bệnh viêm gan truyền
nhiễm cho vịt-ngan.
Vacxin xuất huyết truyền nhiễm thỏ: Vacxin vô hoạt phòng bệnh xuất huyết
truyền nhiễm dùng cho thỏ từ 2 tháng tuổi trở lên, tiêm 2 lần cách nhau 2 tuần.
Kháng thể qua lòng đỏ trứng gà phòng trị bệnh Newcastle và Gumboro
Kháng thể qua lòng đỏ trứng gà phòng trị bệnh Newcastle và Gumboro ở gà
giá thành rẻ, hiệu quả điều trị 90 - 100%. Hàng năm sản xuất hàng nghìn lít, lưu hành
cả nước, làm giảm hàng triệu gà nhiễm bệnh không chết.
- Về vi trùng
Vacxin đa giá phòng một số bệnh truyền nhiễm gây thiệt hại lớn cho gia súc,
gia cầm. Bước đầu đã nghiên cứu và chế tạo được vacxin tam liên nhược độc đông
khô phòng bệnh NCX, Gumboro và IB của gà, vacxin tam liên vô hoạt, keo phèn

phòng bệnh (THT, E.coli, Coryza) của gia cầm, vacxin tứ liên nhược độc đông khô
phòng bệnh (THT, DTL, PTH, ĐDL) của lợn. Các vacxin đều an toàn, hiệu lực, vô
trùng theo tiêu chuẩn TCN-92.
Phương pháp duy trì các yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E.coli nhằm ổn định
hiệu lực của vacxin phù đầu. Lựa chọn được các chủng vi khuẩn E.coli có mang các
yếu tố gây bệnh và ổn định kháng nguyên bổ sung vào bộ giống vi khuẩn E.coli để
chế vacxin phòng bệnh phù đầu lợn trên phạm vi toàn quốc.Thử nghiệm vacxin
phòng bệnh phù đầu cho lợn nuôi tại Hải Phòng, Thái Bình và Vĩnh Phúc.
2 chủng Mycoplasma hyopneumoniae để chế tạo thử nghiệm vacxin phòng
bệnh suyễn ở lợn nuôi tập trung. Đang tiến hành thử nghiệm vacxin phòng bệnh
suyễn ở lợn nuôi tập trung tại Hải Phòng, Thái Bình nhằm đánh giá hiệu lực phòng
bệnh của vacxin.

13
Vacxin tụ huyết trùng gia cầm: Vacxin được sản xuất từ vi khuẩn Pasteurella
multocida chủng PA.1, PA.2 theo công nghệ lên men vi sinh trong hệ thống lên men
khép kín. Vacxin ở dạng vô hoạt, được bổ sung chất bổ trợ keo phèn Hydroxide
aluminium nhằm tăng cường và kéo dài khả năng miễn dịch. Vacxin tiện cho việc sử
dụng, an toàn và hiệu lực cao trong phòng bệnh tụ huyết trùng gia cầm
Vacxin tụ huyết trùng trâu bò: Vacxin được sản xuất từ vi khuẩn Pasteurella
multocida chủng Iran theo công nghệ lên men vi sinh trong hệ thống lên men khép
kín hiện đại. Vacxin ở dạng vô hoạt, được bổ sung chất bổ trợ keo phèn Hydroxide
aluminium nhằm tăng cường và kéo dài khả năng miễn dịch. Vacxin tiện cho việc sử
dụng, an toàn và hiệu lực cao. Dùng để phòng bệnh tụ huyết trùng trâu bò.
Vacxin đậu dê vô hoạt dạng nước: Phòng bệnh đậu cho dê cừu. Sử dụng cho
dê cừu từ 1 tháng tuổi trở lên. Một năm tiêm 2 lần.
Vacxin xoắn trùng vô hoạt dạng nước: Phòng bệnh xoắn trùng cho trâu, bò,
lợn. Tiêm hai lần cách nhau 1-2 tuần. Miễn dịch kéo dài 6 tháng.
Kháng thể khác loài phòng trị bệnh tiêu chảy bò, bê do vi khuẩn E.coli và
Salmonella gây ra, giá thành hạ, hiệu quả khỏi 70-80% bê nghé bị bệnh sau 3-5 ngày

điều trị, đã áp dụng một số cơ sở bò tại Đaklak, Khánh Hoà, Quảng Ngãi.
Kháng thể bột lòng đỏ trứng gà phòng trị bệnh tiêu chảy, phù đầu lợn do vi
khuẩn E.coli gây ra, hiệu quả khỏi 80-90% sau 2-3 ngày điều trị đã được sử dụng ở
các cơ sở chăn nuôi lợn sinh sản của Hà Tây, Cao Bằng, Hà Nội.
Kháng thể Leptospira điều trị Leptospirosis ở gia súc, an toàn, hiệu quả điều
trị 80-90% đã sử dụng ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Hưng Yên.
Xây dựng được phác đồ điều trị và biện pháp phòng chống các bệnh tụ huyết
trùng trâu bò, bệnh tụ huyết trùng lợn, bệnh phó thương hàn lợn, bệnh phù đầu lợn và
tụ huyết trùng gia cầm nuôi tại huyện Mai Sơn tỉnh Sơn La.
- Về ký sinh trùng
Kháng nguyên chất tiết Fasciola gigantica để chẩn đoán đại trà bệnh sán lá
gan lớn ở gia súc và người.
Quy trình cải tiến chẩn đoán bệnh sán lá gan lớn cho gia súc và người bằng
phản ứng ELISA.
- Về an toàn vệ sinh thực phẩm
Một số mô hình chăn nuôi lợn thịt đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại Hà
Nội (2 mô hình qui mô 50 con), Hà Tây (4 mô hình qui mô 100 - 150 con), Hải
Dương (3 mô hình qui mô 30 - 50 con, 1 mô hình qui mô 150 con)
Mô hình chăn nuôi bò sữa đảm bảo an toàn vệ sinh sữa tươi, đánh giá được
hiện trạng và các yếu tố dẫn đến ô nhiễm vi khuẩn, kháng sinh, giảm chất lượng sữa
tươi, đề xuất một số giải pháp vệ sinh chăn nuôi bò sữa và vệ sinh trong khai thác
sữa. Bước đầu áp dụng có hiệu quả tại Thanh Hoá, Vĩnh Phúc.
Hợp tác với cộng hoà Pháp nghiên cứu về vi khuẩn Salmonella ô nhiễm trong
sản phẩn vật nuôi. Hợp tác với Đan mạch trong dự án xử lý chất thải chăn nuôi.
3.2.3. Lĩnh vực cơ điện và công nghệ sau thu hoạch
- Qui trình công nghệ và hệ thống thiết bị sản xuất mạ khay kiểu công nghiệp:
Sản xuất được dây chuyền sản xuất mạ thảm đồng bộ, năng suất 200-500 khay/h,
gồm: băng tải, máy nghiền đất, máy trộn giá thể (0,5-1,5T/h), các bể ngâm ủ, hệ
thống tạo và điều khiển nhiệt, thiết bị sục khí thúc mầm, dây chuyền rải đất, gieo


14
mộng bán tự động hoặc tự động. Hiệu quả của công nghệ: hạn chế được ảnh hưởng
của thời tiết, nấm bệnh cho mạ. Giảm chi phí lao động 50%, phân bón 30%, giống
10%, diện tích làm mạ 50%. Tăng năng suất lúa 15-20%. Tạo điều kiện thuận lợi để
cơ giới hóa (CGH) khâu cấy bằng máy. Thay đổi tập quán sản xuất mạ theo hướng
tiên tiến và hiệu quả hơn.
- Máy cấy mạ thảm đạt năng suất 0,12-0,15 ha/h, phục vụ cơ giới hóa khâu
cấy lúa, đặc biệt thích hợp với 2 vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng và
sông Cửu Long. Hiệu quả của công nghệ: Chủ động thời vụ cấy lúa, giảm nhẹ sức
lao động, năng suất cấy máy gấp 25-30 lần cấy tay. Chi phí đầu tư chỉ bằng 40-50%
chi phí cấy thủ công. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch lúa
bằng máy. Góp phần tăng năng suất lúa.
- Các mẫu máy và thiết bị mới phục vụ khâu sản xuất cây giống trong nông
nghiệp và lâm nghiệp: Hệ thống thiết bị sản xuất giá thể năng suất 0,5-2 tấn/h; Các
máy đóng bầu mềm năng suất 1000-1500 bầu/h và 7000-8000 bầu/h với các kích
thước bầu khác nhau để sản xuất bầu giống mía và giống cây lâm nghiệp. Kết cấu
gọn nhẹ, điều khiển tự động; Hệ thống thiết bị đóng bầu cứng để sản xuất cây giống
lâm nghiệp năng suất 1500-2000 bầu/h.
- Máy thu hoạch mía nhiều giai đoạn: Máy chặt mía rải hàng CMRH-0.1:
năng suất 0,1ha; Tỷ lệ vết cắt ngọt đạt tiêu chuẩn >80%; Máy bóc lá mía BLM-1.0:
năng suất 1T/h, động cơ 6 HP. Tỷ lệ dập cây ≤ 3%; Tỷ lệ tạp chất ≤ 5%. Hiệu quả
giảm 15-20% công lao động/ha. Máy thu hoạch mía nguyên cây nhiều giai đoạn cỡ
nhỏ phù hợp điều kiện thu hoạch mía quy mô nhỏ ở một số vùng nguyên liệu mía.
- Liên hợp thu hoạch lạc đạt năng suất 0,2 ha/h. Đặc biệt thích hợp với các
vùng chuyên canh lạc. Hiệu quả giảm cường độ lao động. Đảm bảo thu hoạch lạc kịp
thời vụ, tỷ lệ hao hụt thấp.
- Mô hình sơ chế, bảo quản rau, hoa, quả tươi (Packing house) qui mô tập
trung, bao gồm: hệ thống thiết bị chuyên dùng và qui trình công nghệ phù hợp để sơ
chế, bảo quản rau, quả, hoa tươi, năng suất: 10 – 15 tấn/ngày. Hiệu quả giảm tổn
thất, tiết kiệm được hàng trăm triệu đôla cho ngân sách Nhà nước, tăng thu nhập cho

người nông dân.
- Chế phẩm và công nghệ bảo quản
+ Quy trình công nghệ sản xuất và ứng dụng chế phẩm hấp phụ ethylen AR3
và TH4 (độ hấp phụ 10 mg/kg) trong bảo quản rau quả tươi, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP), tăng hiệu quả bảo quản lên 20-40% so với đối chứng, giảm tỷ
lệ tổn thất từ 20-25% xuống dưới 10%.
+ Qui trình công nghệ sản xuất và ứng dụng 3 loại màng composit sinh học (2
loại cho quả có múi và 1 loại cho cà chua, dưa chuột). Hiệu quả kinh tế của chế
phẩm tạo ra so với chế phẩm nhập ngoại đạt 80-90%.
+ Qui trình công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học nấm men đối kháng
Candida sake, Rhodotorula minuta (108-109CFU/g), chế phẩm vi khuẩn đối kháng
Pseudomonas siringae (108-109CFU/g) để bảo quản rau quả. Kết quả sau 30-40
ngày, tỷ lệ hư hỏng <5%, đạt yêu cầu VSATTP
- Công nghệ “coating” bảo quản cam: bảo quản bằng chế phẩm BQE 15 (ăn
được) đáp ứng tiêu chuẩn FDA-21 CFR của Mỹ và tiêu chuẩn EU 2002/72 EC của
châu Âu. Thời gian bảo quản 90-100 ngày, tổn thất dưới 5%, đảm bảo chất lượng:

15
hương thơm đặc trưng, vỏ quả căng bóng. Đã được áp dụng tại Hà Giang, Tuyên
Quang, Hòa Bình, Nghệ An với qui mô trên 500 tấn.
- Phân bón vi sinh đa chủng đa chức năng được chế xuất bằng công nghệ vi
sinh dùng cho cây lương thực, cây rau, cây màu, góp phần làm tăng 10-15% năng
suất (lúa, rau, khoai tây), giảm 90% tỷ lệ nitrat trong nông sản, góp phần cải tạo đất
(phân bón cố định ni tơ), đã triển khai trên diện rộng tại vùng khoai tây tại Quế Võ,
Bắc Ninh; vùng Rau Gia Lâm và Đông Anh - Hà Nội; lúa, ngô Yên Thành, Nghệ An.
3.2.4. Lĩnh vực Lâm nghiệp
- Tuyển chọn, công nhận và chuyển giao vào sản xuất 14 giống cây trồng mới.
Giống Quốc gia bao gồm: keo lai tự nhiên BV33, Bạch đàn vô tính PN3d. Giống tiến
bộ kỹ thuật bao gồm: 2 dòng keo lai nhân tạo MA1 và MA2; 3 dòng keo lai tự nhiên
là BV71, BV73, BV75; 4 dòng keo lá tràm: BVlt25, BVlt83, BVlt84, BVlt85; 3

dòng vô tính Bạch đàn PN21, PN24 và PN108.
- Xây dựng và ban hành một số tiêu chuẩn ngành lĩnh vực trồng rừng và bảo
vệ rừng để ứng dụng vào sản xuất cho các tỉnh phía Bắc: Quy trình kỹ thuật nhân
giống và trồng rừng Keo lai vô tính; Quy trình kỹ thuật trồng Trám trắng ghép lấy
quả; Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây gỗ lá rộng dưới tán rừng trồng để cung cấp gỗ
lớn; Quy trình tỉa thưa rừng Quế (Cinnamomum Cassia Blume) trồng thuần loài, đều
tuổi; Quy trình kỹ thuật trồng cây Thảo quả; Quy trình kỹ thuật trồng Trúc Sào; Quy
trình kỹ thuật trồng rừng Huỷnh; Quy trình kỹ thuật trồng rừng Lát Mexicô; Quy
trình phòng cháy chữa cháy rừng Tràm và rừng Thông
- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất bảng phân hạng đất cấp vi mô cho trồng rừng
3 loài cây Keo lai, Keo tai tượng và Bạch đàn Urophilla tại vùng trung tâm nhằm góp
phần sử dụng đất một cách hợp lý để tạo ra các rừng trồng có năng suất cao, phòng
hộ và bảo vệ môi trường. Đã xây dựng được phần mềm vi tính đánh giá và phân
hạng đất trồng rừng
- Đã thiết lập 80 ô tiêu chuẩn định vị và 68 ô tiêu chuẩn tạm thời về về đối
tượng rừng tự nhiên lá rộng thường xanh để nghiên cứu cấu trúc rừng làm cơ sở xây
dựng phương án điều chế rừng tự nhiên lá rộng thường xanh là rừng sản xuất. Bước đầu đã
đề xuất được mô hình lý thuyết về cấu trúc rừng ổn định cho khu vực Hoà Bình.
- Xây dựng được hướng dẫn kỹ thuật phòng trừ tổng hợp bệnh Sọc tím Luồng,
trong đó đã nghiên cứu thành công phương pháp hồ rễ cây con trước khi trồng bằng
chế phẩm vi khuẩn có khả năng diệt nấm gây bệnh; Đã điều tra hiện trạng sâu hại và
xác định được đặc điểm sinh học của sâu hại măng và thử nghiệm một số biện pháp
phòng trừ sâu hại Măng ở Mai Châu, Hoà Bình và Ba Vì, Hà Tây.
- Xác định được cơ sở khoa học để hiệu chỉnh cấp dự báo nguy cơ cháy rừng
cho các tỉnh vùng Bắc Trung bộ từ đó hiệu chỉnh cấp dự báo nguy cơ cháy rừng và
xây dựng công thức dự báo nguy cơ cháy rừng áp dụng cho khu vực. Đã phân tích 60
mẫu lá và vỏ của một số loài cây làm cơ sở lựa chọn tập đoàn cây trồng chịu lửa cho
vùng Đông Bắc.
- Nghiên cứu ứng dụng thành công ảnh vệ tinh chất lượng cao và công nghệ
thông tin trong việc đánh giá, quản lý và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; Đã xây

dựng được hệ cơ sở dữ liệu về hiện trạng tài nguyên rừng sau phân loại từ việc giải
đoán ảnh vệ tinh cho vùng phòng hộ sông Đà; Đã số hóa bản đồ hiện trạng rừng và
đất rừng đã giao khoán cho một số xã thuộc 2 tỉnh Sơn La và Thừa Thiên Huế và xây
dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng rừng và đất khoán rừng của các xã thuộc hai tỉnh trên

16
làm cơ sở xây dựng các mô hình quản lý, giám sát lâm phận sau giao khoán dựa trên
công nghệ thông tin và kỹ thuật GIS. Tiếp tục hoàn thiện phần mềm quản lý và giám
sát lâm phận sau giao khoán;
- Thiết kế chế tạo và khảo nghiệm thành công đèn bẫy bướm để phòng trừ sâu
róm thông sử dụng nguồn điện lưới. Đã nghiên cứu cải tiến thành công hệ thống
khung vách, hệ thống che sáng, hệ thống phun ẩm và chế tạo thử nghiệm giá thể
giâm hom nhiều tầng trong công nghệ nhân giống cây rừng bằng hom cành và bước
đầu đã chuyển giao công nghệ cho môt số địa phương như Hoà Bình, Thanh Hoá,
Nam Định, Hà Tây
- Xác định được giá trị môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng
ở phía Bắc Việt Nam (Giá trị bảo vệ đất chống xói mòn và điều tiết nước của rừng tại
vùng đầu nguồn Sông cầu và Hồ Thác Bà; Giá trị lưu giữ và hấp thụ các bon của
rừng tự nhiên và rừng trồng; Giá trị cải tạo độ phì đất; giá trị du lịch, cảnh quan của
rừng tại Hồ Thác Bà và Vườn quốc gia Ba Bể; Giá trị bảo tồn đa dạng sinh học tại
Khu bảo tồn Na Hang - Tuyên Quang). Đã xây dựng được hướng dẫn xác định giá trị
môi trường và dịch vụ môi trường của rừng. Đã nghiên cứu xác định được giá trị
phòng hộ đê biển của rừng ngập mặn tại Xuân thủy – Nam Định.
3.1.5. Lĩnh vực thuỷ sản
a. Về nguồn lợi và khai thác thủy sản
- Xác định được trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi hải sản ở vùng
biển vịnh Bắc Bộ phục vụ xây dựng qui hoạch, hướng dẫn khai thác và tạo cơ sở
khoa học cho đàm phán và thực hiện Hiệp định nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt
Nam và Trung Quốc. Nắm được điều kiện môi trường, tài nguyên sinh vật biển một
số khu vực có tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học như đảo Bạch Long Vĩ, đảo Trần,

Cô Tô, Cát Bà… Xây dựng và phát hành dự báo ngư trường khai thác từng tháng cho
các nghề khai thác chủ yếu.
- Cái tiến và áp dụng công nghệ khai thác ghẹ bằng lồng, khai thác mực bằng
lưới chụp mực bốn tăng gông, thử nghiệm áp dụng thiết bị chọn lọc cho nghề lưới
kéo và lưới chụp mực.
b. Về nuôi trồng thủy sản
- Nghiên cứu các yếu tố làm suy thoái môi trường vùng nuôi và đề xuất các
giải pháp để nuôi hiệu quả các đối tượng chủ lực như: tôm sú, tôm chân trắng, tôm
rảo…
- Hoàn thiện công nghệ sản xuất giống các loài hải sản nước mặn, lợ như: cá
song, cá giò, cá hồng mỹ, cá bống bớp, tôm sú, tôm he chân trắng, tôm rảo, tôm he
Nhật Bản, cua biển, hầu, tu hài, ngao các đối tượng này đang được phát triển nuôi
có hiệu quả ở vùng ven biển miền bắc và các đối tượng thủy sản nước ngọt khác như:
cá rô phi, cá chép, cá trắm cỏ, cá chim trắng, cá lăng, mè vinh… nuôi nội đồng ỏ các
tỉnh miền Bắc. Đã tiến hành các nghiên cứu thăm dò sản xuất một số giống loài có
giá trị kinh tế như cá chiên, cá anh vũ, cá bơn lưỡi trâu, cá chim trắng biển,…
- Đã phát triển mạnh các mô hình nuôi thâm canh, bán thâm canh, quảng canh
cải tiến tôm sú cho năng suất cao. Mô hình nuôi cá rô phi, cá mè vinh, cá chép
trong ao, hồ đã được phát triển mạnh ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng, các tỉnh
Trung Du, miền núi, góp phần đáng kể xóa đói giảm nghèo và tạo sinh kế đại bộ
phận nông dân miền Bắc. Nuôi lồng cá giò, cá song, cá hồng mỹ đạt năng suất cao.

17
Đã ương và nuôi thành công một số loài nhập nội như: cá hồi vân và cá tầm; đã nuôi
thử nghiệm cá tra trong ao cho hiệu quả tốt.
- Thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quan trắc môi trường và phòng
ngừa bệnh trong các vùng nuôi tập trung: tôm sú, tôm he chân trắng, cá song, cá giò,
rô phi. Công tác khuyến ngư đã và đang phổ biến sản xuất áp dụng chế phẩm sinh
học trong xử lý môi trường ở các vùng nuôi thủy sản tập trung; phổ biến áp dụng mô
hình thực hành nuôi tốt (GAqP, CoC) và qui chế quản lý vùng nuôi an toàn vệ sinh

thực phẩm.
c. Về chế biến, bảo quản sau thu hoạch và chất lượng thuỷ sản
Đẩy mạnh ứng dụng hệ thống HACCP trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ
sản miền Bắc. Đã nghiên cứu tạo ra qui trình kỹ thuật bảo quản mực trên tàu chụp
mực; nghiên cứu chế biến một số sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu cá rô phi và chế
biến một số sản phẩm giá trị gia tăng từ cá kém chất lượng. Bước đầu chế biến một
số sản phẩm phục vụ thị trường nội địa và xuất khẩu từ cá hồi vân và cá tầm.
3.2.6. Lĩnh vực Thuỷ lợi
- Xây dựng xong Bộ sổ tay kỹ thuật thủy lợi gồm ll tập, phục vụ cho công tác
thiết kế các công trình thủy lợi và là tài liệu tham khảo có giá trị để học tập và nghiên
cứu xây dựng các công trình thủy lợi.
- Ứng dụng thử nghiệm mô hình giao khoán quản lý hệ thống thủy lợi loại nhỏ
ở tỉnh Hải Dương, bước đầu thu được kết quả tốt.
- Nghiên cứu đưa vào ứng dụng thành công phương pháp tiếp cận kết hợp mô
hình toán mô phỏng với mô hình toán tối ưu phi tuyến, cùng sự hỗ trợ của công cụ
tiên tiến của thế giới như mô hình thủy động lực học MIKE 11 và công nghệ tối ưu
GAMS, đã đề xuất quy trình vận hành hệ thống liên hồ chứa Hòa Bình, Thác Bà,
Tuyên Quang đảm bảo cấp nước cho hạ du (sinh hoạt, công nghiệp, giao thông thủy,
nông nghiệp, môi trường) và phát điện.
- Ứng dụng công nghệ khoan phụt kiểu tia (Jet-grouting) và khoan phụt hoá
chất (Chemical grouting) cho công trình thuỷ lợi.
- Ứng dụng công nghệ thu trữ nước, bảo vệ đất để tưới cho những vùng khô
hạn và những vùng hay bị hạn hán vùng trung du, miền núi phía Bắc.
- Nghiên cứu sản xuất các thiết bị chính trong hệ thống SCADA, xây dựng
phần mềm giám sát hệ thống thuỷ nông để giảm giá thành, chủ động trong việc bảo
hành, bảo trì hệ thống.
- Sản xuất chế tạo máy bơm hút sâu có cột hút chân không lớn hơn đạt
HCK=7- 8 m phục vụ nông nghiệp và các ngành kinh tế.
- Nghiên cứu tính toán phân bố hàm khí trong dòng chảy hở là cơ sở để xác
định hợp lý chiều cao thành lòng dẫn, kiểm tra khí thực ở đáy và thành bên lòng dẫn,

tính toán độ phóng xa của tia dòng sau mũi phun công trình thuỷ lợi.
- Nghiên cứu đề xuất phương pháp tính toán thủy lực và công nghệ chặn dòng
các công trình ở vùng triều.
3.2.7. Lĩnh vực kinh tế, chính sách
Giảm bớt đóng góp cho người dân nông thôn:
- Kết quả nghiên cứu đã đề xuất loại bỏ 4 quỹ theo Pháp lệnh, Nghị định đã
được ban hành đó là: Quỹ An ninh quốc phòng, Quỹ Phòng chống thiên tai, Quỹ Đền
ơn đáp nghĩa, Quỹ Trẻ thơ

18
- Đẫ đề xuất để Bộ ban hành văn bản về miễn thủy lợi phí cho nông dân (bảo
đảm hệ thống công trình thủy lợi đến kênh cấp 2)
Hỗ trợ cho người dân nông thôn:
Cung cấp dịch vụ công trong phòng chống dịch bệnh, tiêm vác xin, thủ tục đất
đai, khuyến nông, tín dụng, kiểm soát chất lượng sản phẩm, cung cấp giống vật nuôi,
cây trồng Các Cục thuộc Bộ rà soát và loại bỏ các khoản thu không cần thiết và có
chính sách sử dụng kinh phí sự nghiệp để bù đắp cho chi phí phục vụ sản xuất ở cấp
trung ương (như miễn thủy lợi phí đầu nguồn, ), trợ cấp chi phí dịch vụ kỹ thuật cho
nhân dân ở các xã nghèo thông qua các các tổ chức cung cấp dịch vụ sản xuất trên.
Trợ cấp cho chính quyền xã: Đề nghị Nhà nước cấp bổ sung phần ngân sách
thiếu hụt do giảm giá, tăng hỗ trợ cho các xã nghèo.
Tín dụng: Tạo điều kiện cho hộ nông thôn vay vốn trung và dài hạn; Xã hội
hóa các hình thức tín dụng và kinh doanh tài chính của các hộ gia định ở nông thôn
Giải quyết hợp lý việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang phục vụ công nghiệp
và đô thị:
- Các tỉnh, thành phố có kế hoạch xây dựng định hướng quy hoạch chuyển đổi
đất nông nghiệp sang đất công nghiệp và đô thị hướng vào đất nông nghiệp có hiệu
quả sử dụng thấp, cần áp dụng các biện pháp bổ sung để đảm bảo sinh kế cho nông
dân sau khi mất đất theo nguyên tắc dân mất đất phải có cuộc sống bằng hoặc tốt hơn
trước.

- Việc bồi hoàn đất đai phải đảm bảo sát với giá thị trường theo đúng quy định
nhà nước, từng bước tiến đến chấm dứt tình trạng chênh lệch giữa giá do chuyển đổi
mục đích sử dụng đất giữa đất nông nghiệp và đất công nghiệp và đô thị. Chỉ có phần
chênh lệch do xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Đề xuất một số chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế (hộ, doanh
nghiệp, ) đầu tư nghiên cứu KHCN
- Đưa ra các khuyến nghị cải thiện môi trường đầu tư nông thôn bao gồm các
đề xuất hoàn thiện về khung pháp lý, đất đai, vốn, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng
nông thôn.
4. Định hướng nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp phát triển nông thôn
4.1. Định hướng chung cho nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Đảm bảo an ninh lương thực cho Vùng trên cơ sở phát triển xản xuất nông
nghiệp toàn diện và bền vững.
- Từng bước nhanh chóng chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển nền
nông nghiệp theo hướng thâm canh tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản và bảo
đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Lựa chọn cây trồng vật nuôi, dựa trên tiềm năng và
lợi thế so sánh của từng tiểu vùng (đồng bằng, ven biển, trung du, đồi núi).
- Phát triển nông nghiệp theo hướng chuyển dịch tích cực cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, tăng tỷ trọng của ngành chăn nuôi, thuỷ sản, các cây trồng vật nuôi có giá trị,
có lợi thế: lúa, rau, hoa, cây CNNN, chè, cà phê, cây ăn quả, đàn lợn, đàn bò, đàn gia
cầm, và nuôi trồng thuỷ sản (tôm, cá)…
- Tập trung quản lý bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có, tăng cường đầu tư trồng
rừng phòng hộ đầu nguồn, trồng rừng nguyên liệu giấy, tăng độ che phủ trong lưu vực.

19
- Nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, đồng thời phát triển ngành nghề
để thu hút lao động, chuyển một số lượng lao động nông nghiệp sang công nghiệp và
các ngành sản xuất phi nông nghiệp khác.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng dần tỷ trọng

công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp. Đầu tư khôi phục, phát triển các làng nghề truyền
thống và mở mang thêm ngành nghề mới. Trong đó, ưu tiên những ngành nghề có lợi
thế về nguyên liệu, kỹ năng sản xuất, có khả năng cạnh tranh, những ngành nghề thu
hút nhiều lao động, có khả năng áp dụng tiến bộ KHKT để nâng cao chất lượng, giá
trị sản phẩm gắn với bảo vệ môi trường và các hoạt động du lịch thương mại.
- Ưu tiên đầu tư xây dựng công nghiệp chế biến nông sản có quy mô vừa và
nhỏ, gắn liền với xây dựng chợ và các trung tâm thương mại, dịch vụ ở nông thôn,
thực hiện tốt quá trình khép kín các khâu từ sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm.
- Phát triển nhanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là mạng lưới công trình
thuỷ lợi, giao thông, hệ thống điện, nước sạch và cơ sở vật chất khác để phục vụ
ngày càng tốt hơn cho sản xuất và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ở nông thôn.
- Thúc đầy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá nông nghiệp, với
công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại, là biện pháp hàng đầu để nâng cao năng suất
lao động, chất lượng nông sản và tỷ trọng sản phẩm hàng hoá trong nông nghiệp, cho
giá trị và hiệu quả kinh tế cao. Trước hết phải đẩy mạnh hiện đại hoá hệ thống thuỷ
lợi, nâng cao năng lực phục vụ của mạng lưới giao thông nông thôn; Đẩy nhanh tốc
độ cơ giới hoá và thông tin liên lạc. Huy động các nguồn vốn đầu tư mở rộng sản
xuất, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho sản xuất và nâng cao đời sống vật
chất, và tinh thần cho nông dân. Từng bước hiện đại công nghệ sản xuất nông
nghiệp, trong đó tập trung ứng dụng các thành tựu của công nghệ sinh học để tạo ra,
và nhân nhanh giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao, chất lượng tốt, nhất là sử
dụng các giống có ưu thế lai.
- Phát triển nông nghiệp, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, để tạo ra nền
sản xuất có năng suất cao, chất lượng tốt, bảo vệ môi truờng đất, nước và không khí.
4.2. Định hướng cụ thể nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực
4.2.1. Trồng trọt, Bảo vệ thực vật
- Tập trung nghiên cứu cơ bản có định hướng phục vụ cho công tác chọn tạo
giống, nhân giống và thâm canh giống cây trồng, ứng dụng công nghệ sinh học.
Đánh giá và khai thác hiệu quả tài nguyên di truyền bản địa.

- Nghiên cứu, chọn tạo và phát triển giống cây trồng có năng suất cao, chất
lượng tốt, chống chịu với điều kiện bất thuận, thích hợp với các vùng sinh thái khác
nhau, đặc biệt là các loại cây trồng kinh tế.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vật và, giảm chi phí lao động và giá thành sản xuất, từng
bước thu hẹp khoảng cách giữa năng suất thực tế và năng suất tiềm năng đối với mỗi
cây trồng, bảo đảm phát triển sản xuất bền vững.
- Trên cơ sở nghiên cứu thực hành nông nghiệp tốt (GAP), tập trung chủ yếu
cây ăn quả và cây rau tạo ra khối lượng sản phẩm lớn đáp ứng yêu cầu an toàn vệ
sinh thực phẩm cho toàn xã hội. Nghiên cứu sử dụng thiên địch, sản xuất thuốc
BVTV sinh học, thuốc có nguồn gốc thảo mộc; phối hợp nghiên cứu giảm tổn thất

20
sau thu hoạch, công nghệ bảo quản nhất là với rau và quả; công nghệ tưới tiết kiệm
và công nghệ giữ ẩm.
4.2.2. Chăn nuôi, Thú y
a. Về nghiên cứu trong chăn nuôi
- Chọn lọc, lai tạo và nhân giống các gia súc, gia cầm có năng suất, chất lượng
và hiệu quả kinh tế cao thích hợp với điều kiện chăn nuôi của từng vùng sinh thái ở
Việt Nam. Nghiên cứu các phương pháp KHCN nâng cao hiệu quả chăn nuôi (quy
mô, phương thức, chất lượng sản phẩm ), marketing, chế biến sản phẩm chăn nuôi.
- Nghiên cứu tạo nguồn thức ăn phong phú về chủng loại và chất lượng cao,
chú trọng đến phát triển nguồn thức ăn tại chỗ. Các giải pháp KHCN nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng thức ăn chăn nuôi, nhất là thức ăn thô cho gia súc nhai lại.
- Nghiên cứu và áp dụng các kỹ thuật sinh học, nhất là kỹ thuật về sinh sản
(thụ tinh nhân tạo, kỹ thuật di thực phôi), công nghệ sinh học… nhằm nâng cao năng
suất chăn nuôi.
- Nghiên cứu các giải pháp KHCN phát triển chăn nuôi trong mối quan hệ
phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, các cơ chế chính sách phát triển chăn nuôi
trong mối quan hệ kinh tế hội nhập và toàn cầu hoá.

b. Về chuyển giao tíên bộ kỹ thuật trong chăn nuôi
- Chú trọng chuyển giao kỹ thuật Phát triển chăn nuôi lợn trang trại quy mô
vừa và lớn theo hướng chăn nuôi hàng hóa, chăn nuôi gia cầm công nghiệp kết hợp
chăn nuôi gia cầm phương thức thả vườn chuyên canh theo vùng trung du và miền
núi nhằm giám sát tốt dịch bệnh, đạt năng suất và giá trị sản phẩm cao.
- Chú trọng chuyển giao kỹ thuật phát triển chăn nuôi bò thịt, trâu, bò sữa, tại
một số vùng có lợi thế so sánh, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu thịt, sữa trong nước,
kỹ thuật phát triển dê thịt-sữa Bách thảo đối vùng Duyên Hải Trung Bộ, Cừu tại các
tỉnh Nam Trung Bộ và một số tỉnh miền núi phía bắc.
- Chuyển giao phát triển các giống gia cầm có năng suất cao kết hợp với phát
triển những giống mới có phẩm chất tốt, kỹ thuật chế biến, sử dụng có hiệu quả
nguồn thức bản địa đồng thời đẩy mạnh sản xuất thức ăn chăn nuôi công nghiệp, kỹ
thuật giết mổ và chế biến công nghiệp các sản phẩm chăn nuôi đạt tiêu chuẩn vệ sinh
an toàn thực phẩm và tiêu chuẩn quốc tế.
- Cải tiến mối liên kết và quan hệ hợp tác giữa các cán bộ nghiên cứu chăn nuôi
với nông dân. Phát triển các kỹ thuật thích hợp cho chăn nuôi tại các vùng nghèo.
c. Về thú y
- Nghiên cứu làm rõ các đặc điểm dịch tễ học, virus học, áp dụng các biện
pháp chẩn đoán hiện đại, chế tạo hoặc sử dụng vacxin hiệu lực cao, xây dựng biện
pháp phòng trừ tổng hợp để khống chế tiến tới thanh toán các bệnh LMLM, Dịch tả
lợn, cúm gia cầm và các bệnh mới xuất hiện ở Việt Nam.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu tiên tiến (công nghệ gen, công nghệ tế
bào) thiết bị công nghệ hiện đại để nghiên cứu, chế tạo các dạng vacxin mới, vacxin
thế hệ mới, chế phẩm sinh học, kit chẩn đoán đạt chất lượng khu vực phục vụ cho
chẩn đoán bệnh nhanh, chính xác. Phòng trị bệnh hiệu quả.
- Nghiên cứu áp dụng và chuyển giao các phương pháp chẩn đoán tiên tiến
như ELISA, PCR, RT-PCR, miễn dịch bệnh lý cho các phòng chẩn đoán khu vực.
Chuẩn hoá, hợp pháp hoá các phương pháp chẩn đoán thường qui, truyền thông
chuyển giao cho các phòng chẩn đoán các chi cục.


21
- Xây dựng các qui trình phòng trừ bệnh tổng hợp cho từng loại vật nuôi, từng
vùng sinh thái để xây dựng các mô hình chăn nuôi an toàn dịch bệnh ở cá tỉnh, các
cơ sở chăn nuôi bằng kỹ thuật cao.
- Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ hạn chế ô nhiễm sản phẩm
động vật (thịt, trứng, sữa, mật ong) và môi trường tạo nguồn thực phẩm an toàn cho
xã hội.
4.2.3. Về cơ điện nông nghiệp và công nghệ sau thu hoạch
- Về cơ giới hóa: Nghiên cứu thiết kế máy thu hái hoa quả, chế tạo liên hợp
gom và đập lúa tự hành, các máy canh tác và thu hoạch hoa quả, hoàn thiện và
chuyển giao vào sản xuất các máy canh tác, thu hoạch lúa gạo;nghiên cứu cơ giới
hoá chuồng trại và giết mổ; hiện đại hoá một số nghề chế biến thực phẩm truyền
thống.
- Về bảo quản: Nghiên cứu các giải pháp khoa học và công nghệ để bảo quản
rau, quả tươi nhằm giảm tỷ lệ hao hụt, kéo dài thời gian sử dụng; công nghệ và thiết
bị vận chuyển rau quả
- Về chế biến: Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế biến rau quả, các giải
pháp KHCN và các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm trong bảo quản chế biến rau quả,
các công nghệ và thiết bị xử lý nước quả trong chế biến rau quả công nghiệp; nghiên
cứu sơ chế, bảo quản rau, quả tươi phục vụ tiêu dùng tươi sống; nghiên cứu tận dung
phế phụ phẩm nông nghiệp.
4.2.4. Về lâm nghiệp
- Nghiên cứu kỹ thuật lâm sinh nhằm nâng cao năng suất trồng rừng, cải thiện
chất lượng rừng tự nhiên và bảo vệ đa dạng sinh học cho các tỉnh phía Bắc.
- Nghiên cứu phát triển có hiệu quả các loài lâm sản ngoài gỗ ở trong vùng.
- Nghiên cứu phát triển rừng phòng hộ ven biển các tỉnh phía Bắc và đầu
nguồn các sông Đà, sông Cầu
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất
nhằm nâng cao năng suất trồng rừng bạch đàn, keo,… cho các luân kỳ sau.
- Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ

bảo quản, chế biến nhằm nâng cao giá
trị sử dụng
, tăng tỷ lệ sản phẩm gỗ được chế biến bằng công nghệ tiên tiến, nâng cao
sức cạnh tranh trên thị trường, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất
khẩu.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát triển lâm nghiệp
(trồng rừng, bảo vệ rừng, khai thác rừng, xã hội hóa nghề rừng ) của vùng.
4.2.5. Về thuỷ sản
- Nghiên cứu nguồn lợi, xác định ngư trường trọng điểm, ngư cụ và công nghệ
khai thác, cơ cấu tàu thuyền hợp lý cho từng vùng biển.
- Cải tiến hệ thống hầm tàu, thiết bị và công nghệ bảo quản sản phẩm trên tàu
khai thác hải sản (đặc biệt đối với tàu chụp mực). Cải tiến giàn phơi mực trên tàu câu
mực đại dương đảm bảo hoạt động an toàn trên biển.
- Nghiên cứu các giải pháp đồng bộ về giống, thức ăn, kiểm soát môi trường,
phòng trị bệnh, mô hình nuôi bền vững, công nghệ chế biến bảo quản sản phẩm, an
toàn vệ sinh thực phẩm và thị trường tiêu thụ của một số đối tượng thuỷ sản chủ lực

22
khu vực miền Bắc: tôm sú, tôm he chân trắng, tôm rảo, cá song, cá giò, cá hồng mỹ,
cá bống bớp, cá rô phi, cua biển, hầu, nghêu, tu hài, rong biển…
- Tiếp tục nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số
đối tượng thuỷ sản mới có giá trị kinh tế; phát triển nghiên cứu ứng dụng công nghệ
nuôi biển phù hợp với điều kiện biển, đảo ở vịnh Bắc Bộ. Nghiên cứu sản xuất giống
và nuôi thương phẩm một số loài cá nhập nội như cá hồi vân, cá tầm và các loài bản
địa như cá lăng, cá chiên, cá anh vũ…Thực hiện
- Đẩy mạnh nghiên cứu chế biến các sản phẩm thuỷ sản có giá trị gia tăng, các
sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu thủy sản nuôi (cá giò, cá hồng mỹ, cá rô phi, tôm
sú, tôm he chân trắng…); áp dụng HACCP, GMP trong các doanh nghiệp chế biến
thuỷ sản, quy phạm thực hành nuôi thuỷ sản tốt (GApP, CoC) và qui chế vùng nuôi
an toàn trong các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung.

- Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các phương pháp nhận diện cá nóc độc và
phương pháp khử độc tố đảm bảo an toàn VSTP để sử dụng sản phẩm cá nóc.
- Thực hiện nhiệm vụ quan trắc môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy
sản.
- Ứng dụng công nghệ sinh học trong nghiên cứu tạo ra các giống thuỷ sản có
năng suất, chất lượng cao, các chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng và phát triển
thuỷ sản. Trước mắt tập trung vào một số nhiệm vụ chủ yếu như: (i) Sản xuất giống
thuỷ sản; (ii) Bảo tồn, khai thác nguồn gen thuỷ sản; (iii) Thức ăn, phòng trị bệnh và
quản lý môi trường thuỷ sản; (iv) Công nghệ sau thu hoạch, chế biến và quản lý chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm thuỷ sản.
4.2.6. Về thuỷ lợi
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới các cơ chế quản lý hệ thống thủy lợi phù hợp
theo cơ chế thị trường, theo các vùng đặc trưng, theo loại hình công trình, tăng tự chủ
của doanh nghiệp và người dân cùng tham gia quản lý hệ thống công trình.
- Nghiên cứu, từng bước hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành và đảm bảo
khai thác bền vững các hệ thống công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu.
Xây dựng
được cơ sở khoa học, triển khai xây dựng mô hình áp dụng hiệu quả quản lý công
trình thuỷ lợi, nước sạch nông thôn.
- Đề ra được các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến áp dụng cải tạo, nâng
cấp hệ thống đê sông, đê biển, tăng độ an toàn công trình chống lũ lụt có thể chống
được bão cấp 11-12 và triều cường; triển khai thử nghiệm thi công đê biển bằng đất
có cốt trên nền mềm yếu.
- Ứng dụng công cụ toán hiện đại như MIKE11, MIKE21 trong tính toán, dự
báo sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Nghiên cứu đưa ra hợp lý hệ thống đong đo nước, hệ thống điều hành tự
động vận hành các hệ thống công trình thuỷ lợi.
- Triển khai các mô hình thuỷ lợi phục vụ phát triển bền vững cho nuôi trồng
thuỷ sản cho các vùng nước ngọt, nước lợ, nước mặn ở các tỉnh ven biển miền bắc.
- Tiếp tục nghiên cứu, triển khai và chuyển giao các mô hình tưới tiết kiệm

nước cho các vùng thiếu nước ở miền núi phía bắc.
4.2.7. Kinh tế, chính sách
- Nghiên cứu tác động ảnh hưởng của các chính sách đã ban hành đến hiệu
quả sản xuất nông lâm nghiệp và PTNT để đề xuất chính sách mới; chiến lược phát

23
triển ngành hàng; vấn đề lao động và việc làm trong nông thôn; giải pháp cải thiện
môi trường đầu tư trong nông nghiệp; cơ sở khoa học để xây dựng chính sách phát
triển các vùng nguyên liệu, cơ chế chính sách đối với sản xuất, bảo quản, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực rau an toàn.
- Tiếp tục nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông
thôn theo hướng: Nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích, nâng cao thu nhập của nông
dân, tăng sức cạnh tranh của một số nông, lâm, thủy sản trên thị trường trong và
ngoài nước trong bối cảnh gia nhập WTO.
- Tác động của gia nhập WTO đến thu nhập và đời sống của người dân nông
thôn vùng Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc.
- Vấn đề thu hồi đất xây dựng khu, cụm công nghiệp, xây dựng hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật và vấn đề đạo tạo và chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn
- Nghiên cứu dự báo, cảnh báo những biến đổi khí hậu và thiên tai ảnh hưởng
đến nông nghiệp, nông thôn.
- Nghiên cứu xây dựng hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển các mô hình
HTX chuyên ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp nhằm hỗ trợ nông dân trong sản
xuất theo ngành hàng và nâng cao hiệu quả đầu tư./.


VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

×