Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

406 Công tác lập kế hoạch sản xuất tại Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư & xây dựng công trình 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.93 KB, 25 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

MỤC LỤC

1


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển rất
nhanh chóng và sâu sắc, đã thực hiện những đổi mới quan trọng có ý nghĩa
quyết định tới bộ mặt đất nước. Một trong những thay đổi dễ nhận thấy nhất đó
là sự thay đổi trong cơ chế của nền kinh tế : chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Cơng tác lập kế hoạch trong các
doanh nghiệp vì thế cũng có sự chuyển biến căn bản. Trong nền kinh tế thị
trường, vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp vẫn tiếp tục được khẳng đinh.
Tuy nhiên, nhận thức, tư duy cho tới cách thức, phương pháp và cả nội dung của
kế hoạch trong doanh nghiệp đã khác trước rất nhiều. Doanh nghiệp lập kế
hoạch trong nền kinh tế khơng có kế hoạch địi hỏi càng khó hơn, phức tạp hơn.
Đặc biệt trong các công ty nhà nước hậu cổ phần hóa, sự thay đổi của cơng tác
kế hoạch càng rõ nét. Trong khả năng tìm hiểu, nhóm nghiên cứu số 8 xin trình
bày những kiến thức thu thập được sau q trình tìm hiểu cơng tác lập kế hoạch
sản xuất tại một doanh nghiệp như vậy.

CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH 1

2



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

NỘI DUNG
I / GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY NHĨM THỰC TẬP
1 / Thơng tin chung
Tên cơng ty: CƠNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH 1
Tên giao dịch: CONSULTANCY – INVESTMENT AND CONSTRUCTION
PROJECT JOINT STOCK COMPANY NO 1
Tên viết tắt:

CICP1 JSC

Địa chỉ trụ sở chính: Số 152 đường Lê Duẩn, Phường Khâm Thiên, Quận Đống
Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: Giám đốc

:

048.510273

Hành chính :

048.514924

Phịng Kế hoạch - Kỹ thuật:

045.180872


Fax:

048.510273

Lịch sử hình thành của cơng ty được chia thành các giai đoạn sau:
Năm

Tên doanh nghiệp

Loại hình doanh
nghiệp

Đơn vị chủ quản

1955 Công ty kiến trúc I

Doanh nghiệp nhà nước

Liên hiệp đường sắt
Việt Nam

1985 Công ty xây dựng
công trình I

Doanh nghiệp nhà nước

Liên hiệp đường sắt
Việt Nam

2003 Cơng ty cổ phần tư

vấn đầu tư và xây
dựng cơng trình I

Công ty cổ phần

Tổng công ty đường sắt
Việt Nam (37% cổ
phần) và 148 cổ đông
khác

Công ty được thành lập từ năm 1955 với tên gọi là
Công ty kiến trúc I,
trực thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam. Đến năm 1985 đổi tên thành Cơng ty
xây dựng cơng trình I do mở rộng thêm một số hoạt động kinh doanh khác,
nhưng tính chất vẫn là một doanh nghiệp nhà nước. Đến năm 2003, cơng ty bắt
đầu tiến hành cổ phần hố, và đến năm 2005 chính thức chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, theo quyết định số 3746/QĐ – BGTVT
3


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

07/12/2004 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
công ty cổ phần số: 0103008411, ngày 15/07/2005 do phòng đăng ký kinh
doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu Tư -Hà Nội cấp.
Vốn điều lệ của công ty là: 5.000.000.000 đồng( 5 tỷ đồng Việt Nam). Theo
quy định của pháp luật cơng ty thuộc vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Danh sách cổ đông sáng lập gồm có: Tổng cơng ty đường sắt Việt Nam nắm
giữ 18.876 cổ phần chiếm 37.7% cổ phần và 148 cổ đông khác nắm giữ 31.124
cổ phần chiếm 62.3% cổ phần. Người trực tiếp quản lý phần góp vốn của Tổng

cơng ty đường sắt Việt Nam là: Hoàng Minh Trung, đồng thời là Chủ tịch Hội
đồng Quản trị kiêm Giám đốc công ty.
Ngành nghề kinh doanh của công ty ( theo đăng ký kinh doanh) gồm:
- Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn , ống , cột bê tông , cọc bê tông cốt thép ;
- Dọn dẹp , tạo mặt bằng xây dựng ( san lấp mặt bằng ) ;
- Xây dựng cơng trình giao thơng , cơng nghiệp, dân dụng , thủy lợi ;
- Xây dựng cơng trình đường ống cấp thoát nước ;
- Mua bán vật liệu xây dựng ;
- Kinh doanh dịch vụ nhà khách , nhà nghỉ ( khơng bao gồm kinh doanh phịng
hát karaoke , vũ trường , quán bar );
- Hoạt động hỗ trợ vận tải : bốc xếp hàng hóa , hoạt động kho bãi ;
- Kinh doanh bất động sản với
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật : thí quyền sở hữu hoặc đi thuê ;
- Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng
trình);
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng
cơng trình ; thí nghiệm , kiểm tra độ bền cơ học bê tông , điện lạnh ;
- Lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy , kết cấu ;
Tình hình nhân lực hiện nay của công ty ( số liệu thu thập được tại thời điểm
tháng 10/2007) như sau:
Tổng số lao động chính thức là: 507 người
- Cán bộ chun mơn có 105 người. Trong đó, trình độ đại học và trên đại học
là 60 người, trung cấp 45 người.
- Công nhân kỹ thuật có 402 người. Trong đó cơng nhân bậc 2 + 3 là 72 công
nhân, bậc 4: 156 công nhân, bậc 5: 128 công nhân, bậc 6: 46 công nhân.
4


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Trong đó, có 169 lao động có kinh nghiệm >15 năm, chiếm 33.3% .
191 lao động có kinh nghiệm >10 năm, chiếm 37.7%.
91 lao động có kinh nghiệm >5 năm, chiếm 17.9%
56 lao động có kinh nghiệm <5 năm, chiếm 11.1%
Nhìn chung lao động của cơng ty là đội ngũ có thâm niêm, kinh nghiệm và
trình độ. Ngồi ra khi công ty nhận được các hợp đồng thi công xây dựng, công
ty sẽ thuê thêm nguồn nhân lực ở bên ngồi để đáp ứng nhu cầu mang tính chất
thời vụ.
Về tình hình tài sản của cơng ty:
Hiện nay cơng ty đang sở hữu một danh mục thiết bị thi công cơng trình
khá hiện đại, được nhập khẩu từ các nước tiên tiến như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Đức, Nga, Trung Quốc…Ví dụ: cần cẩu tháp TOPKIT (italia), máy vận thăng
TP-14-16,H35 ( Nga ), cần cẩu, …Thiết bị kiểm tra: máy kinh vĩ, áy thủy bình,
súng kiểm tra cường độ bê tơng,…Các thiết bị của cơng ty đều khá mới, tính đến
hiện nay còn >80% giá trị, một số đang còn 100% hay 98% giá trị.

5


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

2 / Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ tổ chức công ty

Hội đồng quản trị

Giám đốc
Phó giám đốc
kinh doanh


Phịng tổ
chức cán bộ lao động

XN
xây
lắp
điện
nước

XN
vật tư
và xây
dựng

Phó giám đốc kỹ
thuật

Phịng
hành chính
tổng hợp

XN
XD
Cơng
trình
203

Phịng kế
hoạch - kỹ
thuật


XN
XD
Cơng
trình
303

XN
XD
Cơng
trình
703

Phịng kế
tốn - tài vụ

Đội
XD
số 1

Đội
XD
số 4

Đội
XD
số 6

Trong đó:
Hội đồng quản trị : gồm có Tổng cơng ty đường sắt Việt Nam (Người trực

tiếp quản lý phần vốn góp: Hồng Minh Trung) nắm giữ 37.7% cổ phần, đóng
vai trị là cổ đơng lớn nhất và 148 cổ đơng khác nắm giữ hơn 62.3% cổ phần cịn
lại.
Giám đốc cơng ty đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị (đại diện cho cổ
đơng lớn nhất) : KS. Hồng Minh Trung.
6


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Các đơn vị thành viên trực thuộc : XN xây lắp điện nước, XN vật tư và
xây dựng, XN xây dựng cơng trình 203, 303 và 703, Các đội xây dựng số 1, 4 và
6. Các xí nghiệp và đội xây dựng trực thuộc được đặt tại các tỉnh Miền Bắc( từ
Phủ Lý trở ra). Ngồi ra cơng ty cịn thành lập một chi nhánh đặt ở TP. Hồ Chí
Minh và một chi nhánh đặt tại Đà Nẵng.
Bộ phận kế hoạch trong cơng ty là: Phịng kế hoạch – kỹ thuật.
Tổ chức phịng gồm có: Trưởng phịng (Ơng Trần Đức Tân), 1 phó phịng phụ
trách kế hoạch, 1 phó phịng phụ trách kỹ thuật, 3 cán bộ phụ trách chuyên mơn.

3 / Sản phẩm, thị trường
a. Sản phẩm
Cơng ty có các hoạt động kinh doanh chính sau:
1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
2- Sản xuất vật liệu xây dựng
3- Thi cơng các cơng trình hạ tầng
4- Xây dựng giao thông , thủy lợi
5- Sản xuất kết cấu thép gỗ
6- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn
Nên sản phẩm của cơng ty là các cơng trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
như: nhà cửa, trường học, nhà nghỉ, xí nghiệp…; Các cơng trình hạ tầng; Các

cơng trình giao thông, thuỷ lợi như: nhà ga, bãi hàng, nhà điều hành cảng, tuyến
mương thoát nước…; Các vật liệu xây dựng; Kết cấu thép gỗ như: tấm bê tông,
ống, cột bê tơng, cọc bê tơng cốt thép, …Ngồi ra cơng ty cịn kinh doanh một
số loại hình dịch vụ khác như: mua bán vật liệu xây dựng, dọn dẹp tạo mặt bằng
xây dựng, hoạt động hỗ trợ vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi, kinh
doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, kinh doanh dịch vụ nhà
hàng, nhà nghỉ, lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy, kiểm tra và phân tích kỹ
thuật, các dịch vụ về kiến trúc xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế cơng
trình)…Để tránh rủi ro đồng thời tăng cường cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cơng ty
đã chú trọng mở rộng các loại hình kinh doanh đặc biệt là trong những năm gần
đây, công ty đã tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Trong các sản phẩm
của cơng ty, sản phẩm chính vẫn là các cơng trình xây dựng dân dụng, cơng
nghiệp, hạ tầng, giao thơng. Phương thức để có được các hợp đồng xây dựng
của công ty là: đấu thầu ( với các hợp đồng có giá trị lớn và có mở thầu theo quy

7


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

định của pháp luật), nhận đặt hàng, tìm kiếm ký kết các hợp đồng, chỉ định thi
cơng…
Cơng ty đã có 52năm kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng

Loại hình cơng trình xây dựng

Số năm kinh nghiệm
(năm)

1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp


52

2- Sản xuất vật liệu xây dựng

22

3- Thi cơng các cơng trình hạ tầng

26

4- Xây dựng giao thơng , thủy lợi

16

5- Sản xuất kết cấu thép gỗ

36

6- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn

22

b. Về thị trường:
Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng và một số lĩnh vực dịch
vụ khác như: tư vấn, đầu tư, vận tải…Về phạm vi thị trường là trên cả nước.
Cơng ty hiện nay nhận thi cơng các cơng trình từ Bắc vào Nam, bao gồm các
cơng trình xây dựng trong ngành Đường sắt và ngồi ngành, các cơng trình dân
dụng và chuyên dụng. . Khi nhận được hợp đồng xây, cơng ty sẽ giao cho các xí
nghiệp thành viên cụ thể, các xí nghiệp thành viên sẽ thành lập các đội sản xuất

di chuyển tới địa điểm xây dựng, thành lập văn phịng. Do vậy, dù các xí nghiệp
của công ty đặt tại các tỉnh Miền Bắc nhưng công ty có thể nhận các hợp đồng
xây dựng ở khắp các tỉnh. Cơng trình mới nhất đang thực hiện là cơng trình xây
dựng cải tạo nhà chính (nhà đón tiếp) ga Sài Gịn – TP. Hồ Chí Minh
Một số cơng trình ( hợp đồng ) chính Cơng ty đã thi cơng – trình bày tại
phụ lục số 1.

II / THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY.
Trong q trình nghiên cứu, nhóm thực tập đã đi sâu tìm hiểu mảng kế
hoạch sản xuất trong doanh nghiệp vì lý do đây là kế hoạch thành phần có biểu
hiện và vai trò rõ nét nhất tại doanh nghiệp. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi
giám sát thực hiện cũng là nhiệm vụ chính của bộ phận kế hoạch của công ty.
Đây là bộ phận được chú trọng nhiều nhất tại cơng ty. Do sản phẩm chính của
cơng ty là cơng trình xây dựng, hoạt động chủ yếu của cơng ty là xây dựng dân
8


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

dụng và chuyên dụng nên kế hoạch sản xuất của công ty chỉ được lập cho mảng
xây dựng, các mảng kinh doanh khác như sản xuất vật liệu xây dựng hay kinh
doanh dịch vụ hầu như không được lập kế hoạch trước.

1 / Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất
Quy trình lập kế hoạch tại doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Đây là bước được các nhà kế hoạch của công ty coi trọng nhất. Các căn cứ để
xây dựng kế hoạch sản xuất bao gồm :
Thứ nhất, Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty kỳ trước. Cuối mỗi kỳ kế

hoạch công ty dựa vào báo cáo thực hiện được của kỳ trước để tiếp tục lên kế
hoạch cho kỳ tiếp theo.
Thứ hai, Các dự án hiện đang có của cơng ty. Do đặc tính sản xuất của cơng ty là
sản xuất theo hợp đồng, theo dự án. Một cơng trình xây dựng của cơng ty
thường kéo dài và có thể từ kỳ kế hoạch này sang kỳ kế hoạch khác. Vì thế khi
lập kế hoạch sản xuất những dự án đang tiến hành sẽ tiếp tục được lồng vào kế
hoạch thực hiện của năm kế hoạch. Đồng thời những dự án này cũng sẽ hạn chế
khả năng nguồn lực của công ty để có thể nhận thêm các hợp đồng mới.
Thứ ba, Dự tính các cơng trình, các hợp đồng có thể nhận được trong kỳ kế
hoạch. Thông qua các nguồn thông tin, các mối quan hệ, cơng ty sẽ dự tính
những cơng trình có khả năng nhận được.
Thứ tư, Cân đối dự báo với nguồn lực hiện có của cơng ty : máy móc thiết bị,
nhân cơng, khả năng kỹ thuật, khả năng tài chính.
Thứ năm, Dự báo những điều kiện khách quan có thể tác động đến cơng ty trong
thời kỳ kế hoạch. Dự tính thay đổi của thị trường, tận dụng tốt các mối quan hệ
với các khách hàng cũ cũng như dự định đầu tư của các khách hàng mới( tiềm
năng).Quan trọng nhất là uy tín với khách hàng của công ty đã tạo được sự tin
cậy với khách hàng.
Thứ sáu, Cân đối với định hướng của hội đồng quản trị trên cơ sở ý kiến của hội
đồng quản trị là cao nhất.
Bước 2. Xây dựng kế hoạch sản xuất dự kiến cho năm kế hoạch
Dựa trên các căn cứ trên, phịng kế hoạch- kỹ thuật của cơng ty xây dựng bản
kế hoạch sản xuất dự kiến trong năm kế hoạch gồm có tên các cơng trình dự
kiến có được, số lượng, giá trị, thời hạn thi công, thời hạn hồn thành. Từ đó xây
dựng dự tốn kinh phí của các hoạt động trong năm, dự tính thời gian, nhân lực,
9


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


lên kế hoạch sản xuất dự trù. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất dự kiến, đề ra các
biện pháp để có được các cơng trình như kế hoạch đã đạt ra. Có cả những biện
pháp dài hạn như: tăng cường năng lực của công ty, tiếp tục cũng cố uy tín, danh
tiếng của cơng ty….và những giải pháp trước mắt như: tăng cường mối quan hệ
với các chủ đầu tư, tận dụng các mối quan hệ của khách hàng cũ đồng thời tăng
cường tìm kiếm những khách hàng mới…Trong lĩnh vực xây dựng, để nhận
được các hợp đồng xây dựng thì ngồi năng lực của cơng ty, vấn đề uy tín và
quan hệ là vơ cùng quan trọng và nhiều khi trở thành điều kiện quyết định trong
việc có được các hợp đồng hay khơng.
Bước 3. Trình lên hội đồng quản trị và giám đốc công ty để phê duyệt và chỉnh
sửa nếu chưa đạt yêu cầu.
Bước 4. Sau khi nhận được các hợp đồng mới, kết hợp với những cơng trình, dự
án đang thi cơng, cơng ty tiến hành lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho cả năm kế
hoạch và cho từng tháng với những cơng trình đã có Trình lên hội đồng quản
trị phê duyệt và chỉnh sửa kế hoạch chỉ đạo sản xuất.
Bước 5. Với kế hoạch chỉ đạo sản xuất, tổ chức phổ biến kế hoạch tới các bộ
phận trong công ty, tới các phòng ban và đơn vị trực thuộc (bao gồm các XN
xây dựng và đội xây dựng trực thuộc – đã trình bầy ở trên) Thu nhận ý kiến
phản hồi từ các đơn vị thành viên (sau khi nghiên cứu và cân đối khả năng cũng
như nguồn lực, các đơn vị thành viên có ý kiến phản hồi và đề xuất nếu có).
Bước 6. Bộ phận kế hoạch (phịng kế hoạch – kỹ thuật) tiếp nhận phản hồi của
các đơn vị và thực hiện các điều chỉnh kế hoạch chỉ đạo sản xuất nếu cần thiết.
Thống nhất kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho kỳ kế hoạch và trình lãnh đạo công ty
(hội đồng quản trị và giám đốc) duyệt lần cuối.
Bước 7. Tổ chức phổ biến kế hoạch tới các đơn vị liên quan. Tổ chức thực hiện
kế hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch ( tại công ty, việc giám sát kế hoạch
được phòng kế hoạch – kỹ thuật thực hiện song song với giám sát kỹ thuật do đó
việc giám sát đạt được hiệu quả cao).
Cuối kỳ báo cáo tổng kết kế hoạch tổ chức xây dựng kế hoạch kỳ tới.
(công tác xây dựng kế hoạch kỳ tiếp theo được bắt đầu từ khi kỳ kế hoạch cũ sắp

kết thúc để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp không bị ngắt quãng).

10


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại doanh nghiệp

KQ kỳ
trước

Kế hoạch
nhu cầu
sản xuất

Dự án

Dự báo
Nguồn
lực

Thực hiện,
giám sát,
đánh giá
và điều
chỉnh

Kế hoạch
dự kiến

sản xuất
Kế hoạch
chỉ đạo sản
xuất

ĐK
khách
quan
Mục
tiêu

2 / Nội dung kế hoạch sản xuất của công ty
Các kế hoạch sản xuất của cơng ty gồm có: kế hoạch sản xuất dự kiến, Kế
hoạch chỉ đạo sản xuất, Kế hoạch nhu cầu sản xuất.
Kế hoạch sản xuất dự kiến:
Là kế hoạch doanh nghiệp đặt ra trên cơ sở dự tính những cơng trình cơng ty
có thể nhận được trong năm kế hoạch có tính tới khả năng của cơng ty cùng
những giải pháp đề ra để có được cơng trình đó và xét tới cả những điều kiện
khách quan khác. Kế hoạch dự kiến sản xuất thường không được phổ biến rộng,
chỉ bộ phận kế hoạch và một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt thông qua kế hoạch dự
kiến sản xuất. Kế hoạch dự kiến sản xuất xác định: danh mục các cơng trình có
thể có, số lượng, trị giá hợp đồng, thời hạn thi cơng, thời hạn hồn thành theo
hợp đồng, dự tốn kinh phí cho từng hợp đồng. Do hạn chế thơng tin, nhóm
khơng thu thập được mẫu kế hoạch sản xuất dự kiến của cơng ty nên nhóm lập
mẫu theo thông tin điều tra được.

11


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Kế hoạch dự kiến sản xuất
TÊN HỢP ĐỒNG

TỔNG GIÁ
TRỊ

DỰ TRÙ KINH
PHÍ

THỜI HẠN
THI CƠNG

THỜI HẠN
HỒN THÀNH

Kế hoạch chỉ đạo sản xuất của công ty
Là kế hoạch doanh nghiệp đặt ra dựa trên những hợp đồng đã có của cơng ty
(cả những hợp đồng mới có và các dự án đang tiến hành). Bao gồm có kế hoạch
chỉ đạo sản xuất cho cả năm và kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho từng tháng. Kế
hoạch chỉ đạo sản xuất năm có phân cơng các đơn vị và thời gian hồn thành
cũng như công tác giám sát. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất từng tháng có báo cáo
giá trị sản xuất kinh doanh của tháng trước và dự kiến cho tháng tiếp theo
Dưới đây là 2 biểu mẫu mà nhóm thu thập được :

12


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Bảng: KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT NĂM 2007
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng công trình I
Tên cơng trình

Thời gian khởi cơng

Thời gian hồn thành

Theo
H.đồng

TT

Theo H.đồng Thực tế

Thực tế

Đơn vị
thi cơng

1

Bền vững CSHT đường
02/01/2007
sắt gói 01 KV2

02/01/2007

03/02/2008


2

Nhà xưởng và cầu trục
nhà sửa chữa đầu máy 12/03/2007
Ấn

12/03/2007

09/2008

XN 203

3

Nhà xưởng XN bao bì
nhựa. Cty cơ điện và VL
nổ 31

06/2007

06/2007

09/2007

XNXLĐN

4

Nhà làm việc Hiệu bộ.
17/07/2007

Trường CĐ nghề ĐS

17/07/2007

08/2008

XN 203

5

Hệ thống cấp nước SH.
Trường CĐ nghề ĐS

08/2007

08/2007

03/2008

XN 203

6

Trường THCS Quảng
20/09/2007
Chu - Bắc Kạn

20/09/2007

03/2008


XN 203

7

Cấp nước ga Xuân Giao

08/10/2007

08/10/2007

12/2007

XN 203

8

Nhà kho, để xe XN VD
24/10/2007
toa xe khách

24/10/2007

10/03/2008

XN 203

9

Nhà ga Thịnh Châu


26/11/2007

24/03/2008

XN 203

26/11/2007

10 Nhà kho Đông Anh

XLĐN+703

XN 203

Nhà LT Bắc Giang +
11 Nhà cung nguồn ng


10/2007

10/2007

12/2007

XN 203

12

Nhà ắc qui Lưu Xá +

Nhà trực TT Trung Giã

10/2007

10/2007

12/2007

Đội KT6

13

Nâng tầng. Phân đoạn
đầu máy Yên Viên

06/2007

06/2007

09/2007

XN VTXD

14

Sửa chữa 75 Đinh Tiên
Hoàng

07/2007


07/2007

10/2007

XN 107

Bảng: KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT THÁNG 12/2006
Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng cơng trình I

13

Giám sát
KH -KT


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

STT

Giá trị Thực
dự
hiện năm
tốn
2005

Tên cơng trình

1

2


3

I

Tổng GT sxkd (A+B)

a

4

Thực
Giá trị
Dự kiến Ghi chú
hiện
cộng dồn
T12/200 (Đơn vị
tháng T01/06-hết
6
thi công)
11/2006
T111/06

5

6

7

8


GT SX xây lắp
Trong ngành
Ngồi ngành

b

GT SXKD khác

1

Khách sạn

2

Th nhà,kho

II

GT SXKD theo cơng
trình

a

Trong ngành

1

Sửa chữa lớn ga Sài
Gịn


2

Ga Lang thíp

3

Đầu máy Ấn





b

Ngồi ngành

1

Nhà ăn ca, cổng và trạm
gác XN 951

2

Nhà cơ
phịng131

khí

quốc


3

Tuyến mương
nước Phúc Xá

thốt

Hà Nội,ngày…tháng…năm…
Người lập biểu

Phịng TCCB-LĐ

Phịng KH-KT

Giám đốc cơng ty

Trong đó, người phụ trách lập kế hoạch là cán bộ thuộc phịng kế hoạch, có
sự phối hợp với các phịng ban khác như phịng TCCB-LĐ có nhiệm vụ phối
hợp trong thống kê, giám đốc công chịu trách nhiệm xác minh khối lượng cơng
việc và giám sát, đại diện phịng kế hoạch (trưởng phòng) duyệt cuối cùng và
báo cáo cấp lãnh đạo.
14


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Kế hoạch nhu cầu sản xuất
Dựa vào kế hoạch chỉ đạo sản xuất, công ty xác định kế hoạch nhu cầu phục
vụ cho sản xuất. Các nhu cầu chủ yếu được lên kế hoạch là: thiết bị thi công, vật

liệu phục vụ cho xây dựng… Từ kế hoạch đó cơng ty sẽ lên các kế hoạch cung
cấp kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch đã đề ra.
Ngoài ra, ở cơng ty cịn có các kế hoạch sản xuất chi tiết đến từng đơn vị thành
viên trực thuộc của công ty.

3 / Phương pháp lập kế hoạch sản xuất của công ty
a. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất dự kiến
Công ty tiến hành dự báo những hợp đồng có thể nhận được trong năm kế
hoạch trên cơ sở những thông tin thu thập được từ các dự án, các kế hoạch đầu
tư, các mối quan hệ của công ty với khách hàng…Sau đó cân đối với năng lực,
khả năng hiện tại của cơng ty về tài chính, nhân lực, kỹ thuật, uy tín,…Xem xét
các yếu tố khách quan và chủ quan có thể ảnh hưởng tới cơng ty trong năm kế
hoạch, xét tới những mục tiêu đã đề ra của cơng ty. Trên cơ sở đó, dựa vào kinh
nghiệm và những phân tích của mình các nhà kế hoạch sẽ đưa ra dự kiến các
hợp đồng có thể nhận được trong năm kế hoạch, sau đó lập kế hoạch trình hội
đồng quản trị chỉnh sửa và phê duyệt.
Chẳng hạn như, trên cở sở dự kiến được nhu cầu xây dựng sửa chữa kiến
trúc của ngành đường sắt, thấy rằng phù hợp với khả năng thực hiện của doanh
nghiệp, bộ phận kế hoạch có thể đưa được vào kế hoạch dự kiên của mình; hoặc
như nhờ vào mối quan hệ với các nhà đầu tư, doanh nghiệp biết được trong kỳ
kế hoạch họ có nhu cầu xây dựng và có ý định ký kết hợp đồng với cơng ty thì
cơng ty có thể đưa vào kế hoạch sản xuất dự kiến cho năm kế hoạch...Tuy nhiên,
với các hợp đồng phát sinh bất ngờ cơng ty thường khó dự báo và chỉ có thể dựa
vào kinh nghiệm của các nhà kế hoạch.
Vậy việc lập kế hoạch sản xuất dự kiến của cơng ty khơng theo một
phương pháp tốn học hay thống kê mà chủ yếu dựa vào phân tích, kinh nghiệm
và khả năng của các nhà kế hoạch và lãnh đạo nhằm dự kiến cơng trình có được
trong tương lai.
b. Phương pháp lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất
Đối với các cơng ty xây dựng thì tiến độ thi cơng là vấn đề khá quan trọng.

Trên cơ sở những hợp đồng, cơng trình đã có và tình hình hiện tại của các xí
nghiệp trực thuộc cơng ty tiến hành lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất năm kế hoạch

15


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

có xác định đơn vị thi cơng và đơn vị theo dõi, kiểm tra. Dựa vào kế hoạch chỉ
đạo năm, tiến độ công việc đã tiến hành tới đâu,thời hạn hợp đồng và tình hình
của xí nghiệp thi cơng được giao cán bộ kế hoạch lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất
tháng, xác định giá trị phải thực hiện trong tháng. Khi có kế hoạch chỉ đạo sản
xuất theo tháng các xí nghiệp, đội xây dựng thành viên được giao nhiệm vụ sẽ
lập kế hoạch chi tiết cho đơn vị mình. Để xây dựng kế hoạch tiến độ chung cho
tồn công ty trong tháng, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch cho từng dự án
mình tham gia. Phương pháp như sau :
Sau khi xác định dự án tham gia và các thông báo thầu nhận được, đối
chiếu yêu cầu chủ đầu tư với khả năng doanh nghiệp, nếu thấy phù hợp, phòng
KH-KT lập hồ sơ dự thầu, hồ sơ năng lực, dự toán, phương án thực hiện, bảng
tiến độ để tham gia đấu thầu. Nếu trúng thầu, căn cứ vào tiến độ yêu cầu , bộ
phận kế hoạch xây dựng kế hoạch tiến độ riêng cho dự án ( có phân công cụ thể
như nội dung ở trên ). Lập báo cáo gửi cấp lãnh đạo, tổ chức lưu trữ. Đối với các
hợp đồng khơng qua thầu cũng đều có u cầu về tiến độ cơng trình. Dựa trên
các kế hoạch dự án đã có, bộ phận kế hoạch tiếp tục tổng hợp và xây dựng kế
hoạch chỉ đạo chung như cho từng tháng như mẫu bảng trên.
c.Phương tổ chức thực hiện kế hoạch :
Việc thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp được đảm bảo bằng sự thống
nhất trong ý kiến chỉ đạo của hội đồng quản trị và bộ phận kế hoạch có vai trị
giám sát thực hiện kế hoạch (đi đơi với chức năng thứ 2 của phịng là kỹ thuật).
trong tổ chức quản lý kế hoạch, phòng căn cứ vào các kế hoạch đã đề ra, trưởng

phòng tổ chức phân công nhiệm vụ cho các cán bộ thành viên theo cơ chế chịu
trách nhiệm trực tiếp.

III / ĐÁNH GIÁ, KIẾN NGHỊ
1 / Những đổi mới trong công tác lập kế hoạch tại cơng ty
Trong suốt q trình tìm hiểu tại doanh nghiệp, câu nói mà cán bộ hướng
dẫn nhắc tới nhiều nhất và gây ấn tượng nhất với nhóm thực hiện là: kế hoạch
hiện nay đã khác trước rất nhiều, nó có nhiều vấn đề phức tạp và mang tính động
rất nhiều. Làm kế hoạch hiện nay là làm kế hoạch trong nền kinh tế khơng có kế
hoạch. Giải thích cho câu nói này, lý do là hoàn cảnh làm kế hoạch đã khác
trước rất nhiều dẫn tới những thay đổi đáng kể của công tác kế hoạch. Sự thay
đổi trong công tác kế hoạch không bắt đầu trùng với thời điểm chủ trương xóa
bỏ cơ chế KHH tập trung sang cơ chế thị trường, nó chỉ thực sự bắt đầu từ khi
doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa năm 2003. Trước kia, doanh nghiệp trực
16


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

thuộc ngành đường sắt quản lý, vì vậy, các quyết định đưa ra là của liên hiệp
đường sắt, nói nơm na là ông chủ của doanh nghiệp trước kia là liên hiệp đường
sắt khu vực I. Vì vậy, hoạt động của doanh nghiệp phải thống nhất và chịu sự
chi phối của cấp trên. Biểu hiện của nó là các mẫu biểu kế hoạch từ trên cấp
xuống theo cơ chế cũ – mang tính điều chỉnh trực tiếp và doanh nghiệp phải
thực hiện theo kế hoạch đã giao. Cụ thể hàng năm, ban kế hoạch lập kế hoạch
cho toàn bộ khối liên hiệp và phân chia cho các đơn vị dưới dạng các chỉ tiêu
định mức, các đơn vị cấp dưới có trách nhiệm thực thi kế hoạch được giao,
doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh vì
được nhà nước bao cấp tồn bộ. Kể từ khi thực hiện cổ phần hóa, theo chủ
trương tăng cường sự tự chủ của doanh nghiệp, nhà nước – tổng công ty đường

sắt Việt Nam - không nắm giữ mức cổ phần khống chế > 50% nữa mà thay vào
đó là 37% cổ phần, tức là từ vai trị chủ trực tiếp sang vai trị cổ đơng lớn nhất
giữ vị trí chủ tịch hội đồng quản trị, doanh nghiệp đã có những bước chuyển
biến đáng kể. Từ bị động chuyển sang chủ động linh hoạt, tự làm tự chịu trách
nhiệm với hội đồng quản trị, cùng với những thay đổi lớn để thích ứng như cắt
giảm bộ máy nhân lực ( từ trên 2000 người xuống còn hơn 500 người kể cả cán
bộ quản lý điều hành và công nhân trực tiếp) hay tổ chức lại bộ máy hành chính
và nâng cao hiệu quả hoạt động, cơng tác kế hoạch đã được tổ chức lại theo
hướng hiệu quả, linh hoạt, hướng tới thị trường nhiều hơn. Kế hoạch hiện nay
của công ty đã dựa trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường, xuất phát từ thị trường,
cân đối với các nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp và những dự báo những
điều kiện khách quan, chủ quan có thể tác động tới công ty trong năm kế hoạch.
Từ đó cán bộ kế hoạch đưa ra dự báo cho năm kế hoạch. Thực tế đó địi hỏi
người làm kế hoạch có những thay đổi đáng kể trong tư duy hành động:
Để làm tốt nghiệp vụ của mình, nhất thiết phải có kinh nghiệm, chun
mơn, có óc quan sát thực tế và được tiếp xúc nhiều. làm kế hoạch theo thị trường
tức là : kế hoạch không theo một mẫu biểu cố định nào, các kế hoạch khác nhau
cũng có cách làm khác nhau không theo một bài bản nào cả. Điều quan trọng
hàng đầu là kế hoạch đề ra có đạt được các yêu cầu mà doanh nghiệp cần hay
khơng, có đạt hiẹu quả và khả thi hay khơng, có giúp cho doanh nghiệp tiếp cận
gần hơn tới thị trường hay khơng. Để làm được thì trong căn cứ xây dựng kế
hoạch buộc phải đảm bảo có các kế hoạch do đơn vị đưa ra từ dưới lên, các điều
kiện của doanh nghiệp cả khách quan và chủ quan. Bên cạnh đó, trong các
doanh nghiệp như cơng ty hiện nay, bộ phận kế hoạch thường đóng ln vai trị
tìm kiếm đầu mối hợp đồng và tham gia trực tiếp vào các cuộc đấu thầu. Vì vậy,
17


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


các mối quan hệ được đặt vị trí rất quan trọng. Nhờ có nó mà người làm kế
hoạch sẽ có được những kết quả mong muốn.

2/ Nhận xét đánh giá công tác kế hoạch tại doanh nghiệp:
Sau khi nghiên cứu công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty, dưới giác
độ của người thực tập, nhóm thực hiện nhận thấy vốn kiến thức của mình cịn
nhiều thiếu sót. Mặc dù vậy, trong giới hạn nghiên cứu của bản thân,nhóm xin
đóng góp một số ý kiến sau.
2.1.Những ưu điểm:
Cơng tác kế hoạch trong doanh nghiệp hiện nay là tương đối phù hợp
nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Về tổ chức bộ phận kế hoạch trong cơng ty: Phịng kế hoạch được bố trí
với bộ phận kỹ thuật. Việc bố trí tổ chức kế hoạch gắn với kỹ thuật trong doanh
nghiệp là rất phù hợp, đặc biệt là với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng
như công ty. Điều này làm tăng hiểu quả của công tác giám sát cả về thi công và
kỹ thuật. Hơn nữa, quy mô của công ty là vừa việc bố trí kết hợp như vậy có thể
tăng năng lực của cả bộ phận kế hoạch lẫn kỹ thuật, giảm bớt biên chế.
 Kế hoạch sản xuất của công ty được xây dựng dựa trên những cơ sở
tương đối đầy đủ, khoa học. Công ty đã xét tới cả những yếu tố khách quan và
chủ quan ảnh hưởng tới doanh nghiệp, tiến hành dự báo và xem xét tới các cân
đối giữa nhu cầu và khả năng. Kế hoạch sản xuất đã được xây dựng từ dưới lên,
từ phịng kế hoạch sau khi phân tích, tính tốn trên các cơ sở đã nêu xây dựng kế
hoạch trình lên hội đồng quản trị phê duyệt. Do vậy bản kế hoạch đã tăng được
tính thực tế, ngày càng sát với thị trường và đảm bảo tính khả thi cao hơn. Kế
hoạch chỉ đạo sản xuất còn được phổ biến rộng rãi xuống các đơn vị thành viên
để thu nhận ý kiến phản hồi và chỉnh sửa nếu cần thiết, do vậy đã tăng tính chủ
động và tiếng nói cho các đơn vị thành viên. Các dự án dài hạn đã được lồng
ghép vào kế hoạch sản xuất hàng năm, hàng tháng của công ty để đảm bảo hoạt
động tác nghiệp. Thơng qua quy trình lập kế hoạch sản xuất của cơng ty có thể
nhận thấy kế hoạch sản xuất của công ty được lập khá cẩn thận và cụ thể. Sở dĩ

có được những ưu điểm lớn trong quy trình lập kế hoạch là do công ty đã ý thức
được sự thay đổi trong công tác lập kế hoạch trong nền kinh tế hiện nay. Nhận
thấy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp phải chủ động linh hoạt và phù hợp với thị trường để có thể giành được
các hợp đồng.

18


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Công ty lập kế hoạch theo phương pháp sử dụng kinh nghiệm, phân
tích của cán bộ kế hoạch và lãnh đạo công ty là chủ yếu, không dựa trên một mơ
hình tốn học hay thống kê nào. Phương pháp này thường là không phức tạp
quá, tận dụng được kinh nghiệm và trình độ của cán bộ và các nguồn thơng tin,
các mối quan hệ mà cơng ty có.
Nội dung của bản kế hoạch khá đầy đủ chi tiết đến đơn vị thi công và
đơn vị giám sát, thời gian khởi cơng cũng như hồn thành( do đặc tính của lĩnh
vực xây dựng). Kế hoạch sản xuất của công ty được chia ra thành kế hoạch sản
xuất dự kiến, kế hoạch chỉ đạo sản xuất, kế hoạch nhu cầu sản xuất, do vậy đảm
bảo cho hoạt động của công ty khá chủ động, cụ thể tới từng tháng, từng đơn vị
nên công việc theo dõi, giám sát là tương đối thuận tiện. Trong bản kế hoạch sản
xuất của công ty đã đưa ra các biện pháp để thực hiện được kế hoạch đã đề ra.
Đó là các biện pháp để nhận được các hợp đồng xây dựng mà công ty đã dự
kiến. Đây là phần mà thường các kế hoạch sản xuất khơng hay có. Do vậy, bản
kế hoạch sản xuất của công ty không chỉ đơn thuần là những chỉ tiêu, con số mà
đã mang tính biện pháp. Cũng vì lý do đó mà bản kế hoạch dự kiến sản xuất
không được phổ biến rộng rãi, chỉ bộ phận kế hoạch và các lãnh đạo doanh
nghiệp có thơng tin.
2.2.Những yếu điểm của công ty trong công tác lập kế hoạch sản xuất

Mặc dù công tác kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp hiện nay tương
đối phù hợp với công ty. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy rằng trong công ty, bộ
phận kế hoạch cịn phải tham gia q nhiều cơng việc. Đơn cử như công tác tiếp
nhận thông tin đấu thầu và làm thủ tục đấu thầu, tham gia đấu thầu cho đến xây
dựng kế hoạch cho doanh nghiệp và tham gia công tác chuyên môn kỹ thuật.
Với khối lượng công việc ấy, số lượng cán bộ phụ trách trong phịng hiện nay là
hơi ít. Có lẽ vì lý do này mà kế hoạch tài chính của doanh nghiệp đã được
chuyển cho bộ phận tài vụ thực hiện ( có phối hợp với các kế hoạch khác. Mặt
khác, thực tế hiện nay trong biên chế của phòng, các cán bộ chun mơn ngồi
trưởng phịng là có trình độ chun mơn và đã qua đào tạo chun nghiệp thì
tồn bộ đều là các kỹ sư với bằng tốt nghiệp của các trường ĐH GTVT và xây
dựng. Vì vậy, trong quá trình thực tập, nhóm nhận thấy việc tham gia vào lập kế
hoạch của các cán bộ này là khá khó và cần nhiều sự hướng dẫn của cấn bộ lãnh
đạo. Có thể thấy chuyên môn nghiệp vụ của họ thiên về kỹ thuật nhiều hơn nên
cơng tác kế hoạch cũng có một số khó khăn nhất định, và phải phụ thuộc rất
nhiều vào khả năng của cán bộ chỉ đạo trực tiếp (trưởng phòng). Trong tương

19


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

lai, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc tìm kiếm người thay thế khi
cần.
Trong quy trình lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất của doanh nghiệp còn
khá rườm rà, phức tạp, phải thông qua nhiều giai đoạn từ xây dựng kế hoạch ở
phịng kế hoạchtrình hội đồng quản trịchỉnh sửaPhổ biến xuống đơn
vịtiếp nhận ý kiếnchỉnh sửa.
Phương pháp lập kế hoạch của doanh nghiệp mặc dù đã tính tới hệ
thống các căn cứ tương đối đầy đủ song việc phân tích, dự báo và tính tốn chủ

yếu cịn dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kế hoạch và nhà quản lý. Khi lập kế
hoạch, cán bộ kế hoạch trên cơ sở những thơng tin đã có, những mối quan hệ…
và xem xét khả năng của công ty lập kế hoạch dự kiến sản xuất sau đó trình lên
lãnh đạo phê duyệt và chỉnh sửa. Do vậy bản kế hoạch phần nào còn hơi chủ
quan và phụ thuộc lớn vào trình độ của cán bộ. Nếu trình độ và kinh nghiệm của
cán bộ kế hoạch tốt, cộng thêm mối quan hệ của cơng ty với các phía là khá tốt
thì tính khả thi của kế hoạch dự kiến sản xuất là khá cao.
Về nội dung, kế hoạch nhu cầu sản xuất chưa được chú trọng nhiều.
Công ty chú ý nhiều tới tiến độ chung và đơn vị phụ trách nhưng chưa chú trọng
tới lên kế hoạch tính tốn các nhu cầu phục vụ sản xuất. Kế hoạch tiến độ mới
chỉ dừng ở việc bố trí các máy móc thiết bị thi cơng của cơng ty cho từng cơng
trình. Phần cụ thể, chi tiết thường dành cho từng đơn vị thành viên tính tốn cho
từng cơng trình mà mình đang phụ trách.

3 / Kiến nghị, đề xuất của nhóm:
Xuất phát từ một số nhận xét trên, nhóm xin đưa ra một số đề xuất sau
nhằm tăng cường hơn hiệu quả công tác lập kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp:
Trong thời gian tới, theo định hướng phát triển của công ty đã được
thông qua là nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cũng như năng lực cạnh
tranh, phấn đấu nâng cao vốn điều lệ ( hiện nay theo thông tin được cung cấp số
vốn điều lệ của công ty đã tăng lên 13,6 tỷ đồng) và kỹ thuật công nghệ để tham
gia vào các hợp đồng lớn hơn… Doanh nghiệp cần phân tách chức năng kế
hoạch của mình thành một phòng ban riêng, cụ thể và thực hiện chức năng của
mình cho hiệu quả hơn, hướng tới các chức năng trong doanh nghiệp cần phân
tách rõ ràng nâng cao hiệu quả và sức hoạt động.
Về độ ngũ cán bộ, chúng tôi xin đề xuất ý kiến doanh nghiệp hiên tại có
thể cử các cán bộ đi đào tạo về cơng tác kế hoạch. Trong tương lai, theo đòi hỏi
20



CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

đặt ra của nghiệp cụ, công ty cần tuyển dụng các cán bộ chun mơn chun
nghiệp cho mình.
Về quy trình lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất nên tổ chức lại theo hướng
đơn giản hơn như: phịng kế hoạch có thể căn cứ vào các cơng trình hiện có, tính
tốn nguồn lực và tình hình của các đơn vị thành viên hiện tại, tham khảo ý kiến
của các đơn vị thành viên trướctổng hợp, lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất
trình hội đồng quản trị phê duyệt, chỉnh sửa nếu cóphổ biến và thực hiện.
Về phương pháp lập kế hoạch: do tính chất là sản xuất đơn chiếc, theo dự
án và quy mô công ty là vừa nên không thể u cầu cơng ty áp dụng các phương
pháp mơ hình, toán học hay thống kê trong việc lập kế hoạch sản xuất. Tuy
nhiên để tăng tính khả thi và khách quan hơn cho bản kế hoạch cần chú trọng
hơn tới việc thu thập thông tin của doanh nghiệp, tăng cường các mối quan hệ
hiện có và mở rộng các mối quan hệ mới. Tăng cường sự tham gia của các bộ
phân có liên quan trong việc lập kế hoạch, tham khảo ý kiến của các trưởng
phòng, ban, các cán bộ. Tăng cường trình độ cho cán bộ kế hoạch.
Về nội dung kế hoạch sản xuất: nên chú trọng ước tính, dự trù kinh phí
hoạt động cho từng cơng trình. Chú trọng hơn tới kế hoạch nhu cầu sản xuất
nhằm chủ động cung ứng, đảm bảo tiến độ thi công. Việc lập kế hoạch nhu cầu
sản xuất ở công ty nên ở mức dự báo nhu cầu sản xuất cho từng cơng trình,
những nhu cầu chính để có định hướng cho đơn vị thành viên lập kế hoạch nhu
cầu sản xuất chi tiết.
Ngồi lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng cơng trình dân dụng và
chun dụng, cơng ty cịn có nhiều lĩnh vực kinh doanh khác khá đa dạng. Mà
thực tế hiện nay công ty chưa lập kế hoạch cho những lĩnh vực này, chỉ là khi
nào có nhu cầu phát sinhlập kế hoạch chỉ đạo sản xuất, thực hiện. Do vậy,
cơng ty nên có thêm những kế hoạch cho những lĩnh vực này nhằm tăng tính chủ
động và cạnh tranh trong những lĩnh vực này. Những kế hoạch trong lĩnh vực

dịch vụ có thể ở tầm chiến lược, khơng quá chi tiết, cụ thể.

TỔNG KẾT ĐỀ TÀI

21


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Tổng kết lại tồn bộ q trình nghiên cứu nhóm nghiên cứu đã thu được
những kinh nghiệm thực tế hết sức sâu sắc liên quan đến chuyên ngành học kế
hoạch. Đó là thực tiễn q trình áp dụng kế hoạch vào doanh nghiệp, là những
bài học kinh nghiệm của các cán bộ lâu năm truyền đạt và quan trọng hơn, nhóm
rút ra được hiểu biết về kế hoạch trong doanh nghiệp hiện nay: Bất cứ tại đâu,
mọi hoạt động chuyên mơn trong doanh nghiệp đều phải nhắm đến cái đích cao
nhất là hiệu quả thu được cho doanh nghiệp phải cao nhất. Nếu khơng, nó sẽ trở
thành vơ nghĩa cản trở sự phát triển của doanh nghiệp và cần khắc phục ngay
thậm chí là loại bỏ. Kế hoạch cũng vậy, để phù hợp với hoàn cảnh doanh nghiệp
trong cạnh tranh của thị trường, thậm chí kế hoạch cịn phải cắt bớt một số khâu
của nó, phải chấp nhận ghép với một nghiệp vụ khác của doanh nghiệp. Nhưng
quan trọng hơn cả, chúng ta nhận thấy, kế hoạch đã, đang và sẽ khẳng định được
vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong mọi hoạt động của doanh nghiệp trong
thời kỳ mới, cái khó nhất với nhà kế hoạch đó là phải làm kế hoạch như thế nào
mà thôi.
Thay cho lời kết, nhóm nghiên cứu xin gửi đến ban lãnh đạo cùng các cán
bộ làm kế hoạch tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng I lời cám ơn sâu
sắc nhất. Trong suốt thời gian tìm hiểu tại cơng ty , nhóm đã nhận được sự giúp
đỡ hết sức nhiệt tình giúp các thành viên trong nhóm hồn thành đề tài một cách
thành công nhất. Chúc tập thể công ty tiếp tục hoạt động hiệu quả và đạt được
nhiều thành công trong thời kỳ mới. Xin chân thành cảm ơn.


22


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

PHỤ LỤC
Phụ lục số 1 – Danh sách các hợp đồng chính cơng ty đã thi cơng
Tổng giá trị
hợp đồng

Giá trị do
nhà thầu

Xây dựng cải tạo trường THCS Xuân La

2.439.555

XD cải tạo trường tiểu học Quảng An

Tên hợp đồng

Thời hạn HĐ
Khởi
cơng

Hồn
thành

2.439.555


8.2003

12.2003

Ban quản lý DA Q.Tây Hồ

trường THCS Xn La

3.000.000

3.000.000

20.12.00

20.4.01

Ban quản lý DA Q.Tây Hồ

trường tiểu học Quảng An

XD nhà học trường THCS Hồng Văn 4.596.094
Thụ

4.596.094

12.2003

15.11.04


Phịng GDDT TP NĐ

trường THCS Hồng Văn Thụ

XD ơ chơn lấp số 8

12.373.600

4.000.000

15.06.04

31.12.04

Ban qlý DA GTĐT

Sóc Sơn – Hà Nội

Nhà làm việc 5 tầng Nguyễn Tuân – HN

3.240.000

3.240.000

11.2004

15.8.05

Công ty THHH Quang Minh


Đường Nguyễn Tuân – HN

Kiến trúc ga Trình Xuyên

3.340.860

3.340.860

12.2002

5.2003

XN LHVTĐS KV I

ga Trình Xuyên

Kiến trúc bãi hàng Ga Đồng Đăng

2.552.477

2.552.477

15.11.01

15.04.02

Ban QLCSHT ĐS

Thị Trấn Đồng Đăng


Ký túc xá 4 tầng CĐSP tỉnh Hà Tây

2.400.000

2.400.000

05.2002

01.2003

Trường CĐSP tỉnh Hà Tây

Thường Tínd – Hà Tây

Ga Cầu Nhị

2.500.000

2.500.000

2005

2006

Ban qlý DA GTĐT

Tuyến Đường sắt HN – Lào Cai

Trung tâm dạy nghề quận Tây Hồ


7.996.443

7.996.443

02.2005

12.2005

Ban quản lý DA Q.Tây Hồ

P. Phú Thượng – Tây Hồ - HN

Hội trường kết hợp nhà truyền thống – 4.067.960
công ty cơ điện VLN31

4.067.960

11.11.05

30.4.05

công ty cơ điện VLN31

Phổ n – Thái Ngun

Nhà cơ khí quốc phịng – công ty cơ điện 3.370.126
vật liệu nổ 31

3.370.126


26.02.06

26.5.06

công ty cơ điện VLN31

Phổ Yên – Thái Nguyên

Nhà hành chính, hiệu bộ, các hạng mục 2.697.939
phụ trợ trường THCS Hồng Văn Thụ,

2.697.939

10.8.05

2006

Phịng GDDT TP NĐ

TP Nam Định

23


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688


Gói thầu số 2: DA XD tuyến mương 6.476.4198
thốt nước P. Phúc Xá


4.415.000

7.4.06

7.2006

Ban QLDA GTĐT

Hà Nội

Xây dựng nhà điều hành cảng vụ Thái 1.444.691
Bình

1.444.691

7.2.06

6.2006

Cảng vụ Thái Bình

TP Thái Bình

Cải tạo nâng cấp cơ sở chỉnh bị toa xe 2.130.755
khách HN

2.130.755

05.12.02


08.04.03

XN LHVT ĐS KV I

XN vận dụng toa xe khách

KTX, nhà ăn cho học viên

1.907.700

1.907.700

01.2003

08.2003

CTy hợp tác LĐ nước ngoài

P. Thanh Lương – Hai Bà Trưng
-HN

Nâng cấp kiến trúc các ga: Đặng Xá, Cầu 1.551.359
Yên, Cát Đằng

1.551.359

02.02.04

04.2004


Ban QLDAĐS KV I

ga: Đặng Xá, Cầu Yên, Cát Đằng

Trụ sở làm việc NH NNPTNT huyện 2.315.411
Tân kỳ

2.315.411

05.11.04

18.04.05

NH NNPTNT tỉnh Nghệ An

huyện Tân kỳ Nghệ An

Kiến trúc khu ga Phủ lý

4.328.094

4.328.094

22.11.04

27.04.05

Ban QLDAĐS KV I

ga Phủ lý


Cải tạo nâng cấp khu vực ga B Hà Nội

1.782330

1.782330

23.09.01

12.2001

XN LHVT ĐS KV I

ga B Hà Nội

Kiến trúc bãi hàng ga Lào Cai

2.865.882

2.865.882

8.2002

12.2002

Ban QLDAĐS KV I

Lào Cai

Khách sạn Đại TÂy Dương


5.250.000

5.250.000

15.09.04

19.04.05

Công ty TNHH TM DV Diễn Diễn Thành – Diễn Châu – Nghệ
Châu
An

XD XN gia công phân loại hang may 1.898.346
mặc tại Hưng Yên

1.898.346

2005

2005

Công ty TNHH TM DV hàng Bạch Sam – hưng n
khơng

Sửa chữa lớn ga Sài Gịn

4.104.000

4.104.000


2006

2006

Phân ban QLDA CSHT ĐS KV TP Hồ Chí Minh
III

Gia cố nền đường KM 1585+700 – KM 2.042.000
1587+850, ĐSTN

2.042.000

4.01.05

5.9.2005

Cơng ty cơng trình đường sắt 6 Tuyến Đường sắt thống nhất
– đại diện liên doanh

24


CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688

Gói thầu số 01/KV2: Bền vững cơ sở hạ 18.634.529
tầng ĐƯờNG SắT

11.180.717


02.2007

2008

Ban QLDAĐS KV II

Quảng Bình - Khánh Hịa

Nhà làm việc hiệu bộ trường THCS Mê 2.286.613
Linh – Vĩnh Phúc

2.286.613

7.2007

7.2008

Trường THĐS

Vĩnh Phúc

XD XN bao bì nhựa – Z131

2.136.306

2.136.306

6.2007

11.2007


Cơng ty cơ điện và VLN31

Thái Nguyên

Nhà xưởng và cầu trục nhá sửa chữa Ấn 3.614.436
– XN đầu máy Vinh

3.614.436

3.2007

11.2007

Công ty VTHH Đường sắt

Ga Vinh

25


×