Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thu hoạch Thực tập Sư phạm Một số thực trạng và biện pháp giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở Nguyễn Hữu Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.5 KB, 18 trang )

Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. L‎ý do viết thu hoạch.
1. Cơ sở lý luận
Trong nhà trường phổ thơng nói chung và trường THCS nói riêng, số học
sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành
băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động. Một số giáo viên
chưa thật sự là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri
thức khoa học, xem nhẹ môn GDCD, thờ ơ không chú ý đến việc giáo dục
tình cảm đạo đức cho học sinh. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, để góp
phần vào cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay, và
qua thực tiễn công tác quản lý và giảng dạy học sinh ở trường THCS, tôi nhận
thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp về công tác giáo giáo dục đạo
đức cho học sinh THCS là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của người cán bộ
QLGD. Đó là lý do tại sao tơi chọn đề tài “ một số thực trạng và biện pháp
giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học cơ sở Nguyễn Hữu Thọ” làm đề
tài nghiên cứu khoa học giáo dục cho đợt TTSP1 này. Góp phần nhỏ bé vào
việc giáo dục con người mới XHCN.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong nhà trường hiện nay, đối tượng học sinh làm cho thầy cô giáo trăn trở
nhiều nhất là việc học sinh đạo đức chưa được tốt. Bên cạnh đó, trong lớp vẫn có
những học sinh ngoan, tự lo cho bản thân mình, xây dựng tập thể lớp để tập thể
lớp tiến kịp với các bạn, để đạt được những chỉ tiêu của trường đề ra.
Vì vậy, để góp phần cùng với nhà trường trong công tác giáo dục học
sinh tốt hơn nữa, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “một số thực trạng và biện
pháp giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS Nguyễn Hữu Thọ” trình bày
một số quan điểm của mình về việc giáo dục đạo đức học sinh.

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam



1


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề nhằm đánh giá được thực trạng của công tác giáo dục đạo đức
học sinh ở trường THCS, thông qua đó đề ra biện pháp giáo đạo dức học sinh một
cách có hiệu quả giúp cho các em trở thành những người tốt trong xã hội.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về sơ sở lý luận giáo dục đạo đức, tiến hành
điều tra thực trạng của cơng tác giáo dục đạo đức học sinh, phân tích ngun
nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến cơng tác giáo dục đạo đức học sinh để
từ đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
IV. Đối tượng và khách thể
Nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS
V. Phương pháp viết thu hoạch
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm
đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp
loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh.
2. Phương pháp quan sát
Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh của
trường trong năm học. Đưa ra một số biện pháp về việc thực hiện công tác
giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay.

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam


2


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Trong tất cả các mặt giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng.
Vì Hồ Chủ Tịch đã nêu: “ dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn
đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu khơng có
đạo đức Cách mạng thì có tài cũng vơ dụng ” Trong nhà trường THCS, giáo
dục đạo đức là mặt giáo dục phải được đặc biệt coi trọng, nếu cơng tác này
được coi trọng thì chất lượng giáo dục toàn diện sẽ được nâng lên vì đạo đức
có mối quan hệ mật thiết với các mặt giáo dục khác. Để thực hiện những yêu
cầu về nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường THCS thì vai trị
của cấu trúc và nội dung chương trình mơn giáo dục cơng dân cũng góp phần
khơng nhỏ đối với cơng tác này. Q trình dạy học chủ yếu được tiến hành
bằng các giờ học trên lớp; cịn q trình giáo dục đạo đức khơng chỉ bó hẹp
trong giờ lên lớp mà nó được thể hiện thơng qua tất cả các hoạt động có thể
có trong nhà trường . Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, địi
hỏi phải có cơng phu, kiên trì, liên tục và lặp đi lặp lại nhiều lần
1. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THCS
1.1. Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
- Hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải
phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức
các chuẩn mực đạo đức được quy định.
- Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để
đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện.
- Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm
chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức.
- Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của

mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

3


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
- Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng
lẫn nhau của con người.
1.2 Những nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh
- Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội
- Giáo dục theo nguyên tắc tập thể
- Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của
học sinh.
- Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính
để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng những
mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ, dùng
những gương tốt của học sinh trong trường và những tấm gương người tốt
việc tốt khác để giáo dục các em.
a) Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng
cao đối với học sinh.
Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là một yếu tố tinh
thần có sức mạnh động viên học sinh khơng ngừng vươn lên rèn luyện hành
vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức cần kịp thời có yêu cầu cao hơn
để thúc đẩy các em vươn lên cao hơn nữa.
Trong cơng tác giáo dục địi hỏi người thầy phải yêu thương học sinh
nhưng phải nghiêm với chúng, nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ
nhờn và ngược lại thì các em sẽ sinh ra sợ sệt, rụt rè, khơng dám bộc lộ tâm tư

tình cảm, do đó người thầy không thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm
đúng đắn cho học sinh được.
b) Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THCS
và đặc điểm hồn cảnh cá nhân học sinh
Cơng tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của
học sinh THCS là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẩn để từ đó hình thức,
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

4


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
biện pháp thích hợp. Muốn vậy người thầy phải sâu sát học sinh, nắm chắc
từng em, hiểu rõ cá tính để có những biện pháp giáo dục phù hợp.
c) Trong công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách
mẫu mực và phải đảm bảo sự thống nhất giữa các các ảnh hưởng giáo dục đối
với học sinh
2. Các phương pháp giáo dục đạo đức ở trường THCS
2.1. Phương pháp thuyết phục
- Giảng giải về đạo đức: được tiến hành trong giờ dạy môn giáo dục
công dân cũng như trong các giờ học môn khác, giờ sinh hoạt lớp, sinh hoạt
dưới cờ…
- Nêu gương người tốt, việc tốt bằng nhiều hình thức như: nói chuyện, kể
chuyện, đọc sách báo, mời những người có gương phấn đấu tốt đến nói
chuyện, nêu gương tốt của giáo viên và học sinh trong trường.
- Trò chuyện với học sinh hoặc nhóm học sinh để khuyến khích động
viên những hành vi cử chỉ đạo đức tốt của các em, khuyên bảo, uốn nắn
những mặt chưa tốt.

2.2. Phương pháp rèn luyện
- Rèn luyện thói quen đạo đức thơng qua các hoạt động cơ bản của nhà
trường: dạy học trên lớp, lao động, hoạt động xã hội đoàn thể và sinh hoạt tập
thể.
- Rèn luyện đạo đức thông qua các phong trào thi đua trong nhà trường
là biện pháp tác động tâm lý rất quan trọng nhằm thúc đẩy các động cơ kích
thích bên trong của học sinh, làm cho các em phấn đấu vươn lên trở thành
người có đạo đức tốt.
- Rèn luyện bằng cách chuyển hướng các hoạt động của học sinh từ hoạt
động có hại sang hoạt động có ích, phương pháp này dựa trên đặc tính ham
hoạt động của trẻ và được dùng để giáo dục học sinh bỏ một thói hư xấu nào
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

5


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
đó bằng cách gây cho học sinh hứng thú với một hoạt mới bổ ích, lơi kéo trẻ
ra ngồi những tác động có hại.
2.3. Phương pháp thúc đẩy
- Những nội quy, quy chế trong nhà trường vừa là những yêu cầu với học
sinh, vừa là những điều lệnh có tính chất mệnh lệnh địi hỏi học sinh tuân theo
để có những hành vi đúng đắn theo yêu cầu của nhà trường.
- Khen thưởng: là tán thành, coi trọng, khích lệ những cố gắng của học
sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên khuyến
khích các em khác noi theo.
- Xử phạt : là phê phán những khiếm khuyết của học sinh, là tác động có
tính chất cưỡng bách đến danh dự lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn

đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và
những học sinh khác.
II . Thực trạng về vấn đề nghiên cứu
1. Đặc điểm chung về địa phương và trường THCS Nguyễn Hữu
Thọ:
1.1 Vài nét về địa phương:
1.1.1 Đặc điểm tự nhiên:
a) Vị trí địa lý
Xã Bình Kiến là một xã nằm về phía Tây Bắc của TP. Tuy Hịa Tỉnh
Phú n, được thành lập theo nghị định số 95/ND-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành lập xã Bình Kiến và
Phường 9.
Vị trí địa lý:
+Phía Bắc giáp xã An Phú
+Phía Năm giáp Phường 9
+ Phía Tây giáp xã Hịa KIến
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

6


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
+ Phía Đong Giáp Biển đơng
Về hành chính có 4 thơn gồm”
+ Thơn Liên Trì 1
+ Thơn Liên Trì 2
+ Thơn Phú Vang
+ Thơn Thượng Phú

b) Diện tích tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên: 12,72 km 2 (1.272,03 ha). Trong đó diện tích sản
xuất nơng nghiệp 789,88 ha, đất phí nơng nghiệp 374,95 ha, đất chưa sử
dụng 107,20 ha.
c) Đặc điểm tình hình
Có dạng xen kẽ giữa đồng bằng, đồi núi và cồn cát ven biển. Trên địa
bàn có núi Chóp chài cao 391m, khu đồng ruộng nằm ở phía Tây Bắc, địa
hình thấp trũng cao độ từ -2 đến 0,7m, thấp nhất là xứ đồng Bầu cả, xứ đồng
Liên trì nằm về phía Đơng của xã, kéo dài theo hướng Đơng Nam, địa hình
thấp, cao độ từ -0,2 m đến 1,5m, khu vực ven quốc lộ 1A và đường sắt cao
độ địa hình phổ biến từ 5m đến 10m. Khu vực cồn cát ven biển cao độ từ 5
đến 30m.
1.1.2 Nhân lực
Tổng số hộ: 2262 hộ (năm 2011). Năm 2014: 2294 hộ.
Nhân Khẩu: Dân số trung bình năm 2011 là 8215 người, năm 2014 là
8294 người. Trong đó, nam là 4025 người, nữ 4190 người.
Số người lao động trong độ tuổi: 3580 người.
Trong đó:
-Theo giới tính: Nam: 1757 người, Nữ: 1823 người.
- Trình độ văn hóa: cấp 1 có 1520 người, cấp 2 có 1400 người, cấp 3 có
660 người.
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

7


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
- Trình độ chun mơn:

+Chưa qua đào tạo nghề: 2384 người (66,59% tổng số lao động)
+ Sơ cấp hoặc có chứng chỉ nghề: 895 người (25% tổng số lao động).
+ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học: 286 người (8% tổng số lao động).
+ Trên Đại học 15 người (0,41% tổng số lao động)
- Số lao động trong độ tuổi đang lao đông tại:
+ Địa phương: 3200 người.
+ Ngoài địa phương: 190 người.
+ Số lao động khơng có việc làm: 190 người (5,3% tổng số lao động)
1.2 Đặc điểm chung của trường học kỳ I (2014-2015)
Tình hình giáo dục của xã những năm qua có nhiều chuyển biến tốt,
người dân bắt đầu có sự quan tâm đến giáo dục. Hệ thống trường lớp có nhiều
phát triển. Năm học 2014 -2015 trường đã xây dựng thêm 1 phòng học mới
gồm 2 phòng học chức năng, 3 phòng thí nghiệm và 1 văn phịng. Tổng số
giáo viên của trường là 42 người, đáp ứng đủ cho việc phân công giảng dạy.
1.2.1 Biên chế giáo viên và trường lớp:
a) Biên chế giáo viên
-Tổng số cán bộ giáo viên: 42 giáo viên (nữ 29).
- Tổng số đạt chuẩn Cao đẳng sư phạm: 42/42 đạt tỉ lệ 100% (nữ 29).
- Số giáo viên trên chuẩn: 25/42 đạt tỉ lệ 54,3% (nữ 18).
- Số cán bộ giáo viên có trình độ A Tin học: 42/42 đạt tỉ lệ 100%. Trong
đó trình độ B trở lên: 10 người.
- Số cán bộ giáo viên có trình độ A Anh văn: 40/42 đạt tỉ lệ 95,2%.
Trong đó trình độ B trở lên: 16 người.
- Số cán bộ giáo viên có chứng chỉ thiết kế giáo án điện tử: 42/42 đạt tỉ
lệ 100%.
b) Trường lớp
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam


8


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
Tổng số lớp 16 lớp (mỗi khối gồm 4 lớp).
Tổng số học sinh: 532 học sinh. Trong đó, khối 6 có 140 HS, khối 7 có
142 HS, khối 8 có 131 HS, khối 9 có 119 HS.
1.2.2 Những thuận lợi
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương xã
Bình Kiến.
- Trường có 1 chi bộ giáo dục gồm 18 đồng chí.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên được đào tạo hoàn chỉnh, phần lớn là người
địa phương, có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhiệt tình đồn kết giúp đỡ nhau
trong lĩnh vực hoạt động.
1.2.3 Những khó khăn
- Trình độ học sinh không đồng đều giữa các thôn ở địa phương.
- Thực hiện viêc chuẩn bị bài học ở nhà của học sinh cịn hạn chế.
- Cơng trình đang xây dựng nên cũng ảnh hưởng đến sinh hoạt khác.
2. Một số kết quả đạt được trong khi nghiên cứu:
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sắc của Đảng ủy, UBND, sự hỗ trợ nhiệt
tình các ban ngành đồn thể địa phương. Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời
của Phòng giáo dục và đào tạo TP Tuy Hòa. Đội ngũ cán bộ và giáo viên của
trường đều qua trường lớp sư phạm chính quy từ chuẩn đến trên chuẩn về
chun mơn nghiệp vụ. Trong những năm gần đây, vấn đề dạy và học môn
GDCD đã và đang đổi mới và là một trong những mơn có chuyển biến mạnh
mẽ về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học đạo đức thông qua bộ môn
GDCD được xác định là một nhiệm vụ quan trọng, là đòi hỏi cấp bách của xã
hội đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Chương trình Sách
giáo khoa GDCD mới có nhiều đổi mới về mục tiêu, cấu trúc, sự đổi mới này
rất thích hợp cho giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD cho học sinh. Thơng qua

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

9


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
bài học học sinh có thể tự hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo tìm tòi phát
hiện và chiếm lĩnh nội dung bài học. Được sự đồng tình của xã hội, nhất là
các bậc Cha mẹ học sinh tích cực phối hợp cùng với nhà trường trong công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
3. Một số tồn tại của thực trạng/ thực tiễn nghiên cứu
Một số em học sinh ở nhà, thường có hành vi đạo đức không tốt. Tuy
nhiên thực tế việc dạy và học mơn giáo dục cơng dân ở trường cịn nhiều khó
khăn, bất cập nên hiệu quả giáo dục của mơn học cịn thấp, số học sinh dưới
trung bình cịn cao. Cha mẹ học sinh vẫn xem GDCD là môn học phụ.
4 Nguyên nhân của vấn đề
4.1 Nguyên nhân chủ quan:
Lứa tuổi học sinh THCS là lứa có đặc điểm tâm sinh lý hết sức điển
hình.
Đây là thời kỳ các đặc điểm tâm sinh lí của các em có sự chuyển biến
mạnh mẽ, và trong giai đoạn đang phát triển. Vì vậy ở lứa tuổi này thường
thấy ở các em sự vụng về, tự ái, phản ứng nhạy bén , hành động bồng bột,...
Những đặc điểm tâm lý, trình độ hiểu biết, vốn sống của học sinh THCS còn
nhiều hạn chế.
4.2 Nguyên nhân khách quan:
Xu thế đất nước đang hội nhập, nền kinh tế thị trường phát triển kéo theo
xã hội có nhiều tiêu cực. Lứa tuổi THCS lại có nhân cách đang hình thành và
phát triển cho nên các em dễ bị dụ dỗ lôi cuốn theo những tiêu cực xã hội.

Môi trường sống xung quanh các em luôn vận động và biến đổi hằng
ngày. Các em cũng dễ bị ảnh hưởng ít nhiều.
Sự quan tâm của gia đình đến việc học tập và rèn luyện đạo đức của các
em cịn lơ là.

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

10


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
Chất lượng giáo dục một phần cũng ảnh hưởng đến công tác chủ nhiệm
ở trường THCS.
c) Việc giảng dạy chương trình mơn GDCD của trường THCS Nguyễn
Hữu Thọ. Trường đã tổ chức thực hiện giảng dạy môn giáo dục công dân đầy
đủ theo đúng quy định của chương trình, có lồng ghép giáo dục pháp luật vào
bộ môn. Nguyên nhân: thực trạng trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có
những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Trường chỉ có một giáo viên dạy GDCD 8 lớp, nên có nhiều khó khăn
về phương pháp, về soạn giảng và nghiên cứu, rút kinh nghiệm giờ dạy, chủ
yếu chỉ đầu tư vào mơn chính mình được đào tạo.
- Tâm lý chung của mọi người trong đó có Cha mẹ học sinh cho rằng đây
là môn học phụ, kết quả học tập khơng quan trọng lắm, vì chưa chú ý động
viên con em tích cực học tập.
5. Một số vấn đề cấp thiết cần đặt ra phải giải quyết
Tình trạng học sinh vắng học khơng phép hoặc có phép nhưng khơng
phải do chính tay phụ huynh viết đang có xu hướng tăng lên.
Một số học sinh có hành vi vơ lễ với thầy (cơ) giáo như: nói nhái lại, có

thái độ khơng tơn trọng thầy cơ, thái độ đối phó, nói leo…
Một vài trường hợp học sinh tụ tập với thanh niên bên ngồi đóng trên
địa bàn đi chơi: game online, gây gỗ đánh nhau…dẫn đến tình trạng trốn học
khơng muốn đến trường.
Một điều khơng thể khơng kể đến đó là trong giờ học học sinh khơng
chú ý nghe giảng: vì nói chuyện riêng q nhiều. Thầy cơ có nhắc nhỡ nhưng
một số vẫn cố tình hay phất lờ đi lờ đi.

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

11


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
III. Các biện pháp/giải pháp giáo dục đạo đức cho học sinh của trường
THCS Nguyễn Hữu Thọ thơng qua mơn GDCD
1. Ý nghĩa
Mơn GDCD có vai trị, vị trí rất quan trọng trong giáo dục nhân cách học
sinh, đặc biệt trong việc xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân cho học
sinh THCS, vì thơng qua các bài học người giáo viên sẽ trang bị, hình thành
cho học sinh những phẩm chất, những chuẩn mực, hành vi đạo đức cần thiết
trong cuộc sống một cách có hệ thống, đúng phương pháp, đúng quy trình.
Trong thực tế hiện nay của trường môn GDCD chưa được xem trọng, chưa có
vị trí vai trị xứng đáng cần phải có trong nhà trường. Việc đưa ra những biện
pháp để nâng cao vai trị, vị trí và chất lượng giảng dạy môn GDCD ở trường
THCS Nguyễn Hữu Thọ nghĩ đến công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
2. Nội dung
2.1 Giáo viên là lực lượng quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục,

do đó giáo viên phải thường xun được bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ,
phải có nhận thức đúng đắn về vai trị, vị trí của mơn GDCD, phải xác định
được trách nhiệm của bản thân, chú trọng đầu tư cho giảng dạy.
2.2. Ban giám hiệu, giáo viên dạy môn GDCD cần quán triệt mục tiêu
môn học trong q trình dạy học. Phải nắm rõ cái đích cuối cùng cần đạt
được trong dạy học GDCD là hành động phù hợp với các các chuẩn mực đạo
đức, pháp luật. Nếu học sinh khơng có chuyển biến trong hành động thì việc
dạy học khơng đạt hiệu quả.
2.3. Chương trình môn GDCD là sự nối tiếp việc dạy và học môn đạo
đức ở tiểu học, đồng thời chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên trên hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
- Chương trình được xây dựng theo nguyên tắc phát triển từ thấp đến cao
về nhận thức và tu dưỡng đạo đức của học sinh trong suốt quá trình học tập ở
nhà trường, các hành vi cơ bản của học sinh được học ở tiểu học sẽ được phát
triển thành phẩm chất và bổn phận đạo đức ở THCS.
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

12


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
- Do đó để nâng cao vai trị vị trí, chất lượng dạy và học mơn GDCD thì
Ban giám hiệu và giáo viên dạy GDCD cần phải nghiên cứu quán triệt đầy đủ
tinh thần của chương trình, thường xuyên học tập và nghiên cứu để nâng cao
kiến thức chuyên môn.
2.4. Đổi mới phương pháp dạy học mơn GDCD theo hướng phát huy
tính tích cực và tương tác là một trong những biện pháp quan trọng để nâng
cao vai trị, vị trí và chất lượng dạy và học môn GDCD ở trường THCS

- Từ những sự đổi mới của chương trình SGK thì việc giảng dạy mơn
GDCD ở nhà trường đòi hỏi phải thực sự đổi mới về phương pháp, quá trình
dạy học phải là quá trình tổ chức cho học sinh hoạt động. Với sự hướng dẫn
của giáo viên, học sinh tự khám phá và chiếm lĩnh nội dung bài học, tránh lối
dạy thiên về lý thuyết trừu tượng, khô khan áp đặt.
- Các nội dung giáo dục phải được chuyển tải đến học sinh một cách nhẹ
nhàng, sinh động qua các hoạt động: xây dựng tình huống pháp luật, phân tích,
xử lý các tình huống, các thông tin, sự kiện, liên hệ đánh giá bản thân và những
người khác đối chiếu với các chuẩn mực đã học, điều tra, tìm hiểu, phân tích
đánh giá một số hiện tượng trong đời sống thực tiễn của lớp, của xã hội.
- Phối hợp sử dụng thường xuyên các phương pháp dạy học : vấn đáp,
động não, đóng vai, thảo luận nhóm, tổ chức trị chơi, giải quyết vấn đề,
nghiên cứu trường hợp điển hình, đàm thoại, kể chuyện, trình bày trực quan,
đề án, điều tra thực tiễn, báo cáo, nêu gương, khen thưởng, trách phạt.
- Kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình cảm và
luyện tập kỹ năng, hành vi cho học sinh.
- Dạy học môn GDCD cho học sinh theo tinh thần đổi mới phương pháp
cần thực hiện theo các phương pháp tiếp cận: tiếp cận hoạt động, tiếp cận
cùng tham gia, tiếp cận kỹ năng sống. Việc dạy học môn GDCD phải gắn liền
với việc dạy các môn học khác trong và ngồi nhà trường

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

13


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
IV. Kết quả hạnh kiểm học kì 1 năm học 2014-2015 của HS trường

THCS Nguyễn Hữu Thọ

Khối 6
Khối 7
Khối 8
Khối 9

140
142
131
119

Tốt
SL‎
99
101
65
76

Tồn trường

532

341

Khối lớp

Sĩ số

%

70,7
71,1
49,6
63,9

Khá
SL‎
39
38
60
37

%
27,9
26,8
45,8
31,1

Trung bình
SL‎
%
2
1,4
3
2,1
6
4,6
6
5,0


64,1

174

32,7

17

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

3,2

14


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
C. RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BẢN THÂN
Qua kinh nghiệm thực tế giáo dục đạo đức cho học sinh, tôi rút ra
bài học sau:
a) Bài học về tư cách giáo viên
Muốn giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo viên cần phải là người chuẩn mực,
là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Giáo viên cần phải luôn cân nhắc
thận trọng mọi cử chỉ lời nói, việc làm , khơng để học sinh có nhận xét khơng
tốt về thầy cơ.
b) Bài học về tìm hiểu học sinh:
Q trình tìm hiểu phải kó lưỡng, chính xác và chín chắn. Tìm hiểu về gia
đình, xã hội xung quanh , quan hệ với bạn bè, thực hiện xem học bạ ở các
năm học trước hoặc hỏi thăm giáo viên chủ nhiệm cũ.

c) Bài học kinh nghiệm trong giáo dục:
Giáo dục học sinh cá biệt không nên nóng vội ln thể hiện sự thương u
học sinh , tin tưởng các em sẽ tiến bộ , có lúc phải xử phạt nghiêm khắc và
tiến bộ.
d) Phối hợp:
Cần phối hợp chặt chẽ với nhà trường , hội phụ huynh , cha mẹ học sinh .
Không nên giáo dục bằng lí thuyết mà phải nêu gương điển hình để các em
học tập.

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

15


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
D. PHẦN KẾT L‎UẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài về giáo dục đạo đức cho học sinh
đã giúp cho đội ngũ giáo viên xác định đúng tầm quan trọng của công tác giáo
dục đạo đức học sinh ở nhà trường để có kế hoạch hồn chỉnh, có sự quan tâm
đúng mực trong việc giáo dục học sinh, từ đó giúp cho tập thể sư phạm của
trường thấy được nhiệm vụ quan trọng này để ngoài việc dạy chữ cho tốt còn
phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức.
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu ngắn, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
trường THCS nhỏ nên có nhiều vấn đề chưa được phân tích một cách đầy đủ,
các biện pháp đưa ra chưa có tính khả thi cao, nhưng ít nhiều nó cũng giúp
cho chúng ta thấy được thực trạng của đạo đức học sinh hiện nay, giúp cho
chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để

góp phần thành cơng vào cơng tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
II. Kiến nghị
* Đối với hiệu trưởng
- Thường xuyên tổ chức họp hội đồng sư phạm triển khai các văn bản
hướng dẫn thực hiện chương trình mơn GDCD, quy chế 40 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc đánh giá xếp loại học sinh THCS.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chương trình, kiểm tra hồ sơ sổ
sách, giáo án, dự giờ các tiết lên lớp của giáo viên dạy môn GDCD.
- Đầu tư mua sắm sách, báo, tài liệu, trang bị tủ sách pháp luật, tạo điều
kiện tốt cho giáo viên tham khảo và cập nhật kiến thức phục vụ giảng dạy bộ
môn GDCD.
- Thường xuyên tổ chức thao giảng, hội giảng nhằm đánh giá rút kinh
nghiệm tiết dạy môn GDCD về phương pháp dạy, kết quả tiếp thu của học
sinh.
Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

16


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ
E. TÀI L‎IỆU THAM KHẢO
- Đặng Quốc Bảo (2010), Quản lý Giáo Dục, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội.
- Thầy Võ Lam Dung (2014), “ Báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động
nhà trường và địa phương”, Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ.

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam


17


Trường THCS Nguyễn Hữu Thọ

MỤC L‎ỤC

Nhóm thực hiện: Nguyễn Thị Quyết
Phạm Thị Hồng Tuyết
Phạm Thị Ngọc Lam

18



×