SƠ YẾU LÝ LỊCH
- Họ và tên: phạm Thị Ngọc Lan
- Sinh ngày: 02 – 11 - 1988
- Năm vào ngành: 16 – 10 - 2009
- Đơn vị công tác: Trường THCS Lê Lợi
- Trình độ chun mơn: CĐSP Mĩ thuật
- Hệ đào tạo: Chính quy
- Bộ mơn giảng dạy: Mĩ thuật 6,7,8,9
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC THEO NHÓM
THEO HƯỚNG ĐỔI MỚI TRONG DẠY HỌC MĨ THUẬT
1
Đề tài: Áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm
theo hướng đổi mới trong dạy học Mĩ thuật
ĐẶT VẤN ĐỀ
A/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp bách trong thời đại ngày
nay và phương pháp làm việc theo nhóm là một trong những phương pháp dạy
học đổi mới lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh.
Dạy học là một nghệ thuật, nhưng dạy nghệ thuật lại càng phải nghệ
thuật hơn. Do vậy trong thời gian dạy học mơn Mĩ thuật tai trường THCS Lê
Lợi tơi ln tìm tịi và vận dụng phương pháp dạy học mơn Mĩ thuật theo tinh
thần đổi mới phương pháp dạy học. Khi dạy học người giáo viên phải có vai
trị dẫn dắt khéo léo để biến quá trình dạy học thành quá trình tự học, tự
khám phá và xây dựng kiến thức của mỗi học sinh. Để làm tốt điều đó người
giáo viên cần phải nắm vững phương pháp giảng dạy theo yêu cầu của đổi mới
phương pháp nhằm phát huy tính tích cực độc lập suy nghĩ, sáng tạo của học
2
sinh thông qua việc học sinh chủ động tham gia vào các hoạt động học tập để
lĩnh hội kiến thức, biến học sinh thành một chủ thể tích cực, chủ động nắm bắt
kiến thức một cách tự nhiên, khơng gị bó. Giáo viên giữ vai trị là người hướng
dẫn… Tơi thấy phương pháp làm việc theo nhóm là một trong những phương
pháp áp dụng rất hiệu quả vào việc dạy và học Mĩ thuật đăc biệt đối với phân
môn thường thức mĩ thuật, nó hình thành sự đồn kết phấn đấu thi đua của từng
cá nhân, từng nhóm học sinh trong tập thể lớp, kích thích học sinh tính tích cực
suy nghĩ, động não tiếp thu kiến thức một cách chủ động sáng tạo. Nhưng sử
dụng phương pháp làm việc theo nhóm sao cho hiệu quả, kích thích tối đa sự
tích cực tham gia của học sinh vào hoạt động học là một vấn đề cần thiết trong
giảng dạy… Qua thời gian dạy học môn Mĩ thuật tôi thấy việc sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm cịn nhiều hạn chế ảnh hưởng lớn đến kết quả dạy và học
môn Mĩ thuật ở cấp Trung học cơ sở. Là một giáo viên dạy bộ môn Mĩ thuật,
tôi rất băn khoăn và trăn trở về vấn đề này. Do vậy, tôi đã quyết định chọn đề
tài “ Áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm theo hướng đổi mới trong
dạy học Mĩ thuật ” để nghiên cứu .
B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất phương pháp làm việc theo nhóm theo hướng đổi mới để nâng cao
chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật.
C/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thực trạng dạy và học mơn Mĩ thuật và tìm hiểu vai trị của
phương pháp làm việc theo nhóm trong dạy học Mĩ thuật.
- Tìm hiểu những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc áp dụng
hình thức làm việc theo nhóm ở một số tiết dạy Mĩ thuật.
- Đưa ra phương pháp dạy học tích cực bằng cách sử dụng hình thức làm việc
theo nhóm phù hợp, đạt hiệu quả trong giảng dạy Mĩ thuật bậc Trung học cơ sở
giúp nâng cao chất lượng môn học.
D/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Giáo viên dạy Mĩ thuật Trường THCS Lê Lợi – Quảng Xương – Thanh Hoá.
- Học sinh Trường trung học cơ sở Lê Lợi .
E/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm theo hướng đổi mới trong
dạy học Mĩ thuật thì kết quả học tập sẽ cao hơn.
F/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: đọc những tài liệu liên quan đến dạy học,
mơn Mĩ thuật, phương pháp dạy học tích cực, phương pháp làm việc theo
nhóm…
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích và tổng hợp được những ưu,
nhược điểm của việc dạy học theo nhóm của mơn Mĩ thuật ở trường THCS Lê
Lợi để đề ra những giải pháp khắc phục những nhược điểm đó.
- Phương pháp thực nghiệm: Vận dụng những phương pháp làm việc theo
nhóm theo hướng tích cực đã nghiên cứu xem kết quả dạy học có tốt hơn
khơng.
- Phương pháp so sánh và chứng minh:
3
+ So sánh kết quả trước và sau khi tiến hành thực nghiệm áp dụng các giải
pháp đã đề ra.
+ Chứng minh cách dạy phương pháp làm việc theo nhóm theo hướng đổi mới
nhằm nâng cao chất lượng dạy học mơn Mĩ thuật ở trường THCSLê Lợi đã
thành cơng.
- Nhóm phương pháp thống kê: Thống kê bằng biểu bảng nhằm đánh giá thực
trạng và thấy được hiệu quả của việc áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm
theo hướng đổi trong môn Mĩ thuật.
G/ PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Việc dạy và học mĩ thuật trong trường THCS Lê Lợi.
- Phương pháp làm việc theo nhóm trong dạy học Mĩ thuật.
- Thực hiện: Từ 15 tháng 8 năm 2012 đến hết tháng 4 năm 2013
PHẦN II : NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I/ Cơ sở lí luận của việc áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm theo
hướng đổi mới trong dạy học môn Mĩ thuật.
Trước hết chúng ta cần hiểu bản chất của hình thức làm việc theo nhóm là
tạo điều kiện cho mọi học sinh đều được tham gia vào quá trình học tập một
cách tự giác bằng khả năng của mình. Phương pháp dạy học này xây dựng cho
học sinh tinh thần tập thể, ý thức cộng đồng với cơng việc chung, đồng thời
hình thành cho học sinh phương pháp làm việc khoa học ( tự lập kế hoạch và
làm việc theo kế hoạch). Đối với môn học Mĩ thuật, phương pháp làm việc
theo nhóm thường được thực hiện khi học thường thức mĩ thuật, bày mẫu và
lựa chọn mẫu vẽ, trong trị chơi ghép hình, vẽ màu.. để học sinh có điều kiện
bộc lộ ý kiến, tăng khả năng hợp tác và khả năng làm việc cá nhân. Phương
pháp dạy học theo hình thức làm việc theo nhóm có rất nhiều cách tổ chức thực
hiện khác nhau cụ thể là:
4
- Hình thức động não.
- Hình thức động não viết.
- Hình thức động não cơng khai.
- Kĩ thuật XYZ.
- Kĩ thuật bể cá.
- Kĩ thuật ổ bi.
- Hình thức tranh luận ủng hộ – phản đối.
- Hình thức thơng tin phản hồi trong quá trình dạy học.
- Kĩ thuật tia chớp( Phỏng vấn nhanh)
- Kĩ thuật “ 3 lần 3”
Những hình thức làm việc theo nhóm trên hay cịn gọi là kĩ thuật dạy học
tích cực, mỗi hình thức có một đặc thù riêng và mang lại hiệu quả rất cao trong
giảng dạy không chỉ cho môn học Mĩ thuật mà nó phù hợp với rất nhiệu mơn
học khác nhau… Tuy nhiên áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm trong
dạy học Mĩ thuật như thế nào cho hiệu quả là một bài tốn khó trong phương
pháp dạy học địi hỏi người giáo viên cần thường xuyên nghiên cứu và học
hỏi.
Được sự chỉ đạo của nghành Giáo dục, của Ban giám hiệu nhà trường, tổ
khoa học xã hội… tích cực tham gia dự và dạy hội giảng, chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học cấp trường, cấp cụm, cấp huyện…Qua mỗi giờ dạy đều
được đánh giá nhận xét rút kinh nghiệm và tìm ra những ưu điểm và hạn chế
khi áp dụng đổi mới phương pháp trong giờ dạy. Thực tế bản thân tôi đã dạy
một số tiết dạy Mĩ thuật và nhận thấy việc áp dụng phương pháp làm việc theo
nhóm trong từng tiết dạy cịn rất nhiều hạn chế cần được khắc phục để nâng
cao chất lượng mơn học. Nhận thức được điều đó tơi đã dạy, dự giờ và phát
hiện ra những hạn chế mà giáo viên thường mắc phải và đưa ra giải pháp khắc
phục những hạn chế đó.
II. Thực trạng những hạn chế khi áp dụng phương pháp làm việc theo
nhóm
Khi nghiên cứu đề tài này, bản thân tôi đã tiến hành dạy và khảo sát một
số giờ dạy. Kể quả như sau:
Bảng 1: Kết quả trước thực nghiệm
Số tiết
Số tiết
Tổng số tiết
đạt Giỏi
đạt Khá
SL
TL%
SL
TL%
7
1
14.3
2
28.6
Số tiết đạt
Trung bình
SL
TL%
4
57.1
Số tiết đạt
Yếu
SL
TL%
0
0
Bản thân tơi nhận thấy:
- Hình thức làm việc theo nhóm cịn đơn điệu.
- Học sinh không tập trung chú ý, mất trật tự, những HS lười có cơ hội trốn
tránh cơng việc ỷ lại vào các bạn trong nhóm.
- Trong 1 tiết dạy cịn diễn ra 2 đến 3 lần thảo luận nhóm.
- Học sinh chưa thực sự hứng thú tham gia hoạt động nhóm, và thi đua giữa các
nhóm.
5
- Học sinh lạc đề, thảo luận chưa đúng nội dung yêu cầu.
- Trình bày ý kiến thảo luận hoặc sản phẩm hoạt động nhóm cịn sơ sài. Các
nhóm chỉ đọc kết quả, giáo viên nhắc lại, chưa có ý kiến phản biện, phỏng vấn,
tranh luận để khai thác sâu hơn nội dung bài.
Kết luận: Áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm cịn mang tính hình thức,
phong trào, ít hiệu quả ...
1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
1.1: Nguyên nhân chủ quan: ( Là nguyên nhân chủ yếu.)
Với kết quả giờ dạy trên tôi đánh giá việc áp dụng phương pháp làm việc
theo nhóm trong dạy học Mĩ thuật là rất kém, nguyên nhân dẫn đến kết quả yếu
trên là :
- Giáo viên chưa tìm ra phương pháp dạy học đạt hiệu quả cao.
- Giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về bản chất, quy trình, những ưu điểm, hạn
chế của hình thức làm việc theo nhóm.
- Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm chưa cụ thể, câu hỏi thảo luận chưa
cô đọng.
- Giáo viên chưa quan tâm đến chất lượng hoạt động của các nhóm , khơng
động viên gây hừng thú kịp thời.
- Giáo viên chưa hướng dẫn cụ thể cách thức hoạt động của nhóm khi trình bày
ý kiến, nêu quan điểm.
1.2.Nguyên nhân khách quan:
- Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn, chưa có phịng bộ môn cho môn học mĩ thuật.
- Học sinh phải học nhiều các mơn học khác nên ít thời gian học môn Mĩ thuật.
- Đối tượng học sinh nông thôn không mạnh dạn để tham gia các hình thức làm
việc theo nhóm.
- Cịn phải tự tạo đồ dùng dạy học nhiều, phương tiện dạy học hiên đại thiếu do
nhiều giáo viên có nhu cầu sử dụng.
- Học sinh khơng chuẩn bị đồ dùng học tập tốt trước khi đến lớp...
Qua phát hiện những hạn chế trên sau đây tôi đưa ra giải pháp khắc phục
những hạn chế trên như sau:
2. Giải pháp khắc phục hạn chế
Để áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm hiệu quả trong giảng dạy Mĩ
thuật, điều đầu tiên giáo viên và học sinh cần làm tốt những yêu cầu sau:
2.1. Yêu cầu đối với giáo viên:
- Tham mưu với Ban giám hiệu nhà trường chuẩn bị chu đáo về cơ sở vật chất,
phịng bộ mơn phù hợp, thuận tiện cho việc áp dụng hình thức thảo luận
nhóm( sắp xếp sơ đồ chỗ ngồi, vị trí bày mẫu…)
- Khơng lạm dụng hình thức làm việc theo nhóm. Mỗi tiết dạy chỉ lập kế hoạch
cho 1 lần thảo luận nhóm( đối với lí thuyết) hoặc áp dụng làm việc theo nhóm
đối với yêu cầu của bài thực hành.
- Nghiên cứu kĩ phương pháp dạy học để hiểu rõ bản chất của hình thức làm
việc theo nhóm giúp áp dụng hợp lý trong từng bài dạy.
6
- Cần hiểu rõ được những ưu điểm để áp dụng, lường được hạn chế của hình
thức làm việc theo nhóm để có kế hoạch khắc phục.
- Giáo viên cần nhắc nhở học sinh chuẩn bị tốt đồ dùng học tập
- Giáo viên cần có kĩ năng tổ chức, chuẩn bị chu đáo đảm bảo tính thực tiễn,
tính khoa học, tính sư phạm.
- Bám sát mục tiêu bài học để đưa ra yêu cầu làm việc theo nhóm( hệ thống
câu hỏi ngắn gọn , xúc tích, phù hợp đối tượng.)
- Giao nhiệm vụ và quy định thời gian cụ thể cho các nhóm.
- Xác định rõ vai trị của người giáo viên trong hoạt động này chỉ là người
hướng dẫn để học sinh chủ động hoạt động nhóm , khơng áp đặt học sinh làm
theo ý tưởng của giáo viên.
- Giáo viên cần đưa ra những tiêu chí thi đua, tránh ganh đua giữa các nhóm
để các em tích cực, đoàn kết tham gia hoạt động học...
- Trong thời gian hoạt động nhóm giáo viên bao quát lớp nhắc nhở những học
sinh cá biệt khơng tích cực tham gia.
- Phương pháp thảo luận cần kết hợp vấn đáp để bổ xung, khắc sâu kiến thức.
- Khi trình bày ý kiến thảo luận, giáo viên nên cử những học sinh có năng
khiếu thuyết trình lên bảng, nêu lên nội dung thảo luận của nhóm mình dựa trên
cơ sở hình ảnh trực quan cụ thể.
- Giáo viên nên gợi ý để học sinh nêu lên một số câu hỏi phỏng vấn và phản
biện các nhóm khác giúp bổ xung kiến thức bài, tạo tâm lí hứng thú trong giờ
học.
- Giáo viên nhận xét bổ sung cần chính xác, đánh giá cơng bằng, khách quan.
- Biểu dương nhóm hồn thành xuất sắc.
- Giáo viên cần nắm vững quy trình thực hiện hình thức làm việc theo nhóm
trong bài giảng.
Sau đây là quy trình của thực hiện phương pháp làm việc theo nhóm trong dạy
Mĩ thuật Bậc THCS. “ Theo sách một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học
môn Mĩ thuật bậc THCS – Tác giả Đàm Luyện, Ngọc Diệp, Quốc Toản Năm
2008”
STT
1
2
3
4
5
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Xác định hình thức học tập
( giao bài tập thực hành hay lí thuyết...theo nhóm)
- Chia nhóm.
- Đặt tên nhóm.
- Cử nhóm trưởng, thư kí, phân công công việc cho các thành viên.
- Sắp đặt vị trí nhóm.
6
7
- Giao cơng việc cụ thể cho nhóm.
7
8
9
10
- Nêu nhiệm vụ, nội dung công việc.
- Đề xuất thời gian thực hiện.
- Yêu cầu thực hiện.
- Chuẩn bị những nhận xét bổ xung và tổng kết đối với từng nội dung
hoặc toàn bài.
* Một số lưu ý.
- Các mục tiêu nêu ra cần cụ thể.
- Nội dung làm việc theo nhóm cần cụ thể, có trọng tâm .
- Cần khuyến khích học sinh tham gia với thái độ đúng đắn.
- Động viên khích lệ những học sinh ít nói, dụt dè cùng tham gia.
- Đối với học sinh kém giáo viên cần có hệ thống những câu hỏi phụ dễ hiểu
để yêu cầu các em trao đổi và nêu ý kiến.
- Có phương pháp tổ chức điều hành dạy học theo nhóm.
- Kiến thức của giáo viên phải vững vàng để đáp ứng được nội dung thảo luận
(đặc biệt đối với phân môn thường thức Mĩ thuật)
- Cần làm rõ các vấn đề đưa ra thảo luận.
- Tóm tắt kết quả làm việc của nhóm, nhận xét xác đáng, khơng chung chung,
trên tinh thần khích lề động viên học sinh là chính...
2.2. Yêu cầu đối với học sinh:
- Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập cho môn học
- Biết giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm
về kết quả học tập…
- Có tinh thần đoàn kết, tất cả học sinh đều phải nhiệt tình có trách nhiệm tham
gia vào cơng việc được giao.
3. Ví dụ minh họa
Áp dụng hình thức làm việc theo nhóm “Tranh luận ủng hộ – phản đối”
3.1. Khái qt về hình thức làm việc theo nhóm“Tranh luận ủng hộ –
phảnđối”
- Tranh luận ủng hộ – phản đối (tranh luận chia phe) là một kỹ thuật dùng trong
thảo luận, trong đó đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến
khác nhau và những ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem
xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau.
- Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà
nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
* Cách thực hiện:
- Các thành viên được chia thành hai nhóm theo hai hướng ý kiến đối lập nhau
về một luận điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu
nhiên hoặc theo nguyên vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng
hộ hay phản đối.
8
- Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, cịn nhóm đối lập thu thập
những luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.
- Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thơng qua đại diện
của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra
một lập luận ủng hộ, tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ
tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì khơng cần đại diện mà
mọi thành viên có thể trình bày lập luận.
- Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và
đánh giá, kết luận thảo luận.
3.2. Áp dụng vào bài cụ thể. “Bài 20. Sơ lược về mĩ thuật hiện đại
phương Tây cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX”
* Cách tổ chức :
Bước 1: Chia lớp làm 4 nhóm( mỗi nhóm 10 học sinh)
Bước 2: Đặt tên nhóm. (các nhóm tự bầu nhóm trưởng, thư kí)
Nhóm 1: Nhóm Ấn tượng 1.
Nhóm 3: Nhóm Tân Ấn tượng
Nhóm 2: Nhóm Ấn tượng 2.
Nhóm 4: Nhóm Hậu Ấn tượng
Bước 3: Sắp đặt vị trí nhóm theo sơ đồ chỗ ngồi sau.
- Với cách sắp xếp sơ đồ chỗ ngồi như sau tất cả học sinh đều có thể hướng lên
bảng, giáo viên dễ quan sát học sinh, các nhóm có sự thảo luận bàn bạc độc lập.
Bàn giáo viên
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Ấn
Tượng
1
Ấn
Tượng
2
Tân
Ấn
Tượng
Hậu
Ấn
Tượng
Bước 4: Giao nhiệm vụ:
- Nhóm 1+2 thảo luận về hội hoạ hàn lâm và hội hoạ ấn tượng.
- Nhóm 3 +4 thảo luận trường phái hội hoạ tân ấn tượng và hậu ấn tượng.
Bước 5: Giới thiệu câu hỏi thảo luận của nhóm
* Câu hỏi thảo luận của nhóm 1 + 2
? Hội hoạ Ấn tượng ra đời trong hoàn cảnh nào.
? Em hãy so sánh sự khác nhau của hội hoạ hàn lâm và hội hoạ Ấn tượng.
* Câu hỏi thảo luận của nhóm 3 + 4
? Hãy so sánh sự thể hiện khác nhau của hội hoạ Hậu Ấn tượng và Tân Ấn
tượng.
? Em hãy kể tên 1 số tác giả, tác phẩm tiêu biểu của trường phái hội hoạ Ấn
tượng và Tân Ấn tượng.
Bước 6: Đề xuất thời gian thực hiện( 5 phút)
9
Bước 7: Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung thảo luận và tiến hành thảo
luận nhóm
- Yêu cầu thời gian thảo luận trong 5 phút
- Giáo viên bao quát lớp nhắc nhở học sinh tập trung thảo luận.
Bước 8: Yêu cầu trình bày ý kiến thảo luận, nhận xét, phản biện, tranh
luận, bổ sung
Giáo viên yêu cầu đại diện của nhóm lên bảng trình bày ý kiến của nhóm
mình và giới thiệu trực tiếp bằng trực quan, và gợi ý để học sinh có ý kiến
phỏng vấn và phản biện- Qua mỗi phần giáo viên là trọng tài tổng hợp ý kiến,
nhận xét, bổ xung cho điểm động viên.
• Ví dụ minh họa cụ thể:
BÀI 20: SƠ LƯỢC VỀ MĨ THUẬT HIỆN ĐẠI PHƯƠNG TÂY
TỪ CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN ĐẦU THẾ KỈ XX
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Học sinh hiểu sơ lược về giai đoạn phát triển của mĩ thuật
hiện đại phương Tây.
2. Kĩ năng: Bước đầu làm quen với một vài trường phái hội họa hiện đại
như : trường phái hội họa Ấn tượng, trường phái Dã thú, trường phái Lập thể…
II. Chuẩn bị :
-Giáo viên : Một số tranh minh họa ở SGK, tài liệu mĩ thuật hiện đại
phương Tây.
-Học sinh : Xem trước bài 20 SGK, sưu tầm tài liệu liên quan.
III. Tiến trình bài học
-Ổn định tổ chức lớp (1’)
-Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài vẽ tranh chân dung. (3’)
-Bài mới:
a. Giới thiệu bài mới: Các em thường nghe nhiều về các trường phái hội hoạ
như Ấn tượng, Dã thú, Lập thể... thuộc mĩ thuật hiện đại phương Tây. Để hiểu
kĩ hơn về các trường phái hội họa này chúng ta cùng tìm hiểu bài 20: Thường
thức mĩ thuật: “Sơ lược về mĩ thuật hiện đại phương Tây từ cuối thế kỉ XIX
đến đầu thế kỉ XX”.
b. Các hoạt động dạy học bài mới:
10
Giáo viên
HĐ1 : Hướng dẫn tìm
hiểu vài nét về bối
cảnh xã hội. (5’)
? Em hãy nêu một số sự
kiện lịch sử giai đoạn
cuối thế kỉ XIX đến đầu
thế kỉ XX .
? Thời kì này có những
thay đổi gì ?
GV củng cố
-Công xã Pa-ri (1871),
chiến tranh thế giới lần
thứ nhất (1914 – 1918),
cách mạng tháng mười
Nga (1917).
-Chính trị xã hội có
nhiều biến động, nên
xuất hiện nhiều trào lưu
mới trong đó mĩ thuật
có nhiều khuynh hướng
mới thay đổi liên tục.
HĐ 2 : Hướng dẫn học
sinh tìm hiểu Sơ lược
về một số trường phái
mĩ thuật.
1 .Tìm hiểu về trường
phái hội họa Ấn tượng
(10’)
- Giáo viên chia lớp
thành bốn nhóm theo
tổ. Mỗi nhóm 10 học
sinh.
- Đặt tên nhóm:
N1:NhómẤn tượng 1.
N2:NhómẤn tượng 2.
N3:NhómTânẤntượng
N4:NhómHậuẤntượng.
* Thời gian thực hiện 5
phút
* Câu hỏi thảo luận:
- Nhóm 1 + 2:
? Hội hoạ Ấn tượng ra
đời trong hoàn cảnh
nào?
? Em hãy so sánh sự
khác nhau của hội hoạ
hàn lâm và hội hoạ Ấn
tượng?
Học sinh
- Học sinh ghi bài
Nội dung
I/. Vài nét
về bối cảnh
xã hội.
Trả lời
- Có các sự
kiện lớn gây
chuyển biến
ở Châu Âu.
- Học sinh lắng nghe
- Học sinh ghi bài
Học sinh ghi bài
- Học sinh ngồi theo vị trí nhóm tổ.
- Các nhóm tự bầu nhóm trưởng,
thư kí.
- Các nhóm nhận câu hỏi thảo luận.
- Sự biến
động về
chính trị
kéo theo sự
biến đổi về
nghệ thuật.
II. Sơ lược
về một số
trường
phái mĩ
thuật
1.Trường
phái hội
họa Ấn
tượng
- Ấn tượng
được lấy tên
từ một tác
phẩm có tên
gọi “Ấn
tượng mặt
trời mọc”
được triển
lãm năm
1874 tại
Pari ( Pháp)
* Nhóm 1+2 trình bày ý kiến
- Hãy so sánh sự thể hiện khác
nhau của hội hoạ hậu Ấn tượng và
tân Ấn tượng?
Hội hoạ Ấn tượng ra đời trong
hoàn cảnh: Lấy tên Ấn tượng từ bức
tranh cùng tên “ Ấn tượng mặt trời
mọc” của hoạ sĩ Mô- Nê trong cuộc
triển lãm của các hoạ sĩ trẻ tại Pa ri
năm 1874.
11
- Nhóm 3 + 4:
* Sự khác nhau của hội hoạ hàn lâm
? Hãy so sánh sự thể và hội hoạ ấn tượng:
- Họ không
4. Đánh giá kết quả học tập.(4’)
- Nêu đặc điểm của trường phái hội họa Ấn tượng, Dã thú, Lập thể?
5. Hướng dẫn bài tập về nhà.(1)
- Xem lại bài cũ, hoàn thành bài tập trong vở thực hành.
- Chuẩn bị bài mới: bài 29: Một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu của trường phái
hội họa Ấn tượng.
Bước 9: Nhận xét bổ xung ,tổng kết, đánh giá khen thưởng.
- u cầu các nhóm bình xét kết quả và tìm ra nhóm hồn thành xuất sắc .
- Giáo viên nhận xét , tổng kết ý kiến thảo luận
4. Kết quả đạt được khi vận dụng sáng kiến.
- Bài giảng được diễn ra một cách tự nhiên, có trọng tâm.
- Giáo viên giữ đúng vai trò chỉ là người hướng dẫn điều khiển theo phương
pháp dạy học tích cực.,
- Thu hút được cả tập thể lớp tập trung chú ý, tham gia vào hoạt động học một
cách tích cực, tạo nên khơng khí lớp học sơi nổi...
- Học sinh hiểu bài, hình thành ở các em tính đồn kết, thi đua để vươn lên
trong học tập...
- Kết quả giờ dạy được nâng lên rõ rệt:
Bảng 2: Kết quả sau khi áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm
theo hướng đổi mới.
Số tiết
Số tiết
Số tiết đạt
Số tiết đạt
Tổng số tiết
đạt Giỏi
đạt Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
SL
TL%
7
5
71.4
2
28.6
0
0
0
0
*Qua bảng 1 và bảng 2 cho thấy sau khi áp dụng phương pháp làm việc theo
nhóm theo hướng đổi mới chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật được nâng cao.
Trước thực nghiệm, số tiết Giỏi đạt 14.3% tiết nhưng sau thực nghiệm đã đạt
71.4% . Số tiết Khá đạt 28.6%, sau thực nghiệm đạt 28.6%. Số tiết Trung bình
đạt 57.1% nhưng sau thực nghiệm đã khơng có tiết nào. Như vậy các biện pháp
được áp dụng đã mang lại đa mang lại kết quả rã rệt.
5. Những bài học rút ra
Qua thời gian áp dụng, và thực hiện áp dụng phương pháp làm việc theo nhóm
theo hướng đổi mới tơi đã có được bài học kinh nghiệm giúp nâng cao chất
lượng mơn học Mĩ thuật đó là :
- Giáo viên cần đọc, nghiên cứu sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham
khảo, chuẩn bị tốt phương tiện dạy học.
- Áp dụng phương pháp dạy học hợp lí để phát huy tính tích cực sáng tạo của
học sinh theo hướng đổi mới.
- Lập kế hoạch giảng dạy và soạn giáo án chi tiết giúp Giáo viên nắm được
mục tiêu bài dạy và phân bố thời gian hợp lí cho từng hoạt động của tiết dạy.
- Giáo viên phải thường xuyên học hỏi chuyên môn nghiệp vụ, nghiên
cứu phương pháp giảng dạy để ứng dụng phương pháp phù hợp với môn học.
12
- Cần bồi dưỡng cho đội ngũ cốt cán của lớp có năng lực tốt về chun mơn và
ngơn ngữ hội hoạ để các em chủ động và có kiến thức khi tham gia vào một số
hình thức làm việc theo nhóm đạt hiệu quả. Khi hoạt động nhóm diễn ra một số
học sinh lười suy nghĩ chỉ trông đợi kết quả làm việc nhóm của bạn đưa ra do
vậy giáo viên cần khắc phục bằng cách đưa yêu cầu cho cả những học sinh
trung bình, yếu, kém từ đó các em có điều kiện được giao lưu cùng các bạn.
- Lời nhận xét cần khéo léo, động viên kịp thời những học sinh có tiến bộ.
- Tham gia đầy đủ các tiết dạy chuyên đề, dự giờ, rút kinh nghiệm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau khi nghiên cứu đề tài tơi đã tìm ra một số phương pháp dạy học để
nâng cao chất lượng dạy học. Áp dụng những phương pháp đó trực tiếp vào
trường tơi đang cơng tác kết quả cho thấy những phương pháp tôi đã đưa ra để
nâng cao chất lượng dạy và học môn Mĩ thuật đã thành công.
Nghiên cứu đề tài đã giúp tơi hiểu được vai trị của người giáo viên trong sự
nghiệp giáo dục. Tâm huyết với nghề giúp tơi có những phương pháp hay, tìm
ra những giải pháp tốt nhất để nâng cao hiệu quả dạy và học môn Mĩ thuật nói
chung và phân mơn Mĩ thuật nói riêng.
Tuy nhiên khơng có phương pháp dạy học nào là vạn năng muốn nâng cao
chất lượng môn học Mĩ thuật người giáo viên phải biết vận dụng những phương
pháp dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối tượng học sinh,
nắm vững những yêu cầu đổi mới phương pháp và kĩ năng dạy học, sao cho thu
hút được sự tập trung chú ý của học sinh, biến học sinh thành một chủ thể tích
cực, chủ động nắm bắt kiến thức một cách tự nhiên, khơng gị bó giáo viên chỉ
cần đứng vai trò là người hướng dẫn... Hiện nay việc dạy và học Mĩ thuật còn
thiếu thốn về học cụ và học liệu, do vậy việc áp dụng phương pháp dạy học
thêo yêu cầu đổi mới còn gặp nhiều khó khăn... khơng thể một sớm, một chiều
mà chúng ta có thể khắc phục được. Do vậy việc nghiên cứu học hỏi và trang bị
cho mình kiến thức về phương pháp dạy học, áp dụng phương pháp một cách
khoa học giúp khắc phục tối đa những hạn chế, nâng cao được chất lượng môn
học là việc làm cần thiết, là nhiệm vụ quan trọng của mỗi giáo viên. Chính từ
những việc làm thiết thực đó minh chứng cho chúng ta tham gia một cách tích
cực vào việc áp dụng đổi mới phương pháp dạy học...
2. Khuyến nghị
* Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo:
- Tổ chức nhiều buổi chuyên đề để giáo viên được tham gia, giao lưu học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau cùng nâng cao trình độ chuyên môn.
13
- Mỗi năm nên tổ chức Hội thi giáo viên giỏi để giáo viên có dịp cọ sát, học hỏi
nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
- Trang bị thêm đồ dùng học tập cho bộ môn Mĩ thuật,nhất là mẫu vật thật,
tranh, ảnh, băng đĩa hình minh hoạ...
Có chính sách khuyến khích giáo viên đưa ra nhưng ý kiến đóng góp hay
trong bài dạy của mình để biên soạn thành sách cho giáo viên trong tồn huyện
tham khảo.
- Có chính sách khuyến khích giáo viên đưa ra ý kiến trong bài dạy của mình.
Từ đó sẽ tập hợp, lựa chọn và biên soạn thành sách về những giáo án tốt, bài
dạy hay để tất cả các giáo viên trong toàn huyện được biết và cùng tham khảo,
học hỏi.
* Đối với nhà trường:
- Nhà trường cần tổ chức nhiểu buổi chuyên đề để các giáo viên học hỏi lẫn
nhau.
- Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, phòng học chuyên môn cho bộ môn Mĩ thuật.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
Lê Lợi, ngày 28 tháng 4 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả
Phạm Thị Ngọc Lan
14
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
A/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI……………………………..……………………..3
B. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU…………………………...…………………..3
C/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU………………………………………….…..3
D/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………………………..3
E/ GIẢ THUYẾT KHOA HỌC………………………………………………4
F/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………………………………………4
G/ PHẠM VI, THỜI GIAN NGHIÊN CỨU………………...………………4
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I/ Cơ sở lí luận của việc áp dụng phương pháp
làm việc theo nhóm theo hướng đổi mới trong dạy học mơn Mĩ thuật…….5
II. Thực trạng những hạn chế khi áp dụng phương pháp
làm việc theo nhóm……………………………………………………...……5
1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế………………………………………….…6
1.1: Nguyên nhân chủ quan: ( Là nguyên nhân chủ yếu.) …………….…6
1.2.Nguyên nhân khách quan:…………………………………………...…6
2. Giải pháp khắc phục hạn chế……………………………………………...7
2.1. Yêu cầu đối với giáo viên ………………………………………………7
2.2. Yêu cầu đối với học sinh…………………………………..…………….8
3. Ví dụ minh họa……………………………………………………………..8
3.1. Khái quát về hình thức làm việc theo nhóm“Tranh luận ủng hộ –
phảnđối” …………………………………………………………
9
3.2. Áp dụng vào bài cụ thể. “Bài 20. Sơ lược về mĩ thuật hiện đại
15
phương Tây cuối thế kỉ XIX đến đầu thế kỉ XX”…………………………..9
4. Kết quả đạt được khi vận dụng sáng kiến……………………………....15
5. Những bài học rút ra …………………………………………………….16
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận …………………………………………………………………..17
2. Khuyến nghị ……………………………………………………………..17
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
..............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRÊN
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
16
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
.............................................................................................................................
17