A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
Trong bối cảnh toàn ngành giáo dục đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh, thì phương
1
pháp dạy học được xem như là một cách thức hoạt động của GV trong việc
chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động trong học tập
và đạt các mục tiêu dạy học ở tất cả các môn học nói chung và phân môn địa
lí trong chương trình lớp 4 nói riêng .
Phân môn địa lí là một môn học mới trong chương trình tiểu học lớp 4,
có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm. Nó không chỉ dừng lại ở việc
mô tả các sự vật hiện tượng địa lí trên bề mặt Trái đất mà còn giải thích, phân
tích, so sánh tổng hợp các yếu tố địa lý cũng như giúp HS thấy được mối
quan hệ giữa chúng với nhau. Đồng thời nó còn giáo dục các em việc phát
hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài nguyên thiên nhiên, môi trường
một cách hợp lí nhằm góp phần tích cực vào việc xây dựng kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh của Tổ quốc.
Qua thực tế nhiều năm giảng dạy chương trình lớp 4, trong đó có phân
môn địa lí. Tôi nhận thấy nhiều giáo viên và HS còn cho rằng phân môn địa lí
là môn phụ , môn học thuộc lòng, chỉ cần cho các em tìm hiểu kiến thức
thông qua các câu hỏi trong SGK và cho HS đọc nhiều lần để rút ra kết luận
của bài học. Với phương pháp dạy học như vậy dẫn đến các em có thói quen
ghi nhớ kiến thức máy móc.Chính vì thế việc ghi nhớ các kiến thức của các
em không lâu bền, các em dễ nhằm lẫn các kiến thức và quan trọng hơn là
không biết phát huy tính tích cực học tập của từng học sinh. Giáo viên không
phân hóa đối tượng trong quá trình dạy học.
Để giúp giáo viên khắc phục tình trạng này, và vận dụng những
phương pháp dạy học mới vào dạy học tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Áp
dụng phương pháp dạy học theo góc vào phân môn địa lí trong dạng bài
thành phố nhằm phân hóa đối tượng cho HS lớp 4” để rút ra những kinh
nghiệm trong quá trình phân hóa đối tượng cho HS, giúp HS tích cực, chủ
động lĩnh hội kiến thức trong việc học phân môn địa lí ở lớp 4 .
2. Ý nghĩa của giải pháp:
2
- Nghiên cứu lí luận để nhận thức đúng khái niệm ỏp dng Phng
phỏp hc tp theo gúc thụng qua dy phõn mụn a lý cho hc sinh lp 4 qua
cỏc bi nh: thnh ph Lt, th ụ H Ni, thnh ph H Chớ Minh, thnh
ph Cn Th, thnh ph Hu, thnh ph Nng .
- dy hc phự hp vi t trng phõn mụn, ng thi thc hin tt
quỏ trỡnh i mi phng phỏp dy hc theo hng tớch cc húa hot ng
hc tp ca HS. Nhm phõn húa i tng trong quỏ trỡnh dy hc. Vic dy
hc phõn húa i tng trong phõn mụn a lớ trng Tiu hc mun t
hiu qu cao thỡ khụng ch n thun l vic vn dng nhng phng phỏp
dy hc tớch cc vo quỏ trỡnh dy hc m ũi hi i ng giỏo viờn phi bit
s dng nhng phng phỏp ú sao cho phự hp vi mi i tng hc sinh
l mt yu t cn thit, bt buc v cú tỏc dng phõn húa i tng, phỏt huy
tớnh tớch cc ch ng ca HS trong quỏ trỡnh hc tp, tng cng k nng:
quan sỏt, nhn xột, phõn tớch, gii thớch, so sỏnh, ỏnh giỏ, tng hp
- Vic ỏp dng phng phỏp dy hc theo gúc vo phõn mụn a lớ
trong dng bi thnh ph nhm phõn húa i tng cho HS lp 4 Qua ú cỏc
em s thy hng thỳ vi cỏc mụn hc, c bit l phõn mụn a lớ .
3. Phm vi nghiờn cu:
- Do iu kin v thi gian nờn phm vi nghiờn cu ca sỏng kin kinh
nghim ch gúi gn i tng HS lp 4 trng Tiu hc Th trn.
- i tng nghiờn cu: Học sinh lớp 4, GV dạy lớp 4 trờng Tiểu học
Thị trấn.
- Lĩnh vực khoa học nghiên cứu: chuyên môn
- Đối tợng nghiên cứu: p dng Phng phỏp hc tp theo gúc thụng
qua dy phõn mụn a lý nhm phõn húa i tng cho hc sinh lp 4.
xut gii phỏp p dng phng phỏp dy hc theo gúc vo phõn
mụn a lớ trong dng bi thnh ph nhm phõn húa i tng cho HS lp 4.
3
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
Đặc điểm tâm sinh lí của HS tiểu học nói chung và HS lớp 4 nói riêng ,
tư duy của các em còn mang tính khái quát. Do đó phong cách học tập của
các em cũng khác nhau. Có em thích học qua việc phân tích (Nghiên cứu tài
liệu, đọc sách để rút ra kết luận hoặc thu thập kiến thức). Có học sinh thích
học qua quan sát (quan sát người khác làm, qua quan sát hình ảnh để rút ra
kết luận hoặc thu thập kiến thức); có học sinh thích học qua trải nghiệm
(khám phá, làm thử để rút ra kết luận hoặc thu thập kiến thức); có học sinh
thích học qua thực hành áp dụng ( Học thông qua hành động để rút ra kết
luận hoặc thu thập kiến thức).
Với đặc trưng tâm sinh lý của học sinh Tiểu học và phong cách học tập
khác nhau của các em kể trên, do đó trong quá trình dạy học phải phân hóa
đối tượng trong học tập cho phù hợp với sở thích và năng lực đa dạng để học
sinh có thể tự tìm ra cách để thích và thể hiện năng lực của mình. Điều này
cho phép giáo viên giải quyết vấn đề đa dạng trong hoạt động học tập của học
sinh theo các góc.
Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó HS
thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp
học.
- Học sinh được lựa chọn hoạt động phù hợp với lực học của mình.
- Các góc khác nhau - cơ hội khác nhau: khám phá; thực hành; hành
động
+ HS được mở rộng, phát triển sáng tạo( thí nghiệm, bài viết mới )
+ Đọc hiểu các nhiệm vụ và các hướng dẫn bằng văn bản của GV.
+ Cá nhân áp dụng.
4
+ Đáp ứng được nhiều phong cách học khác nhau,có nhiều khả năng lựa
chọn hơn, nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân hơn, tạo điều kiện cho HS tham
gia hợp tác cùng học tập, tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình học.
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
* Qua nhiều năm giảng dạy chương trình lớp 4, trong đó có môn địa lí.
Tôi nhận thấy kĩ năng trong môn địa lí của các em còn hạn chế. ( Các em
phần lớn ghi nhớ máy móc nội dung SGK). Trong thực tiễn giảng dạy và học
tập môn địa lí của GV và HS trường tiểu học, việc phát huy tính tích cực chủ
động của HS trong việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực đạt hiệu
quả chưa cao. Đặc biệt là việc phát huy, khai thác những năng lực sở trường,
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Do đó việc phân hoá đối tượng
học sinh trong quá trình dạy học của giáo viên còn hạn chế.
Khi phát phiếu điều tra HS khối 4 trường tiểu học với 2 lớp: 66 HS thì
có 52 % số HS không thể tự nhận xét, phân tích, tổng hợp kiến thức từ
những nội dung, khai thác những kiến thức từ những hình ảnh trong SGK.
Chính vì vậy, tôi khẳng định rằng trong giảng dạy phân môn địa lí việc rèn
luyện cho HS khả năng tư duy lô- gic, tích tích cực, chủ động lĩnh hội kiến
thức cho HS của GV hiện nay còn gặp khó khăn. Một số em khó tiếp thu,
thậm chí không thể tương tác cùng các bạn trong nhóm để khai thác kiến thức
mới .
Do đó, việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong học tập môn
địa lí trong giai đoạn hiện nay không chỉ là mục đích, nhiệm vụ của GV mà
còn là điều kiện cần thiết để HS có thể phát huy năng lực sở trường, tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của mọi đối tượng học sinh trong học tập. Có như
vậy mới phân hoá được mọi đối tượng học sinh trong lớp .
* Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên thì có nhiều, song theo tôi là do
một số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Đối với người dạy :
5
Đa số GV điều tận tâm trong công tác giảng dạy, chăm lo đến việc học tập
của HS nhưng vẫn còn một số hạn chế sau:
+ Còn một bộ phận giáo viên còn coi nhẹ tầm quan trọng của phân môn
Địa lý, vẫn còn coi phân môn này là môn phụ trong chương trình tiểu học.
Việc đầu tư nghiên cứu phương pháp dạy học cho phân môn này chưa được
chú trọng.
+ Một bộ phận giáo viên trong các trường chưa mạnh dạn đổi mới phương
pháp dạy học, còn sử dụng phương pháp giảng dạy chưa thực sự phù hợp với
phân môn làm cho một số HS nhàm chán không tích cực trong giờ học.
+ GV chưa thực sự khai thác hết thế mạnh của các phương pháp dạy học
tích cực và những kĩ thuật dạy học mới vào bài dạy trong từng bài học, chưa
chú ý đến việc thể hiện sự kết nối tương tác mang tính cá nhân cao giữa thày
và trò, chưa tạo điều kiện cho HS có thể hợp tác học tập với nhau.
+ Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, đặc biệt là
các thiết bị dạy học hiện đại như: máy chiếu, video, phương pháp trực quan
vào tiết học hạn chế; ảnh hưởng đến chất lượng tiếp thu bài của HS .
- Đối với học sinh
+ Trình độ tiếp thu của HS không đồng đều, một bộ phận không nhỏ HS
chưa tự giác trong việc tiếp thu kiến thức dẫn đến chất lượng chưa cao.
+ Một số HS lười học, chán học không tập trung trong giờ học. Sự tương
tác trong học tập giữa trò với thầy, giữa trò với trò còn yếu.
+ Phần lớn HS là con em gia đình lao động nghèo. Ngoài giờ học, các em
phải phụ giúp gia đình làm việc nên ít có thời gian chuẩn bị bài ở nhà.
+ Các em có thói quen quan sát kênh hình như là xem tranh thường thức
mĩ thuật , Chưa nhận rõ chức năng của kênh hình là nguồn tri thức được chú
trọng hơn chức năng minh họa cho kênh chữ.
3. Các biện pháp tiến hành:
Giúp GV và HS hiểu:
+ Học tập theo góc gì?
6
+ Ưu điểm của dạy học theo góc.
+ Tiêu chí dạy học theo góc.
+ Cơ hội của học sinh khi được học theo phương pháp này.
+ Các bước( quy trình) dạy học theo góc.
- Từ đó GV áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào phân môn địa
lý trong dạy một số bài dạng bài Thành phố cho học sinh lớp 4.
4. Thời gian tạo ra giải pháp.
Từ năm học 2009-2010 tôi được đi tập huấn tại SGD Hưng Yên về một
số phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy và học tích cực; trong đó có phương
pháp "Học theo góc" tôi rất tâm đắc và từ năm đó đến nay tôi đã nghiên cứu,
áp dụng và thử nghiệm tại trường Tiểu học Thị trấn năm học 2011-2012;
2012-2013 đạt kết quả cao, học sinh rất hứng thú học tập.
B. NỘI DUNG.
I. MỤC TIÊU.
Để giúp giáo viên vận dụng những phương pháp dạy học mới vào dạy
học cụ thể: “ Áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào phân môn địa lí
trong dạng bài thành phố nhằm phân hóa đối tượng cho HS lớp 4” để rút
ra những kinh nghiệm trong quá trình phân hóa đối tượng cho HS , giúp HS
tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức trong việc học phân môn địa lí ở lớp
4 .
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.
1. Mô tả giải pháp của đề tài.
Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng đánh giá lứa tuổi HS
trong nhà trường như sau “ Lứa tuổi HS từ 7 đến 17 tuổi rất nhạy cảm , thông
minh” . Từ thực tế giảng dạy , tôi mạnh dạn đưa ra giải pháp “ Áp dụng
phương pháp dạy học theo góc vào phân môn địa lí trong dạng bài thành
phố nhằm phân hóa đối tượng cho HS lớp 4” để rút ra những kinh nghiệm
trong quá trình phân hóa đối tượng cho HS , giúp HS tích cực, , chủ động lĩnh
7
hội kiến thức trong việc học phân môn địa lí ở lớp 4 (Đặc biệt ở dạng bài địa
lý : Thành phố )
Ngoài một số giải pháp đặc trưng của bộ môn địa lí: phương pháp quan
sát, phương pháp vấn đáp, thảo luận nhóm,phương pháp hình thành biểu
tượng địa lí …GV cần chú ý vận dụng tốt một số phương pháp dạy học mới
như: phương pháp dạy học hợp tác, phương pháp dạy học theo dự án,
phương pháp dạy học vi mô. Đặc biệt là phương pháp dạy học theo góc. Để
áp dụng phương pháp dạy học theo góc thì trước hết GV cần phải hiểu rõ
những vấn đề sau:
a. Khái niệm dạy học theo góc.
Dạy học theo góc có những điểm tương đồng với dạy học theo nhóm, theo
cặp và một số phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật dạy học khác. Ưu điểm của
học theo góc trong dạy học nói chung và phân môn Địa lý nói riêng là người
dạy có thể giao nhiều nhiệm vụ với các mức độ và năng lực khác nhau theo
từng nội dung học tập, mỗi cá nhân tự hoàn thành nhiệm vụ với sự tương tác
của người dạy và thành viên trong nhóm. Mỗi góc phải chuẩn bị đầy đủ các
phương tiện đáp ứng nội dung học tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới
mục tiêu bài học. Dạy học theo góc có thể áp dụng ở hầu hết các dạng bài học
và các bài tập tích hợp kiến thức nhiều môn học.
Phương pháp dạy học theo góc là một trong nhiều nội dung về dạy & học
tích cực trong khuôn khổ của Dự án giáo dục Việt – Bỉ, đang triển khai có
hiệu quả ở 14 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam trong tất cả các môn học, nội
dung của các phương pháp dạy học sẽ triển khai tiếp trên phạm vi toàn quốc
tới các đối tượng dạy – học. Bởi vậy, tiếp cận các phương pháp dạy học này
trong dạy học, sẽ khẳng định hơn vai trò và tầm quan trọng của đổi mới
phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học
sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 nói riêng Vậy dạy học theo góc:
Là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người học thực hiện các
8
nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều
phong cách học khác nhau.
+ Học theo góc là một môi trường học tập với cấu trúc được xác định
cụ thể.
+ Kích thích học sinh tích cực chủ động thông qua hoạt động.
+ Đa dạng về nội dung và hình thức hoạt động.
+ Mục đích là để học sinh được thực hành, khám phá và trải nghiệm
qua mỗi hoạt động.
b. Cơ hội của học sinh khi được học theo góc.
Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cách học:
Cơ hội “Khám phá”, ‘Thực hành”; Cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo; Cơ
hội đọc hiểu các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của người dạy; Cơ hội
cá nhân tự áp dụng và trải nghiệm. Do vậy, học theo góc kích thích người học
tích cực thông qua hoạt động; Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và
cảm giác thoải mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang
tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi. Ví
dụ: Với dạng bài Thành phố có thể tổ chức các góc: Đọc; quan sát tranh:
Xem băng hình; Thảo luận về nội dung chủ đề.
PHONG CÁCH HỌC THEO GÓC
9
HOẠT ĐỘNG QUAN
SÁT
Trải nghiệm Suy ngẫm
về
Các hoạt
động
Đã thực
hiện
ÁP DỤNG PHÂN
TÍCH
Hoạt động có suy
ngẫm
hỗ trợ
PHONG CÁCH DẠY THEO GÓC
c. Ưu điểm và hạn chế của dạy học theo góc
* Ưu điểm.
- Kích thích HS tích cực học tập thông qua hoạt động
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS
- Giúp học sinh học sâu & hiệu quả bền vững ( Đặc biệt là những đối
tượng học sinh khá giỏi). Mọi đối tượng học sinh được tìm hiểu nội dung
theo những cách khác nhau: Nghiên cứu lý thuyết, thí nghiệm, quan sátvà áp
dụng do đó học sinh hiểu sâu , nhớ lâu hơn so với phương pháp thuyết trình
- Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thày và trò (Giúp GV quan tâm
hơn đến những đối tượng học sinh trung bình , yếu trong lớp). Cho phép điều
10
Kích thích tính Kích
thích
chủ động làm khả năng
chủ quan sát
Kích thích năng Kích
thích
lực áp dụng nhạy
cảm
phân
tích và
suy
ngẫm
HOẠT ĐỘNG QUAN
SÁT
Trải nghiệm Suy ngẫm
về
Các hoạt
động
Đã thực
hiện
ÁP DỤNG PHÂN
TÍCH
Hoạt động có suy
ngẫm
hỗ trợ
chnh sao cho phự hp vi trỡnh v nhp hc tp ca HS (thun li i
vi HS)
- Nhiu khụng gian hn cho nhng thi im hc tp mang tớnh tớch
cc. Nhiu kh nng la chn hn ( Vi nhng i tng hc sinh khỏ gii)
- i vi GVcú nhiu thi gian hng dn cỏ nhõn, hng dn nhúm
nh hn
- To iu kin cho HS cú th hp tỏc hc tp vi nhau. (B sung kin
thc cho nhau gia cỏc i tng hc sinh trong lp)
* Hạn chế.
- Nội dung lựa chọn là hữu hạn.
- Phải có không gian và thiết bị dạy học phù hợp.
- GV cần có trình độ sâu về chuyên môn và PPDH.
- Thiết kế KHBH và điều khiển hoạt động có hiệu quả là rất khó khăn.
d. Tiêu chí học theo góc.
- Học theo góc mang tính phù hợp:
+ Nhiệm vụ và cách tổ chức hoạt động học tập thực sự là phơng tiện để
đạt mục tiêu, tạo ra giá trị mới chứ không chỉ là hình thức.
+ Nhiệm vụ giàu ý nghĩa, thiết thực, mang tính kích thích, thúc đẩy đối
với HS.
- Học theo góc mang tính tham gia:
+ Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học mang lại hoạt động trí tuệ ở mức
độ cao. Học sinh tham gia vào hoạt động một cách chủ động, tích cực.
+ Biết áp dụng vào thực tế.
- Học theo góc đảm bảo sự tơng tác và sự đa dạng.
+ Tơng tác giữa GV và HS, HS với HS đợc thúc đẩy đúng mức.
+ Tạo cơ hội cho HS áp dụng những kinh nghiệm đã có.
e. Quy trỡnh dy hc theo gúc nh sau :
B c 1 : La chn ni dung, khụng gian lp hc.
Cn c vo c im hc theo gúc cn chn ni dung bi hc cho phự
hp theo cỏc phong cỏch hc khỏc nhau hoc theo cỏc hỡnh thc hot ng
khỏc nhau.
11
- HS có thể học theo nhiều cách học khác nhau nh : Hot ng (tri
nghiệm), quan sát, phân tích, áp dụng.
- HS có thể học nội dung trên theo thứ tự bất kỳ
B c 2 : Xỏc nh nhim v c th cho tng gúc
- Xác định số góc và tên góc phù hợp với nội dung hoặc phong cách
học
- Thiết kế nhiệm vụ cụ thể cho mỗi góc:
+ Tên góc
+ Thiết bị, đồ dùng dạy học
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của HS, PP, các mức độ hỗ trợ
+ Kết quả và đánh giá kết qủa
B c 3 : Thit k cỏc hot ng thc hin nhim v tng gúc bao
gm phng tin/t i li u (t liu ngun, vn bn hng dn l m vi c theo
gúc; bn hng dn theo mc h tr, bn hng dn t ỏnh giỏ,)
B c 4 : T chc thc hin dy hc theo gúc
- GV hớng dẫn HS chọn góc thích hợp và khuyến khích HS để đạt mức
độ học sâu cần nghiên cứu nội dung học tập qua nhiều góc khác nhau hoặc
yêu cầu phải qua đủ các góc để đạt đợc mục tiêu bài học.
- HS đọc các hớng dẫn và tiến hành hoạt động trong thời gian tối đa đã
quy định.
- GV đi tới các góc trợ giúp HS (nếu cần).
- HS thảo luận và hoàn thiện báo cáo kết quả cá nhân hoặc theo nhóm.
- Sau khi HS thực hiện nhiệm vụ xong ở một góc thì chuyển sang
những góc tiếp theo theo mt trt t. Giỏo viờn cú th a ra s luõn
chuyn gúc hc sinh thc hin.
B c 5 : T chc trao i/chia s (thc hin linh hot)
- Cá nhân hoặc nhóm trình bày kết quả của mình trên cơ sở các kết quả
đã thu đợc qua các góc
- Các nhóm khác lắng nghe, chia sẻ và đánh giá
- GV nhận xét, đánh giá và hoàn thiện (nếu có).
12
G. P DNG PHNG PHP DY HC THEO GểC VO PHN
MễN A Lí TRONG DNG BI THNH PH NHM PHN HO
I TNG CHO HC SINH LP 4. C th bi: Thnh ph Lt.
Vớ d :
A Lí
Thành phố Đà Lạt
I. Mục tiêu.
1.Kiến thức : - Hc sinh nờu đợc mt s đặc điểm ch yu của thành
phố Đà Lạt.
- V trớ nm trờn cao nguyờn Lõm Viờn.
- Thnh ph cú khớ hu trong lnh ,mỏt m ,cú nhiu phong cnh p :
nhiu rng thụng ,thỏc nc ,.
- Thnh ph cú nhiu cụng trỡnh phc v ngh ngi v du lch .
- Lt l ni trng nhiu loi rau ,qu x lnh ,nhiu loi hoa .
2.Kĩ năng :
- Rèn kỹ năng sử dụng bản đồ và lập đợc mi quan h địa lý giữa địa
hình với khí hậu, giữa thiờn nhiờn vi quan h sn xut .
- Ch c v trớ ca lt trờn bn (lc )
- HSKG gii thớch vỡ sao Lt trng nhiu loi rau, hoa, qu x lnh.
- Xỏc lp mi quan h địa lý giữa địa hình với khí hậu, giữa thiờn
nhiờn vi quan h sn xut: nm trờn cao nguyờn - khớ hu mỏt m, trong
lnh - trng nhiu loi hoa, qu, rau x lnh, phỏt trin du lch.
- Bo v mụi trng: HSKG lm hng dn viờn du lch tuyờn
truyn v bo v mụi trng cỏc khu du lch.
3.Thái độ :
HS có ý thức học tập, thích tìm hiểu địa lí các vùng.
II. Đồ dùng dạy- học:
- GV: + Bản đồ hành chính Việt Nam, Bn tự nhiên Vit Nam.
+ Mỏy tớnh hoc bng i ghi mt s cnh p v Lt.
13
+ Tranh nh v Lt, mt s tranh cõy trng nh hoa, qu, rau xanh
Lt .
+ Mt s t liu v thnh ph Lt .
- HS:
+ Su tm tranh nh v Lt, mt s tranh cõy trng nh hoa, qu rau
xanh Lt .
+ Mt s t liu v thnh ph Lt, giấy Ao, A3, bút dạ.
III. Phng phỏp dy hc :
- Hc theo gúc, Hp tỏc nhúm nh, quan sỏt, m thoi
IV. Hoạt động dạy- học:
A. Kiểm tra :
- Ngời dân Tây Nguyên khai thác sức nớc để làm gì? Kể tên một số
sông ở Tây Nguyên?
- Cõu hi HSKG :Tây Nguyên có những loại rừng nào? Em cần làm gì
để bảo vệ rừng?
HS trả lời ,nhận xét .
B. Bài mới:
1. Giới thiệu bài - Giỏo viờn cho hc sinh quan sỏt tranh trờn mỏy
chiu v mt cnh p Lt .
GV hi : Cnh p ú núi v a danh no trờn t nc ta ?
Hc sinh tr li , GV cht ND tranh .
Ghi bảng
2. Dạy bài mới:
TG Ni dung Hot ng ca GV
Hot ng ca
HS
dựng,
thit b dy
hc
I . V trớ a
lý, khớ hu
ca thnh
ph Lt
- cao
GV nờu mc tiờu v
cỏch thc hin
nhim v theo gúc
thi gian thc hin
mi gúc l 10 phỳt .
HS lng nghe
bit cỏch
hc tp ,
Phiu hc
tp
Gúc 1 quan
sỏt bn
a lý Vit
14
25
phút
-Khí hậu
-So sánh khí
hậu ở quê
hương em .
II .Thành
phố nổi
tiếng về
rừng
thông ,thác
nước .hấp
dẫn khách
du lịch
-Rừng thông
xanh tốt
quanh năm .
- Nhiều thác
nước đẹp nổi
tiếng .
Không khí
trong lành
mát mẻ
quanh năm .
-Nhiều công
trình phục vụ
nghỉ ngơi ,du
lịch khách
GV nêu tóm tắt mục
tiêu ,nhiệm vụ của
các góc ( chiếu trên
màn hình và dán ở
các góc ) nêu yêu
cầu lựa chọn góc
phù hợp với phong
cách học ,sở thích
và năng lực của
mình .
-Hướng dẫn học
sinh về các góc xuất
phát theo phong
cách học. Nếu học
sinh tập trung vào
một góc quá đông
thì giáo viên khéo
léo động viên các
em sang các góc còn
lại .
- quan sát, theo dõi
hoạt động của các
nhóm học sinh và hỗ
trợ nếu học sinh
trong nhóm còn
lúng túng .
-Nhắc nhở học sinh
luân chuyển góc
theo nhóm.
Quan sát ,suy
nghĩ để lựa
chọn góc phù
hợp với phong
cách học của
mình .
Tại các góc HS
phân công
nhiệm vụ
nhóm
trưởng,thư kí
trong nhóm
-Làm việc theo
cặp ,nhóm để
tìm hiểu các
nhiệm vụ của
các góc .
Nam
Bút dạ ,giấy
Ao
Phiếu học
tập
Góc 2 quan
sát trên màn
máy tính
cảnh rừng
thông ,thác
nước một số
khu du lịch
nghỉ mát ,
các kiến trúc
ở thành phố
Đà Lạt .
Bút dạ , giấy
Ao.A3
15
10
phút
sạn ,sân
gôn ,biệt
thự .
III. Hoa
quả và rau
xanh ở Đà
Lạt .
Trồng nhiều
với diện tích
lớn .
Màu sắc đẹp
phù hợp với
loại rau ,hoa
sứ lạnh .
- So sánh rau
hoa ở địa
phương em .
Hướng dẫn học
sinh báo cáo kết
quả .
-Yêu cầu mỗi nhóm
dán kết quả tại góc
tương ứng ,riêng kết
quả của nhóm cuối
cùng dán kết quả
lên bảng .
-Yêu cầu đại diện
các nhóm học sinh
báo cáo trên bảng từ
góc quan sát bản
đồ , góc quan sát
màn hình trên máy
tính ,góc phân tích ,
góc áp dụng
Yêu cầu các nhóm
cử đại diện theo dõi
kết quả của nhóm
mình ở mỗi góc
tương ứng .Nhận xét
bổ sung ý kiến sau
khi nghe báo cáo .
- Rút ra được
các nhận xét và
kết luận , ghi
kết quả vào
phiếu học tập
A3 tương ứng
-HS luân
chuyển ra các
góc .Kết quả ở
góc cuối cùng
ghi vào bản
giấy Ao
-Dán kết quả
của nhóm tại
góc tương ứng
và kết quả ở
góc cuối cùng
lên bảng .
- Mỗi nhóm cử
đại diện lên
bảng báo cáo
kết quả .Hai
nhóm còn lại
cử đại diện tới
góc tương ứng
quan sát theo
dõi so sánh với
kết quả của
Góc phân
tích
SGK Lịch sử
và địa lý 4
Bút dạ , giấy
A4
16
5
phút
Nêu câu hỏi cho các
nhóm trả lời .
GV chốt lại kiến
thức và hướng dẫn
học sinh cách học
bài
Củng cố -đánh giá
-Dặn dò
Qua bài học hôm
nay em biết những
gì về thành phố Đà
Lạt
Chúng ta cần làm gì
để bảo vệ môi
trường ngày càng
sạch đẹp hơn .
nhóm mình .
- Đại diện các
nhóm lên báo
cáo kết quả
hoạt động của
nhóm .
Nhóm khác
nêu câu hỏi
,nhận xét ,bổ
sung .
-Theo dõi ,tự
đánh giá ,so
sánh và sửa
chữa kết quả
của nhóm sau
khi GV đã nêu
ý kiến hoàn
thiện
1HSG lên
thuyết trình
làm hướng dẫn
viên du lịch về
thăm thành phố
Đà Lạt .
-1 HSK lên
tuyên truyền về
17
Sưu tần tranh ảnh ,
bài viết về Đà Lạt .
bảo vệ môi
trường .
Cụ thể hoạt động của các góc như sau:
GÓC QUAN SÁT BẢN ĐỒ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
(Thời gian tối đa là 10 phút )
I .Mục tiêu:
Học sinh quan sát bản đồ tự nhiên Việt Nam để tìm ra vị trí địa lí ,khí
hậu ,nhiệt độ trung bình ở thành phố Đà Lạt .
II. Nhiệm vụ :
1. Cá nhân : Quan sát bản đồ tự nhiên Việt Nam để tìm ra vị trí của
thành phố Đà Lạt .
2. Thảo luận theo cặp trả lời câu hỏi sau :
+ Thành phố Đà Lạt thuộc tỉnh nào ?
+ Độ cao trung bình là bao nhiêu so với mực nước biển ?
+ Đà Lạt có khí hậu như thế nào ?
3 . Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào giấy Ao
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ KHÍ HẬU CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT
Viết tiếp vào chỗ chấm các câu sau :
Thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên ………………………………
Đà Lạt có độ cao khoảng ……………………………………………
Đà Lạt có khí hậu …………………………………………………….
GÓC QUAN SÁT TRÊN MÀN HÌNH MÁY TÍNH
18
(Thời gian tối đa là 10 phút )
I.Mục tiêu:
Học sinh quan sát trên màn hình máy tính một số cảnh đẹp về rừng
thông ,thác nước để tìm ra Đà Lạt nổi tiếng về rừng thông, thác nước, nhiều
cảnh đẹp có nhiều kiến trúc hiện đại .
II. Nhiệm vụ :
1. Cá nhân: Quan sát trên màn hình máy tính một số cảnh đẹp về rừng
thông, thác nước, lược đồ trung tâm thành phố Đà Lạt.
2. Thảo luận theo góc trả lời câu hỏi sau:
a. Chỉ vị trí của Hồ Xuân Hương và thác Cam Ly trên lược đồ trung
tâm thành phố Đà Lạt .
b.Vì sao Đà Lạt nổi tiếng về rừng thông, thác nước ?
c. Quan sát trên màn hình để kể tên một số cảnh đẹp, một số kiến trúc
của Đà Lạt.
Đà Lạt trở thành khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng vì sao ?
3. Thống nhất trong nhóm ghi nội dung vào giấy Ao ,A3
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
ĐÀ LẠT NỔI TIẾNG VỀ RỪNG THÔNG, THÁC NƯỚC, NHIỀU KIẾN TRÚC
HIỆN ĐẠI, HẤP DẪN KHÁCH DU LỊCH.
Viết tiếp vào chỗ chấm các câu sau :
Đà Lạt trở thành khu du lịch nghỉ mát nổi tiếng vì:
- Có khí hậu ……………………………………………………………
- Có các cảnh quan tự nhiên đẹp như: …………………………………
- Có các công trình phục vụ du lịch như: ……………………………
- Có các hoạt động du lịch lí thú như:…………………………………
GÓC PHÂN TÍCH
19
(Thời gian tối đa là 10 phút )
I. Mục tiêu:
- Học sinh đọc thông tin kênh chữ trong SGK, tư liệu nói về Đà Lạt để
tìm hiểu một số loại rau, hoa và diện tích trồng rau hoa, giá trị kinh tế từ việc
trồng rau, hoa của thành phố Đà Lạt.
II. Nhiệm vụ:
1.Cá nhân : Đọc SGK phần hoa quả và rau xanh ở Đà Lạt khoanh vào
đáp án đúng trên phiếu cá nhân trong giấy A4.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
Khoanh vào đáp án trả lời đúng :
1. Rau và hoa quả của Đà Lạt được trồng như thế nào ?
a. Trồng rất nhiều .
b. Trồng nhiều với diện tích lớn .
c. Rau và hoa quả của Đà Lạt được trồng quanh năm với diện tích
lớn .
2. Vì sao Đà Lạt thích hợp với việc trồng các cây rau và hoa xứ lạnh ?
a. Vì Đà Lạt có khí hậu trong lành .
b. Đà Lạt có khí hậu lạnh .
c. Vì Đà Lạt có khí hậu lạnh và mát mẻ quanh năm nên thích hợp với
các loại cây xứ lạnh .
3. Rau và hoa quả của Đà Lạt có giá trị kinh tế như thế nào ?
a. Chủ yếu được tiêu thụ ở Đà Lạt .
b. Rau cà hoa ở Đà Lạt được tiêu thụ chủ yếu ở các thành phố lớn, xuất
khẩu sang nước ngoài .
c. Chỉ tiêu thụ ở thành phố .
2. Phạm vi áp dụng.
Qua hai năm rút kinh nghiệm, thay đổi và áp dụng những giải pháp nêu
trên cho đối tượng HS lớp 4 trường Tiểu học Thị trấn Khoái Châu, tôi nhận
20
thấy kết quả dạy và học môn địa lí của GV và HS trong việc sử dụng kênh
hình ở phân môn địa lí được nâng lên. Đặc biệt là trong việc giúp các em khai
thác, nắm bắt kiến thức từ kênh hình. Đối với HS, các em tích cực, chủ động
hơn trong giờ học. Các em có hứng thú khi quan sát, tìm kiếm kiến thức từ
kênh hình. Từ đó kết quả học tập của các em được nâng lên.
3. Hiệu quả.
Năm học 2012-2013 tôi đã tiến hành trao đổi kinh nghiệm và triển
khai thành chuyên đề tới các GV lớp 4 của trường Tiểu học Thị Trấn Khoái
Châu và được các đồng chí GV áp dụng khi dạy một số bài về Thành phố đối
với học sinh lớp 4 của trường và đều thu được những kết quả đáng mừng:
- Kích thích HS tích cực học tập thông qua hoạt động.
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở HS.
- Giúp học sinh học sâu & hiệu quả bền vững ( Đặc biệt là những đối
tượng học sinh khá giỏi). Mọi đối tượng học sinh được tìm hiểu nội dung
theo những cách khác nhau: Nghiên cứu lý thuyết, thí nghiệm, quan sátvà áp
dụng do đó học sinh hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với phương pháp thuyết trình
- Tương tác mang tính cá nhân cao giữa thầy và trò (Giúp GV quan tâm
hơn đến những đối tượng học sinh trung bình, yếu trong lớp). Cho phép điều
chỉnh sao cho phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của HS (thuận lợi đối
với HS)
- Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực.
Nhiều khả năng lựa chọn hơn (Với những đối tượng học sinh khá giỏi)
- Đối với GVcó nhiều thời gian hướng dẫn cá nhân, hướng dẫn nhóm nhỏ
hơn
- Tạo điều kiện cho HS có thể hợp tác học tập với nhau. (Bổ sung kiến
thức cho nhau giữa các đối tượng học sinh trong lớp).
4. Kết quả thực hiện.
Từ năm học 2009-2010 tôi được đi tập huấn tại SGD Hưng Yên về một
số phương pháp, kỹ thuật tổ chức dạy và học tích cực; trong đó có phương
21
phỏp "Hc theo gúc" tụi rt tõm c v t nm ú n nay tụi ó nghiờn cu,
ỏp dng v th nghim ti trng Tiu hc Th trn nm hc 2011-2012;
2012-2013 t kt qu cao, hc sinh rt hng thỳ hc tp.
C th thng kờ im trung bỡnh mụn a lớ ca cỏc em hc sinh lp 4A nh
sau:
a. Trớc khi áp dụng các biện pháp đã nêu:
Số
học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
33 5 15 11 33 12 37 5 15
b. Sau khi áp dụng biện pháp nêu trên:
Số
học
sinh
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
33 17 52 11 33 5 15 0 0
Mt trong nhng yu t quan trng ỏp dng thnh cụng Phng
phỏp hc theo gúc ny l GV phi hiu c bn cht ca dy hc theo gúc.
Hc tp theo gúc gỡ? Tiờu chớ dy hc theo gúc. C hi ca hc sinh khi
c hc theo phng phỏp ny v c bit l cỏc bc( quy trỡnh) dy hc
theo gúc vn dng cho phự hp. Dy hc theo gúc cú nhng im tng
ng vi dy hc theo nhúm, theo cp v mt s phng phỏp, k thut, th
thut dy hc khỏc. u im ca hc theo gúc trong dy hc núi chung v
phõn mụn a lý núi riờng l ngi dy cú th giao nhiu nhim v vi cỏc
mc v nng lc khỏc nhau theo tng ni dung hc tp, mi cỏ nhõn t
hon thnh nhim v vi s tng tỏc ca ngi dy v thnh viờn trong
nhúm. Mi gúc phi chun b y cỏc phng tin ỏp ng ni dung hc
22
tập và nhiệm vụ các góc cùng hướng tới mục tiêu bài học. Dạy học theo góc
có thể áp dụng ở hầu hết các dạng bài học và các bài tập tích hợp kiến thức
nhiều môn học.
C. KẾT LUẬN .
1. Nhận định chung.
Qua thời gian nghiên cứu và thực tế giảng dạy tôi luôn quan tâm rèn
luyện tính tích cực, chủ động của HS, giúp HS khai thác kênh hình để tìm ra
kiến thức mới. Thông qua đó, bản thân tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm
phát huy tính tích cực, chủ động của HS trong việc sử dụng kênh hình ở phân
môn địa lí lớp 4 như sau:
Hướng dẫn HS quan sát tranh ảnh, bản đồ, biểu đố,…phải đọc nhan đề
của tranh, ảnh bản đồ ,… quan sát, nhận xét hiểu nội dung ( mục đích ), kí
hiệu ( chú giải ) đối với bản đồ. Điều quan trọng là GV phải đưa ra hệ thống
câu hỏi gợi mở cho HS quan sát hợp lí. Sau cùng GV cần lựa chọn cách tổ
chức cho các em báo cáo kết quả quan sát, trao đổi, xác nhận và hoàn thiện
kết quả sau cho phù hợp với đối tượng HS và nội dung bài học.
Thực tiễn chứng minh trong giờ học nếu GV sử dụng phương pháp
phát huy trí lực HS trên cơ sở sử dụng kênh hình thì học sinh phải làm việc,
các em vừa nghe, nhìn, suy nghĩ, vừa ghi nhớ ,…Tuy nhiên khi HS tham gia
xây dựng bài học các em cũng cần có điều kiện cần thiết, nếu chỉ có tranh
ảnh SGK thì chưa đủ . Còn nếu chỉ dùng hình ảnh, đồ dùng treo tường thì
một bộ phận HS sẽ không có điều kiện trả lời các câu hỏi của thầy cô trên cơ
sở bản đồ, vì đã có nhiều trường hợp chỉ những HS ngồi bàn trên có khả năng
trả lời câu hỏi, các em khác ngồi chơi. Còn trường hợp có bản đồ, tranh ảnh
kết hợp bài tập ( phiếu học tập ) các em có thể theo dõi để tìm nội dung kiến
thức mới, nêu nhận xét, phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng theo yêu
cầu của GV.
23
Vic s sng kờnh hỡnh trong quỏ trỡnh truyn th kin thc thc cht
l to iu kin v kh nng thc hin di mi phng thc dy hc v hc
phự hp vi c trng b mụn, phỏt huy tớnh tớch cc ch ng, c lp suy
ngh ca HS trong vic khai thỏc kờnh hỡnh. Túm li nu GV hng dn HS
khai thỏc kờnh hỡnh mt cỏch hp lớ thỡ HS s c trang b kin thc a lớ
mt cỏch chc chn, phỏt huy c kh nng t duy lụ - gic, tớnh tớch cc ch
ng trong gi hc ca HS, ng thi hn ch s ghi nh mỏy múc, gim ti
thiu thi gian hc thuc mụn a lớ nh. Dn dn hỡnh thnh k nng s
dng kờnh trong cỏc mụn hc núi chung v phõn a lớ núi riờng.
2. Nhng iu kin ỏp dng.
Sau khi nghiên cứu thực nghiệm tôi đã triển khai để giáo viên trong
trờng áp dụng. Kết quả thật đáng mừng là các giáo viên không còn ngại dạy
a lý nữa mà lại rất thích dạy phân môn này. Đặc biệt là vẫn những hoạt
động ấy, các bớc lên lớp ấy. Mỗi tiết dạy các giáo viên đã biết vận dụng linh
hoạt hơn phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học để các tiết học không còn
bị lặp lại một hình thức, một phơng pháp Mỗi tiết học trở lên hấp dẫn hơn,
vui tơi hơn, thu hút đợc sự chú ý, tích cực của học sinh hơn. Tạo hứng thú và
niềm yêu thích, say mê học môn a lý của các em. Từ đó chất lợng học của
học sinh đợc nâng cao rõ rệt. Mun vy:
- Trc khi lờn lp thy cụ phi chun b k bi ging. Trong bi son ,
cỏc d kin cn cú phn cng ( cn bo dm trn vn ) v phn mm ( bi
tp, cõu hi, kin thc th yu ) m vic thc hin cú th linh hot hn. Giỏo
viờn cn suy ngh t t mỡnh vo v trớ ca hc sinh tr li, hỡnh dung
vic chun b bi nh dng mt kch bn s c thc hin trờn lp trong
ú giỏo viờn va l ngi o din, va cựng l hc sinh thc hin kch bn.
Thng xuyờn thay i hỡnh thc dy hc mi bi trỏnh s nhm chỏn.
- ng viờn, khuyn khớch, biu dng kp thi cỏc tin b, c gng
ca hc sinh cn c coi l bin phỏp chớnh. Nhng nghiờm khc vi hc
sinh chõy li, vụ trỏch nghim trong hc tp trờn c s tụn trng hc sinh.
Cn kim tra trc tip tng hc sinh nhm tỡm hiu c th hn khụng nhng
24
chất lượng lĩnh hội kiến thức, kĩ năng cơ bản mà cả khả năng và phương pháp
tư duy, tinh thần thái độ hoc tập. Việc này cần làm thường xuyên, qua các tiết
học (các câu hỏi đột xuất) các giờ thực hành công việc tự học của học sinh và
các buổi tiếp xúc riêng. Phải coi việc học địa lý theo Góc là cả một quá trình,
không nóng vội mà phải kiên trì tìm và phát hiện ra “ chỗ hổng” sau mỗi lần
hướng dẫn để khắc phục, rèn luyện. Gần gũi, động viên những em học yếu
môn địa lý để các em có tiến bộ, giúp đỡ nhẹ nhàng khi cần thiết.
3. Triển vọng vận dụng và phát triển. ( Hướng tiếp tục
nghiên cứu)
Trong giảng dạy môn địa lí, kênh hình và kênh chữ luôn luôn có mối
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau. Kênh hình không chỉ giúp cho
HS quan sát ,nhận thức các sự vật hiện tượng địa lí một cách thuận lợi hơn,
sinh động hơn, mà còn là nguồn tri thức địa lí để HS khai thác tìm tòi, phát
hiện ra kiến thức mới.
Qua một thời gian nghiên cứu đề tài này bằng nhiều phương pháp khác
nhau, kết hợp với việc dự giờ các đồng nghiệp và việc dạy thể nghiệm đối
chứng tôi đã tìm ra một số kinh nghiệm trên và áp dụng vào trong quá trình
giảng dạy đã thu được kết quả nhất định. Trong giờ học các em đã chú ý hơn,
tích cực hơn, đã kích thích khả năng tư duy, tính tích cực học tập của các em.
Các em tiếp thu bài một cách chủ động, không máy móc như cách học trước
đây. Do vậy kết quả học tập môn địa lí cuối năm số HS khá giỏi tăng lên, số
HS trung bình yếu giảm đáng kể.
Tuy nhiên trên đây chỉ là ý kiến chủ quan của riêng bản thân tôi xoay
quanh việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào phân môn địa lý lớp 4
trong dạng bài thành phố nhằm phân hóa đối tượng học sinh lớp 4. Đó là
những ý kiến đơn giản song tôi mong muốn sẽ góp phần nhỏ bé để tìm ra
những phương pháp tốt, những biện pháp hay, phù hợp với các đối tượng học
sinh để chất lượng dạy và học môn địa lý ngày càng nâng cao. Với kinh
nghiệm còn chưa nhiều và năng lực bản thân còn hạn chế tôi mới chỉ nghiên
25