Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

498 Thực trạng & Giải pháp chống hàng giả & gian lận thương mại ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.02 KB, 40 trang )

Phần mở đầu
Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý điều tiết vĩ mô của nhà nớc theo định hớng XHCH là một tất
yếu khách quan đối với Việt Nam, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập, toàn cầu
hiện nay. Thực tế hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều bớc
phát triển vợt bậc: sản xuất hàng hoá phát triển, tốc độ tăng trởng cao, đời sống
nhân dân không ngừng tăng lên... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực thì
cơ chế thị trờng cũng có rất nhiều mặt tiêu cực mà ngời ta hay gọi nó là "mặt
trái của cơ chế thị trờng". Một trong những mặt tiêu cực đó là nạn hàng giả và
gian lận thơng mại.
Nói đến hàng giả có lẽ không ai trong chúng ta là không biết tới và thậm
chí cũng đôi ba lần là nạn nhân của hàng giả. Hiện nay hàng giả vẫn ngang
nhiên chen vai hích cánh cùng hàng thật ở mọi lúc, mọi nơi, bất kỳ một thứ gì
cũng có nguy cơ bị làm giả từ hàng tiêu dùng, vật t cho đến thuốc chữa bệnh...
Hàng giả gây tác hại trực tiếp cho con ngời nh ảnh hởng an toàn tính mạng, an
toàn sức khoẻ, và nguy hại hơn là làm mất uy tín của nhà sản xuất kinh doanh.
Do đó hàng giả vẫn đang là vấn đề bức xúc với các cơ quan nhà nớc, nỗi lo của
nhà sản xuất kinh doanh và sự bất bình của ngời tiêu dùng.
Gian lận thơng mại là một hành vi vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm
trọng đối với xã hội, rất nhiều kẻ vì ham tiền đã tìm mọi thủ đoạn buôn gian,
bán lận, lừa bịp ngời khác để thu lợi bất chính làm thất thu ngân sách nhiều tỷ
đồng làm cho nhiều doanh nghiệp dở khóc dở cời thậm chí bị phá sản vì bị lừa.
Thật đáng lo khi mà số vụ gian lận thơng mại ngày một gia tăng và thủ đoạn
ngày càng tinh vi hơn.
Thực tế những hậu quả do nạn hàng giả và gian lận thơng mại gây ra là hết
sức nghiêm trọng do đó đặt ra cho chúng ta một yêu cầu cấp bách là phải tìm ra
những biện pháp hữu hiệu nhất để diệt trừ tận gốc nạn hàng giả và gian lận th-
ơng mại. Và đó cũng chính là lý do mà em nghiên cứu đề tài này.
Do điều kiện hiểu biết cũng nh kinh nghiệm có hạn do đó trong đề tài sẽ
không tránh khỏi sai sót nếu không có sự giúp đỡ của các thầy cô. Em xin chân
thành cảm ơn!


Kết cấu của đề tài bao gồm:
1
- Chơng I: Cơ sở lý luận về hàng giả và gian lận thơng mại.
- Chơng II: Thực trạng nạn hàng giả và gian lận thơng mại ở Việt Nam
thời gian qua.
- Chơng III: Giải pháp chống hàng giả và gian lận thơng mại ở Việt Nam.
2
Chơng I
Cơ sở lý luận về hàng giả và gian lận thơng mại.
I. Tổng quan về hàng giả và gian lận thơng mại
I.1. Hàng giả
I.1.1. Khái niệm hàng giả.
Việc đa ra một khái niệm chính xác, đầy đủ và dễ hiểu về hàng giả là một
điều hết sức quan trọng. Bởi vì trớc hết ta phải hiểu hàng giả là gì thì ta mới có
thể có những biện pháp để chống lại nó.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về hàng giả do các nhà nghiên cứu có
những quan điểm, khác nhau về hàng giả. Tuy nhiên ở Việt Nam chúng ta chỉ
nghiên cứu hàng giả với hai khái niệm chủ yếu sau:
- Khái niệm 1: Trong bộ luật hình sự của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đợc Quốc hội khoá VII thông qua tại kỳ họp thứ 9 ngày 27/6/1985,
có hiệu lực từ ngày 1/1/1986 quy định tội làm hàng giả, buôn bán hàng giả tại
điều 167. "Hàng giả là loại hàng có giá trị và giá trị sử dụng không đúng với tên
gọi của nó, không đúng với tiêu chuẩn đã quy định của Nhà nớc trong việc sản
xuất các loại hàng hoá hoặc sử dụng trái phép nhãn hiệu của một cơ sở sản xuất
khác".
- Khái niệm 2: Trong điều 3 Nghị định số 140/HĐBT của Hội đồng Bộ tr-
ởng ngày 25/4/1991 nêu rõ: Hàng giả là những sản phẩm hàng hoá đợc sản xuất
ra trái pháp luật và có hình dạng giống nh những sản phẩm, hàng hoá đợc Nhà
nớc cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trờng, hoặc những sản
phẩm hàng hoá không có giá trị sử dụng đúng với bản chất tự nhiên tên gọi và

công dụng của nó, là loại sản phẩm hàng hoá mang nhãn hiệu hàng hoá giống
hệt hoặc tơng tự có khả năng làm cho ngời tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm
hàng hoá thực mà có cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp hoặc đợc bảo hộ theo điều ớc quốc té mà Việt Nam
có tham gia.
3
Hiện nay ta thống nhất dùng loại khái niệm thứ 2 này trong các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan và trong công tác chống sản xuất và buôn bán
hàng giả.
Khái niệm này đã đáp ứng đợc yêu cầu đầy đủ, dễ hiểu tuy nhiên để có
nhận thức đầy đủ và có một bức tranh tổng quan về hàng giả ta cũng cần phải
nghiên cứu bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả và các dạng hàng giả.
I.1.2. Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả
Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi cớp đoạt giá trị vật
chất và tinh thần của ngời khác, lừa dối ngời tiêu dùng để thu lợi bất chính.
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi cớp đoạt giá trị vật chất và giá trị
tinh thần của ngời khác điều này đợc thể hiện rất rõ đối với mọi loại hàng giả.
Đã là hàng giả thì bao giờ chất lợng cũng kém hơn so với hàng thật, thậm chí có
những loại hàng giả có độc tố ảnh hởng trực tiếp đến sức khoẻ sinh mạng của
ngời tiêu dùng. Chính vì vậy số tiền mà ngời tiêu dùng bỏ ra và giá trị sử dụng
công dụng của hàng giả không tơng xứng với nhau.
Để cớp đoạt đợc giá trị vật chất và giá trị tinh thần của ngời khác bọn sản
xuất và buôn bán hàng giả dùng rất nhiều thủ đoạn để lừa dối che mắt ngời tiêu
dùng để thu lợi bất chính. Chúng chủ yếu dựa vào sự thiếu hiểu biết của khách
hàng để lừa dối nh hàng nội giá ngoại ăn cắp sử dụng nhãn mác của sản phẩm
nổi tiếng làm cho ngời tiêu dùng thờng là bị động trớc những trò lừa dối ngày
càng tinh vi của bọn chúng.
I.1.3. Những dấu hiệu để nhận biết hàng giả.
I.1.3.1. Dấu hiệu của hàng giả
Có những loại hàng giả khi mua đem sử dụng ta có thể biết ngay nhng có

những sản phẩm làm giả rất khó nhận biết vì tính năng sử dụng bị giảm sút khó
phân biệt hoặc mức độ ảnh hởng của nó dai dẳng, ngấm ngầm. "Trong điều kiện
hiện nay công tác chống hàng giả cần tập trung vào những hàng hoá bị làm giả
ở những dấu hiệu sau:
- Sản xuất và sử dụng nhãn giả và bao bì mang nhãn hiệu giả hoặc sử dụng
nhãn của ngời khác, của cơ sở sản xuất khác mà không đợc phép của chủ nhãn
4
(bao gồm nhãn sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá và dấu phù hợp tiêu chuẩn Việt
Nam).
- Hàng hoá không có giá trị sử dụng, không đúng với nguồn gốc bản chất
tên gọi công dụng của nó hoặc có mức chất lợng dới mức tối thiểu do Nhà nớc
quy định nhằm đánh lừa gây thiệt hại cho ngời tiêu dùng nhằm thu lợi bất
chính.
(Trong Điều 4. Nghị định số 140/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng
25/4/1991).
I.1.3.2. Phân biệt giữa hàng giả và hàng kém chất lợng
Sản phẩm hàng hoá có mức chất lợng thấp hơn mức chất lợng đã đăng ký
và ghi nhãn sản phẩm (ê-tihét) song cha vi phạm mức chất lợng tối thiểu thì cha
bị coi là hàng giả mà chỉ là những hàng kém chất lợng. Những hàng hoá này đ-
ợc xử lý theo Nghị định số 327/HĐBT của Hội đồng Bộ trởng về việc thi hành
pháp lệnh chất lợng hàng hoá.
Việc phân biệt giữa hàng giả và hàng kém chất lợng là rất quan trọng trong
công tác chống hàng giả bởi có phân biệt ta mới biết đâu là hàng giả, đâu làm
hàng kém chất lợng để xử lý đúng ngời đúng tội theo đúng quy định và luật
pháp của nhà nớc.
I.1.3.3. Mức chất lợng tối thiểu.
Mức chất lợng tối thiểu là mức chất lợng (chủ yếu là các chỉ tiêu liên quan
đến an toàn, vệ sinh và môi trờng) đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền (nh Uỷ
ban Khoa học Nhà nớc, Bộ Y tế, Bộ Lao động Thơng binh và xã hội) quy định
dới dạng tiêu chuẩn hoặc văn bản quy định khác. Những hàng hoá có mức chất

lợng dới mức tối thiểu thì bị coi là hàng giả và bị xử lý theo Nghị định số 140 -
HĐBT.
I.1.4. Phân loại hàng giả
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau làm căn cứ để phân loại hàng giả, một
trong những tiêu thức đó là phân loại theo hàng hoá sản xuất trong nớc hay nớc
ngoài. Với căn cứ đó hàng giả đợc xem xét dới những dạng sau: - Nội giả nội
nh xe đạp VIHA, diêm thống nhất, thuốc lá Du lịch, Vinataba, xà phòng, xi
măng, nớc mắm, thóc giống, quần áo, bia, rợu, thuốc tân dợc giả.
5
- Nội giả ngoại nh các rợu Henessy, Johnie Walker, Remy Mar-tin, phụ
tùng xe máy, xe đạp, thuốc lá...
- Giả sản phẩm của liên doanh với nớc ngoài nh mỳ chính, nớc khoáng
Lavie.
- Ngoại giả ngoại: nh mỳ chính Ajnomoto, máy điện thoại Nukio, băng
hình, đĩa CD...
- Ngoại giả nội: nh thuốc bảo vệ thực vật do nớc ngoài sản xuất, giả nhãn
mác Việt Nam...
Ngoài ra, ngời ta cũng có thể phân loại theo hình thức của hàng giả: -
Hàng giả sử dụng nhãn mác bao bì của hàng thật, loại hàng giả này rất nguy
hiểm với ngời tiêu dùng vì thờng là phải sử dụng rồi mới biết là thật hay giả.
- Hàng giả nhái theo kiểu dáng của hàng thật. Loại hàng giả n ày dễ nhận
biết hơn nhng hiện nay lại phổ biến trên thị trờng do ngời tiêu dùng không có
những hiểu biết đầy đủ về hàng hoá định mua.
I.2. Gian lận thơng mại
I.2.1. Khái niệm
Gian lận thơng mại là một thuật ngữ mà cho đến nay rất ít ngời hiểu về nó
một cách đầy đủ thậm chí ta cũng không thể tìm thấy một khái niệm cụ thể nào
về gian lận thơng mại trong các văn bản pháp luật của nhà nớc. Thuật ngữ này
đang đợc tranh luận gay gắt về khái niệm cũng nh nội hàm của nó.
Để đa ra đợc một khái niệm về gian lận thơng mại ta phải quay trở về với

lịch sử ra đời của thuật ngữ này. Gian lận thơng mại theo từ điển tiếng Việt là
"dối trá, lừa lọc"(1), trong hoạt động thơng mại. Ngời có hành vi gian lận thơng
mại gọi là "gian thơng" tức là "ngời có nhiều mu mô lừa lọc", "kẻ buôn bán
gian lận và trái phép"(2).
Gian lận thơng mại đợc coi là hành vi của con ngời cụ thể có lời nói hoặc
cử chỉ hành động không đúng với bản chất của sự vật hiện tợng nhằm mục đích
đánh lừa ngời khác. Trong dân gian, gian lận thơng mại gắn liền với thành ngữ
"buôn gian, bán lận" và dùng để chỉ những thủ đoạn mánh khoé lừa lọc khách
hàng hoặc ngời khác để thu lợi bất chính. Hành vi "buôn gian, bán lận" trong
6
dân gian đợc hiểu bao gồm một số thủ đoạn đơn giản nh: hàng xấu nói tốt, ít nói
nhiều, rẻ nói đắt, cân đo điêu, buôn bán hàng cấm lén lút, giấu giếm, lậu thuế...
Từ sự phân tích trên, theo tôi, gian lận thơng mại có thể hiểu là "hành vi có
ý gian dối trong khai báo hải quan".
I.2.2. Các loại hình gian lận thơng mại.
Tại Hội nghị của tổ chức Hải quan quốc tế về chống gian lận thơng mại đ-
ợc tổ chức từ ngày 9 đến ngày 13-10-1995 ở Brúcxen (Bỉ) đã thống nhất phân
chia các hình thức gian lận thơng mại thành 16 loại:
1) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của hải
quan (thí dụ: buôn bán động vật quý hiếm, sản phẩm văn hoá,...)
2) Khai báo sai chủng loại hàng hoá.
3) Khai tăng, giảm trị giá hàng hoá.
4) Lợi dụng chế độ u đãi xuất xứ hàng hoá (thí dụ, Nhà nớc ta có chính
sách u đãi về thuế đối với hàng hoá của các nớc ASEAN).
5) Lợi dụng chế độ u đãi đối với hàng gia công.
6) Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập (đây là hàng hoá
đợc miễn thuế XNK nhng đã sử dụng sai mục đích).
7) Lợi dụng các yêu cầu về giấy phép về XNK (thí dụ các loại giấy phép
theo nhu cầu chuyên ngành nh hàng cho an ninh, quốc phòng; cho y tế, văn hoá,
xã hội,...).

8) Lợi dụng chế độ quá cảnh đem dùng trong nớc (thí dụ: hàng của Lào,
Trung Quốc vận chuyển qua lãnh thổ Việt Nam).
9) Khai báo sai về số lợng, chất lợng hàng hoá.
10) Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng buôn bán trái phép hàng hoá đợc u
đãi về thuế nhập khẩu dành cho những đối tợng sử dụng nhất định (thí dụ: hàng
cho đồng bào bị lũ lụt; cho các dân tộc miền núi để xoá đói giảm nghèo, hàng
cho các cơ quan ngoại giao,...).
11) Vi phạm đạo luật về diễn giải thơng mại, hoặc quy định bảo vệ ngời
tiêu dùng.
7
12) Buôn bán hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã.
13) Buôn bán hàng không có sổ sách.
14) Làm giả làm khống việc hoàn hay truy hoàn thuế hải quan (thí dụ: làm
giả chứng từ về hàng đã xuất...)
15) Kinh doanh "ma", doanh nghiệp ma đăng ký kinh doanh bất hợp pháp
nhằm hởng tín dụng thuế trái phép.
16) Thanh lý phá sản có chủ đích để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế (thí dụ:
công ty đăng ký kinh doanh một thời gian ngắn, nợ thuế rồi tuyên bố phá sản),
loại gian lận này thờng đợc gọi là "Hội chứng phợng hoàng".
I.2.3. Phân biệt giữa gian lận thơng mại và
Gian lận thơng mại và buôn lậu là hai khái niệm khác nhau. Tuy nhiên một
thức tế hiện nay là hai khái niệm này cha đợc tách bạch. Phân biệt rõ ràng và và
chúng vẫn luôn tồn tại bên nhau trong nhận thức xã hội. Thực tế đó đặt ra yêu
cầu là phải phân định rõ ranh giới giữa hai khái niệm này để tránh tình trạng xử
lý tuỳ tiện, buông lỏng bỏ lọt tội phạm, đảm bảo xử lý nghiêm minh đúng ngời
đúng tội, đúng pháp luật làm hậu thuẫn tích cực cho công tác đấu tranh chống
buôn lậu và gian lận thơng mại.
Tuy gian lận thơng mại không phải là một tội danh trong luật hình sự, nh-
ng các dấu hiệu đặc trng của nó lại trùng hợp với buôn lậu. Một bộ phận của
gian lận thơng mại là buôn lậu, và buôn lậu cũng bao gồm gian lận thơng mại.

Từ thực tiễn đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thơng mại, chúng ta có đủ cơ
sở pháp lý để phân định ranh giới giữa hai "tội danh" này.
Trong điều 97 Bộ luật hình sự của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã ghi nhận tội danh buôn lậu "Buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái
phép qua biên giới hàng hoá tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc
vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá...". Tính "trái phép" ở đây đợc thể hiện
rõ: không chấp hành các quy định xuất khẩu, nhập khẩu của nhà nớc, không
khai báo hải quan hoặc khai báo gian dối, giả mạo giấy tờ; giấu giếm hàng hoá,
tiền tệ... không có giấy tờ hợp lệ của các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc
(thơng mại, hải quan, ngân hàng, văn hoá...) không đi qua các cửa khẩu quy
định, cố tình trốn tránh sự kiểm tra kiểm soát của hai quan hoặc cơ quan chức
8
năng cửa khẩu, trốn thuế, lậu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các sắc thuế
khác có liên quan.
Nh vậy sự khác nhau cơ bản giữa gian lận thơng mại và buôn lậu là: Buôn
lậu trớc hết phải là hành vi gian lận thơng mại nhng ở mức cao hơn, tính chất
nghiêm trọng hơn. Trong khi gian lận thơng mại là việc cố ý làm trái các quy
định của pháp luật, lợi dụng sự sơ hở của luật pháp để thực hiện hành vi gian
dối, lừa gạt ngời khác nhằm thu lợi bất chính.
Về phạm vi, khái niệm gian lận thơng mại bao gồm 16 hành vi đã nêu do
đó rộng hơn khái niệm buôn lậu.
Về mức độ nhận biết, hành vi buôn lậu dễ nhận thấy, dễ phát hiện trong
khi hành vi gian lận thơng mại khó phát hiện, nhiều khi hành vi này đợc núp dới
vỏ bọc rất hợp pháp, hợp lệ.
Về việc xử lý, xử lý hành vi buôn lậu dễ dàng hơn do đã có quy định cụ
thể rõ ràng về các hình thức xử lý và các mức xử lý. Còn đối với việc xử lý hành
vi gian lận thơng mại là rất khó khăn. Nguyên nhân chính của hiện tợng này lại
chính là do cha phân định rõ ranh giới giữa buôn lậu và gian lận thơng mại.
II. Nguyên nhân của nạn hàng giả và gian lận thơng mại.
II.1. Nguyên nhân hay động cơ của nạn sản xuất và buôn bán hàng giả.

Nền kinh tế nớc ta đi vào xây dựng và phát triển trên cơ sở một nền sản
xuất nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu kéo dài, trình độ dân trí nói chung còn
thấp, nhất là tri thức về pháp luật. Đại bộ phận dân c sống còn mang nặng lối
suy nghĩ cá nhân hẹp hòi chỉ nhìn thấy cái lợi thiển cận. Có khi chỉ vì cái lợi
không đáng là bao mà họ vẫn sẵn sàng làm hàng giả ảnh hởng đến tính mạng,
sức khoẻ của bao nhiêu ngời khác. Thêm vào đó là cơ chế thị trờng, nền kinh tế
chuyển hớng dựa trên cơ sở phát triển nhiều thành phần, chấp nhận sự cạnh
tranh. Đó là một nguyên nhân, một điều kiện cho tện nạn làm hàng giả phát
triển.
II.2. Nguyên nhân hay động cơ dẫn đến gian lận thơng mại.
Có nhiều nguyên nhân (động cơ) thúc đẩy hành vi gian lận thơng mại. Nh-
ng nói chung động cơ chủ yếu đó là chủ hàng hay những ngời có hành vi gian
9
lận thơng mại muốn thu lợi riêng cho bản thân mình và không muốn làm nghĩa
vụ với ngân sách nhà nớc, chẳng hạn nh:
- Trốn thuế xuất nhập khẩu.
- Trốn tránh các thuế nội địa.
- Nhập hoặc xuất những mặt hàng cấm để thu lợi.
III. Tác động của hàng giả và gian lận thơng mại.
III.1. Tác động đến nền kinh tế.
1. Tác động của hàng giả đến nền kinh tế.
Hàng giả là hành vi vi phạm pháp luật có tính chất nghiêm trọng đối với
toàn xã hội. Việc sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng gia tăng đều trực
tiếp hay gián tiếp gây ra những hậu quả xấu đối với nền kinh tế. Một tác động
điển hình là nạn hàng giả làm giảm hoạt động đầu t nớc ngoài vào Việt Nam
đặc biệt là với những loại hàng giả thuộc dạng nội giả ngoại này càng nhiều hơn
làm cho các doanh nghiệp, các chủ đầu t nớc ngoài không dám bớc chân vào thị
trờng Việt Nam.
Hàng giả còn ảnh hởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nớc. Thông qua sự
tác động tới các doanh nghiệp Nhà nớc, hàng giả làm thiệt hại ngân sách hàng

tỷ đồng. Thêm vào đó ngân sách Nhà nớc luôn phải chi ra những khoản tiền t-
ơng đối lớn cho công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Và nh vậy hàng
giả sẽ luôn là gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc nếu nh chúng ta không có
những biện pháp mạnh để chặn đứng hành vi này.
2. Tác động của gian lận th ơng mại đến nền kinh tế.
Nh chúng ta đã biết động cơ chủ yếu của các hành vi gian lận thơng mại là
chốn thuế. Chính vì lẽ đó mà gian lận thơng mại làm cho Nhà nớc thất thu thuế
lớn, làm ảnh hởng đến quá trình tích luỹ vốn của Nhà nớc để cân đối thu chi
ngân sách, để đầu t cho quá trình CNH HĐH đất nớc. Khi ngân sách mất cân
đối Nhà nớc sẽ phải cắt giảm các chơng trình, dự án. Các chính sách kinh tế, tài
chính ít nhiều cũng sẽ bị ảnh hởng.
Do đồ ngoại trốn thuế rất rẻ cho nên, gian lận thơng mại đã tạo ra sự mất
ổn định về giá cả, gây rối loạn thị trờng nội địa, gây ách tắc cho sản xuất và tiêu
dùng trong nớc.
10
III.2. Tác động của hàng giả và gian lận thơng mại đến các doanh
nghiệp
1. Tác động cảu hàng giả đến các doanh nghiệp.
Những sản phẩm hàng hoá có uy tín là kết quả của quá trình nghiên cứu
đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lợng, quảng cáo tiếp thị, có
sản phẩm mang tính gia truyền hoặc xuất xứ ở những vùng có điều kiện đặc thù
mà trở nên nổi tiếng. Hàng giả đợc làm giống hệt hoặc tơng tự hàng thật nhng
không phải đầu t vào những công việc trên cho nên chi phí sản xuất thấp vì vậy
dễ thu đợc lợi nhuận cao, có "lợi thế cạnh tranh" cao.
Cuộc "cạnh tranh" không cân sức này đã làm hàng thật điêu đứng, các
doanh nghiệp luôn có nguy cơ đứng bên bờ vực của sự phá sản. Bởi vì:
Thứ nhất: hàng giả rẻ hơn và bán đợc nhiều (khi ngời tiêu dùng cha biết là
hàng giả) do đó ảnh hởng trực tiếp đến doanh số bán của các doanh nghiệp.
Doanh số bán của doanh nghiệp sẽ liên tục giảm, hàng hoá tồn đọng không tiêu
thụ đợc dẫn đến ứ đọng vốn, nợ ngày một nhiều và nếu cứ kéo dài tình trạng

này thì tất yếu doanh nghiệp sẽ bị phá sản.
Thứ hai: khi ngời tiêu dùng biết có hàng giả thì doanh nghiệp cũng bị mất
uy tín và khách hàng có thể không mua nữa (VD: Mì chính Ajinomoto) và
doanh nghiệp bị đẩy vào nguy cơ phá sản.
2. Tác động của gian lận th ơng mại đối với các doanh nghiệp.
Cũng giống nh hàng giả, hàng hoá gian lận sẽ có chi phí thấp do chốn đợc
thuế do đó "tính cạnh tranh" cao hơn đặc biệt là cạnh tranh bằng giá cả. Điều đó
làm cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính nếu có cạnh tranh đợc thì cũng bị
thiệt hại nặng nề, tuy nhiên đa phần là không cạnh tranh đợc và kết quả có thể
dẫn tới phá sản.
III.3. Tác động của hàng giả và gian lận thơng mại đến ngời tiêu dùng.
1. Tác động của hàng giả đến ng ời tiêu dùng.
11
Hàng giả luôn là nỗi kinh hoàng cho mỗi ngời tiêu dùng, bất kỳ ai cũng có
thể là nạn nhân của hàng giả và nó có thể ảnh hởng đến sinh mạng, sức khoẻ
của ngời tiêu dùng.
Nguy hiểm nhất trong số các loại hàng giả phải kể đến là thuốc chữa bệnh.
Nhiều bệnh nhân mua phải thuốc giả giá thì đắt mà bệnh vẫn hoàn bệnh, thậm
chí bệnh còn nặng thêm và gây chết ngời. Với ngời nông dân hàng giả làm cho
họ dở khóc dở cời, tiền mất tật mang khi mua phải phân bón, thuốc trừ sâu giả...
Và còn rất nhiều những hậu quả mà hàng giả gây ra cho ngời tiêu dùng mà
trong phạm vi bài viết này không thể liệt kê hết đợc. Nhng qua đó chúng ta cần
phải biết rằng tron khi chúng ta đang "loay hoay" tìm những biện pháp chống
hàng giả từ ngời tiêu dùng đang hàng ngày hàng giờ phải "chung sống" với
hàng giả và đang phải hứng chịu những hậu quả do hàng giả gây ra.
2. Tác động của gian lận th ơng mại đến ng ời tiêu dùng.
Gian lận thơng mại gây ra tình trạng hàng ngoại tràn ngập vào thị trờng
nội địa với giá rẻ tạo ra tâm lý a dùng hàng ngoại cho ngời tiêu dùng. Tuy nhiên
nguồn hàng này là không ổn định và rất bấp bênh cho nên nó luôn tạo ra những
cơn sốt về hàng hoá và giá cả.

Hơn nữa những ngời tiêu dùng không khỏi lo ngại khi trên thị trờng lại có
những hàng ngoại nhập có tính chất đồi truỵ, phản động... có thể ảnh hởng đến
con em mình...
12
Chơng II
Thực trạng nạn hàng giả và gian lận thơng mại ở
Việt Nam thời gian qua
I. Thực trạng nạn hàng giả và gian lận thơng mại ở Việt Nam
I.1. Thực trạng sản xuất và buôn bán hàng giả ở Việt Nam thời gian
qua.
I.1.1. Những loại hàng hoá hay bị sản xuất giả ở Việt Nam.
Thời bao cấp, hàng giả hầu nh ít có đất phát triển bởi sản phẩm sản xuất
theo chỉ tiêu do các cơ quan sản xuất thuộc lĩnh vực quốc doanh và khu vực tập
thể đảm nhiệm. Cung không đủ cầu nên họ không phải lo cải tiến mẫu mã,
không cần thiết thị hiếu của khách hàng, không phải lo tiếp thị thị trờng mà chỉ
lo hoàn thành kế hoạch trên giao. Ngời tiêu dùng hầu nh không có quyền lựa
chọn, không cần mặc cả về giá. Vì vậy hàng giả khó "chen chân".
Song từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng tạo điều kiện cho sản xuất
hàng hoá phát triển nhng cũng là những mảnh đất có đủ "độ ẩm" "nhiệt độ"...
thích hợp cho hàng giả phát triển, từ những mặt hàng cao cấp đắt tiền nh đá
quý, vàng bạc, rợu ngoại, nớc hoa, mỹ phẩm... đến các mặt hàng chuyên dụng
nh tân dợc, thuốc trừ sâu, phân bón... rồi đến các mặt hàng điện tử nh các thiết
bị điện tử, đĩa CD... rồi đến các mặt hàng công nghiệp nh máy bơm nớc, các
phụ tùng ôtô, xe máy... tiếp đến là các mặt hàng vật liệu xây dựng (sắt, thép, xi
măng...). Các mặt hàng may mặc, giầy dép và cả đến các loại hàng thông dụng,
rẻ tiền nh viên phấn, giấy vệ sinh.... Nhng có lẽ nhiều nhất vẫn là mặt hàng thực
phẩm, đồ uống.
Hiện nay trên thực tế hàng giả tồn tại ở khắp mọi nơi với hầu hết các loại
hàng hoá. Chỉ cần thị trờng có nhu cầu mà khả năng làm đợc thì đều có nguy cơ
bị làm hàng giả.

I.1.2. Những thủ đoạn làm hàng giả.
Hàng giả trên thị trờng phổ biến là sử dụng nhãn mác bao bì của hàng thật,
nhái theo kiểu dáng của hàng thật trong nớc và ngoài nớc trong khi đó ruột lại
là hàng giả (VD: rợu, bia, nớc hoa,...).
13
Theo thống kê thời gian qua các vi phạm này chủ yếu về sở hữu công
nghiệp chiếm gần 75%, về kiểu dáng công nghiệp chiếm gần 25%.
Mấy năm gần đây còn thấy xuất hiện một số loại hàng sản xuất từ nớc
ngoài mang nhãn mác hàng nội nhập vào để trà trộn tiêu thụ trong nớc chủ yếu
là những mặt hàng có chất lợng đợc ngời tiêu dùng a chuộng nh quạt bàn, giày
dép... Vừa qua, lực lợng cảnh sát kinh tế Hà Nội, Thái Bình, Thừa Thiên - Huế...
còn phát hiện một loại hàng giả là những túi nilon in mác nhãn bột ngọt
Ajinomoto đợc nhập qua đờng biên giới phía Bắc vào để bán cho những ổ nhóm
làm bột ngọt giả.
Đáng chú ý còn có hình thức liên doanh làm hàng giả nh trờng hợp Công
ty Golden Desire (Hồng Kông) liên doanh với Công ty LOTABA và Công ty
KHATACO với hình thức Công ty Golden Desire đa nguyên vật liệu vào để sản
xuất thuốc lá Malbro giả, Công ty Golden Desire chịu trách nhiệm tiêu thụ ra n-
ớc ngoài, Công ty LOTABA và Công ty KHATOCO nhận tiền gia công từ 8 đến
16 USD/thùng (500 bao)... Liên doanh này đã sản xuất tiêu thụ trên 20 triệu bao
mới bị phát hiện...
Nguy hại là loại hàng giả độc hại mà bọn tội phạm không cần biết đến tính
mạng ngời sử dụng, chỉ vì lợi nhuận, bọn chúng làm những loại hàng giả gây
tác hại trực tiếp đến sức khoẻ của ngời tiêu dùng nh pha thuốc trừ sâu, phân
đạm urê vào rợu để tăng nồng độ rợu (alcol), dùng da trâu nhựa đờng nấu làm
cao hổ cốt, cao khỉ toàn tính, dùng phẩm hồng hoà vào nớc máy giả làm thuốc
bổ B12...
Ngoài cách bắt chớc mẫu mã, kiểu dáng, bọn tội phạm còn dùng thủ đoạn
bày bán cùng với hàng thật, đa vào các cửa hàng, thậm chí cả siêu thị. Đa số các
vụ sản xuất hàng giả thờng là ở quy mô nhỏ, khép kín trong gia đình hoặc một

số ít ngời đảm bảo từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Phơng tiện sản xuất thô
sơ, đơn giản... tổ chức sản xuất không thừ xuyên, không liên tục, thờng là theo
thời vụ, thấy thị trờng khan hiếm, tiêu thụ dễ, có lợi mới tổ chức sản xuất.
Để che dấu hành vi phạm pháp và dễ dàng phi tang khi bị kiểm tra, từ sản
xuất tập trung, quy mô bọn làm hàng giả đã chuyển sang phân tán và chia nhỏ
công đoạn, làm tới đâu tiêu thụ ngay tới đó, sản xuất ở các hẻm sâu, vùng ven
đô, gần bờ ao, sông, rạch v.v.. Mặt khác để tiêu thụ đợc, với kỹ thuật tinh vi làm
cho hàng giả giống hệt, hoặc tơng tự làm cho hàng giả giống hệt hoặc tơng t ự,
14
ngời mua dễ nhầm lẫn với hàng thật, nhng chất lợng kém hơn, khối lợng ít hơn,
có trờng hợp hàng giả toàn bộ hay từng phần.
I.1.3. Nguyên nhân của nạn hàng giả.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nạn sản xuất và buôn bán
hàng giả ngày một gia tăng, bao gồm cả những nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ quan vẫn là cơ bản nhất.
1. Nguyên nhân khách quan.
Do cơ chế thị trờng phát triển, bên cạnh những mặt tích cực, những thành
tựu mà nó đem lại cho nền kinh tế nớc ta thì nó ngày càng bộc lộ những hạn
chế, những hậu quả to lớn cho nền kinh tế mà không phải một sớm một chiều
mà khắc phục đợc. Hàng giả là một trong những hạn chế đó.
Do trình độ dân trí nớc ta còn thấp cộng thêm lối suy nghĩ cá nhân hẹp hòi
chỉ nhìn thấy cái lợi trớc mắt mà dẫn đến động cơ làm hàng giả.
Do cơ sở vật chất kỹ thuật nớc ta nói chung là thấp kém, những thiết bị,
máy móc chuyên dụng cho công tác kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng hoá là
không có. Các công nghệ tiên tiến để bảo vệ hàng hoá nh mã số, mã vạch, nhãn
hiệu... hầu nh cha phát triển.
2. Nguyên nhân chủ quan.
Thứ nhất, do hệ thống pháp luật của nhà nớc ta về công tác đấu tranh
chống sản xuất kinh doanh buôn bán hàng giả còn tản mạn, một số quy định ch-
a chặt chẽ, thậm chí còn chồng chéo gây khó khăn, cản trở công tác kiểm tra xử

lý.
Thứ hai, do việc quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các
cấp các ngành quản lý sản xuất kinh doanh có liên quan còn lỏng lẻo thiếu sự
kiểm tra kiểm soát hoặc kiểm tra kiểm soát không chặt chẽ không khách quan,
không chính xác... Hơn nữa cá doanh nghiệp cha có những biện pháp hữu hiệu
để bảo vệ cho sản phẩm của mình.
Thứ ba, nguyên nhân xuất phát từ ngời tiêu dùng, một phần do họ không
có đủ những thông tin về sản phẩm của các doanh nghiệp, một phần do họ cha
có ý thức cao trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả. Ngời tiêu
15
dùng ít liên hệ với các cơ quan chức năng nh cục quản lý thị trờng, cảnh sát
kinh tế... để cung cấp những thông tin về hàng giả.
Tất cả những nguyên nhân trên đã chứng tỏ vì sao nạn sản xuất và buôn
bán hàng giả vẫn không hề giảm bất chấp mọi nỗ lực, cố gắng của Nhà nớc, của
các cơ quan chức năng trong công tác chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
I.2. Thực trạng gian lận thơng mại ở nớc ta hiện nay
Hiện nay hành vi gian lận thơng mại phát sinh phát triển đa dạng, phức tạp
với những thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn, nổi bật là tình hình nhập hàng sai
khai báo nh có ít khai nhiều không có hàng xuất vẫn khai có hàng hoặc khai
tăng giá để hởng nhiều kim ngạch xuất khẩu, tình hình nhập thừa, nhập hàng đã
qua sử dụng trốn thuế; phát hiện nhiều vụ vận chuyển chứa hàng ngoại, không
có chứng từ nhập, bán hàng không lập hoá đơn xuất khẩu, vi phạm chế độ
chứng từ hoá đơn sổ sách trốn thuế. Thị trờng trong nớc xuất hiện nhiều hàng
hoá vi phạm nhãn hiệu sản phẩm, không có giấy phép không đăng ký chất lợng,
không có giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm...
Hàng ngoại thông qua hành vi gian lận thơng mại và buôn lậu đang tràn
ngập thị trờng nội địa Việt Nam, bao gồm đủ loại từ hàng cao cấp đắt tiền cho
đến những hàng tiêu dùng bình thờng, từ xe hơi, xe máy, ti vi, máy đông lạnh...
cho đến rợu, bia, thực phẩm, thuốc lá...
Một số ví dụ điển hình:

- Mặt hàng giấy in báo, giấy thờng thuế suất 30-40% chủ hàng khai báo
giấy cao cấp (thuế suất chỉ 10%).
- Mặt hàng ôtô: có trọng tải từ 5 đến dới 10 tấn khi nhập khẩu phải chịu
thuế suất 50%, chủ hàng man khai thành xe chuyên dùng đông lạnh, xe có
trọng tải trên 10 tấn chỉ chịu mức thuế suất 10-30% v.v...
- Một số doanh nghiệp lợi dụng quy chế cho phép không phải nộp thuế
nhập khẩu đối với các loại hàng "Nhập nguyên liệu, tái sản xuất sản phẩm" để
nhập khẩu hàng gia công xuất khẩu nhng lại tiêu thụ nội địa.
- Lợi dụng chính sách khuyến khích phát triển "nội địa hoá xe máy" để
nhập phụ tùng rời, phụ tùng đã đăng ký sản xuất trong nớc kèm theo để về lắp
ráp.
16

×