Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế toán bán hàng linh kiện máy tính tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ công nghệ thông tin- TSI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991 KB, 39 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Chương 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ
BÁN HÀNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nước ta đã có những đổi
mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng
của nền kinh tế. Nền kinh tế của nước ta chuyển từ nền kinh tế hàng hoá tập
trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN. Điều đó càng chi
phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng. Chính vì thế, hạch toán kế toán là công cụ không thể thiếu
trong một doanh nghiệp dù doanh nghiệp đó lớn hay nhỏ.
Để có thể cạnh tranh trong thế giới cạnh tranh gay gắt và phức tạp, các DN
phải tổ chức tốt công tác bán hàng, bởi lẽ bán hàng là cơ sở hình thành nên
doanh thu và lợi nhuận, tạo ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát
triển vốn kinh doanh thông qua các phương thức bán hàng phù hợp với yêu cầu
của khách hàng. Có bán hàng tốt, DN mới nhanh thu hồi vốn để bù đắp chi phí
bỏ ra cũng như thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước đồng thời tạo ra lợi nhuận.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán trong doanh nghiệp, trong
thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH thương mại dịch vụ công nghệ
thông tin- TSI em nhận thấy kế toán trong công ty nói chung và kế toán bán hàng
linh kiện máy tính nói riêng, mặc dù có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất
cập, tồn tại trong khâu bán hàng. Vì lý do đó đã thúc đẩy em đi sâu vào nghiên
cứu chuyên đề: “ Kế toán bán hàng linh kiện máy tính tại Công ty TNHH
thương mại dịch vụ công nghệ thông tin- TSI”.
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
1
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.2 Đối thượng nghiên cứu đề tài.
Chỉ nghiên cứu kế toán bán nhóm hàng linh kiện máy tính.


1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
• Mục tiêu lý luận:
Làm rõ những nguyên tắc bán hàng tại Công ty TNHH TMDV công nghệ
thông tin- TSI, từ đó phân tích những vấn đề còn tồn tại và đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng tại Công ty. Hoàn thiện công
tác kế toán bán hàng tại doanh nghiệp cần phải dựa trên tình hình thực tế tại công
ty kết hợp với các quy đinh của Bộ tài chính, các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện
hành đảm bảo nguyên tắc phù hợp, vận dụng linh hoạt, tổ chức khoa học, hợp lý
vào tình hình thực tế tại công ty thì mới đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh.
• Mục tiêu thực tiễn:
- Về phía công ty: Việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng không
những giúp cho chủ DN có được thông tin kịp thời, đầy đủ, sát thực mà còn
giúp chủ DN nhìn nhận đánh giá một cách chính xác nhất tình hình kinh
doanh của DN mình. Từ đó đưa ra những chính sách, quyết định kinh doanh
hợp lý nhất.
- Về phía cá nhân: Qua thời gian thực tập tại Công ty, giúp em hiểu sâu
hơn những kiến thức đã được học tại Trường Đại học Thương Mại, so sánh
giữa lý luận và thực tế.
1.4 Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán bán hàng linh kiện máy
tính.
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
2
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH TMDV Công nghệ thông tin-
TSI.
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu quý I năm 2010.
1.5 Khái niệm và phân định nội dung nghiên cứu nghiệp vụ bán hàng.
1.5.1 Khái niệm.

-Doanh thu bán hàng: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong
năm phát sinh từ các hoạt động tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ của DN
được khách hàng chấp nhậnt thanh toán.
- Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
các hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như: hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng địa điểm, thời hạn trong
hợp đồng…Ngoài ra tính vào khoản giảm giá hàng bán còn bao gồm khoản
thưởng cho khách hàng do trong một thời gian nhất định đã mua một khối lượng
hàng hoá lớn.
- Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ (đã chuyển quyền
sở hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận nợ) do người bán không tôn
trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như hàng không đúng phẩm chất, yêu cầu kỹ
thuật, không đúng chủng loại.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đãthanh to án cho khách hàng do việc người mua đã mua hàng với khối lượng
lớn hàng hoá theo thoả thuận, chiết khấu thương mại được ghi trên hợp đồng
kinh tế hoặc các cam kết mua hàng.
- Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua tính
trên tổng số tiền phải trả do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn thanh
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
3
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
toán đã thoả thuận trên hợp đồng kinh tế. Khoản tiền này được hạch toán vào chi
phí hoạt động tài chính của DN.
1.5.2 Các phương thức bán hàng và thanh toán.
1.5.2.1 Các phương thức bán hàng.
Trong các DN thương mại, việc tiêu thụ hàng hoá có thể được thực hiện
theo các phương thức sau:
- Phương thức bán buôn hàng hoá.
- Phương thức bán lẻ hàng hoá.

- Phương thức bán hàng đại lý.
a- Phương thức bán buôn hàng hoá.
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương
mại, các DN sản xuất… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán ra.
Trong bán buôn hàng hoá, thường bao gồm hai phương thức sau:
• Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được
xuất ra từ kho bảo quản của DN. Trong phương thức này có hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng.
• Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng.
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán ra khi
mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của DN mà giao bán ngay
hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng. Phương thức này có thể thực hiện
theo các hình thức sau:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(Hình thức giao tay ba).
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
4
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.
b- Phương thức bán lẻ hàng hoá.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hang trực tiếp cho người tiêu dung
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính
chất tiêu dung nội bộ. Phương thức bán lẻ thường gổm các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiển tập chung.
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ.
- Hình thức bán hàng trả góp.
c- Phương thức bán hàng đại lý.

Là phương thức bán hàng mà trong đó DN thương mại giao hàng cho cơ
sở nhận bán đại lý, ký gửi để cơ sở này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được
hàng, cơ sở đại lý thanh toán tiền hàng cho DN trương mại và được hưởng
một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý
vẫn thuộc quyển sở hữu của các DN thương mại đến khi nào cơ sở đại lý
thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì nghiệp vụ bán hàng
mới hoàn thành.
1.5.2.2 Các phương thức thanh toán.
Sau khi giao hàng cho bên mua và được chấp nhận thanh toán thì bên
bán có thể nhận tiền hàng theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào sự
tín nhiệm, thoả thuận giữa hai bên mà lựa chọn phương thức thanh toán cho
phù hợp. Hiện nay các DN thương mại thường áp dụng các phương thức
thanh toán sau:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Là phương thức thanh toán mà
quyển sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển từ người mua sang người bán ngay
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
5
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
sau khi quyền sở hữu hàng hoá bị chuyển giao. Thanh toán trực tiếp có thể
bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc hoặc có thể bằng hàng hoá (Nếu bán theo
phương thức hàng đổi hàng). Ở hình thức này sự vận động của hàng hoá gắn
liền với sự vận động của tiền tệ.
- Phương thức thanh toán chậm trả: Là phương thức thanh toán mà
quyển sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời gian so với
thời điểm chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, do đó hình thành khoản công nợ
phải thu của khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý chi tiết cho
từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Ở hình thức này
sự vận động của hàng hoá và tiền tệ có khoảng cách về không gian và thời
gian.
1.5.3 Nội dung nghiên cứu kế toán nghiệp vụ bán hàng.

1.5.3.1 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán.
a- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền.
Đơn giá bình
quân gia quyền
=
Trị giá vốn thực tế hàng
hoá tồn kho ĐK
+
Trị giá vốn thực tế
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng hoá tồn
kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng hoá nhập
kho trong kỳ
Trị giá vốn thực tế
hàng hoá xuất kho
=
Số lượng hàng hoá
xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền
b- Phương pháp tính theo giá đích danh.
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
6
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Cách tính này được sử dụng trong trường hợp DN quản lý hàng hoá xuất
kho theo từng lô hàng nhập, hàng xuất thuộc lô nào thì lấy đơn giá nhập của
lô hàng đó để tính. Phương pháp này thường được sử dụng đối với DN có ít

loại mặt hàng hoặc mặt hàng ồn định và nhận diện được hoặc hàng hoá có giá
trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã và chất lượng.
c- Phương pháp nhập trước- xuất trước (FiFo).
Theo phương pháp này thì giá trị của lô hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng
tồn kho được tính theo giá hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối
kỳ.
d- Phương pháp nhập trước- xuất sau (LiFo).
Theo phương pháp này thì trị giá của hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
1.5.3.2 Chứng từ sử dụng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng kế toán phải thu thập đầy đủ các
chứng từ theo quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ.
Các chứng từ sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán bán hàng bao gồm:
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá.
- Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
- Các chứng từ phản ánh tình hình thanh toán như: Phiếu thu, giấy
báo có của ngân hàng, giấy nhận nợ…
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
7
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
1.5.3.3 Tài khoản kế toán.
Theo hệ thống chứng từ kế toán được BTC hành theo QĐ số
15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính, kế toán bán
hàng tong DN thương mại sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511: “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”.Chi tiết:

+ TK 5111: Doanh thu bán hàng
+ TK 5112: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 512: “ Doanh thu nội bộ”.
- TK 521: “ Chiết khấu thương mại”.
- TK 531: “ Hàng bán bị trả lại”.
- TK 532: “ Giảm giá hàng bán”.
- TK 157: “ hàng gửi bán”.
- TK 632: “ Giá vốn hàng bán”.
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng còn sử dụng một số tài khoản sau:
TK111, TK112, TK131, TK138, TK338, TK641, TK333.
1.5.3.4 Sổ kế toán.
• Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký, sổ cái.
- Sổ nhật ký: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong từng thời kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian
và quan hệ đối ứng với các tài khoản của các nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán
trên sổ nhật ký phản ánh tổng hợp số phát sinh bên Nợ và bên Có của tất cả
các tài khoản kế toán sử dụng ở DN.
- Sổ cái: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong từng thời kỳ và trong một niên độ kế toán theo các tài khoản kế toán
được quy định tring chế độ tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Số
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
8
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
liệu kế toán trên sổ cái phản ánh tổng hợp tình hình tài sản, nguồn vốn, tình
hình và kết quả hoạt động sản xuất. kinh doanh của doanh nghiệp.
• Sổ, thẻ kế toán chi tiết:
Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan tới
các đối tượng kế toán cần thiết phải theo dõi chi tiết theo yêu cầu quản lý. Số
liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các thông tin phục vụ cho việc quản lý
từng loại tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí chưa được phản ánh trên sổ

Nhật ký và sổ cái.
a- Hình thức nhật ký chung.
- Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, nhật ký mua hàng, bán hàng,
chi tiền, thu tiền, sổ cái TK 511, 131…
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán,
hàng hoá, thẻ kho,…
b- Hình thức nhật ký- sổ cái.
- Sổ kế toán tổng hợp: Nhật ký sổ cái: hàng ngày khi nhận được các
chứng từ về nghiệp vụ bán hàng, kế toán căn cứ vào các nội dung kế toán các
nghiệp vụ trên chứng từ, xác định tài khoản Nợ, Có. Mỗi chứng từ sẽ ghi vào
nhật ký sổ cái trên một dòng, cả phần Nhật ký và sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết: kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu chi tiết
theo từng mặt hàng, nhóm hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, sổ chi
tiết bán hàng.
c- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái các tài khoản: 511, 521, 531, 532, 632, 156, 111, 112…
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
9
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ theo dõi doanh thu chi tiết theo từng mặt
hàng, nhóm hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua, …
d- Hình thức nhật ký- chứng từ.
- Nhật ký chứng từ số 8: Dùng để tập hợp số phát sinh bên có của các
TK 511, 531, 532, 632, 131…
- Các bảng kê số: 1,2,10,11…
- Sổ cái các TK: 511,512, 531, 532, 521, 632, 156, 111…
- Sổ chi tiết: Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu, chi tiết theo từng
mặt hàng, từng nhóm hàng, chi tiết thanh toán với người mua…

SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
10
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KẾ TOÁN
NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG LINH KIỆN MÁY TÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH TMDV CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TSI
2.1.1 Phương pháp điều tra, phương pháp phỏng vấn.
Trong quá tình thực tập, để tìm hiểu tổng quan về công ty cũng như để
phục vụ chuyên đề nghiên cứu của mình, em đã thiết kế một mẫu phiếu điều
tra để tìm hiểu tổng quan về đặc điểm hoạt động, tô chức quản lý hoạt động
kinh doanh, tổ chức công tác kế toán, đặc điểm và công tác quản lý nghiệp vụ
bán hàng, tổ chức kế toán bán hàng của Công ty TNHH thương mại dịch vụ
công nghệ thông tin- TSI (Biểu mẫu phiếu điều tra đi kèm).
2.1.2 Phương pháp quan sát thực tế.
Kết hợp với phương pháp điều tra, để tìm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ kế
toán bán hàng, gắn liền giữa lý thuyết với thực tiễn. Trong quá trình thực tập
tại phòng kế toán của Công ty, với sự quan sát thực tế, em đã trực tiếp tìm
hiểu nghiệp vụ kế toán bán hàng như: Từ việc hạch toán ban đầu là lập chứng
từ, sau đó là luân chuyển chứng từ và tiến hành ghi sổ kế toán tổng hợp và chi
tiết các nghiệp vụ bán hàng thực tế phát sinh tại Công ty.
2.2 Tổng quan về Công ty TNHH thương mại dịch vụ công nghệ thông tin-
TSI và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đén kế toán bán hàng.
2.2.1 Đánh giá tổng quan về Công ty.
2.2.1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Công ty TNHH thương mại dịch vụ công nghệ thông tin – TSI được
thành lập ngày 17 tháng 04 năm 1997, mã số thuế: 0100519906-1, số giấy
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
11
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán

phép kinh doanh: 041192 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Với số vốn điều lề 12.000.000 tỷ VNĐ. Tổng số cán bộ công nhân viên hiện
nay là: 30 người. Công ty hoạt động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu, các
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Kinh doanh thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông, điện và tự
động hoá.
- Tư vấn, thiết kế, xây dựng các dự án, giải pháp tổng thể công nghệ
thông tin.
- Liên doanh sản xuất, lắp ráp và thương mại hoá các thiết bị máy
tính.
- Dịch vụ bảo hành, bảo trì thiết bị.
- Đào tạo công nghệ thông tin.
2.2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
12
GIÁM ĐỐC
Phòng
bảo
hành
bảo trì
T. Bị
Phòng
công
nghệ
phần
mềm
Phòng
nghiên
cứu tự

động
hoá
Phòng
kinh
doanh
Phòng
xuất
nhập
khẩu
Phòng
kế
toán
tài
chính
P.GĐ kinh doanh
P.GĐ kỹ thuật
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Trong đó:
• Ban lãnh đạo gồm: 01 Giám đốc và 02 phó Giám đốc.
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện pháp nhân cho công ty,
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của công ty, điều hành mọi hoạt động của
Công ty theo đúng luật pháp Quy định, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi
hoạt động của Công ty cho đến kết quả cuối cùng.
- Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc trong công tác kinh
doanh, tiêu thụ hàng hoá.
- Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp việc cho Giám đốc, phụ trách quản lý phòng
kỹ thuật của Công ty.
• Các phòng ban gồm:
-Phòng kế toán tài chính: Có chức năng theo dõi, ghi chép các nghiệp vụ
phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty một cách chính xác, kịp thời theo

đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán hiện hành. Qua đó theo dõi lỗ, lãi
thông qua các số liệu chứng từ kế toán từ các phòng ban đưa lên, theo dõi tình
hình thanh toán với Nhà nước, nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên. Từ đó đề
xuất ý kiến, báo cáo lên ban lãnh đạo giúp cho ban lãnh đạo đưa ra các quyết
định kinh doanh chính xác, kịp thời nhằm đạt được mục đích tối ưu.
-Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo điều
lệ và giấy phép kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ cụ thể của phòng xuất nhập
khẩu là xây dựng kế hoạch nhập khẩu, tổ chức liên doanh, liên kết với các nhà
cung cấp hàng hoá trên thế giới và trong nước nhằm thưucj hiện kế hoạch nhập
khẩu hàng hoá để kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu đó.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng
kế hoạch dự trữ và tiêu thụ hàng hoá.Thực hiện kênh phân phối sản phẩm đáp
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
13
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
ứng yêu cầu hoạt động của công ty.Thực hiện ký kết các hợp đồng mua bán, theo
dõi tình hình thực hiện hợp đồng và thanh lý hợp đồng đã ký. Phối hợp với
phòng kế toán tài chính xác định tình hình công nợ và đôn đốc việc thu hồi công
nợ.
- Phòng bảo hành, bảo trì thiết bị: Thiết lập mạng lưới bảo hành trên cả
nước với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các chương trình sau bán sản phẩm của
Công ty, cung cấp đúng thời hạn bảo hành quy định trên từng sản phẩm.
- Phòng công nghệ phần mềm: Triển khai và thực hiện trang Web cho các
Công ty, DN có nhu cầu, tư vấn xây dựng giải pháp phần mềm cho các dự án
theo chương trình phát triển công nghệ thông tin.
- Phòng nghiên cứu tự động hoá: Triển khai thực hiện các chương trình tự
động hoá cho công ty.
Mô hình tổ chức quản lý tại Công ty TSI bao gồm các phòng ban có cơ cấu
gọn nhẹ phối hợp với nhau rất ăn ý. Mỗi phòng ban đều có sự sắp xếp điều hành
phù hợp, đảm bảo đủ trang thiết bị phục vụ cho công việc cùng với đội ngũ cán

bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi. Đó chính là bí
quyết đem lại sự hiệu quả cho công ty.
2.2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh với nhiệm vụ: tổ chức, thực hiện, kiểm tra toàn bộ thông tin kinh tế của
các bộ phận trong công ty, thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán và chế độ quản lý
kinh tế tài chính trong công ty.
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, nghĩa là
công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tại công ty. Thực hiện tất cả
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
14
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
các công việc từ xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập và phân tích báo
cáo tài chính.
Bộ máy kế toán tại công ty gồm 5 kế toán, trong đó bao gồm 1 kế toán
trưởng và 4 kế toán viên được phân công theo khối lượng từng phần hành. Sự
phân công đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Trong đó:
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ như một kế toán trưởng, chỉ đạo chung
công tác chuyên môn tài chính kế toán trong phòng, là người chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về các vấn đề liên quan đến tài
chính của công ty. Phân tích và cung cấp thông tin tài chính kế toán cho lãnh đạo
để điều chỉnh kịp thời phương án sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc
trong các việc: Huy động vốn, đầu tư vào sản xuất kinh doanh, giải quyết công
nợ…
- Kế toán xuất nhập khẩu: Theo dõi hàng hoá nhập khẩu, tập hợp chi phí
liên quan đến hàng hoá nhập khẩu để tính giá thành thực tế hàng nhập khẩu, lập
sổ chi tiết, sổ tổng hợp và các báo cáo có liên quan.

SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
Kế toán
xuất
nhập
khẩu
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
kho
Kế
toán
thuế
kiêm
TSCĐ
15
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Kế toán thanh toán: Kiểm tra và tính lương cho nhân viên trong công ty,
thanh toán các khoản lương, phụ cấp, tạm ứng, tính và theo dõi các khoản thanh
toán với nhà cung cấp, với khách hàng, nhà nước, lập sổ kế toán chi tiết có liên
quan.
- Kế toán thuế kiêm tài sản cố định: Hoàn thành báo cáo thuế nộp lên cơ
quan chủ quản dựa trên những tài liệu từ kế toán khác cung cấp. Kết hợp với các
nhân viên kế toán phần hành khác để lập báo cáo kịp thời, ghi chép, phản ánh
tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có của toàn DN cũng
như từng bộ phận sử dụng TSCĐ đó.
- Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn hàng hoá trên thẻ kho,
tính giá vốn hàng xuất kho trong kỳ và lên báo cáo hàng tồn kho.
2.2.1.3.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công ty.

- Tổ chức bộ máy kế toán: Theo mô hình tập trung.
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Chế độ kế toán Công ty TNHH
thương mại dịch vụ công nghệ thông tin- TSI đang áp dụng là chế độ kế toán ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC.
- Công ty sử dụng các tài khoản tuân theo hệ thống tài khoản kế toán DN
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
BTC phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung và được tiến hành kế
toán trên máy vi tính. Quy trình ghi sổ được khái quát theo sơ đồ 3.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo các
bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán, các số liệu được tổng hợp
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
16
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
theo từng phần hành. Cuối cùng máy tính sẽ cung cấp các báo cáo mà kế toán
viên cần.
- Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm:
+ Hoá đơn GTGT.
+ Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái (Số lượng sổ cái phụ
thuộc vào tài khoản cấp 1 sử dụng tại đơn vị, mỗi TK cấp 1 được mở 1 sổ cái).
+ Sổ kế toán chi tiết: số lượng sổ kế toán chi tiết trong hình thức nhật ký
chung phụ thuộc vào số lượng đối tượng kế toán cần chi tiết tại Công ty. Gồm sổ
chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi tiết bán
hàng, thẻ kho, sổ chi tiết TK 511, 632…
- Niên độ kế toán: Áp dụng theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12 hàng năm.
- Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX

- Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho: theo phương pháp giá thực tế
đích danh.
-Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
17
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.2.1.3.3 Đặc điểm và công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng tại Công ty.
A- Giá cả và phương thức thanh toán.
a. Giá cả: Giá bán hàng hoá của công ty được xác định dựa trên những căn
cứ: Giá trị mua vào, chi phí bán hàng, giá cả thị trường và mối quan hệ của công
ty với từng khách hàng.
b. Phương thức thanh toán: Công ty thực hiện phương thức thanh toán đa
dạng, phụ thuộc vào hợp đồng kinh tế đã ký. Việc thanh toán có thể được thực
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
18
Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ cái các tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
hiện ngay hoặc sau một thời gian nhất định.Công ty luôn muốn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng, do đó hình thức thanh toán chủ yếu hiện nay là thanh

toán chậm.
B- Phương thức bán hàng Công ty đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang áp dụng 02 phương thức bán hàng đó là bán buôn và
bán lẻ.
Trong các phương thức bán buôn Công ty sử dụng phương thức bán buôn
qua kho: bán hàng trực tiếp tại kho, chuyển hàng theo hợp đồng. Công ty xuất
hàng trực tiếp từ kho giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm
phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT và nhận đủ hàng vận chuyển đến giao cho người
mua. Hàng hoá được coi là tiêu thụ khi người mua đã nhận và ký nhận. Việc
thanh toán theo thoả thuận, có thể thanh toán bằng chuyển khoản, tiền mặt hoặc
công nợ. Với trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán thì
công ty sẽ chuyển ngay hàng đến cho khách ngay sau khi nhập mua hàng hoá từ
nhà cung cấp. Trường hợp này thường dùng cho khách hàng truyền thống, giúp
cho công ty tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt, tránh bị ứ đọng
hàng hoá.
- Bán lẻ hàng hoá: Công ty tiến hành bán lẻ hàng hoá của mình tại văn
phòng của công ty và tiến hành thu tiền trực tiếp.
Chứng từ bán hàng của phương thức này là hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho
do nhân viên bán hàng lập.
2.2.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng.
2.2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài.
- Các thông tư, nghị định, chế độ, chuẩn mực kế toán, chính sách kinh tế do
Nhà nước ban hàn, sự phát triển của các Doanh nghiệp cùng ngành, sự phát triển
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
19
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
kinh tế của Thế giới… được coi là yếu tố đặc biệt quan trọng vì nó tác động đến
ngành, từ đó tạo ra những biến đổi mang tính khách quan mà chỉ DN nào nhạy
bén thì mới có thể kịp thời tồn tại và phát triển bền vững. Những yếu tố này hội
tụ các khía cạnh như sự bình ổn- mức độ ổn định của các chế luật pháp tạo điều

kiện cho các hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ, chính sách thuế, các sắc luật
thuế ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
- Các đạo luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật
cạnh tranh… nhằm tạo cơ hội tốt để định hướng cho DN trong cách ứng xử khi
kinh doanh và vấn đề điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng…tác động
trực tiếp tới mức độ tăng trưởng của Công ty.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của môi trường bên trong.
Ảnh hưởng đến kế toán bán hàng tại Công ty bao gồm các nhân tố: Đặc
điểm tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán tại Công ty. Sự ảnh hưởng
này được chia ra cụ thể như sau:
- Điểm mạnh:
Công ty tổ chức được bộ máy kế toán gọn nhẹ, với công tác kế toán bán
hàng được giao cho bộ phận kế toán thanh toán. Nhân viên kế toán bán hàng là
nhân viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trung thực rất phù hợp với yêu cầu công
việc.
Chính sách kế toán công ty đang áp dụng rõ ràng, thuận lợi cho kế toán bán
hàng dễ dàng áp dụng trong công tác kế toán bán hàng tại công ty. Trong quá
trình áp dụng chế độ kế toán mới tuy gặp nhiều khó khăn xong đã vận dụng
trong công tác kế toán tại công ty mội cách linh hoạt và hiệu quả.
- Điểm yếu:
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
20
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Công việc liên quan đế kế toán bán hàng khá nhiều (có nhiệm vụ thực hiện
quản lý theo dõi và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công
tác bán hàng và tình hình công nợ của từng khách hàng). Vì vậy với số lượng
nhân viên kế toán bán hàng là 01 người là ít so với lượng công việc họ cần giải
quyết.
- Thách thức:
Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ sẽ tiết kiệm được chi phí, xong lượng

công việc kế toán cần phải giải quyết là rất lớn gây áp lực cho nhân viên.
Thường xuyên phải cập nhật các thông tin liên quan đến công tác tổ chức kế
toán, từ đó có những tiếp thu kịp thời để thay đổi phù hợp với yêu cầu pháp luật
của Nhà nước cũng như phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý
của Công ty.
2.3 Khái quát thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng linh kiện máy tính tại
Công ty TNHH thương mại dịch vụ công nghệ thông tin- TSI.
2.3.1 Chứng từ sử dụng.
Bao gồm: - Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01 GTGT- 3LL).
- Phiếu xuất kho kiêm bảo hành
- Phiếu thu ( Mẫu số 01- TT).
………
2.3.2 Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng, TK này được mở chi tiết
theo từng loại doanh thu: TK5111- Doanh thu bán hàng hoá, TK5112- Doanh
thu cung cấp dịch vụ., TK 632- Giá vốn hàng bán, TK 131- Phải thu khách hàng
(Chi tiết cho từng khách hàng)…….
2.3.3 Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
21
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
- Nghiệp vụ bán buôn qua kho
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng hoá thì liên hệ va giao dịch với phòng
kinh doanh thông qua các đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán. Sau đó phòng kinh
doanh lập “Giấy báo hàng” gửi cho khách hàng để họ tham khảo. Sau đó nhân
viên phòng kinh doanh kiểm tra về số lượng, chủng loại hàng với thẻ kho, nếu
thấy đáp ứng cho khách hàng thì lập “yêu cầu xuất hàng” và gửi cho thủ kho.
Thủ kho nhận yêu cầu xuất kho và giấy báo hàng tiến hành đối chiếu số lượng
hàng hoá cần xuất với thẻ kho, nếu thấy lượng hàng thực có trong kho đáp ứng
đủ lượng hàng cần xuất thì lập phiếu xuất kho (Biểu số 1) và tiến hành xuất

hàng. Đồng thời phòng kinh doanh nhận phiếu xuất kho lập hoá đơn GTGT
(Biểu số 2). Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên. Liên 1: lưu hồ sơ, liên 2:
Giao khách hàng. Liên 3: giao phòng kế toán.
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng
như hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT để ghi vào sổ chi tiết bán
hàng (Biểu số 3).Cùng với việc vào sổ chi tiết các tài khoản, kế toán đồng thời
vào sổ nhật ký chung (Biểu số 4). Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết bán hàng
để ghi vào sổ tổng hợp chi tiết bán hàng và căn cứ vào nhật ký chung, các chứng
từ được nhập, kế toán ghi sổ cái TK 5111 (Biểu số 5). Sau đó kế toán tiến hành
đối chiếu số liệu tổng hợp của sổ chi tiết doanh thu với sổ cái TK 5111
Ví dụ.
Ngày 6/3/2010 xuất bán lô hàng 12 chiếc loa Boom cho anh Trung Công ty
Công ty CP Nic với đơn giá 10.450.000 đồng/ chiếc và 1 loa MiCrolab 5.1 giá
14.190.000 đ/ chiếc
- Nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá tại công ty.
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
22
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Hiện nay Công ty TNHH TMDV công nghệ thông tin TSI áp dụng hình
thức bán lẻ thu tiền trực tiếp. Theo phương thức này việc bán lẻ chủ yếu diễn ra
ở tại văn phòng công ty. Khách hàng đến xem hàng nếu đồng ý về giá cả, chất
lượng, mẫu mã sẽ mua hàng, nhân viên bán hàng thu tiền và trực tiếp giao hàng
cho khách hàng. Tuy nhiên đối với những khách hàng truyền thống thì công ty
vẫn có thể cho trả chậm. Với những mặt hàng có trị giá bán ra thấp hơn so với
quy định thì không lập hoá đơn nhưng nếu khách hàng yêu cầu Công ty vẫn lập
hoá đơn.
Căn cứ vào báo cáo bán hàng của nhân viên bán lẻ gửi lên, kế toán công ty
tiến hành phản ánh doanh thu bán hàng, giá vốn hàng bán và tiến hành ghi sổ
nhật ký chung theo quan hệ đối ứng tài khoản, sau đó ghi vào sổ cái TK
5111,632) … và các sổ liên quan khác.

SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
23
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
Biểu số 1: (Trích) Mẫu phiếu xuất kho.
Đơn vị: Công ty TNHH TMDV CNTT TSI
Địa chỉ: 231, 235 Bạch Mai
PHIẾU XUẤT KHO KIÊM BẢO HÀNH
Ngày 06 tháng 03 năm 2010
Số: 75
Họ và tên người nhận hàng: Anh Trung- Công ty CP Nic
Địa chỉ: P203- P2A- Phương Mai- HN
Lý do xuất kho: Xuất bán.
Xuất tại kho: Công ty
S
T
T
Tên hàng hoá ĐVT SL Đơn giá
Thành
tiền
Thời
hạn Bảo
hành
01 Loa Boom Chiếc 12 10.450.000 125.400.000 6/3/2011
02 MiCrolab 5.1 Chiếc 01 14.190.000 14.190.000 6/3/2011
Cộng 139.590.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba chin triệu, năm trăm chin mươi ngàn đồng.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)

Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu số 2: ( Trích) Mẫu hoá đơn GTGT
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
24
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kế toán- Kiểm toán
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3:Nội bộ
Ngày 06 tháng 03 năm 2010
Mâu số: 01GTTT-3LL
Ký hiệu:CY/2009B
Số:0021790
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TMDV công nghệ thông tin- TSI
Địa chỉ: 231, 235 Bạch Mai- Q. Hai Bà Trưng- TP. HN.
Số tài khoản:…………………………………………………………………
Điện thoại:……………… MST:
Họ và tên người mua hàng: Anh Trung
Tên đơn vị: Công ty CP Nic
Địa chỉ: P203- P2A- Phương Mai- HN.
Số tài khoản:…………………………………………………………………
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST:
STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT SL Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Loa Boom Chiếc 12 9.500.000 114.000.000
2 Loa MiCrolab Chiếc 01 12.900.000 12.900.000
Cộng tiền hàng 126.900.000
Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 12.690.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 139.590.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba chin triệu, năm trăm chin mươi ngàn đồng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SV: Tô Hồng Nhiệm- HK1A- K4 Chuyên đề tốt nghiệp
25

×