Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại Công ty cổ phần May BTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.2 KB, 44 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài:
1.1.1 Về mặt lý thuyết:
Từ khi nước ta chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thi trường có sự quản lý của nhà nước. Với
chính sách kinh tế mở, ta đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư trong và
ngoài nước. Điều này đã thúc đảy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh
tế. Song song với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành dệt may của
nước ta cũng có những chuyển biến to lớn.
Để tính toán, xác định chính xác giá thành sản phẩm thì công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất phải được tổ chức một cách hợp lý và khoa học.
Bên cạnh đó, việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản
phẩm nhà quản lý thường xuyên nắm bắt được tình hình thực tế các định mức
chi phí nguyên vật liệu, lao động, chi phí gián tiếp của từng sản phẩm, tình
hình tiết kiệm, lãng phí nguyên vật liệu, vốn bằng tiền trong quá trình sản
xuất kinh doanh và có thể đưa ra quyết định chính xác, kịp thời. Đây là yếu tố
quyết định mang tính cạnh tranh. Do vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất là
một trong những bộ phận không thể thiếu trong tổ chức bộ máy kế toán nói
riêng cũng như trong tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nói chung.
1.1.2 Về mặt thực tiễn:
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, gắn liền với việc sử dụng tài sản,
vật tư, lao động. Vì thế, chi phí sản xuất thực chất là sử dụng hợp lý, tiết kiệm
các loại tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản
phẩm nên việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu để hạ giá thành
sản phẩm. Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
1


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
nhuận thu được nhiều hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã
bỏ ra. Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
rất quan trọng vì đó là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu
quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần May BTM là
một doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc… Chính vì thế làm
thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ giá thành mà vẫn đảm bảo
chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường luôn là vấn đề được công ty đặc biệt quan tâm.
1.2 Xác lập và tuyên bố các vấn đề trong đề tài:
Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần May BTM,
nhận thấy kế toán chi phí sản xuất của công ty còn một số vấn đề tồn tại em
đã đặt ra một số câu hỏi như sau:
- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty đã
hợp lý hay chưa?
- Phương pháp kế toán chi phí mà bộ phận kế toán của công ty đang áp
dụng hiện nay có đem lại hiệu quả cao hay không?
- Công ty áp dụng hình thức chính từ ghi sổ có đảm bảo được tính kịp
thời và đầy đủ thông tin kế toán hay không?
Để trả lời cho những câu hỏi trên em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí
sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại Công ty cổ phần May BTM”
để đi sâu nghiên cứu.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu nhằm 3 mục tiêu chính như sau:
- Mục tiêu thứ nhất: Thông qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu về quá
trình kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May BTM, em hiểu được rõ
hơn về lí luận kế toán chi phí sản xuất, tiến trình thực hiện tính chi phí của
một công ty sản xuất.
- Mục tiêu thứ hai: Thông qua việc phân tích thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất thông qua các tài liệu của phòng kế

Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
toán, giúp công ty nhìn nhận một cách đầy đủ và toàn diện về kế toán chi phí
sản xuất tại công ty mình, từ đó tổ chức công tác kế toán một cách khoa học,
hợp lý hơn, thực hiện đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán mà Nhà nước
quy định.
- Mục tiêu thứ ba: Sau khi nghiên cứu đề tài giúp em có thể hiểu rõ hơn
công tác kế toán chi phí sản xuất tại các doanh nghiệp sản xuất, từ đó cũng
đưa ra được một số ý kiến giúp hoàn thiện hơn kế toán chi phí sản xuất tại
công ty mà em đã thực tập.
1.4 Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Công ty cổ phần May BTM, trong đó
tập trung nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất sản phẩm, cụ thể là kế
toán chi phí sản xuất sản phẩm áo sơ mi của công ty.
- Về mặt nội dung: Chuyên đề nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất, cụ
thể là kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao (mã số
MT-08) của công ty cổ phần may BTM.
- Về mặt không gian và thời gian: Chuyên đề nghiên cứu về kế toán chi
phí sản xuất bộ quần áo thể thao tại công ty cổ phần may BTM, trong
khoảng thời gian quý I năm 2010.
1.5 Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán CP sản xuất sản phẩm tại
công ty cổ phần May BTM:
1.5.1 Kế toán chi phí sản xuất quy định trong hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam:
Đối với kế toán chi phí sản xuất công ty cổ phần may BTM luôn tuân thủ
theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Cụ thể đó là:
Chuẩn mực kế toán số 01(VAS 01): Những quy định chung
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài

chính của doanh nghiệp.
Nội dung chuẩn mực: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí
phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền; Báo cáo tài chính
phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và
sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần; Tài sản
phải được ghi nhận theo giá gốc; Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù
hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản
chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó; Các chính sách
và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất
ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi thì phải giải trình lý
do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
- Trung thực: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo trên cơ sở các bằng chứng đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện
trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo
cáo đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
- Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán phải được ghi chép và báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
- Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
kịp thời, đúng hoặc trước thời hạn quy định, không được chậm trễ.
- Dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài
chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được
hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức
trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải

được giải trình trong phần thuyết minh.
- Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa
các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông
tin dự toán, kế hoạch.
Báo cáo tài chính phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp bằng cách
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có cùng tính chất kinh tế thành các
yếu tố của báo cáo tài chính. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định
tình hình tài chính trong Bảng cân đối kế toán là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn
chủ sở hữu. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả
kinh doanh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là Doanh thu, thu
nhập khác, Chi phí và Kết quả kinh doanh.
Chi phí: Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí
khác.
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên
quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền, Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương
đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
+ Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,

Chuẩn mực kế toán số 02 (VAS 02): Hàng tồn kho
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí.
Nội dung chuẩn mực: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi
phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng
tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại
thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá
trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng
tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí
có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh
trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu thành thành phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu
hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý
hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp,
thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản
xuất, như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn
vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất.

Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong
các điều kiện sản xuất bình thường.
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản
ánh một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản
phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ (-) khỏi chi phí chế biến
đã tập hợp chung cho sản phẩm chính.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác: tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví
dụ, trong giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho
một đơn đặt hàng cụ thể.
- Chi phí không tính vào giá gốc hàng tồn kho: bao gồm Chi phí nguyên
liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác
phát sinh trên mức bình thường; Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các
khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp
theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06; Chi phí bán hàng; Chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi phí trong kỳ phải đảm bảo
nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trường hợp một số loại hàng tồn kho được sử dụng để sản xuất ra tài sản
cố định hoặc sử dụng như nhà xưởng, máy móc, thiết bị tự sản xuất thì giá
gốc hàng tồn kho này được hạch toán vào giá trị tài sản cố định
1.5.2 Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành

Ở nước ta, Nhà nước quản lý thống nhất công tác kế toán trong toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Để thực hiện được việc quản lý thống nhất công tác kế
toán, Nhà nước ban hành hệ thống văn bản pháp lý về kế toán, và tất cả các
doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo. Hiện nay công ty cổ phần May
BTM đang tổ chức bộ máy kế toán tuân thủ theo quyết định 48/2006/QĐ –
BTC “Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa” được Bộ Tài Chính ban
hành Quyết định vào ngày 14/09/2006, áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp
có quy mô nhỏ và vừa thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả
nước trong đó có công ty cổ phần không niêm yết trên sàn chứng khoán như
công ty cổ phần May BTM. Cụ thể:
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
1.5.2.1 Chứng từ kế toán liên quan đến kế toán tập hợp CPSX:
- Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ các chứng từ xuất kho để
tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng trực tiếp và tập hợp theo các đối tượng
đã xác định.
- Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp,
tiền trích BHXH, BHYT…Kế toán căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh
toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội…để tập hợp chi phi
NCTT.
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý
sản xuất trong phạm vi các phân xưởng như chi phí về tiền công phải trả nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản
lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ. Kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp
chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao TSCĐ như: Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài như: Hoá đơn mua hàng. Phiếu
chi và các chứng từ liên quan khác để tập hợp chi phí sản xuất chung.
1.5.2.2 Hệ thống tài khoản vận dụng để tập hợp chi phí sản xuất:

Hệ thống tài khoản được kế toán sử dụng khi tập hợp chi phí sản xuất
bao gồm
- Tài khoản 1541: Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên
liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất. Kết cấu tài khoản: Bên
Nợ_ghi trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm trong kỳ. Bên Có_trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho. Kết
chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động sản xuất
trong kỳ vào các tài khoản có liên quan trong kỳ để tính giá thành sản phẩm;
TK 1541 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 1542: Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này sử dụng để
phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của
doanh nghiệp. Bên Nợ_CPNCTT tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất.
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Bên Có_Kết chuyển CPNCTT vào tài khoản liên quan đến tính giá thành sản
phẩm. TK 1542 không có số dư cuối kỳ.
- Tài khoản 1543: chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được sử dụng
để phản ánh những chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm. Bên Nợ_Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong
kỳ. Bên Có_Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Kết chuyển chi phí
sản xuất chung vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 1543
không có số dư cuối kỳ.
1.5.2.3 Phương pháp hạch toán:
+ TK 1541 : Khi xuất kho NVL trực tiếp dùng cho hoạt động sản xuất,
căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi nợ tài khoản 1541 “chi phí NVL trực
tiếp” và ghi có tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu”.
Trường hợp mua NVL đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất.
- Đối với đơn vị tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ,
kế toán ghi: Nợ tài khoản 1541 “chi phí NVL trực tiếp” giá chưa thuế, đồng

thời ghi nợ tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ” và ghi có tài
khoản 111 “tiền mặt” nếu doanh nghiệp thanh toán trực tiếp bằng tiền hoặc
ghi có tài khoản 112 “tiền gửi ngân hàng” nếu doanh nghiệp thanh toán bằng
hình thức chuyển khoản hoặc ghi có tài khoản 331 “phải trả người bán” nếu
chưa thanh toán.
- Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật
liệu sử dụng cho hoạt động SXKD không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT,
kế toán ghi: Nợ tài khoản 1541 “NVL trực tiếp”, ghi có tài khoản 111 “tiền
mặt” nếu thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc ghi có tài khoản 112 “tiền
gửi ngân hàng” nếu doanh nghiệp thanh toán bằng hình thức chuyển khoản
hoặc ghi có tài khoản 331 “phải trả người bán” nếu chưa thanh toán.
Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho, kế toán
ghi: Nợ TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”, ghi có TK 1541 “chi phí NVL thực tế
cho từng đối tượng”.
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Cuối kỳ, nếu có nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho lại hoặc thu
hồi, kế toán ghi: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu, Nợ TK 111- Tiền mặt; Có
TK 1541- CPNL, VLTT.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên liệu trực tiếp lãng phí, vượt định mức,
kế toán ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán; Có TK 1541- CPNL trực tiếp.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp thực tế dùng vào sản
xuất cho từng đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 1544- Chi phí SXKD
dở dang và ghi Có TK 1541- CPNL, VLTT.
+ TK 1542 : Hàng tháng căn cứ vào bảng tính lương, tiền công phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất ghi: Nợ TK 1542 “chi phí nhân công trực
tiếp”, ghi có TK 334 “phải trả công nhân viên”.
Tính trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân sản xuất kế toán ghi:
Nợ TK 1542- CPNC trực tiếp và ghi Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác

(3382, 3383, 3384)
Tính trước chi phí tiền lương nghỉ phép phải trả trong năm cho công nhân
sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1542- CPNC trực tiếp và ghi Có TK 335- Chi
phí phải trả
Cuối kỳ, kết chuyển CPNC trực tiếp phần lãng phí, vượt định mức kế toán
ghi: Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán và ghi Có TK 1542- CPNC trực tiếp
Cuối kỳ kết chuyển CPNC trực tiếp vào tài khoản liên quan theo đối tượng
tập hợp chi phí:
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch
toán hàng tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 1544- CPSX kinh doanh dở dang và
ghi Có TK 1542- CPNC trực tiếp
+ TK 1543: Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả
nhân viên phân xưởng, kế toán ghi: Nợ TK 1543- CPSX chung và ghi Có TK
334- Phải trả công nhân viên.
Khi trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí sản
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất chung”, ghi có TK 338(3382, 3383, 3384) “các khoản phải trả khác”.
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu, kế toán ghi: Nợ TK 1543 “chi phí
SXC”, ghi Có TK 152 “nguyên liệu, vật liệu”
Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 1543
“chi phí SXC”, ghi có TK 153 “công cụ dụng cụ”.
Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, phải
phân bổ dần kế toán ghi: Nợ TK 142- Chi phí trả trước, Nợ TK 242- Chi phí
trả trước dài hạn và ghi Có TK 153- Công cụ, dụng cụ.
Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào CPSX chung, kế toán ghi:
Nợ TK 1543- CPSX chung; Có TK 142- Chi phí trả trước và Có TK 242- Chi
phí trả trước dài hạn.

Khi tính khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 1543
“chi phí SXC”, ghi có TK 214 “hao mòn TSCĐ”.
Chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng, thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán
ghi:
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
+ Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
- Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Tính trước vào chi phí hoạt động SXKD số ghi sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phát
sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 1543- CPSX chung
Nợ TK 6421- Chi phí bán hàng
Nợ TK 6422- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335- Chi phí trả trước.
- Khi kết chuyển giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán
ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả

Có TK 241- XD cơ bản dở dang
- Chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
… ……………………………….
- Cuối niên độ kế toán nếu chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế
toán ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 711- Thu nhập khác
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm CPSX chung, kế toán ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng

Có TK 1543- Chi phí sản xuất chung
- Cuối kỳ tính phân bổ CPSX chung biến đổi và CPSX chung cố định theo
mức công suất bình thường, ghi:
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên:
Nợ TK 1544- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 1543- CPSX chung
+ Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất
Có TK 1543- CPSX chung
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình

thường thì kế toán phải tính và xác định CPSX chung cố định theo mức công
suất bình thường để tính vào giá thành. Khoản CPSX chung cố định hoạt
động dưới công suất bình thường không tính vào giá thành sản phẩm mà ghi
nhận vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 1543- chi phí sản xuất chung
1.5.2.4. Sổ kế toán:
TK 1541: Từ các chứng từ gốc Kế toán sử dụng sổ nhật ký chung để cập
nhật dữ liệu; Sau đó tổng hợp dữ liệu ghi vào sổ cái TK1541 và sổ chi tiết tài
khoản 1541 và các sổ khác có liên quan.
TK 1542: Kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung để cập nhật dữ liệu dựa
vào các chứng từ kế toán; Sau đó tổng hợp dữ liệu để ghi vào Sổ cái TK 1542;
Sổ chi tiết TK 1542.
TK 1543:
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký chung: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chi tiền;
- Sổ Cái TK 154 ( TK 631)
- Các sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết tập hợp CP NVLTT, Sổ chi tiết tập hợp
CPNCTT, Sổ chi tiết tập hợp CPSXC
+ Theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ: gồm có các loại sổ kế toán
sau:
- Nhật ký chứng từ số 7, 1, 2, 5, 8, 10
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
- Bảng kê số 4, 6
- Sổ Cái TK 154 ( TK 631)
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức chứng từ ghi sổ: gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ

- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái TK 154 ( TK 631)
- Sổ kế toán chi tiết.
+ Theo hình thức Nhật ký - Sổ cái:
- Nhật ký - Sổ cái: - TK 154 ( TK 631)
Sổ chi tiết TK 154.
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM BỘ
QUẦN ÁO THỂ THAO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BTM
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu về kế toán:
2.1.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu:
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu:
Thu thập dữ liệu là một công việc quan trọng trong nghiên cứu khoa
học. Mục đích của thu thập dữ liệu (từ các tài liệu nghiên cứu khoa học có
trước, từ quan sát và thực hiện thí nghiệm) là để làm cơ sơ lý luận khoa học
hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay tìm ra vấn đề cần nghiên cứu. Trong
bài chuyên đề tốt nghiệp này em thu thâp dữ liệu bằng cách sử dụng các phiếu
điều tra, phỏng vấn chuyên sâu đề phỏng vấn, thu thập ý kiến của các cán bộ
công nhân viên trong đơn vị thực tập. Phiếu điều tra, phỏng vấn được lập
bằng cách đặt ra các câu hợp lý có liên quan đến vấn đề cần điều tra đó là kế
toán chi phí sản xuất và có các phương án trả lời để người được điều tra,
phỏng vấn dễ dàng lựa chọn câu trả lời phù hợp với thực trạng của công ty.
Cụ thể bao gồm các câu hỏi liên quan tới: chế độ kế toán và hình thức kế toán
doanh nghiệp đang áp dụng; Các hoạt động liên quan đến kế toán chi phí sản
xuất sản phẩm; Hệ thống chứng từ sổ sách liên quan đến kế toán CPSX….
Sau khi điều tra, phỏng vấn xong, tiến hành tổng hợp và chọn lọc các
dữ liệu thu thập được. Sử dụng các phương pháp phân tích để phân tích dữ

liệu và đánh giá.
Trình tự các bược tiến hành điều tra, phỏng vấn tại công ty cổ phần
May BTM:
Trước khi tiến hành điều tra, phỏng vấn, sinh viên đã tìm hiểu sơ bộ
hoạt động của bộ phận kế toán của công ty nói chung và kế toán chi phí sản
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất sản phẩm nối riêng. Qua đó có thể xác định những bộ phận, đối tượng cụ
thể cần tiến hành điều tra, phỏng vấn.
Tiến hành công việc điều tra, phỏng vấn bằng 3 mẫu câu hỏi phù hợp
với từng đối tượng.
Quá trình điều tra phỏng vấn được tiến hành tại công ty cổ phần May
BTM, trong đó các đối tượng được phỏng vấn bao gồm: Ông: - Giám đốc
công ty; Bà Trần Thu Giang – Kế toán trưởng; Chị Phạm Ngọc Bích – nhân
viên phòng kế toán; Chị Bùi Thị Hồng – thủ kho.
2.1.1.2. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu.
Sau khi thu thập dữ liệu, tổng hợp và chọn lọc được những dữ liệu phù
hợp, bắt đầu tiến hành phân tích dữ liệu bằng cách sử dụng các phương pháp
pháp như sau: Phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; phương pháp
bảng biểu…Qua đó sinh viên tìm hiểu, nghiên cứu, đánh giá quá trình kế toán
chi phí sản xuất tại công ty cổ phần May BTM từ khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ đến ghi sổ.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi
trường đến kế toán chi phí sản xuất
2.2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình năm trước:
Qua tìm hiểu, thu thập trên sách báo, internet…một số đề tài năm trước
có liên quan đến đề tài:
Luận văn: “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái” của sinh viên Trương

Ngọc Diễm Thuý trường đại học Công Nghiệp. Nội dung đề tài đã nói được:
hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm; đi sâu trình bày và đánh giá công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty An Thái; đưa ra một số kiến nghị
và biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy nhiên người thực hiện chưa đánh giá được một cách rõ nét sự ảnh hưởng
của các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán tới hoạt động kế toán chi phí sản
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
xuất của công ty và việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do
Nhà nước quy định của công ty.
Luận văn: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng long” của
sinh viên Đỗ Thị Huyền – trường học viện tài chính kế toán. Nội dung đề tài
nói được: Các lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và cách tính giá thành một
sản phẩm của công ty; tìm hiểu rõ về bộ máy kế toán, công việc, chức năng
nhiệm vụ đáp ứng tốt cho công ty; đồng thời cũng đưa ra một số kiến nghị và
giải pháp nhằm nâng cao hoạt động của bộ máy kế toán và phát triển công ty
tốt hơn.
2.2.2 Sự ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề kế toán chi phí sản
xuất tại công ty cổ phần May BTM
Nhân tố môi trường bên ngoài.
- Thế giới: Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2009, công ty
cổ phần May BTM bị ảnh hưởng khá nhiều do thiếu các đơn hàng xuất khẩu
hàng may mặc, đặc biệt là các nước EU. Do vậy công ty phải đi tìm những
khách hàng mới tăng chi phí sản xuất của các mặt hàng làm giảm khả năng
cạnh tranh. Năm 2010, tình hình kinh tế có biến chuyển tốt, nhưng giá nguyên
vật liệu trên thế giới ngày càng tăng như: vải, nguyên phụ liệu, xăng dầu, giá
nhân công cũng tăng lên. Bên cạnh đó các nước xuất khẩu hàng may mặc lớn

khác như Trung Quốc, Ấn Độ, đang là những đối thủ cạnh tranh trên thị
trường xuất khẩu hàng sang EU của công ty.
- Trong nước: Ngành may mặc là một ngành xuất khẩu mũi nhọn của
nước ta nhưng do lạm phát, khủng hoảng kinh tế, các công ty cạnh tranh tăng
lên nhanh chóng, giá điện sản xuất tăng cao, làm cho chi phí sản xuất tăng
lên, dẫn đến kinh doanh của công ty có phần bị giảm sút, lợi nhuận giảm.
Nhân tố nội tại của công ty.
- Ưu điểm: Công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề, tay nghề cao,
có kinh nghiệm, mẫu mã các sản phẩm phong phú, đa dạng. Đáp ứng được cả
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
các khác hàng trong và ngoài nước. Đặc biệt có đội ngũ cán bộ kế toán giỏi,
và sử dụng các phần mềm kế toán mới nhất, phù hợp với luật kế toán nhà
nước.
- Nhược điểm: Trong những năm gần đây Công ty đang gặp khó khăn
lớn là do có nhiều Công ty, doanh nghiệp tư nhân ra đời sản xuất các sản
phẩm đồ may mặc. Vốn ít, tư nhân thường mua sản phẩm tại các doanh
nghiệp, các hộ tư nhân không bị ràng buộc bởi hệ thống quản lý kế toán của
Nhà nước. Trước tình hình bùng phát các hộ kinh doanh sản phẩm sản xuất đồ
may mặc và công tác quản lý của Nhà nước chưa theo kịp nên đã nảy sinh sự
cạnh tranh không lành mạnh. Do đó làm giảm sút việc phục vụ khách hàng.
2.3 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bộ quần áo thể thao tại
công ty cổ phần May BTM:
2.3.1 Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần May BTM:
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty cổ phần May BTM đứng đầu là chủ
tịch hội đồng quản trị; trực tiếp điều hành sản xuất, kinh doanh của công ty là
giám đốc Bùi Tiến Dũng. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty được thiết lập
theo kiểu trực tuyến chức năng nhằm tận dụng tốt tài năng của đội ngũ cán
bộ quản lý của Công ty, phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh doanh. Giám đốc

thì trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các phòng ban, phân xưởng nhằm quản lý chặt
chẽ kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Các phòng ban chức
năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc tổ chức sản xuất kinh doanh,
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp, của Ban giám đốc, đồng thời giúp cho Ban giám
đốc đảm bảo lãnh đạo hoạt động sản xuất được thông suốt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ( Phụ lục số 01)
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh chủ yếu tại xưởng may của
Công ty cổ phần May BTM là quy trình công nghệ sản xuất theo kiểu liên tục
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
sản xuất gồm nhiều công đoạn, song song với tổ chức sản xuất hàng loạt và
sản xuất sản phẩm khép kín trong phạm vi công ty.
Các sản phẩm của xưởng may đều được chế biến từ nguyên vật liệu
chính là vải các loại và các vật liệu phụ khác.
Quy trình công nghệ sản xuất chung như sau:
- Để tiến hành sản xuất sản phẩm may mặc phòng kỹ thuật phải xác định
được định mức vật tư chính, phụ và vẽ mẫu đưa xuống khâu cắt may. Khâu
cắt may sẽ cắt theo mẫu đó may thành sản phẩm rồi đưa xuống khâu hoàn
thiện để họ là, bao gói, kiểm tra chất lượng và số lượng sản phẩm, sau đó
nhập kho thành phẩm và tại kho thành phẩm tiến hành kiểm kê thành phẩm
hoàn thành cả sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Tại xưởng may của Công ty cổ phần May BTM công tác tổ chức sản
xuất theo các khâu sau:
- Tổ cắt: thì có nhiệm vụ nhận nguyên vật liệu từ kho để chế tạo thành
phẩm cung cấp cho tổ may.
- Tổ may: có nhiệm vụ gia công thành phẩm thành sản phẩm may hoàn
chỉnh.
- Tổ đóng kiện: sau khi nhận thành phẩm từ tổ là gấp chuyển sang thì
tiến hành phân cỡ, sắp xếp hàng loạt, đóng hộp, kiện theo tiêu chuẩn nhập

kho.
2.3.2. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất của công ty cổ phần May
BTM:
2.3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần may BTM:
Bộ máy kế toán của Công ty có chức năng, nhiệm vụ là tổ chức thực hiện
ghi chép, phân loại hạch toán và tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất, kinh doanh; cung cấp các thông tin, số liệu một cách
chính xác, kịp thời cho Giám đốc quản lý và những cơ quan Nhà nước có liên
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
quan. Đồng thời là nơi để các bạn hàng có thể tìm hiểu một cách chính xác về
tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ( Phụ lục số 02)
Hiện nay, Phòng kế toán của Công ty có tất cả 8 nhân viên:
+ Kế toán trưởng: là người trực tiếp quản lý và điều hành công việc
chung của cả phòng kế toán, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty.
+ Kế toán tổng hợp: lập bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính, xác định
kết quả kinh doanh của Công ty theo từng kỳ kế toán.
+ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: là người thực hiện
thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân
viên của công ty.
+ Kế toán nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ: là người thực hiện
theo dõi hạch toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn
kho trong kỳ hạch toán. Đồng thời tính toán và phân bổ nguyên liệu, vật liệu
và công cụ dụng cụ xuất ra trong kỳ.
+ Kế toán TSCĐ: là người theo dõi quá trình tăng giảm TSCĐ và tính
khấu hao TSCĐ phân bổ và giá thành của sản phẩm.
+ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: là xác định đối

tượng tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi tình hình thu chi của Công ty và các
khoản công nợ, đồng thời thực hiện thanh toán các khoản công nợ đó.
+ Thủ quỹ: là người quản lý các khoản vốn bằng tiền của Công ty, phản
ánh số hiện có và tình hình tăng giảm quỹ tiền mặt.
2.3.2.2 Chính sách kế toán của công ty cổ phần May BTM:
Công tác kế toán của công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của quy
trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán đến lập hệ thống báo cáo
kế toán; tuân thủ các chuẩn mực kế toán và quyết định 48/2006/QĐ – BTC
“Chế độ Kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa”.
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
Hiện nay công ty tiến hành công tác kế toán theo hình thức chứng từ
ghi sổ. Công ty sử dụng các sổ, chứng từ sau: sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ, sổ cái tài khoản, các bảng phân bổ, các sổ chi tiết.
Niên độ kế toán từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương
lịch.
Đơn vị tiền tệ đang sử dụng: VNĐ
Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo đường thẳng.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp
kê khai thường xuyên.
Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ (Phụ lục số 03)
2.3.3 Thực trạng quy trình kế toán chi phí sản xuất bộ quần áo thể thao của
công ty cổ phần May BTM:
- Đối với chi phí NVLTT:
Chi phí NVLTT dùng cho sản xuất bộ quần áo thể thao bao gồm chi phí
về nguyên vật liệu chính và chi phí nguyên vật liệu phụ. Trong đó, nguyên vật
liệu chính là vải, nguyên vật liệu phụ gồm có nhãn mác, cúc và khóa. Các

chứng từ được kế toán sử dụng làm căn cứ ghi sổ tập hợp chi phí NVLTT
gồm: phiếu xuất kho nguyên vật liệu, phiếu xuất kho nguyên vật liệu phụ, hóa
đơn mua hàng.
Kế toán sử dụng TK 1541 “chi phí NVLTT” để phản ánh khoản chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất bộ quần áo thể thao.
Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (như phiếu xuất kho nguyên vật
liệu…) làm căn cứ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào các số liệu đã ghi trên chứng từ
ghi sổ để ghi sổ cái theo các khoản kế toán phù hợp. Đồng thời cũng từ các
chứng từ gốc đó tiến hành ghi sổ chi tiết tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Đối
với vật tư mua về nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 152 và Có TK 111, 112,
331… Từ phiếu xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất bộ quần
áo thể thao (xem phiếu xuất kho - phụ lục số 04), kế toán hạch toán ghi sổ
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
theo định khoản sau: Nợ TK 1541( chi tiết từng đối tượng), Nợ TK 133 và Có
TK 111,112, 331 (Bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ – phụ lục số 05 và
Sổ cái TK 1541 – phụ lục số 06)
- Đối với chi phí NCTT:
Chi phí nhân công trực tiếp cho sản xuất bộ quần áo thể thao tại công ty
cổ phần May BTM bao gồm các khoản mục sau: chi phí tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất, các khoản trích theo lương công nhân sản xuất
(BHYT, BHXH, KPCĐ), các khoản phụ cấp, thưởng phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất. Các chứng từ được sử dụng để làm căn cứ ghi sổ đó là:
Bảng thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng,
bảng thanh toán BHXH, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu làm
thêm giờ.
Để thực hiện kế toán tập hợp CPNCTT kế toán sử dụng TK 1542. Tại
phân xưởng công ty cổ phần May BTM áp dụng phương pháp trả lương cho
công nhân trực tiếp sản xuất theo sản phẩm. Theo cách tính lương này, căn cứ

vào đơn giá khoán lương sản phẩm do công ty quy định và số lượng sản phẩm
hoàn thành của từng đội sản xuất, tiền lương phải trả cho CNSX sẽ được tính
theo công thức:
Công ty trích 19% BHYT, BHXH, KPCĐ tiền lương cơ bản công nhân
trực tiếp sản xuất, các nhân viên quản lý và nhân viên của các bộ phận khác
tính cho chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Hàng tháng phòng kế toán căn
cứ vào phiếu nhập kho và số lượng chi tiết sản phẩm hoàn thành để các nhân
viên tính lương, lập bảng tổng hợp lương tháng. Căn cứ vào các chứng từ có
liên quan, kế toán tiền lương tổng hợp và phân loại chứng từ theo đối tượng
sử dụng để tập hợp, lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH. (Bảng tổng hợp
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
22
Tiền lương phải trả
CNSX tính theo
sản phẩm
=
Số lượng sản phẩm hoàn
thành
x
Đơn giá tiền lương
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
tiền lương và các khoản phải trả – phụ lục số 07).
Như vậy để sản xuất bộ quần áo thể thao sau khi tính toán ta có chi phí NCTT
kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 1542, Nợ TK 1543, Nợ TK 6422 và ghi Có
TK 334, Có TK 3383, Có TK 3384. (Sổ cái TK 1542 – phụ lục số 08)
- Đối với chi phí sản xuất chung:
Tại xưởng may công ty cổ phần May BTM chi phí sản xuất chung bao
gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngoài và chi phí khác bằng tiền. Các chứng từ sử dụng làm căn cứ tập

hợp chi phí sản xuất chung: Phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương phân
xưởng, hợp đồng mua hàng, hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho công cụ dụng
cụ, thẻ chi tiết khấu hao TSCĐ.
Để phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất chung dùng tại các khâu, kế toán sử
dụng TK 1543 "Chi phí sản xuất chung”. TK 1543 được công ty sử dụng đến
TK cấp 2 theo chế độ hiện hành:
- TK 154.31: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 154.32: Chi phí vật liệu.
- TK 154.33: Chi phí công cụ dụng cụ.
- TK 154.34: Chi phí KHTSCĐ.
- TK 154.37: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 154.38: Chi phí khác bằng tiền.
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty cổ phần May BTM
được tiến hành như sau:
*TK 154.31- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm lương chính, phụ cấp và các
khoản trích theo lương như BHXH, BHYT. Nhân viên thống kê lập mức
lương, hệ số lương và căn cứ vào bảng chấm công rồi lập bảng tính lương sau
đó chuyển cho phòng kế toán. Kế toán tiền lương tiến hành tổng hợp lương
toàn công ty lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, trích lập
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
BHXH, BHYT như đối với công nhân sản xuất. Tổng hợp lương và các khoản
trích theo lương của nhân viên phân xưởng chính là chi phí nhân viên phân
xưởng phát sinh trong kỳ.
Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán tính BHXH, BHYT, theo
tỷ lệ quy định của Nhà nước. Căn cứ vào số liệu kế toán định khoản: Nợ TK
1543 và Có TK 334, 3383, 3384.
*TK 154.32- Chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng:

Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng công ty là chi phí về vải, cúc,
khóa… Chi phí này được định khoản như phần xuất kho nguyên vật liệu trực
tiếp cho sản xuất sản phẩm.
*TK 154.33 - Chi phí công cụ dụng cụ cho phân xưởng
Chi phí công cụ dụng cụ là toàn bộ các chi phí về máy công cụ được
dùng chung cho toàn phân xưởng như máy cắt, máy khâu, máy vắt sổ…Chi
phí này được định khoản như sau Nợ TK 154.33 và Có TK 153.
*TK 154.34 - Chi phí Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ tiến hành theo phương pháp đường thẳng được tính đều hàng
tháng và được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của phân xưởng nhằm bù
đắp phần hao mòn do sản xuất, do tác động cơ lý hoá làm giảm công suất của
máy. Toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất được tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành
định khoản: Nợ TK 1543 và ghi Có TK 214.
*TK 154.37- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty cổ phần May BTM gồm khoản
chi tiền điện phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hàng tháng căn cứ hoá đơn tiền điện kế toán tiến hành thanh toán cho
nhà cung cấp bằng tiền mặt hoặc tiền gửi Ngân hàng.
Theo số liệu thu thập kế toán tiến hành lập phiếu chi và định khoản
như sau: Nợ TK 154.37, Nợ TK 6427, Nợ TK 1331 và ghi Có TK 111.
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
*TK 154.38- Chi phí khác bằng tiền
Ngoài các khoản chi trên còn có một số chi phí khác được chi ngay cho
phân xưởng, khoản đó gọi là khoản chi khác bằng tiền.
Khi phát sinh, kế toán dựa vào chứng từ gốc, định khoản: Nợ TK 154
và ghi Có TK 111. (Sổ cái TK 1543 – Chi phí sản xuất chung _ Phụ lục số

09)
Nguyễn Thị Thùy Trang Lớp: 12N
25

×