Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Phân tích thống kê kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.26 KB, 37 trang )

Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THỐNG KÊ KẾT QUẢ
KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Qua nhiều năm đổi mới, dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà
nước, nền kinh tế của nước ta có sự chuyển biến rõ rệt. Các đơn vị sản xuất
kinh doanh thuộc mọi lĩnh vực thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng
trước pháp luật đã tìm được vị trí xứng đáng trên thị trường trong nước và
ngoài nước.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp nói riêng đã và đang có những bước phát triển cả về quy mô và
loại hình kinh doanh với nhiều hình thức đa dạng, loại hình hoạt động phong
phú thay đổi linh hoạt. Các doanh nghiệp đã góp phần quan trọng tạo nên một
nền kinh tế thị trường năng động ổn định và phát triển mạnh mẽ.
Một nền kinh tế càng phát triển thì các doanh nghiệp đều có cơ hội phát
triển như nhau, nhưng đồng thời đòi hỏi mỗi danh nghiệp phải tự hoàn thiện
mình về mọi mặt để bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế. Trong nền kinh
tế thị trường, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn khoăn lo lắng là “hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang trải được toàn
bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận?”. Thật vậy,
xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu
tác động của quy luật giá trị mà còn chịu tác động của quy luật cung cầu và
quy luật cạnh tranh. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp
nhận có nghĩa là giá trị của sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ
thu về về về được một khoản tiền gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được
có thể bù đắp toàn bộ chi phí bất biến và chi phí khả biến bỏ ra thì phần còn
lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh
doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa. Lợi nhuận là biểu hiện
của kết quả kinh doanh. Trong một doanh nghiệp, để đo lường quản lý mặt
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
1


Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị trực thuộc thì việc phân tích các
chi tiêu kết quả kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết. Kết quả kinh doanh
là một chỉ tiêu chất lượng , tổng hợp phản ánh đích thực tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin phục vụ cho mục đích
quản lý doanh nghiệp. Thông qua chỉ tiêu này ban lãnh đạo đã đánh giá và
theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh để từ đó đưa ra những biện pháp hữu
hiệu nhằm đạt được kết quả kinh doanh cao trong doanh nghiệp. Có thể nói
kết quả kinh doanh có ý nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Việc phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh cho phép đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
qua thời gian và cung cấp thông tin quan trọng để lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn tới.
Sự cần thiết phải phân tích thống kê kết quả kinh doanh được thể hiện :
- Phân tích thống kê là quá trình xem xét đánh giá một cách sâu sắc toàn
diện các biểu hiện số lượng của các biểu hiện kinh tế xã hội nhằm tìm ra bản
chất và tính quy luật, cũng như sự phát hiện các mối quan hệ tiềm ẩn trong
những số liệu đã thu thập được.
- Thống kê là một công cụ sắc bén trong phân tích hoạt động kinh tế xã
hội nói chung và trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng.
- Tầm quan trọng của việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là không thể thiếu được đối với mỗi doanh nghiệp vì qua đó chúng ta
sẽ khắc phục những thế mạnh tiềm năng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp mình và đóng góp một phần quan trọng vào GDP của nền
kinh tế quốc dân, đưa nền kinh tế của nước ta lên tầm cao mới sánh vai cùng
với nền kinh tế khu vực thế giới.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
2
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp

Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác thống kê tại
doanh nghiệp còn chưa thực sự chú trọng, còn có những hạn chế và khó khăn
nhất định. Nên công tác thống kê chưa thực sự mang lại hiệu quả.
Do đó, ta càng nhận thấy được tầm quan trọng của công tác thống kê,
đặc biệt là thống kê kết quả kinh doanh. Em nhận thấy công tác thống kê có ý
nghĩa rất quan trọng, góp phần và việc đánh giá một cách đầy đủ và toàn diện
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định xu thế phát triển
của doanh nghiệp giúp các nhà quản lý có chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp trước mắt cũng như lâu dài.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài.
Do nhận thức được tầm quan trọng của việc thống kê kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh, trên cơ sở kiến thức được trang bị trong nhà trường kết
hợp với việc tìm hiểu thực tiễn tại Công ty Cổ phần thương mại và hợp tác
quốc tế KST và được sự hướng dẫn của Cô giáo Th.s Phạm Thị Quỳnh Vân
cùng các anh chị trong Công ty, em đã chọn đề tài: “Phân tích thống kê kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST”
để làm chuyên đề tốt nghiệp.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Việc nghiên cứu đề tài giúp ta hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung
về kết quả sản xuất kinh doanh. Qua đó giúp ta hiểu rõ hơn về khái niệm, nội
dung, bản chất và tầm quan trọng của kết quả sản xuất kinh doanh, nhằm đưa
ra những biện pháp hữu hiệu nâng cao kết quả kinh doanh. Mà mục tiêu đạt
được kết quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Nghiên cứu đề tài còn có mục tiêu là hệ thống hóa các phương pháp
thống kê được sử dụng để phân tích thống kê kết quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời còn xem xét công tác thống kê của công ty thế nào, công ty đã sử
dụng phương pháp thống kê nào, hiệu quả sử dụng ra sao, để từ đó có những
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
3
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp

nhận xét, kết luận và giải pháp đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác thống kê.
Nghiên cứu đề tài còn giúp ta đánh giá được kết quả kinh doanh của
công ty, qua đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh
của công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu đề tài.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích thống kê kết quả kinh doanh của Công ty
cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST (thông qua một số chỉ tiêu cơ
bản).
Không gian: Công ty cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST.
Thời gian: phân tích qua các năm 2007, 2008 và 2009.
1.5. Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh và nội dung nghiên cứu
thống kê kết quả kinh doanh.
1.5.1. Một số lý luận cơ bản về kết quả kinh doanh.
1.5.1.1. Khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của việc nâng cao kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Khái niệm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình vận động
biến đổi giữa các yếu tố đầu vào (các chi phí) và kết quả đầu ra (các sản phẩm
vật chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội
đồng thời đạt mục tiêu lợi nhuận.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những sản
phẩm do doanh nghiệp tạo ra mang lại lợi ích tiêu dùng cho xã hội, được thể
hiện dưới hình thái vật chất và phi vật chất. Những sản phẩm này phải phù
hợp với lợi ích kinh tế và trình độ văn minh của người tiêu dùng, nó phải
được người tiêu dùng chấp nhận.
 Đặc điểm.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
4
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là hoạt động nhằm tạo
ra sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ để bán ra thị trường phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của xã hội có thể đo lường bằng các thước đo khác nhau và
thu được lợi nhuận từ đó. Mỗi sản phẩm đều trải qua 4 giai đoạn: sản xuất –
phân phối – trao đổi – tiêu dùng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải hạch toán được
đầy đủ chi phí bỏ ra và kết quả thu được đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp phải hướng
đến người tiêu dùng. Nói cách khác, để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả doanh nghiệp phải nắm được các thông tin về sản phẩm trên thị trường
trong đó có các thông tin về số lượng, chất lượng, giá cả sản phẩm, xu hướng
thay đổi thị hiếu tiêu dùng của thị trường, thông tin về chính sách kinh tế tài
chính, pháp luật của nhà nước, có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
 Ý nghĩa của việc nâng cao kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng, có thể nói là sống còn
với doanh nghiệp. Nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp
là tìm kiếm lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật. Lợi nhuận không chỉ giúp
doanh nghiệp bảo toàn phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô kinh
doanh mà còn là nguồn tích lũy cơ bản để thực hiện quá trình tái sản xuất mở
rộng nền kinh tế xã hội, đảm bảo và nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho
người lao động. Do đó, việc nâng cao kết quả kinh doanh không chỉ có ý
nghĩa to lớn đối với riêng doanh nghiệp mà còn là mục tiêu của cả nền kinh tế
cùng hướng tới.
1.5.1.2. Các chỉ tiêu thống kê kết quả kinh doanh.
 Chỉ tiêu giá trị sản xuất (Gross Output, viết tắt là GO)
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
5

Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Khái niệm:
Giá trị sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị của các sản phẩm vật
chất và dịch vụ hữu ích do lao động của doanh nghiệp làm ra trong một thời
kì nhất định (thường là một năm).
Phương pháp tính:
GO = C
1
+ C
2
+ V + L
Trong đó:
C
1
: Khấu hao tài sản cố định
C
2
: Hao phí vật chất
V: Thu nhập của người lao động (tiền công, tiền lương và các
khoản có tính chất tiền lương)
L: Lợi nhuận hay lãi kinh doanh, bao gồm lãi của doanh
nghiệp, thuế sản xuất kinh doanh, thuế giá trị gia tăng
Ý nghĩa của chỉ tiêu GO:
- Phản ánh qui mô về kết quả của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Là cơ sở để tính các chỉ tiêu VA và NVA của doanh nghiệp.
- Là căn cứ tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Được dùng để tính GDP, GNI của nền kinh tế quốc dân.
Nội dung:
Tổng giá trị sản xuất bao gồm:

-
Giá trị những sản phẩm vật chất. Trong đó bao gồm:
+ Giá trị của những sản phẩm vật chất được dùng làm tư liệu sản xuất.
+ Giá trị của những sản phẩm vật chất được dùng làm tư liệu tiêu dùng.
-
Giá trị những hoạt động dịch vụ phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân
cư và của xã hội
 Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (Value Added, viết tắt là VA)
Khái niệm:
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
6
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích của những người
lao động trong doanh nghiệp tạo ra và giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao tài
sản cố định) trong một khoảng thời gian dài cố định (1 tháng, 1 quý, 1 năm).
Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra từ hoạt động sản xuất hàng hóa
mà những người lao động của doanh nghiệp làm ra bao gồm phần giá trị của
mình (V), phần cho doanh nghiệp và xã hội (M) và giá trị hoàn vốn cố định
(khấu hao tài sản cố định C
1
).
Về mặt giá trị: VA = V + M + C
1
Phương pháp tính: Có 2 phương pháp cơ bản
-
Phương pháp sản xuất:
Giá trị gia tăng (VA) = Giá trị sản xuất (GO) – Chi phí trung gian (IC)
-
Phương pháp phân phối:
Giá trị gia tăng

của doanh nghiệp
(VA)
=
Thu nhập lần đầu
của người lao động
(V)
+
Thu nhập lần đầu
của doanh nghiệp
(M)
+
Khấu hao tài
sản cố định
(C
1
)
Trong đó:
-
Thu nhập lần đầu của người lao động gồm: tiền lương hoặc thu nhập
theo ngày công của người lao động, tiền trích các quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm
xã hội, kinh phí công đoàn của chủ doanh nghiệp dành cho người lao động
ngoài ra còn các khoản thu nhập ngoài lương hoặc ngoài thu nhập theo ngày
công của người lao động.
-
Thu nhập lần đầu của doanh nghiệp gồm: thuế các loại (trừ trợ cấp), lãi
trả tiền vay ngân hàng (không kể chi phí dịch vụ ngân hàng vì đã tính vào IC),
tiền lãi còn lại của doanh nghiệp (lợi nhuận thuần sau thuế).
 Chỉ tiêu doanh thu (M)
Khái niệm:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được

hoặc sẽ thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
7
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Phương pháp tính:
Doanh thu thuần= Tổng doanh thu bán hàng – Các khoản giảm trừ doanh thu
Trong đó:
-
Tổng doanh thu bán hàng: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thực tế
đã thu được trong kỳ nhờ bán sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của mình.
-
Các khoản giảm trừ doanh thu: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại
 Chỉ tiêu lợi nhuận (L)
Khái niệm:
Lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng dư hoặc
mức hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được. Lợi nhuận ở đây xét là
lợi nhuận sau thuế.
Lãi kinh doanh = Doanh thu kinh doanh – Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận kinh doanh gồm 3 bộ phận cấu thành:
-
Lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
-
Lợi nhuận thu được từ kết quả hoạt động tài chính.
-
Lợi nhuận khác.
Phương pháp tính :
Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu thuần – Tổng giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp – Tổng chi phí bán hàng và chi phí

quản lí doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.5.2. Nội dung nghiên cứu thống kê kết quả kinh doanh
1.5.2.1. Phân tích chung kết quả kinh doanh
- Mục đích: Phân tích chung kết quả kinh doanh nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
theo từng nguồn hình thành.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
8
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương pháp phân tích: Là so sánh số thực tế với số kế hoạch hoặc số
thực hiện kỳ trước để thấy được mức độ hoàn thành tăng giảm trên cơ sở các
số liệu báo cáo tài chính tổng hợp về kết quả kinh doanh.
1.5.2.2. Phân tích chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO).
 Phân tích sự biến động của giá trị sản xuất theo thời gian.
- Mục đích: Khi nghiên cứu biến động của giá trị sản xuất bằng phương
pháp dãy số thời gian chúng ta tính được mức tăng (giảm) hàng năm, giá trị
sản xuất bình quân, tốc độ tăng (giảm), tốc độ phát triển từ đó tìm ra qui luật
xu thế phát triển của giá trị sản xuất. Nếu giá trị sản xuất tăng thì công ty có
biện pháp thúc đẩy tăng hơn nữa, còn nếu giá trị sản xuất giảm thì công ty cần
phải đưa ra các giải pháp ngăn chặn kịp thời. Công ty có thể lấy kết quả phân
tích để đề ra mục tiêu phát triển làm tăng GO trong những năm tới, có biện
pháp để thúc đẩy, mở rộng kinh doanh.
 Phân tích sự biến động của GO do ảnh hưởng của hiệu quả sử dụng
TSCĐ và tổng TSCĐ của công ty.
- Mục đích: Trong doanh nghiệp, tổng TSCĐ và hiệu quả sử dụng TSCĐ
là những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự tăng giảm của giá trị sản xuất.
Việc phân tích ảnh hưởng của hai nhân tố này giúp doanh nghiệp xác định
được mức độ ảnh hưởng cụ thể, đánh giá chính xác nguyên nhân tăng giảm
của giá trị sản xuất để từ đó có những biện pháp khắc phục, hạn chế được

những ảnh hưởng và giúp tăng giá trị sản xuất của cả doanh nghiệp.
1.5.2.3. Phân tích chỉ tiêu doanh thu.
 Phân tích sự biến động của doanh thu theo thời gian.
- Mục đích:
+ Nhằm thấy được doanh thu biến động theo xu hướng cơ bản nào, tăng
(giảm) không ngừng hay tăng (giảm) không ổn định.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
9
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
+ Cho phép quan sát được các biến động của doanh thu một cách cụ thể,
chính xác về số tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ tăng (giảm) tuyệt đối, giá trị
tuyệt đối của 1% tăng (giảm), về các chỉ tiêu trung bình từ năm 2007 – 2009.
- Cách thức thực hiện:
Phân tích xu hướng biến động doanh thu của Công ty giai đoạn 2007 –
2009 với khoảng cách thời gian là một năm bằng cách tính các chỉ tiêu lượng
tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng (giảm), các chỉ tiêu trung
bình tương ứng.
 Phân tích sự ảnh hưởng của năng suất lao động bình quân và tổng lao
động đến doanh thu.
- Mục đích:
Xác định nhân tố nào là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến động của
doanh thu. Trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp có những biện pháp kịp thời để
tăng doanh thu.
- Cách thức tiến hành: Bằng cách sử dụng hệ thống chỉ số ta xác định
được sự biến động tuyệt đối, tương đối của doanh thu do tác động của hai
nhân tố năng suất lao động và tổng số lao động.
1.5.2.4. Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận.
 Phân tích sự biến động của lợi nhuận theo thời gian.
- Mục đích: Phân tích sự biến động của lợi nhuận theo thời gian giúp ta
thấy được mức độ tăng giảm, tốc độ phát triển của lợi nhuận trong từng giai

đoạn, đánh giá được khái quát tình hình biến động của lợi nhuận.
 Phân tích sự biến động của lợi nhuận do ảnh hưởng của hai nhân tố tỷ
suất lợi nhuận và tổng doanh thu.
- Mục đích: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới lợi nhuận
hay chỉ ra được nguyên nhân làm lợi nhuận tăng giảm, từ đó đưa ra các biện
pháp thúc đẩy hoặc khắc phục một cách hợp lý.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
10
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ KST.
2.1. Phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.
2.1.1.1.Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm (Phương pháp
phỏng vấn gián tiếp thông qua phiếu điều tra).
Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách
người được hỏi nhận phiếu điều tra, tự mình ghi câu trả lời vào phiếu rồi gửi
trả lại cho nhân viên điều tra.
•Đặc điểm cơ bản của phương pháp
Người hỏi và người trả lời không trực tiếp gặp nhau. Quá trình hỏi – đáp
diễn ra thông qua một vật trung gian là phiếu điều tra.
•Điều kiện để nâng cao chất lượng các thông tin thu được
-
Người được hỏi phải có trình độ văn hóa cao, có ý thức trách nhiệm và
tự giác.
-
Phiếu điều tra phải ngắn gọn.
-
Các câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu và dễ trả lời.

-
Phải thiết lập được một mạng lưới phân phát và thu hồi phiếu điều tra
hợp lý, hoạt động có kết quả, không dễ bị thất lạc phiếu.
•Ưu, nhược điểm của phương pháp
-
Ưu điểm : Dễ tổ chức, tiết kiệm chi phí.
-
Nhược điểm : Khó có thể kiểm tra, đánh giá được độ chuẩn xác của các
câu trả lời, tỷ lệ thu hồi phiếu trong nhiều trường hợp là không cao, nội dung
điều tra bị hạn chế.
2.1.1.2. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
11
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện
thông qua quá trình hỏi – đáp giữa nhân viên điều tra và người cung cấp
thông tin.
•Điều kiện phỏng vấn
Phải có sự chuẩn bị kỹ càng về địa điểm phỏng vấn và cần có sự tổ chức
các cuộc gặp gỡ sao cho người trả lời không cảm thấy bị gò bó, miễn cưỡng.
Ngoài ra, cần có sự tập huấn thật tốt cho điều tra viên để thu thập được những
số liệu thật sự khách quan.
•Cách thức tiến hành
Nhân viên điều tra trực tiếp đến địa bàn điều tra, tìm gặp đối tượng
phỏng vấn, trực tiếp hỏi và ghi chép thông tin mà đối tượng trả lời vào phiếu
điều tra.
•Ưu, nhược điểm của phương pháp
-
Ưu điểm
+ Có thể phát hiện ngay sai sót và uốn nắn kịp thời.

Do tiếp xúc trực tiếp giữa người hỏi và người trả lời, nên phương pháp
này tạo ra những điều kiện đặc biệt để hiểu đối tượng sâu sắc, giúp điều tra
viên có thể kết hợp việc phỏng vấn với việc quan sát đối tượng từ dáng vẻ bè
ngoài đến những cử chỉ biểu lộ tình cảm, thái độ.
+ Nhân viên điều tra có thể giải thích kỹ các câu hỏi và quan sát tại chỗ
các câu trả lời.
+ Đảm bảo chất lượng các tài liệu thu được.
-
Nhược điểm
Tốn kém về thời gian, chi phí.
2.1.1.3. Phương pháp thu thập khác
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
12
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Việc thu thập dữ liệu được tiến hành thông qua các nguồn sẵn có như
qua báo cáo tài chính, qua các sổ sách chứng từ liên quan, qua báo đài,
internet,
2.1.1.4. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Đây là phương pháp tiến hành tập chung, chỉnh lí và hệ thống hóa một
cách khoa học các tài liệu ban đầu đã thu thập được.
•Nhiệm vụ của phương pháp
Làm cho các đặc trưng riêng của từng đơn vị tổng thể chuyển thành đặc
trưng cho toàn tổng thể.
•Ý nghĩa của phương pháp
Tổng hợp dữ liệu đúng đắn, khoa học sẽ phát huy được tác dụng của tài
liệu điều tra và tạo điều tra thuận lợi cho phân tích và dự đoán thống kê.
2.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1. Phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình.
•Số tuyệt đối
-

Khái niệm: Số tuyệt đối trong thống kê là mức độ biểu hiện quy mô,
khối lượng của hiện tượng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
-
Ý nghĩa: Phản ánh con số thực tế thông qua điều tra thống kê.
•Số tương đối
-
Khái niệm: Số tương đối trong thống kê biểu hiện quan hệ so sánh giữa
hai mức độ của một hiện tượng hoặc so sánh giữa hai mức độ của hai hiện
tượng khác nhau nhưng có liên quan.
-
Ý nghĩa: Biểu hiện trình độ phát triển, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ
so sánh và biểu hiện kết cấu của hiện tượng, được vận dụng trong lập và kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu.
•Số trung bình
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
13
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
-
Khái niệm: Số trung bình trong thống kê biểu hiện mức độ đại diện
theo một tiêu thức nào đó của hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị cùng loại.
-
Ý nghĩa: Số trung bình có thể khái quát đặc điểm chung của hiện tượng
số lớn, được sử dụng khi so sánh các hiện tượng không cùng quy mô.
2.1.2.2. Phương pháp dãy số thời gian
-
Khái niệm: Dãy số thời gian là dãy các trị số của một chỉ tiêu thống kê
được sắp xếp theo thứ tự thời gian.
-
Ý nghĩa của dãy số thời gian: Phân tích sự biến động của hiện tượng
theo thời gian, vạch rõ xu hướng và tính quy luật của sự phát triển, đồng thời

để dự đoán mức độ tương lai của hiện tượng.
-
Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian: Mức độ trung bình theo thời
gian, lượng tăng (giảm) tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng (giảm), giá trị
tuyệt đối của 1% tăng (giảm).
2.1.2.3. Phương pháp chỉ số
- Phương pháp chỉ số là phương pháp biểu hiện mối quan hệ so sánh
giữa hai mức độ nào đó của một hiện tượng kinh tế phức tạp.
- Dùng để phân tích nguyên nhân biến động của hiện tượng phức tạp, từ
đó xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động
chung của toàn hiện tượng.
- Vận dụng một số hệ thống chỉ số, chúng ta có thể tính toán nhanh
chóng các chỉ số còn lại khi đã biết các chỉ số kia.
2.2. Tổng quan về công ty và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới kết
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế
KST.
2.2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST.
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST là công ty được
thành lập vào năm 2005, trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
14
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
0103010243 do phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp ngày 07/01/2005.
Công ty cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST có tư cách pháp
nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh trong phạm vi vốn do công ty quản lý kinh doanh và trong phạm
vi ngành cho phép.
Vốn điều lệ của công ty theo giấy đăng ký kinh doanh là 1.000.000.000

đồng (Một tỷ đồng chẵn./.)
Tổng số lao động dài hạn trong công ty là 36 người (trong đó 16 người
có trình độ đại học trở lên).
Trụ sở chính: 16/127 Văn Cao – Liễu Giai – Ba Đình – Hà Nội.
Điện thoại: 0422285606
Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty:
+ Xuất nhập khẩu thiết bị hầm mỏ.
+ Kinh doanh máy tính và linh kiện điện tử (tư vấn, lắp đặt, bảo trì hệ
thống máy tính, sản xuất mua bán gia công và phát triển phần mềm )
+ Kinh doanh văn phòng phẩm.
2.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài
chính kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa
ra các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất đáp ứng đầy đủ yêu cầu của
khách hàng nhằm thu được lợi nhuận tối đa.
- Thực hiện tốt chính sách cán bộ, xây dựng một đội ngũ cán bộ công
nhân viên lành nghề, có kinh nghiệm, có học vấn, có tinh thần trách nhiệm
cao gắn bó với công ty.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ các chính sách, nghĩa vụ nộp thuế với
Nhà nước.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
15
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách thống nhất có sự
kiểm soát chặt chẽ từ cấp cao đến cấp thấp, các bộ phận chức năng được phân
công nhiệm vụ rõ ràng, mô hình hạch toán tiện lợi, phù hợp với yêu cầu của
nền kinh tế thị trường.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty



2.2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần thương mại và
hợp tác quốc tế KST trong hai năm gần đây.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008 – 2009
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
Số tiền (Trđ) Tỷ lệ (%)
Doanh thu 8.544 11.870 3.326 38,93
Thuế TNDN 399 512 113 28,32
LN sau thuế 1.026 1.317 291 28,36
Tổng nguồn vốn 1.786 1.930 144 8,06
-Vốn cố định 857 919 62 7,23
-Vốn lưu động 929 1.011 82 8,83
Nhận xét: Qua biểu trên ta thấy tình hình kinh doanh của Công ty Cổ
phần thương mại và hợp tác quốc tế KST qua các năm 2008, 2009. Cụ thể:
Năm 2009 doanh thu của công ty đã tăng 38,93% so với năm 2008 tương
ứng tăng 3.326 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty đã có nhiều cố gắng
trong việc mở rộng kinh doanh nhằm tăng doanh thu.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
16
Giám Đốc
Phòng Tổ
chức & nhân
sự
Phòng Kế toán Phòng Kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật

Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Nộp Ngân sách Nhà nước 512 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 113
triệu đồng tương ứng là 28,32%.
Lợi nhuận năm 2009 là 1.317 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 291
triệu đồng tương ứng tăng 28,36%.
Tổng nguồn vốn năm 2009 là 1.930 triệu đồng so với năm 2008 tăng 144
triệu đồng, tương ứng tăng 8,06%. Trong đó:
-
Vốn cố định là 919 triệu đồng tăng 7,23%.
-
Vốn lưu động là 1.011 triệu đồng tăng 8,83%.
2.2.2. Ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến kết quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST.
2.2.2.1. Các nhân tố bên trong công ty.
* Nguồn lực con người:
Cũng như bất kỳ công ty phần mềm nào thì nguồn lực con người là yếu
tố quan trọng hàng đầu. Khi tham gia vào thị trường gia công phần mềm trên
thế giới điều còn yếu nhất của Việt Nam chính là trình độ nhân viên. Năm
2009, Việt Nam xếp thứ 61 trên tổng số 66 nước có khả năng gia công phần
mềm vì chúng ta chưa có đội ngũ nhân viên có chất lượng cao. Thị trường
nhân lực phần mềm hiện tại ở Việt Nam theo đánh giá của các chuyên gia còn
thiếu và yếu. Số nhân lực được đào tạo bài bản về gia công phần mềm đã ít
nhưng số người ra trường và có thể làm tốt công việc đó còn ít hơn, trong khi
đó thị trường thì đang rất cần những nhân lực có trình độ thật sự về công nghệ
thông tin (CNTT) và khả năng chế tạo, gia công phần mềm. Xét ở thời điểm
hiện tại thì nguồn nhân lực con người của KST chưa đáp ứng được yêu cầu
đặt ra của bộ máy lãnh đạo, thêm nữa là công ty chưa xây dựng được một đội
ngũ lãnh đạo cấp 2 đủ năng lực, đây là điểm hạn chế nhất của công ty.
Một điểm yếu nữa của thị trường nhân lực Việt Nam đó là sự bất ổn của
người lao động, nghĩa là người lao động thường xuyên chuyển từ công ty này

sang công ty khác. Đối với công ty cổ phần KST thì việc đó đem lại không ít
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
17
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
phiền toái cho các nhà quản lý và bản thân công ty. Đặc trưng của ngành công
nghệ thông tin đó là việc các công ty phải đào tạo rất nhiều sau khi tiếp nhận
nhân viên phần mềm, nhất là đối với những sinh viên mới ra trường thì việc
này đòi hỏi nhiều thời gian và công sức.
* Nguồn lực tài chính:
Công ty hiện nay có tổng số vốn là 1 tỷ đồng. Như đã nói ở trên thì với
một công ty chuyên sản xuất, gia công và bán phần mềm như công ty cổ phần
KST, nguồn lực con người là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh
nghiệp. Mặt khác, nguồn lực tài chính lại có ý nghĩa quan trọng trong việc
đảm bảo khả năng hoạt động và mở rộng quy mô của doanh nghiệp. Mặt
khác, nguồn lực tài chính lại có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo khả
năng hoạt động và mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
2.2.2.2. Các nhân tố bên ngoài công ty.
* Môi trường kinh tế:
Là những vấn đề về kinh tế trên bình diện vĩ mô có tác động đến hoạt
động tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ở
Việt Nam trong những năm gần đây có sự biến động khá lớn, đầu tiên phải kể
đến ảnh hưởng của lạm phát. Lạm phát tăng cao ảnh hưởng rất lớn tới hoạt
động của các doanh nghiệp.
Lạm phát tăng cao, thì đồng nghĩa với chi phí đầu vào tăng cao như: chi
phí nhân công, chi phí về các thiết bị, chi phí nguyên vật liệu Mà người tiêu
dùng thì không sẵn sàng để trả một món tiền cao ngay cả trong thời kỳ lạm
phát. Chính vì thế các doanh nghiệp trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng gặp rất
nhiều khó khăn về lượng doanh số bán ra. Bởi vậy, khủng hoảng kinh tế như
là một môi trường để chắt lọc loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém đồng thời
là lời tuyên bố khẳng định vị trí của những doanh nghiệp vững mạnh.

Là một doanh nghiệp kinh doanh lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin,
thì lạm phát xảy ra vừa là thách thức vừa tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
18
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
Lạm phát tăng cao, các doanh nghiệp khác muốn tồn tại và đứng vững thì
phải tiết kiệm chi phí, muốn vậy phải áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
do đó phần mềm ứng dụng là một trong những lĩnh vực mà các doanh nghiệp,
đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại nghĩ tới.
* Môi trường chính trị:
Việt Nam là một nước có môi trường chính trị ổn định do đó các doanh
nghiệp sẽ dễ dàng thu hút được vốn đầu tư nước ngoài. Nhất là các ngành
công nghiệp kỹ thuật mới phát triển.
* Môi trường pháp luật:
Lĩnh vực công nghệ thông tin đang được ưu tiên phát triển. Cụ thể: các
doanh nghiệp mới thành lập sẽ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3
năm đầu, và 50% trong các năm tiếp theo. Ngoài ra thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng 0. Việc này nhằm khuyến khích sử dụng các ứng dụng công nghệ thông
tin, trên danh nghĩa người tiêu dùng sẽ được lợi bởi người tiêu dùng chính là
người chịu thuế giá trị gia tăng, nhưng việc này góp phần rất lớn trong việc
giảm chi phí của các sản phẩm do đó giá thành của sản phẩm sẽ rẻ hơn và tiêu
thụ dễ dàng hơn.
* Môi trường văn hoá xã hội:
Việt Nam là nước có tỷ lệ vi phạm bản quyền là rất lớn, chiếm 80%. Hầu
hết các bản quyền về phát minh, sáng chế đều bị sao chép. Điều này xuất phát
từ nhiều lý do, trong đó có thói quen dùng sản phẩm “chùa” của người dân.
* Môi trường công nghệ:
Công ty cổ phần KST hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, do
vậy môi trường công nghệ có ảnh hưởng đáng kể tới khả năng cung ứng các
phần mềm của công ty. Một môi trường công nghệ hiện đại không những tăng

uy tín của công ty trên thương trường thế giới mà còn hối thúc sự phát triển
của các doanh nghiệp nhiều hơn. Việt Nam có thể coi là một nước có môi
trường “đang nổi”.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
19
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
* Môi trường cạnh tranh ngành:
Môi trường cạnh tranh ngành có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đối thủ lớn nhất hiện nay của KST là FPT. Tuy
nhiên, xét về mức giá thì KST vẫn có lợi hơn FPT.
2.3. Phân tích thống kê thực trạng kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ
phần thương mại và hợp tác quốc tế KST.
2.3.1. Phân tích chung kết quả kinh doanh tại Công ty.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty.
ĐVT: Triệu đồng.
Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Vốn kinh doanh 1.254 1.786 1.930
Vốn cố định 597 857 919
Vốn lưu động 657 929 1.011
Doanh thu (M) 6.561 8.544 11.870
Giá trị sản xuất (GO) 5.850 7.720 10.953
Nộp ngân sách 364 399 512
Lợi nhuận sau thuế 937 1.026 1.317
Tổng lao động (người) 28 30 36
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST qua các năm 2007, 2008 và 2009
tăng lên tương đối. Doanh thu của công ty tăng nhanh, và trong tương lai nó
sẽ tiếp tục tăng và kéo theo lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. Điều này có
được là do sự nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên công ty.
Nguồn số liệu trên là cơ sở để chúng ta sử dụng các phương pháp thống

kê đã lựa chọn để phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Cổ phần thương mại và hợp tác quốc tế KST.
2.3.2. Phân tích thống kê chỉ tiêu giá trị sản xuất (GO).
2.3.2.1. Phân tích sự biến động của giá trị sản xuất theo thời gian.
Bảng 3: Phân tích sự biến động của GO theo thời gian giai đoạn 2007 – 2009.
Năm Giá trị Lượng tăng Tốc độ phát triển Tốc độ tăng Giá trị
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
20
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
sản
xuất
(Trđ)
tuyệt đối (Trđ) (%) (%) tuyệt đối
1% tăng
(Trđ)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2007 5.850 - - - - - - -
2008 7.720 1.870 1.870 131,97 131,97 31,97 31,97 58,5
2009 10.953 3.233 5.103 141,88 187,23

41,8
8
87,23 77,2
Một số tính toán về mức độ trung bình.
-
Giá trị sản xuất trung bình 1 năm của Công ty giai đoạn 2007 – 2009.
-
Lượng tăng tuyệt đối giá trị sản xuất trung bình 1 năm của Công ty.
-
Tốc độ phát triển bình quân toàn công ty thời kỳ 2007 – 2009.
-
Tốc độ tăng giá trị sản xuất trung bình 1 năm của Công ty.
Nhận xét: Qua bảng tính toán trên có thể thấy quy mô giá trị sản xuất
(GO) của công ty trong giai đoạn 2007 – 2009 ngày càng tăng lên với lượng
tăng tuyệt đối bình quân là 2.551,5 triệu đồng tương ứng với tốc độ phát triển
bình quân hàng năm là 136,8% và tốc độ tăng trung bình là 36,8%. Biến động
của giá trị sản xuất được biểu hiện cụ thể qua từng năm như sau:
-
Năm 2008 tăng thêm so với năm 2007 một lượng tuyệt đối là 1.870
triệu đồng hay 31,97% tương ứng với 1% tăng của GO một lượng nhất định
58,5 triệu đồng.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
21
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
-
Năm 2009 tăng thêm so với năm 2008 một lượng tuyệt đối là 3.233
triệu đồng hay 41,88% tương ứng với 1% tăng của GO một lượng nhất định
77,2 triệu đồng.
2.3.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá trị sản xuất.
Biến động của GO do ảnh hưởng của hai nhân tố: Hiệu quả sử dụng

TSCĐ và tổng TSCĐ của công ty.
Mô hình phân tích: GO = H x G
Trong đó: GO: giá trị sản xuất.
H : hiệu quả sử dụng TSCĐ (H = GO/G)
G : tổng giá trị TSCĐ.
Bảng 4: Phân tích sự biến động của GO do ảnh hưởng của 2 nhân tố hiệu quả
sử dụng TSCĐ và tổng TSCĐ.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chỉ số (%)
Giá trị sản xuất (Trđ) 7.720 10.953 141,88
Tổng giá trị TSCĐ (Trđ) 857 919 107,23
Hiệu quả sử dụng TSCĐ 9,008 11,918 132,31
Dùng hệ thống chỉ số: I
∑GO
= I
H
x I
∑G
-
Số tương đối: 141,88% = 132,31% x 107,23%
-
Số tuyệt đối: ∑GO
1
- ∑GO
0
= (H
1
– H
0
)∑G
1

+ (∑G
1
- ∑G
0
)H
0
(10.953 – 7.720) = (11,918 – 9,008)x 919 + (919 – 857)x 9,008
3.233 = 2.674,5 + 558,5 (Triệu đồng)
Nhận xét: Qua phân tích số liệu trên ta thấy giá trị sản xuất của công ty
năm 2009 so với năm 2008 tăng 41,88% tương ứng tăng 3.233 triệu đồng là
do 2 nguyên nhân:
- Do hiệu quả sử dụng TSCĐ năm 2009 so với năm 2008 tăng 32,31%
làm cho giá trị sản xuất của công ty tăng 2.674,5 triệu đồng.
- Do giá trị TSCĐ của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng 7,23%
làm cho giá trị sản xuất của công ty tăng 558,5 triệu đồng.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
22
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
2.3.3. Phân tích thống kê chỉ tiêu doanh thu.
2.3.3.1. Phân tích sự biến động của doanh thu theo thời gian.
Bảng 5: Tình hình biến động doanh thu của Công ty giai đoạn 2007 – 2009.
Năm
Doanh
thu
(Trđ)
Lượng tăng
tuyệt đối (Trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng

(%)
Giá trị
tuyệt đối
1% tăng
(Trđ)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2007 6.561 - - - - - - -
2008 8.544 1.983 1.983 130,22 130,22 30,22 30,22 65,61
2009 11.870 3.326 5.309 138,93 180,92 38,93 80,92 85,44
Qua bảng số liệu trên ta tính được 1 số chỉ tiêu sau:
-
Doanh thu trung bình 1 năm của Công ty giai đoạn 2007 – 2009.
-
Lượng tăng tuyệt đối doanh thu trung bình 1 năm của Công ty.
-
Tốc độ phát triển doanh thu trung bình 1 năm của Công ty.
-
Tốc độ tăng doanh thu trung bình 1 năm của Công ty.
Nhận xét: Qua bảng tính toán trên có thể thấy quy mô doanh thu của

công ty trong giai đoạn 2007 – 2009 ngày càng tăng lên với lượng tăng tuyệt
đối bình quân là 2.654,5 triệu đồng tương ứng với tốc độ phát triển bình quân
hàng năm là 134,5% và tốc độ tăng trung bình là 34,5%. Biến động của doanh
thu được biểu hiện cụ thể qua từng năm như sau:
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
23
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
-
Năm 2008 doanh thu của công ty tăng thêm so với năm 2007 một
lượng tuyệt đối là 1.983 triệu đồng hay 30,22% tương ứng với 1% tăng của
doanh thu một lượng nhất định 65,61 triệu đồng.
-
Doanh thu của công ty năm 2009 tăng thêm so với năm 2008 một
lượng tuyệt đối là 3.326 triệu đồng hay 38,93% tương ứng với 1% tăng của
doanh thu một lượng nhất định 85,44 triệu đồng.
2.3.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của doanh thu.
Biến động của doanh thu do ảnh hưởng của hai nhân tố: Năng suất lao
động bình quân (W) và tổng số lao động (T).
Ta có chỉ số: I
p
=
Trong đó: M
1
′ là doanh thu năm 2009 theo giá thực tế
M
1
là doanh thu năm 2009 theo giá của kỳ gốc – năm 2008
Ta có: I
p
= 1,12 → M

1
=
Mô hình phân tích: M = W x T
Bảng 6: Phân tích ảnh hưởng của năng suất lao động và tổng số lao động tới
doanh thu của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Chỉ số (%)
Doanh thu (theo giá kỳ gốc) (Trđ) 8.544 10.598,21 124,04
Tổng số lao động (người) 30 36 120
Năng suất lao động bq (Trđ/người) 284,8 294,39 103,37
Dùng hệ thống chỉ số: I
∑M
= I
W
x I
∑T
-
Số tương đối: 124,04% = 103,37% x 120%
-
Số tuyệt đối: ∑M
1
- ∑M
0
= (W
1
– W
0
)∑T
1
+ (∑T
1

- ∑T
0
)W
0



(10.598,21 – 8.544) = (294,39 – 284,8)x 36 + (36 – 30)x 284,8
2.054,21 = 345,41 + 1.708,8 (Triệu đồng)
Nhận xét: Qua phân tích số liệu trên ta thấy doanh thu của công ty năm
2009 so với năm 2008 tăng 24,04% tương ứng tăng 2.054,21 triệu đồng là do
2 nguyên nhân:
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
24
Trường Đại học Thương Mại Chuyên đề tốt nghiệp
- Do năng suất lao động bình quân một lao động tính theo doanh thu năm
2009 so với năm 2008 tăng 3,37% làm cho doanh thu tăng 345,41 triệu đồng.
- Do số lao động của công ty năm 2009 so với năm 2008 tăng lên 20%
làm cho doanh thu tăng 1.708,8 triệu đồng.
Như vậy việc quản lý và sử dụng lao động của công ty đạt hiệu quả.
Công ty cần đưa ra các chính sách, biện pháp quản lý lao động tốt hơn nữa để
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả lao động, làm cho doanh thu của
công ty ngày càng tăng.
2.3.4. Phân tích thống kê chỉ tiêu lợi nhuận.
2.3.4.1. Phân tích sự biến động của lợi nhuận theo thời gian.
Bảng 7: Tình hình biến động lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2007 – 2009.
Năm
Lợi
nhuận
(Trđ)

Lượng tăng
tuyệt đối (Trđ)
Tốc độ phát triển
(%)
Tốc độ tăng
(%)
Giá trị
tuyệt đối
1% tăng
(Trđ)
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
Liên
hoàn
Định
gốc
2007 937 - - - - - - -
2008 1.026 89 89 109,5 109,5 9,5 9,5 9,37
2009 1.317 291 380 128,36 140,55 28,36 40,55 10,26
Qua bảng số liệu trên ta tính được 1 số chỉ tiêu sau:
-
Lợi nhuận trung bình 1 năm của Công ty giai đoạn 2007 – 2009.
-
Lượng tăng tuyệt đối lợi nhuận trung bình 1 năm của Công ty.

-
Tốc độ phát triển lợi nhuận trung bình 1 năm của Công ty.
-
Tốc độ tăng lợi nhuận trung bình 1 năm của Công ty.
Trương Thị Mai Liên - K4HK1A Khoa Kế Toán – Kiểm Toán
25

×