Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.61 KB, 47 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Đề tài:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI
Tóm lược
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.2 Vấn đề nghiên cứu chính của đề tài
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
1.4 Phạm vi nghiên cứu
1.5 Kết cấu đề tài
Chương 2:
Một số vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và quản trị chất lượng
2.1 Chất lượng
2.1.1 Khái niệm về chất lượng
2.1.2 Vai trò của chất lượng trong kinh doanh
2.2 Quản trị chất lượng
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
2.2.1 Khái niệm quản trị chất lượng
2.2.2 Các chức năng của quản trị chất lượng
2.2.3 Nội dung của hoạt động kiểm soát chất lượng theo ISO 9001:2000
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu sản phẩm
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài


2.4.1 Xác định các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
2.4.2 Các quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm
2.4.3 Các phương pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm
Chương 3:
Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kiểm soát chất lượng sản
phẩm của công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
3.2 Các kết quả phân tích thực trạng kiểm soát chất lượng sản phẩm của công ty
cổ phần Dệt kim Hà Nội
3.2.1 Khái quát tình hình và những điều kiện đảm bảo chất lượng sản phẩm tại công
ty cổ phần Dệt kim Hà Nội
3.2.1.1 Đôi nét giới thiệu về công ty
3.2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.2.2 Một số nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng của công ty cổ phần Dệt kim
Hà Nội
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
3.2.3 Một số kết quả phân tích thực trạng kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty
cổ phần Dệt kim Hà Nội
Chương 4:
Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty cổ phần Dệt
kim Hà Nội
4.1 Nhận xét chung về thực trạng quản trị chất lượng tại công ty cổ phần Dệt kim
Hà Nội
4.1.1 Những thành công chính
4.1.2 Một số tồn tại
4.1.3 Nguyên nhân cơ bản

4.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chất lượng sản phẩm tại
công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội
4.3.2 Giải pháp từ phía công ty
4.3.3 Một số giải pháp ở tầm vĩ mô
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa trở thành tất yếu của
mọi nền kinh tế. Xu hướng này sẽ tạo ra những cơ hội to lớn cho các nền kinh tế nói
chung và Việt Nam nói riêng mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, có cơ hội tiếp
cận và học hỏi với công nghệ và kỹ năng quản lý mới, môi trường kinh doanh trong nước
ngày càng được cải thiện, phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước, thu
hút mạnh đầu tư nước ngoài… Nhưng bên cạnh những cơ hội lớn do hội nhập sâu rộng
mang lại thì vẫn tồn tại những thách thức không nhỏ. Đặc biệt là sau khi Việt Nam chính
thức gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ngày 11/7/2006, mở cửa thị trường
bán lẻ vào năm 1/1/2009 làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Để đứng vững trên thị trường đòi hỏi năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các
tổ chức phải đủ mạnh. Trong đó năng lực cạnh tranh được thể hiện thông qua lợi thế về
năng suất và chất lượng sản phẩm. Chất lượng đang dần trở thành một trong những nhân
tố cơ bản quan trọng quyết định sự thành bại của cạnh tranh, của sự tồn tại cũng như uy
tín của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung.
Trong những năm gần đây, nhìn chung vấn đề quản trị chất lượng của các doanh
nghiệp được chú trọng và nâng cao. Sản phẩm sản xuất ra ngày càng tốt hơn về chất
lượng, đa dạng về chủng loại, phong phú về kiểu dáng, mẫu mã và hàng Việt Nam bước
đầu chiếm lĩnh được thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận Tuy nhiên công tác

quản trị chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa thật sự hiệu quả so với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Thành lập từ 28/10/1966, công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội được sát nhập từ 3 bộ
phận dệt tất của 3 nhà máy đóng trên địa bàn Hà Nội là: Nhà máy dệt kim Đông Xuân, Xí
nghiệp 8/5 (nay là công ty dệt 19/5) và Xí nghiệp Cự doanh (nay là công ty Thăng Long).
Sản phẩm chủ yếu của công ty là bít tất sợi bông và chun dệt với sản lượng 1 triệu đôi bít
tất và 10 triệu m chun/năm. Cùng với mục tiêu phát triển của ngành dệt may nói chung,
công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội đang có những nỗ lực lớn trong việc áp dụng những
công nghệ mới, dây chuyền máy móc hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng trong và ngoài nước.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Tuy nhiên qua quá trình điều tra phỏng vấn và tìm hiểu thực tế tại công ty em nhận
thấy công tác quản trị chất lượng của công ty chưa thật hiệu quả vẫn còn tồn tại những
nhược điểm gây ra sự lãng phí trong chi phí sản xuất và ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty. Do đó để khẳng định vị thế của mình trên thị trường đồng thời phấn đấu để trở
thành nhà sản xuất và cung cấp các sản phẩm dệt kim hàng đầu Việt Nam, vấn đề cấp
thiết của công ty hiện nay là hoàn thiện công tác quản trị chất lượng.
1.2 Vấn đề nghiên cứu chính của đề tài
Khi Việt Nam thâm nhập ngày càng sâu vào thị trường thế giới, tham gia trên một
sân chơi rộng khắp toàn cầu, Ngành dệt may trong những năm gần đây đã tận dụng
những cơ hội mang lại và phần nào đã chuyển những thách thức thành những kết quả
đáng ghi nhận của ngành. Ngành dệt may Việt Nam đã tận dụng được trong việc hấp dẫn
các thương nhân và nhà đầu tư nước ngoài đến đầu tư và làm ăn khi được đánh giá là
điểm đến ổn định về chính trị, an toàn về xã hội. Bên cạnh những kết quả đạt được do tận
dụng được cơ hội cũng như vượt qua được những thách thức do hội nhập mang lại ngành
dệt may vẫn còn những hạn chế. Đặc biệt là tác động của khủng hoảng kinh tế - tài chính
toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng
phải lao đao. Bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để vượt qua và đứng

vững trên thị trường?
Song song với các chính sách Marketing như: tăng cơ cấu mặt hàng, tăng chi phí
đầu tư cho quảng cáo, các chương trình khuyến mại, marketing trực tiếp, củng cố và phát
triển cơ cấu tổ chức, phân công công việc tạo cơ chế phối hợp tốt cho các hoạt động
marketing … thì vấn đề về Logistics như: cải tiến và nâng cấp nhà xưởng kho bãi, nâng
cao hiệu quả của việc thực hiện các đơn hang như về thủ tục đặt hàng, thời gian và thời
hạn giao hàng được rút ngắn … cũng được đẩy mạnh tuy nhiên không nhất thiết phải đặt
lên hàng đầu. Thay vào đó vấn đề quản trị chất lượng được quan tâm đặc biệt. Vậy làm
thế nào để hoàn thiện công tác quản trị chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng?
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Xuất phát từ thực tế đó, qua đợt thực tập tại công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội, em
nhận thấy vấn đề hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty hiện nay là vô cùng
cần thiết và đây là lý do em lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị chất lượng tại công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội”.
Để giải quyết vấn đề trên, vấn đề nghiên cứu chính của đề tài là: xem xét, nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị chất lượng của công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội.
Những kết quả và hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng chưa đạt
yêu cầu như mong muốn để từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng
tại công ty.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Dựa vào thực trạng công tác quản trị chất lượng tại công ty cùng với những kiến
thức được trang bị sau quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại,
trên cơ sở nhận thức tổng hợp em xin đưa ra mục tiêu nghiên cứu cho đề tài tốt nghiệp
của mình như sau:
• Phân tích thực trạng về công tác quản trị chất lượng tại công ty cổ phần Dệt
kim Hà Nội.
• Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty cổ

phần Dệt kim Hà Nội.
Qua những phân tích nghiên cứu về những hoạt động quản trị chất lượng trên, từ
đó đề tài sẽ đưa ra giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty. Qua
đó giúp nhà quản trị của công ty có được cái nhìn tổng quát hơn về thực trạng công tác
quản trị chất lượng tại công ty mình. Đồng thời đưa ra những giải pháp khả thi nhất để
nhà quản trị của công ty có thể áp dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh của công ty
mình trong thời điểm này để tăng khả năng cạnh tranh, vượt qua được những thách thức
từ môi trường kinh doanh khắc nghiệt.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động quản trị chất lượng bao trùm mọi lĩnh vực, mọi khâu hoạt dộng và mọi
yếu tố (hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
lượng). Do hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm thực tế cũng như để đảm bảo khuôn
khổ của một luận văn tốt nghiệp, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kiểm soát chất lượng sản
phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội.
1.5 Kết cấu đề tài
Kết cấu luận văn ngoài lời cảm ơn, kết luận và các phụ lục thì kết cấu của luận văn
gồm 4 chương sau:
 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
 Chương 2: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hoàn thiện quản trị chất lượng tại
công ty.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng kiểm soát
chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội
 Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty
cổ phần Dệt kim Hà Nội.
CHƯƠNG 2:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHẤT
LƯỢNG TẠI CÔNG TY

2.1 Chất lượng
2.1.1 Khái niệm về chất lượng
Khái niệm chất lượng đãcó từ rất lâu và được sử dụng phổ biến và tương đối thông
dụng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người. Tuy nhiên hiểu như thế nào về chất
lượng không phải là một vấn đề đơn giản. Vì chất lượng là một vấn đề rộng và phức tạp,
phản ánh một cách tổng hợp các nội dung củakỹ thuật, kinh tế và xã hội. Do tính phức
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
tạp này nên hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng. Mỗi khái niệm đều
có những căn cứ khoa học, thực tiễn khác nhau và có đóng góp nhất định thúc đẩy khoa
học quản trị chất lượng không ngừng phát triển và hoàn thiện.
Chẳng hạn theo quan điểm của các nhà sản xuất, chất lượng là sự hoàn hảo và phù
hợp của một sản phẩm hay dịch vụ với một tập hợp các yêu cầu hay tiêu chuẩn đã được
xác định trước. Theo đó họ cho rằng: “Chất lượng là tổng hợp những tính chất đặc trưng
của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn các yêu cầu định trước cho nó trong điều kiện
kinh tế, xã hội nhất định.”
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay có rất nhiều khái niệm chất
lượng được đưa ra. Theo W. Edwads Deming: “Chất lượng là sự phù hợp với mục đích
sử dụng” hay “Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với yêu cầu của tiêu dùng” là
quan điểm của J.M. Juran. Kaoru Isikawa lại cho rằng: “Sản phẩm có chất lượng là sản
phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nhưng với chi phí sản xuất thấp nhất”.
Một cách chung nhất tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9001: 2000 định nghĩa
về chất lượng như sau: “Chất lượng là mức độ của tập hợp các đặc tính đáp ứng các yêu
cầu”. Theo đó họ lý giải yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm
hiểu chung hay bắt buộc. Và yêu cầu này là của các bên liên quan bao gồm: khách hàng
nội bộ, cán bộ nhân viên của các tổ chức, những người cung ứng nguyên vật liệu, pháp
luật …
Nói tóm lại, mặc dù đứng trên góc độ phương diện khác nhau sẽ có những quan
điểm về chất lượng khác nhau nhưng cái chung nhất khi đề cập đến chất lượng mà quan

điểm nào cũng nói đến là việc thỏa mãn yêu cầu của khách hàng. Và yếu tố này có thể
được xem như là thước đo lường chất lượng hiệu quả nhất
2.1.2 Vai trò của chất lượng trong kinh doanh
Trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới như
hiện nay bên cạnh những thuận lợi mang lại cho các doanh nghiệp như: khả năng tiếp cận
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
với khoa học kỹ thuật hiện đại, học tập cách thức quản lý của các doanh nghiệp nước
ngoài … thì quá trình này cũng mang lại cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn và đặc
biệt phải kể đến là môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thêm vào đó xã hội ngày
càng phát triển, đời sống người dân ngày càng nâng cao nên những đòi hỏi về chất lượng
cũng đang tồn tại song song với những đòi hỏi về số lượng. Người tiêu dùng sẵn sang trả
giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng cao hơn. Vì thế, chất lượng đóng vai trò
vô cùng quan trọng trong kinh doanh. Cụ thể:
• Chất lượng là một trong những nhân tố hình thành nên đồng thời làm gia tăng
thêm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
• Quan tâm đến chất lượng là một trong những phương thức tiếp cận và tìm cách đạt
được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường nhằm duy trì sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
• Chất lượng là một trong những nhân tố có vai trò quyết định đến thương hiệu của
doanh nghiệp.
• Chất lượng – mối quan hệ giữa lợi ích và chi phí. Nâng cao chất lượng góp phần
làm giảm một số chi phí lãng phí qua đó nâng cao doanh thu, lợi nhuận của doanh
nghiệp.
2.2 Quản trị chất lượng
2.2.1 Khái niệm quản trị chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó cũng không phải là một kết quả ngẫu nhiên.
Nó là kết quả tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Do đó
nếu muốn đạt được kết quả mong muốn cần phải kiểm soát các yếu tố này. Và quản trị

chất lượng ra đời vì thế.
Thực tế hiện nay cũng giống như chất lượng, quản trị chất lượng cũng có rất nhiều
quan điểm khác nhau. Chẳng hạn theo tiêu chuẩn của công nghiệp Nhật Bản – JIS: “Quản
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
lý chất lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm
những hàng hóa có chất lượng hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn nhu
cầu của người tiêu dùng”.
“Quản lý chất lượng là nghiên cứu triển khai, thiết kế, sản xuất và bảo dưỡng một
số sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng” – là quan điểm của Kaoru Ishikawa – chuyên gia hàng
đầu về quản lý chất lượng tại Nhật Bản.
A.Faygenbuam – giáo sư Mỹ lại rằng: “Quản lý chất lượng sản phẩm – đó là một
hệ thống hoạt động thống nhất có hiệu quả nhất của những bộ phận khác nhau trong một
đơn vị kinh tế, chịu trách nhiệm triên khai các thông số chất lượng, duy trì mức chất
lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và sản xuất một cách kinh tế nhất,
thỏa mãn các nhu cầu của thị trường”.
Theo Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 8402:1999 cho rằng: “Quản trị chất
lượng là một hoạt động có chức năng quản trị chung nhằm mục đích đề ra chính sách,
mục tiêu trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong hệ thống chất
lượng”. Hay theo ISO 9000:2000 “Quản trị chất lượng là các hoạt động phối hợp nhau để
điều hành và kiểm soát tổ chức về mặt chất lượng”.
Mặc dù tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về QTCL, nhưng nhìn chung các quan
điểm đều thống nhất cho rằng: “Quản trị chất lượng chính là hệ thống các công việc
nhằm điều phối và kiểm soát mọi hoạt động của một tổ chức về mặt chất lượng”.
2.2.2 Các chức năng của quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng cũng như mọi hoạt động quản trị khác đều thực hiện một số
chức năng cơ bản như: hoạch định, thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh. Nhưng do mục tiêu

và đối tượng của quản trị chất lượng có những đặc thừ riêng nên các chức năng của quản
trị chất lượng cũng có những đặc điểm riêng như sau:
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
 Chức năng hoạch định (Plan) :
Hoạch định chất lượng là xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn lực và biện
pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Mục tiêu chất lượng đề ra cần rõ
ràng, cụ thể, thể hiện kết quả đạt được trong thời gian xác định. Sau đó cần xác định biện
pháp để thực hiện để đạt mục tiêu. Nhiệm vụ của hoạch định: xác định nhu cầu của khách
hàng, xác định mục tiêu chất lượng cần đạt được và chính sách chất lượng của doanh
nghiệp rồi chuyển các kết quả cho bộ phận tác nghiệp.
 Chức năng tổ chức (Do) :
Đây là quá trình điều khiển các hoạt động, những kỹ thuật, những phương tiện,
phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng dung theo yêu cầu đặt ra. Quá trình này
yêu cầu thực hiện đúng theo kế hoạch để đảm bảo chất lượng đầu ra có chất lượng đồng
đều nhau. Chức năng này có nhiệm vụ chủ yếu sau: tổ chức hệ thống chất lượng – những
hệ thống như TQM, ISO 9000, HACCP, Q-Base, … doanh nghiệp lựa chọn cho mình
một hệ thống phù hợp; tổ chức thực hiện bao gồm biện pháp kinh tế, tổ chức kỹ thuật,
chính trị tư tưởng, hành chính.
 Chức năng kiểm soát (Check) :
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm bảo
chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu đã đặt ra. Mục đích kiểm tra không phải tập trung
vào việc phát hiện sản phẩm sai hỏng mà là phát hiện những trục trặc ở mọi khâu, mọi
công đoạn, mọi quá trình, tìm kiếm những nguyên nhân gây ra trục trặc, khuyết tật đó để
có những biện pháp ngăn chặn kịp thời. Nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra, kiểm soát chất
lượng là tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu, đánh
giá việc thực hiện chất lượng thực tế, so sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát
hiện sai lệch, tiến hành các hoạt động phát hiện sai lệch.

 Chức năng điều chỉnh (Action) :
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Từ những kết quả thu được qua kiểm tra, kiểm soát nhà quản trị sẽ đưa ra những
điều chỉnh đúng hướng đúng đắn. Chức năng này nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc
phục những tồn tại và nâng cao được chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn được nhu cầu
của khách hàng. Hoạt động điều chỉnh đối với quản lý chất lượng được thể hiện rõ ở hoạt
động kiểm soát và cải tiến chất lượng.
2.2.3 Nội dung của hoạt động kiểm soát chất lượng theo ISO 9001:2000
Trong mục 7, quá trình tạo sản phẩm của tiêu chuẩn ISO 9001:2000, nội dung
kiểm soát chất lượng được đề cập tới như sau:
 Thứ nhất: Kiểm soát hoạch định các quá trình tạo sản phẩm
Hoạch định việc tạo sản phẩm phải nhất quán với các yêu cầu của các quá trình
khác trong hệ thống. Trong quá trình hoạch định việc tạo sản phẩm phải kiểm soát tốt
nguồn lực, các phương pháp và các văn bản giúp doanh nghiệp xác định được các yếu tố
sau:
o Mục đích chất lượng và các yêu cầu đối với sản phẩm.
o Nhu cầu thiết lập các quá trình, tài liệu và việc cung cấp các nguồn lực cụ thể đối
với sản phẩm.
o Các hoạt động kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng, các hoạt động theo dõi,
kiểm tra và thử nghiệm cụ thể cần thiết đối với sản phẩm và các chuẩn mực chấp
nhận sản phẩm.
o Các hồ sơ cần thiết để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp đối với các yêu cầu và
hoạt động tác nghiệp có hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng. Phải lập được
một thủ tục bằng văn bản để xác định việc kiểm soát cần thiết đối với việc nhận
biết, bảo quản, bảo vệ sử dụng, xác định thời gian lưu trữ và hủy bỏ hồ sơ.
 Thứ hai: Kiệc kiểm soát các quá trình liên quan đến khách hàng
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị

Ngọc
Hoạt động xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm của khách hàng và xem
xét thật kỹ lưỡng các yêu cầu liên quan đến sản phẩm cần phải được kiểm soát cẩn thận
trước khi tiến hành cam kết cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Các yếu tố cần phải
được kiểm soát bao gồm:
o Các yêu cầu do khách hàng đưa ra đặc biệt là về sản phẩm.
o Các thay đổi trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.
o Thông tin về khách hàng kể cả phản hồi hay khiếu nại của khách hàng.
o Sự sẵn có các yêu cầu, chế định và pháp luật liên quan đến sản phẩm.
o Khả năng đáp ứng được các yêu cầu đã định của doanh nghiệp.
o Kiểm soát hồ sơ liên quan đến khách hàng.
 Thứ ba: Kiểm soát, thiết kế và phát triển
Doanh nghiệp phải lập kế hoạch và kiểm soát việc thiết kế và phát triển sản phẩm.
Hoạt động kiểm soát phải được tiến hành lien tục bao gồm các khâu:
o Hoạch định, thiết kế và phát triển.
o Đầu vào của thiết kế và phát triển.
o Đầu ra của thiết kế và phát triển.
o Xem xét thiết kế và phát triển.
o Kiểm tra xác nhận thiết kế sản phẩm.
o Xác nhận giá trị sử dụng của thiết kế và phát triển.
o Thay đổi thiết kế và phát triển.
 Thứ tư: Kiểm soát mua hàng
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Doanh nghiệp phải lập và thực hiện các hoạt động kiểm soát để đảm bảo sản phẩm
mua vào phù hợp với các yêu cầu mua sản phẩm đã qui định. Cách thức và mức độ kiểm
soát áp dụng cho người cung ứng và sản phẩm mua vào phụ thuộc vào sự tác động của
sản phẩm mua vào đối với việc tạo sản phẩm tiếp theo hay thành phẩm.
Cần kiểm soát thêm về thông tin mua hàng, phải miêu tả sản phẩm mua một cách

rõ ràng. Nếu thích hợp có thể bao gồm: yêu cầu về phê duyệt sản phẩm, các thủ tục, quá
trình và thiết bị; yêu cầu về trình độ con người; yêu cầu về hệ thống quản lý chất lượng.
Thông tin phải đảm bảo chứa đủ các yêu cầu trước khi thông báo cho người cung ứng.
Khi doanh nghiệp và khách hàng có ý định thực hiện các hoạt động kiểm tra xác
nhận tại cơ sở của nhà cung ứng, doanh nghiệp phải công bố việc sắp xếp kiểm tra xác
nhận dự kiến và phương pháp thông qua sản phẩm trong các thông tin mua hàng.
 Thứ năm: Kiểm soát hoạt động mua hàng và cung ứng dịch vụ
Công đoạn này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra sản phẩm cho nên doanh
nghiệp phải lập kế hoạch, tiến hành sản xuất và cung cấp dịch vụ trong điều kiện được
kiểm soát. Khi có thể các điều kiện được kiểm soát phải bao gồm:
o Sự sẵn có các thông tin mô tả đặc tinh sản phẩm.
o Sự sẵn có các hướng dẫn công việc khi cần.
o Việc sử dụng các thiết bị thích hợp.
o Sự sẵn có và việc sử dụng các công cụ theo dõi và đo lường
o Thực hiện việc đo lường và theo dõi.
o Thực hiện các hoạt động thông qua, giao hàng và các hoạt động sau giao hàng.
 Thứ sáu: Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Doanh nghiệp phải xác định việc theo dõi và đo lường cần thực hiện, các phương
tiện theo dõi và đo lường cần thiết để cung cấp bằng chứng về sự phù hợp của sản phẩm
với các yêu cầu đã được xác định trong hợp đồng mua bán với khách hàng. Dựa trên các
yêu cầu đó doanh nghiệp phải thiết lập các quá trình để đảm bảo việc theo dõi và đo
lường có thể tiến hành và được tiến hành một cách nhất quán với các yêu cầu theo dõi và
đo lường.
Khi cần thiết để đảm bảo kết quả đúng thiết bị đo lường phải:
o Được hiệu chuẩn hoặc kiểm tra xác nhận định kỳ hoặc trước khi sử dụng dựa trên
các chuẩn đo lường có lien kết được với chuẩn đo lường quốc gia hay quốc tế. Khi
không có các chuẩn này thì căn cứ được sử dụng để hiệu chuẩn hoặc kiểm tra phải

lưu hồ sơ.
o Được hiệu chỉnh hoặc hiệu chỉnh lại khi cần thiết.
o Được nhận biết để xác nhận trạng thái hiệu chuẩn.
o Để giữ gìn tránh bị hiệu chuẩn làm mất tính đúng đắn của các kết quả đo.
o Được bảo vệ để tránh hư hỏng hoặc suy giảm chất lượng trong khi di chuyển, bảo
dưỡng và lưu giữ.
Ngoài ra các doanh nghiệp phải đánh giá và ghi nhận giá trị hiệu lực của các kết
quả đo lường trước đó khi thiết bị được phát hiện không phù hợp với yêu cầu. Doanh
nghiệp phải tiến hành các hoạt động thích hợp với thiết bị đó và bất kỳ sản phẩm nào bị
ảnh hưởng. Phải duy trì hồ sơ của các kết quả hiệu chuẩn và kiểm tra xác nhận. Khi dùng
máy tính phần mềm theo dõi và đo lường các yêu cầu đã qui định, phải khẳng định khả
năng thỏa mãn việc áp dụng nhằm tới của chúng. Việc này phải được tiến hành trước lần
sử dụng đầu tiên và được xác nhận lại khi cần thiết.
2.3 Tổng quan tình hình nghiên cứu sản phẩm
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Trong những năm gần đây có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến công tác
quản trị chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp như:
 “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm tai công ty Cao Su Sao
Vàng” của Nguyễn Hoài Thu sinh viên trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội/
2005. Đề tài nghiên cứu về thực trạng quản trị chất lượng sản phẩm và đưa ra một
số giải pháp như: hoàn thiện công tác quản trị chất lượng trong quá trình sản xuất,
đầu tư thiết bị, tăng cường công nghệ hiện đại.
 “Giải pháp quản trị nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm giấy của công ty giấy
Tissue Sông Đuống” của Nguyễn Thị Hải Yến sinh viên trường Đại học Thương
Mại/ 2009. Công trình này đã trình bày các vấn đề như hoạt động kiểm soát chất
lượng sản phẩm giấy của công ty Tissue Sông Đuống chưa cao, thực trạng và giải
pháp đưa ra là: kiểm soát tốt quá trình mua nguyên vật liệu, xây dựng kho bảo
quản, hoạch định tốt việc tạo sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm trong dây

chuyền sản xuất và những biện pháp quản trị trang thiết bị máy móc.
Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài khác như:
 “Đề án nâng cao chất lượng quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn vệ sinh đến
năm 2012” của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn/ 2008.
 “Áp dụng sơ đồ kiểm soát để kiểm soát chất lượng sản phẩm tại công ty Cơ khí
Trần Hưng Đạo” của Trần Văn Dũng sinh viên Đại học Mở Hà Nội.
Tuy có rất nhiều đề tài nghiên cứu về quản trị chất lượng nhưng chưa có đề tài nào
nghiên cứu để hoàn thiện công tác quản trị chất lượng tại công ty cổ phần Dệt kim Hà
Nội.
2.4 Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1 Xác định các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Khi muốn nâng cao chất lượng sản phẩm cần phải kiểm soát được các yếu tố trực
tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm (4M + I) – con người (Men), trang thiết bị
(Machines), nguyên vật liệu (Materiales), phương pháp (Methods) + văn bản
(Infomations).
 Con người – Men:
Trong bất kỳ cơ chế quản lý nào, trong bất kỳ tổ chức nào con người luôn luôn là
trung tâm của mọi quá trình quản lý. Con người luôn là yếu tố quyết định có ảnh hưởng
đến mục tiêu đã đề ra. Con người là nhân tố cơ bản của lực lượng sản xuất, nếu như
nguyên vật liệu tạo nên thực thể của sản phẩm có các thuộc tính có ích thì việc làm thỏa
mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất là do con người quyết định. Điều đó khẳng định con
người là trung tâm của quản trị chất lượng. Tuy nhiên do chủ quan hoặc khách quan, con
người cũng hay tạo ra nhiều sai sót hơn các yếu tố khác. Vậy nên đây là yếu tố cần được
kiểm soát cẩn trọng nhất để có thể kiểm soát được chất lượng sản phẩm của danh nghiệp.
 Trang thiết bị - Machines:
Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều
đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là với những doanh nghiệp tự động hóa cao có dây

chuyền sản xuất hàng loạt. Đó là lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm. Vì thế để
hạn chế sản phẩm kém chất lượng doanh nghiệp cần phải kiểm soát tình hình năng suất
hoạt động cũng như tình trạng hoạt động của máy móc và đưa ra quy trình bảo dưỡng cho
máy móc thiết bị thường xuyên để máy móc luôn hoạt động trong tình trạng tốt nhất.
 Nguyên vật liệu - Materiales:
Đặc điểm và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm. Mỗi loại nguyên vật liệu khác nhau sẽ hình thành những đặc tính chất lượng khác
nhau. Tính đồng nhất và tiêu chuẩn hóa của nguyên liệu là cơ sở quan trọng để quyết
định chất lượng sản phẩm đầu ra.
 Phương pháp – Methods:
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào bộ máy quản lý, khả năng xác định
chính xác mục tiêu, chính sách chất lượng và chỉ đạo chương trình thực hiện, kế hoạch
chất lượng. Yếu tố này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tiêu chí chất
lượng của sản phẩm, độ an toàn, độ tin cậy … trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm cũng
như tăng khả năng của công ty trên thị trường.
 Văn bản – Infomation:
Doanh nghiệp luôn phải kiểm soát được chất lượng sản phẩm theo đúng các quy
phạm của pháp luật. Các văn bản quy định của pháp luật luôn là những quy định hợp lý
về chất lượng sản phẩm, thực hiện theo đúng các văn bản pháp luật đó là tiền đề nâng cao
chất lượng sản phẩm. Tuân thủ pháp luật cũng chính là bảo vệ mình trước môi trường
cạnh tranh và là đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty.
2.4.2 Các quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm
Trong hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm cần có những quy trình tác
nghiệp sau:
o Quy trình thẩm định thiết bị máy móc.
o Quy trình thiết kế sản phẩm.
o Quy trình kiểm tra nguyên liệu đầu vào.

o Quy trình sản xuất.
o Quy trình bảo quản lưu trữ.
o Quy trình giao nhận hàng hóa.
o Quy trình kiểm tra sản phẩm cuối cùng.
o Quy trình thanh tra thực hiện các quy định pháp luật.
2.4.3 Các phương pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm
Hiện nay các công cụ thống kê đang được sử dụng rộng rãi trong hoạt động kiểm
soát chất lượng. Kiểm soát chất lượng bằng thống kê cho phép hoạt động một cách nhất
quán hơn và đạt được mục tiêu đã đề ra. Thông qua thống kê sẽ đánh giá được một cách
chính xác và biết được tình trạng hoạt động sản xuất từ đó dự báo được những điều xảy
ra trong tương lai để có những xử lý kịp thời chính xác. Các công cụ thống kê trong kiểm
soát bao gồm 7 công cụ sau:
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
 Sơ đồ khối (sơ đồ lưu trình): thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của quá
trình sản xuất thông qua sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định. Sơ đồ giúp tìm hiểu
những nguyên nhân dẫn đến sai sót trong quản trị chất lượng một cách dễ dàng.
 Phiếu kiểm tra chất lượng giúp tập trung, đơn giản hóa các dữ liệu chất lượng
được thu thập, và ghi chép một cách đơn giản bằng ký hiệu các đơn vị đo về các
sai sót, khuyết tật sản phẩm.
 Biểu đồ phân bố thực chất là biểu đồ dạng cột cho thấy sự thay đổi, biến động của
tập hợp các dữ liệu. Biểu đồ giúp nhà quản trị nắm bắt được tổng thể vấn đề và
qua đó sẽ có những can thiệp giải quyết kịp thời.
 Biểu đồ phân tán thực chất là một biểu đồ biểu diễn mối tương quan giữa nguyên
nhân và kết quả hoặc giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nghĩa là giúp tìm
hiểu mối quan hệ giữa hai loại dữ liệu trong một quá trình.
 Biểu đồ Pareto giúp tìm ra vấn đề tồn tại ở đâu và chỉ rõ vấn đề cần ưu tiên giải
quyết từ đó có thể dễ dàng kiểm soát chất lượng sản phẩm. Biểu đồ là một đồ thị
hình cột phản ánh các dữ liệu thu thập được, sắp xếp chúng theo thứ tự từ cao đến

thấp.
 Sơ đồ nhân quả (sơ đồ xương cá) giải quyết mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết
quả từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục nhằm cải tiến và hoàn thiện chất
lượng của nhà quản trị.
 Biểu đồ kiểm soát giúp tổng hợp các dữ liệu để dễ quan sát, nó được biểu thị dưới
dạng đồ thị sự thay đổi của chỉ tiêu chất lượng để đánh giá quá trình sản xuất có ở
trạng thái kiểm soát hay chấp nhận được hay không.
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CP DỆT KIM HÀ NỘI
3.1 Phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Em đã thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua việc đọc các tài liệu, báo cáo hàng năm
về tình hình hoạt động của công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội, tài liệu ở phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật, phòng kế toán … Đây là nguồn dữ liệu rất quan trọng
phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Ngoài ra còn từ các nguồn dữ liệu bên ngoài công ty: từ sách báo, tài liệu của các
cơ quan nghiên cứu trên trang web của Tổng cục Đo lường chất lượng, các văn bản pháp
luật do chính phủ ban hành trên , các tài liệu liên quan đến Hiệp hội Dệt may
Việt Nam.
3.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp quan sát: quan sát cách thức thực hiện các quy trình công tác và các
quá trình tác nghiệp của các phân xưởng dệt, phân xưởng khíu thêu, phân xưởng tẩy
nhuộm, phân xưởng hoàn thiện và tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: sử dụng mẫu phiếu điều tra phỏng vấn đối với
nhà quản trị, cán bộ công nhân viên công ty nhằm tìm kiếm các thông tin xác thức về
công tác quản trị chất lượng của công ty. Để thu thập được đầy đủ thông tin cần thiết em

đã lấy 20 mẫu phiếu để tìm hiểu về công tác quản trị chất lượng của công ty cổ phần Dệt
kim Hà Nội. Các đối tượng phát phiếu điều tra bao gồm: giám đốc, trưởng phòng và nhân
viên phòng kinh doanh, trưởng phòng kỹ thuật, quản đốc phân xưởng dệt, phân xưởng
khíu thêu, phân xưởng tẩy nhuộm, phân xưởng hoàn thiện, tổ trưởng tổ sản xuất.
3.2 Các phương pháp phân tích dữ liệu
Đề tài dùng chủ yếu phương pháp phân tích hệ thống, thống kê, so sánh nhằm
phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị chất
lượng tại công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội. Trước hết là sử dụng phương pháp phân tích
sơ bộ, sau đó sử dụng phương pháp thống kê để đưa ra những kết luận dựa trên số liệu, và
những kết quả phân tích được.
Công cụ phân tích dữ liệu: phần mềm SPSS.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
3.2 Các kết quả phân tích thực trạng kiểm soát chất lượng sản phẩm của công
ty cổ phần Dệt kim Hà Nội
3.2.1 Khái quát tình hình và những điều kiện đảm bảo chất lượng sản phẩm tại
công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội
3.2.1.1 Đôi nét giới thiệu về công ty
Xí nghiệp Dệt kim Hà Nội được thành lập ngày 28/10/1966 theo quyết định số
2374/QĐ-TCCQ của Uỷ Ban hành chính Hà Nội được sát nhập từ 3 bộ phận dệt tất của 3
nhà máy đóng trên địa bàn Hà Nội:
- Bộ phận dệt bít tất của Nhà máy Dệt kim Đông Xuân.
- Bộ phận dệt bít tất của Xí nghiệp 8/5 (nay là Công ty Dệt 19/5)
- Bộ phận dệt kim của Xí nghiệp Cự Doanh (nay là Công ty Thăng Long)
Xí nghiệp Dệt kim Hà Nội đặt tại xã Xuân Đỉnh – Từ Liêm –Hà Nội với tổng diện
tích là 10.875 m². Máy móc tập hợp từ 3 cơ sở trên gồm có: 140 máy dệt bít tất tự động, bán
tự động và thủ công; 100 máy dệt chun; một số công cụ và trang thiết bị phụ trợ. Tổng số cán
bộ công nhân viên là 500 người. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là bít tất sợi bông và chun
dệt với sản lượng trung bình là 1 triệu đôi bít tất và 10 triệu m chun/năm.

- Năm 1968: nhập thêm 40 máy tự động tăng năng suất lên 1.2 triệu đôi/năm. Vừa
củng cố xây dựng vừa tích lũy phát triển sản xuất, công ty đã từng bước trưởng
thành, luôn đạt vượt mức Nhà Nước giao.
- Năm 1972 - 1987: bằng nguồn vốn tự có và vốn ngân sách, công ty nhập thêm hệ
thống trang thiết bị gồm: 140 máy dệt bít tất hiện đại của Tiệp Khắc, 140 máy
khứu của Trung Quốc tiếp tục nâng cao năng suất và sản xuất thêm một số sản
phẩm phụ: quần áo, mũ, các loại bằng sợi dệt nylon tận dụng từ phế liệu. Trình độ
tổ chức dần dần được cải tiến, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo phương
pháp dây chuyền chuyên môn khoa học. Công ty vẫn luôn giữ vũng nhịp độ phát
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
triển và mục tiêu sản xuất kinh doanh mặt hàng bít tất phục vụ quốc phòng và tiêu
dùng với sản lượng 2.5 triệu đôi/năm.
- Năm 1987 – 1990: công ty sắp xếp lại đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật
phục hồi, cải tiến thiết bị; chú ý đến thị hiếu khách hàng, nâng cao chất lượng sản
phẩm. Sau khi thanh lý một số máy móc một sự thiết bị cũ, đầu tư xây dựng dây
chuyền sản xuất bít tất sùi, công ty đưa trình độ công nghệ và trình độ sản xuất lên
một bước phát triển mới, với chất lượng sản phẩm cao hơn phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng hơn.
- Năm 1990 – 1997: sản phẩm của công ty liên tục tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Để phù hợp với quy mô sản xuất và phát triển của đơn vị UBND TP Hà
Nội cho phép đổi tên thành Công ty Dệt kim Hà Nội vào ngày 13/9/1994.
12/6/1997 Xí nghiệp mũ Hà Nội sáp nhập vào Công ty Dệt kim Hà Nội.
- Năm 2005: doanh nghiệp Nhà nước Công ty Dệt kim Hà Nội chuyển đổi thành
Công ty cổ phần Dệt kim Hà Nội. Sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu, công ty
vẫn giữ nhịp độ phát triển đồng thời chuẩn bị cho những kế hoạch sản xuất, phát
triển thị trường mới.
- Năm 2010: công ty đã chuyển về Lô2 – CN 5 - Cụm công nghiệp tập trung vừa và
nhỏ, huyện từ Liêm, thành phố Hà Nội.

Trải qua 44 năm xây dựng và phát triển, công ty đã được Đảng và Nhà Nước tặng
thưởng 3 huân chương lao động hạng Ba, 1 huân chương lao động hạng Nhì và huân
chương chiến công lao động hạng Ba.
 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH
1. Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc ngành dệt may.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
2. Nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu, vật tư, phục vụ cho sản xuất của ngành dệt
may.
3. Liên doanh, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế trong và nước ngoài.
4. Nhận uỷ thác xuất, nhập khẩu các sản phẩm ngành dệt may, ngành điện, điện
máy và tư liệu tiêu dùng.
5. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ khách du lịch.
6. Kinh doanh bất động sản, cho thuê trụ sở, văn phòng, nhà ở và cửa hàng giới
thiệu sản phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Đỗ Thị
Ngọc
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 42c1 25
Ban giám đốc điều hành
Phòng hành
chính
Phòng tổ
chức
Phòng kinh

doanh
Phòng TC-
Kế toán
ke
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng Dệt Phân xưởng khứu
thêu
Phân xưởng hoàn
thành
Phòng kiểm
tra CL
Ban kiểm soátHội đồng quản trị
Đại hội đồng cổ đông
Ghi chú
Điều hành trực tiếp
Kiểm soát hành động
Mối quan hệ tương hỗ
Phân xưởng tẩy
nhuộm

×