I- Lời giới thiệu
Sách giáo khoa Địa lý lớp 9 (theo chơng trình đổi mới) đợc biên soạn theo tinh thần
cung cấp các tình huống, các thông tin đã đợc lựa chọn để giáo viên có thể tổ chức, hớng
dẫn cho học sinh tập phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin, tạo điều kiện cho học sinh
trong quá trình học tập vừa tiếp nhận đợc các kiến thức, vừa rèn luyện đợc các kỹ năng và
nắm đợc phơng pháp học tập.Bên cạnh các bài học chính, bài đọc thêm, chơng trình địa lý
lớp 9 có 11 bài thực hành và sau mỗi bài học đều có phần câu hỏi và bài tập để củng cố
kiến thức và kĩ năng của học sinh. Các bài thực hành Địa lý và phần bài tập Địa lý trớc đây
thờng bị xem nhẹ mặc dù nó rất quan trọng.
Hiện nay, dạy học đợc coi là quá trình phát triển của bản thân học sinh, việc học tập
không chỉ là quá trình lĩnh hội kiến thức có sẵn mà còn là quá trình học sinh tự khám phá,
tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự giúp đỡ, hớng dẫn của giáo viên. Quá trình này đợc thể
hiện rất rõ trong các bài thực hành Địa lý và các bài tập Địa lý lớp 9.
Trong các bài thực hành và phần bài tập Địa lý lớp 9, sách giáo khoa không còn chỉ là
tài liệu trình bày các kiến thức có sẵn để học sinh dựa vào đó xác định, vẽ biểu đồ rồi trả lời
câu hỏi. Do đó cùng với việc đổi mới về kiến thức, chơng trình sách giáo khoa thì cần phải
có sự đổi mới về phơng pháp để tổ chức các hoạt động học tập tự giác, tích cực và độc lập
của học sinh. Để học sinh có thể tự xác định và vẽ đợc biểu đồ và làm trọn vẹn đợc các bài
tập Địa lý.
Với phơng pháp và kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn xin đa ra Cách xác định
- cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9-THCS để đồng nghiệp tham khảo và rất mong
nhận đợc sự đóng góp của các đồng nghiệp để bài viết đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
iI- nội dung của đề tài
1- Tên đề tài:
"Giới thiệu cách xác định-cách vẽ biểu đồ trong bài tập địa lý lớp 9-THCS"
2- Lý do chọn đề tài :
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế ngày nay, giáo dục đợc coi là một lĩnh vực rất
quan trọng và luôn đi trớc một bớc trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Vì vậy vấn
đề chất lợng dạy - học nói chung và dạy học Địa lý nói riêng ngày càng trở thành mối quan
tâm chung của các nhà s phạm cũng nh các nhà quản lý giáo dục và xã hội. Đảng và nhà n-
ớc ta đã khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu t cho giáo dục là đầu t cho phát
triển. Điều đó đợc thể hiện trong các Nghị quyết của Trung ơng.
Nghị quyết TW 4 khoá VII đã chỉ rõ phải Đổi mới phơng pháp dạy học ở tất cả các
cấp học, bậc học. Kết hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và
1
nghiên cứu khoa học, gắn nhà trờng với xã hội. áp dụng những phơng pháp giáo dục hiện
đại để bồi dỡng cho học sinh năng lực t duy sáng tạp, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết TW2 khoá VIII tiếp tục khẳng định phải Đổi mới phơng pháp giáo dục
đào tạp, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp t duy sáng tạp của ngời
học. Từng bớc áp dụng các phơng pháp tiên tiến và phơng tiện hiện đại vào quá trình dạy
học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Định hớng đổi mới p pháp dạy học ở trờng phổ thông theo Luật giáo dục (1998) là:
+ Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh.
+ Bồi dỡng phơng pháp tự học
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
+ Tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
Cốt lõi của việc đổi mới phơng pháp dạy và học là hớng tới hoạt động học tập chủ
động của học sinh, chống lại thói quen học tập thụ động.
Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và học sinh trong sự tơng tác
thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học gồm: Giáo viên - học sinh - ph-
ơng tiện hoạt động học.
Khi nói tới phơng pháp dạy học không thể không nói tới vai trò của ngời giáo viên.
Ngời giáo viên có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình dạy học. Những biểu hiện
tích cực của một giờ học địa lý đối với giáo viên là:
+ Là ngời dẫn dắt học sinh giải quyết những tình huống có vấn đề, biết khơi dậy và
kích thích trí tò mò, lòng ham muốn tìm hiểu các kiến thức địa lý.
+ Là ngời chỉ đạo, biết tạo điều kiện và tổ chức những hoạt động học tập của học sinh.
+ Là ngời hớng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các phơng tiện học tập Địa lý khác
nhau nh bản đồ, biểu đồ, quả địa cầu, tranh ảnh, băng hình, phần mềm dạy học Địa lý
+ Là ngời biết khuyến khích, động viên thành tích học tập của học sinh.
* Đối với học sinh là:
+ Học sinh có nhu cầu, húng thú học tập Địa lý
+ Học sinh chủ động, huy động các chức năng tâm lí ở mức cao trong việc chiếm lĩnh
tri thức, rèn luyện kĩ năng Địa lý.
+ Học sinh thích thể hiện và biết cách thể hiện những hiểu biết của mình về Địa lý
trong các hoạt động học tập.
+ Học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập của mình và của bạn.
2
Trong các môn học ở nhà trờng THCS đều vận dụng rất nhiều các bài tập, bài thực hành.
Mỗi môn học có một số dạng bài tập với đặc thù riêng, đối với môn Địa lý cũng vậy. ở đây
tôi chỉ xin đa ra một phần trong tổng hợp phần bài tập Địa lý đó là dạng bài tập biểu đồ.
Bài thực hành vẽ biểu đồ giúp cho học sinh trong quá trình học tập tiếp thu đợc kiến
thức từ đơn giản đến phức tạp. Cũng qua đó mà học sinh bồi dỡng thêm năng lực vận dụng
tri thức vào thực tiễn.
Rèn luyện kĩ năng thực hành cho học sinh ở các môn học là một quá trình phối hợp
nhiều mặt, thể hiện trong chơng trình, nội dung của các môn học trong đó có môn Địa lý.
Song để rèn luyện đợc kĩ năng đó học sinh cần nhận bếit đợc yêu cầu bài ra, xác định hớng,
cách làm bài sau khi đọc kĩ bài
Để giúp học sinh nhận biết nhanh và vận dụng đúng các bài tập thực hành Địa lý bản
thân tôi có một sáng kiến nhỏ mong góp phần củng cố thêm kĩ năng, khả năng nhận biết để
vẽ biểu đồ.
3- Mục đích:
Giúp học sinh nhận biết, xác định đợc cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giảng dạy
các bài hành và các bài tập trong chơng trình sách giáo khoa Địa lý lớp 9.
a- Đối với giáo viên:
Hệ thống các loại biểu đồ, phân loại các dạng bài tập biểu đồ. Qua đó tạo điều kiện
cho giáo viên phát huy khả năng giảng dạy bài thực hành và hớng dẫn học sinh làm bài tập
Địa lý lớp 9.
b- Đối với học sinh:
- Học sinh nhận thức đợc các loại biểu đồ: dạng cột, tròn, đờng, miền
- Xác định đợc kiểu biểu đồ khi đọc bất kì một bài tập thực hành.
IiI- quá trình thực hiện đề tài
Khảo sát thực tế
Trớc khi tiến hành việc vận dụng cách vẽ và xác định biểu đồ cho học sinh trong ch-
ơng trình Địa lý kinh tế-xã hội Việt Nam lớp 9, chúng tôi đã tiến hành khảo sát.
1- Thực trạng thực tế khi cha khảo sát:
Học sinh không xác định đợc yêu cầu của đề bài
Học sinh không xác định đợc kiểu biểu đồ sẽ vẽ là gì.
Học sinh cha vẽ đợc biểu đồ thích hợp và đúng với yêu cầu đề bài
Kỹ năng vẽ biểu đồ của học sinh còn lúng túng
Học sinh cha nắm đợc các bớc tiến hành khi vẽ biểu đồ.
3
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối
với bài yêu cầu thấp, số lợng học sinh xác định ngay đợc cách vẽ biểu đồ đúng chiếm tỉ lệ
không cao.
2- Số liệu điều tra trớc khi thực hiện:
(Đối tợng điều tra học sinh khối 9 trờng THCS Hợp Thịnh)
Lớp T/số học sinh Biết xác định và vẽ đúng Cha biết cách xác định
9A 34 3 31
9B 31 5 26
Vì vậy mà kết quả bài tập trong quá trình điều tra cha cao
Lớp T/số học sinh Điểm giỏi, khá Điểm TB Điểm yếu
9A 34 3 10 21
9B 31 5 13 13
Tổng HS 65 8 23 34
Tỷ lệ % 100 12,3 35,4 52,3
3- Biện pháp thực hiện:
Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng
Giới thiệu cách vẽ-xác định biều đồ Địa lý
lớp 9
Để xác định đợc yêu cầu bài ra và tiến hành
vẽ biểu đồ, học sinh cần hiểu khái niệm biểu
đồ.
I- Khái niệm:
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một
cách dễ dàng động thái phát triển của một
hiện tợng (nh quá trình phát triển kinh tế qua
các năm), mối tơng quan về độ lớn giữa các
đại lợng (so sánh sản lợng thủy sản giữa các
vùng kinh tế) hoặc cơ cấu thành phần của
một tổng thể (cơ cấu ngành của nền kinh tế)
Các loại biểu đồ rất phong phú, đa dạng. Mỗi
loại biểu đồ thể hiện nhiều chủ thể khác
nhau, nên khi vẽ biểu đồ cần đọc kĩ yêu cầu
đề ra, xác định chủ thể thể hiện trên biểu đồ
4
(động thái phát triển, so sánh tơng quan độ
lớn, hay thể hiện cơ cấu) chọn biểu đồ thích
hợp nhất.
II- Các loại biểu đồ
- Các loại biểu đồ bao gồm:
+ Biểu đồ hình cột (cột đơn, cột kép, cột
chồng, thang ngang)
+ Biều đồ hình tròn (hoặc hình vuông)
+ Đồ thị (đờng biểu diễn)
+ Biểu đồ kết hợp (cột+đờng)
+ Biểu đồ miền
1- Biểu đồ hình cột (thang ngang)
- Sử dụng biểu hiện trạng thái phát triển so
sánh tơng quan về độ lớn giữa các đại lợng
hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một
tổng thể.
- Biểu đồ hình cột sử dụng để thể hiện tợng
quan về độ lớn giữa các đại lợng.
* Yêu cầu:
+ Chọn kích thớc biểu đồ phù hợp với khổ
giấy
+ Các cột khác nhau về độ cao (tùy theo số
liệu đề tài), còn bề ngang phải bằng nhau.
+ Tên biểu đồ.
2- Biểu đồ hình tròn (hình vuông).
- Biểu đồ hình tròn (vuông) thờng đợc dùng để
thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Đối với biểu đồ hình tròn: nếu đề bài cho số
liệu tơng đối thì không cần xử lý mà tiến hành
các bớc vẽ luôn. Song nếu số liệu là tuyệt đối
(thô) thì cần xử lí số liệu về tơng đối trớc khi
vẽ.
- Yêu cầu:
+ Đọc bảng số liệu, xử lý số liệu (nếu cho số
liệu tuyệt đối), nếu là số liệu tơng đối thì tiến
5
hành các bớc vẽ.
+ Chú ý tỉ lệ đờng tròn (nếu bài cho số liệu
tuyệt đối)
- Nếu bài cho số liệu tơng đối thì vẽ các đ-
ờng tròn có kích thớc bằng nhau. Nếu bài
cho số liệu tuyệt đối thì phải tính tỉ lệ đờng
trong (R-r). Nhng, đối với cấp học THCS tỉ lệ
đờng tròn chỉ yêu cầu ở mức độ tơng đối, vì
vậy chỉ cần đờng tròn sau to hơn đờng tròn
trớc một chút (nếu số liệu cho là tăng) hoặc
nhỏ hơn (nếu số liệu cho là giảm).
+ Để chia các đại lợng chính xác theo tỉ lệ cần
lấy tỉ lệ x 3,6
0
để tính góc ở tâm.
+ Chọn ký hiệu thích hợp để thể hiện trên biểu
đồ.
+ Tên biểu đồ
3- Vẽ đồ thị (đờng biểu diễn)
- Đợc dùng để thể hiện tiến trình động thái phát
triển của một hiện tợng qua thời gian
Đờng biểu diễn đợc vẽ trên hệ trục toạ độ
vuông góc mà trục đứng thể hiện độ lớn của
đại lợng (số ngời, sản lợng hay tỉ lệ % ) trục
ngang thể hiện năm.
- Yêu cầu:
+ Hệ trục toạ độ: trục đứng thể hiện đơn vị sản
lợng.
+ Trục ngang thể hiện năm.
- Xác định tỉ lệ thích hợp ở cả 2 trục sao cho
biểu đồ phù hợp với khổ giấy (cân đối)
+ Xác định khoảng cách cân đối phù hợp
- Với biểu đồ này nếu bài ra có 2 đại lợng
khác nhau (đơn vị tính khác nhau) thì vẽ 2
trục đứng.
+ Hai đại lợng khác nhau thì vẽ 2 trục đứng:
trục biểu hiện đơn vị A, trục biểu hiện đơn vị B.
- Cũng có thể bài ra yêu cầu có nhiều đại l-
ợng cùng đơn vị tính (%) thì cần biểu hiện rõ
đờng biểu diễn (ký hiện) tránh từng ký hiệu.
6
+ Ký hiệu đờng biểu diễn cần đợc phân biệt:
- Màu sắc (đen, xanh, đỏ)
- Ký tự riêng (thờng đợc dùng nhiều)
4- Biểu đồ kết hợp cột và đờng.
- Dùng để thể hiện động lực phát triển và mối
tơng quan về độ lớn giữa các đại lợng.
- Biểu đồ kết hợp : kết hợp đề mục 1 và 3
trong phần II của bài. Cần chú ý thể hiện rõ
nhất mối tơng qua giữa 2 loại biểu đồ đợc vẽ
kết hợp.
- Yêu cầu :
+ Kết hợp yêu cầu của biểu đồ hình cột và đ-
ờng biểu diễn.
5- Biểu đồ miền :
- Dùng để thể hioện cả hai mặt cơ cấu và
động thái phát triển của đối tợng.
- Ranh giới của biểu đồ miền là đờng biểu
diễn
- Giá trị đại lợng trên trục đúng là %.
Nếu bài ra cho số liệu đơn vị tuyệt đối thì
cần phải xử lý số liệu từ đơn vị tuyệt đối
sang số liệu đơn vị tơng đối.
III- Đọc kĩ yêu cầu
Có nhiều loại biểu đồ. Để vẽ biểu đồ, học
sinh cần đọc kĩ bài ra vẽ biểu về quá trình
gia tăng dân số, cơ cấu lao động, tình hình
sản xuất lơng thực ở một vùng kinh tế hay
của Việt Nam.
- Để chọn biểu đồ thích hợp :
+ Biểu đồ cột (thanh ngang)
+ Biều đồ tròn (vuông)
+ Đồ thị (đờngbiểu diễn)
+ Biểu đồ kết hợp (cột+đờng)
+ Biểu đồ miền.
IV- Các bớc tiến hành vẽ biểu đồ.
- Xử lý số liệu (từ số liệu tuyệt đối sang số
liệu tơng đối) đơn vị % nếu yêu cầu bài ra vẽ
biểu đồ hình tròn hoặc miền.
7
- Xác định tỉ lệ đờng tròn
- Vẽ biểu đồ
+Vẽ
+ Ghi bảng chú giải (kí hiệu)
+ Tên bản đồ (tên chung nếu là biểu đồ so
sánh).
V- Một số lu ý khi vẽ biểu đồ.
- Đọc kĩ số liệu bài ra
- Tuyệt đối không dùng màu để tô, kí hiệu
trên bản đồ.
- Nếu là biểu đồ tròn: khi vẽ đờng tròn, vẽ 1
bán kính trùng với phơng kim đồng hồ chỉ 12
giờ và chia theo chiều kim đồng hồ.
- Bất cứ một biểu đồ nào cũng cần chú giải
và tên bản đồ.
VI- Giới thiệu các bài tập thực hành.
- Phần giới thiệu bài tập thực hành, giáo viên
cho học sinh đọc đề bài, xác định yêu cầu:
dạng biểu đồ và bài tham khảo mẫu.
- Bài tập 1- Bài tập2
- Bài tập3- Bài tập 4- Bài tập 5
Bài tập 1: Biểu đồ hình cột:
* Dạng 1:
Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện tình hình sản xuất lúa gạo ở nớc ta trong thời kỳ 1990-
2002 dựa vào bảng số liệu sau:
Năm Sản lợng (triệu tấn)
1980 11,6
1985 15,9
1990 19,2
1995 24,9
2002 34,4
8
Biểu đồ thể hiện sản lợng lúa gạo ở nớc ta từ năm 1980 đến 2002.
Dạng 2: (Bài tập 2-trang 33 sách giáo khoa Địa lý lớp 9).
Căn cứ vào bảng số liệu dới đây, hãy vẽ biểu đồ cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất
ngành chăn nuôi.
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%).
Năm Tổng số Gia súc Gia cầm Sản phẩm
trứng, sữa
Phụ phẩm
chăn nuôi
1990
100,0 63,9 19,3 12,9 3,9
2002
100,0 62,8 17,5 17,3 2,4
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (1990-2002)
Bài tập 2: Biểu đồ hình tròn:
* Dạng 1: Vẽ biểu đồ tròn thể hiện cơ cấu sử dụng lao động theo ngành năm 2003
theo số liệu dới đây.
9
Năm Lao động %
203 Nông, lâm, ng nghiệp
59,6
Công nghiệp xây dựng
16,4
Dịch vụ
24,0
Biểu đồ cơ cấu sử dụng lao động theo ngành năm 2003
* Dạng 2: Bài 1 - trang 38 sách giáo khoa Địa lý 9.
Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm ở nớc ta năm
1990 và 2002 theo bảng số liệu sau đây:
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
Năm
Các nhóm cây
1990 2002
Cây lơng thực 9040,0 12831,4
Cây công nghiệp 6474,6 8320,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 1366,1 2173,8
Các bớc tiến hành
Xử lý số liệu (đơn vị %)
Năm
Các nhóm cây
1990 2002
Tổng số 100,0 100,0
Cây lơng thực 71,6 64,8
Cây công nghiệp 13,3 18,2
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 15,1 17,0
10
Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây ở nớc ta năm 1990-2002
Bài tập 3: Biểu đồ đờng (Bài 1 trang 80 - sách giáo khoa Địa lý 9).
Dựa vào bảng sau, vẽ biểu đồ đờng thể hiện tốc độ tăng dân số, sản lợng lơng thực và bình
quân lơng thực theo đầu ngời ở đồng bằng Sông Hồng qua các năm 1995-2002.
Đơn vị (%)
Năm
Tiêu chí
1995 1998 2000 2002
Dân số 100,0 103,5 105,6 108,2
Sản lợng lơng thực 100,0 111,7 128,6 131,1
Bình quân lơng thực theo đầu ngời 100,0 113,8 121,8 121,2
Bài tập 4 : Biểu đồ kết hợp.
Cho bảng số liệu sau : Diện tích và sản lợng cà phê (nhân)
Năm 1980 1985 1990 1995 1997 1998
Diện tích cây trồng
(Nghìn ha)
22,5 44,7 119,3 186,4 270 370,6
Sản lợng (nghìn tấn) 8,4 12,3 92 218 400,2 409,3
11
Năm 1990 Năm 2002
Biểu đồ diễn biến diện tích gieo trồng và sản lợng cà phê ở nớc ta thời kỳ 1980-1998
(* Chú ý : Khi vẽ biểu đồ đờng kết hợp cột : tuyệt đối không tô đậm hay dùng bút
ngòi to để vẽ biểu đồ đờng vì sẽ mất độ chính xác).
Bài tập 5: Biểu đồ miền (Bài tập thực hành 16 trang 60 - sách giáo khoa Địa lý lớp 9).
Cho bảng số liệu sau :
Cơ cấu GDP nớc ta thời kỳ 1991-2002 (%)
Tổng số
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2002
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông, lâm, ng nghiệp 40,5 29,2 27,2 25,8 25,4 23,3 23,0
Công nghiệp, xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1 34,5 38,1 38,5
Dịch vụ 35,7 41,2 44,0 42,1 40,1 38,6 38,5
Hãy vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991-2002
Biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kỳ 1991-2002
IV- kết quả thực hiện có so sánh đối chứng
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này kết quả đạt đợc nh sau:
- Học sinh đã xác định đợc yêu cầu của đề bài
- Học sinh xác định đợc cách chọn và vẽ biểu đồ phù hợp, đúng với yêu cầu đều bài.
- Tỉ lệ học sinh tự rèn luyện đợc kĩ năng vẽ bản đồ chiếm tỉ lệ cao.
- Học sinh nắm đợc các bớc tiến hành trong khi vẽ biểu đồ.
Từ đó tỉ lệ học sinh đọc và phân tích bảng số liệu, xác định loại biểu đồ thích hợp đối
với bài yêu cầu cao hơn so với khi cha đợc áp dụng.
Kết quả thực nghiệm ở 2 lớp 9 trờng THCS Hợp Thịnh nh sau:
12
Lớp TS học sinh
Biết xác định và vẽ
đúng
Cha biết xác định
và vẽ
9A 34 30 4
9B 31 30 1
Vì vậy mà kết quả bài kiểm tra thực nghiệm đạt đợc nh sau:
Lớp TS học sinh
Biết xác định và
vẽ đúng
Cha biết xác
định và vẽ
Điểm yếu
9A 34 25 5 4
9B 31 23 7 1
TS Học sinh 65 48 12 5
Tỉ lệ % 100,0 73,8 18,5 7,7
V- những kiến nghị
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên bản thân tôi đã tự củng cố thêm đợc
phần nào kiến thức. Bài học đợc áp dụng vào các bài: bài 10, bài 16, bài 22, bài 27, bài 34,
bài 37, bài 40, bài 44 và tất cả các bài tập trong sách giáo khoa Địa lý lớp 9.
Chơng trình Đlý lớp 9 có nhiều bài thực hành vẽ biểu đồ hoặc phân tích số liệu. Giới
thiệu cách vẽ biểu đồ - các loại biểu đồ đã giúp cho học sinh dễ dàng đánh giá, nhận biết
bài thực hành Địa lý kinh tế-xã hội trong chơng trình Đlý lớp 9 và tạo cơ sở tiền đề cho học
sinh tiếp tục chơng trình ptth sau này. Học sinh biết vận dụng kết hợp lý thuyết, thực tiễn,
phát huy tính sáng tạo, tích cực chủ động trong quá trình học tập môn Địa lý.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã đợc bản thân tôi - một giáo viên giảng dạy Địa lý
THCS - với nội dung không mới nhng cha đợc áp dụng rộng rãi. những kết quả trên đây là
quá trình đúc rút kinh nghiệm của bản thân mong góp phần nào nhỏ bé của mình vào quá
trình đổi mới nội dung và phơng pháp dạy học nói chung và dạy học môn Địa lý nói riêng ở
nhà trờng phổ thông.
Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này tôi có một số kiến nghị sau:
- Cần thiết phải trang bị cho học sinh kỹ năng thực hành, lý thuếyt phải luôn đi đôi
với thực hành thì học sinh mới hiểu và nắm chắc đợc bản chất của vấn đề.
- Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên nhằm mục đích đa nội dung
giảng dạy vào tất cả các lớp học.
- Do cấu trúc phân phối chơng trình có một số thay đổi nên gviên phải linh hoạt khi lồng
ghép nội dung thực hành vào tất cả các bài dạy sao cho thích hợp nhằm đạt kết qủa cao.
13
14