Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

dự án trồng và sản xuất rau mầm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179 KB, 23 trang )

Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Lời giới thiệu
Hiện nay, với việc xã hội ngày càng phát triển, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện con người ngày càng muốn nâng cao
nhu cầu cuộc sống của mình, nhất là vấn đề sức khỏe. . Rau là thực
phẩm quan trọng, thiết yếu trong bữa cơm hằng ngày. Nhưng ngày
nay vấn đề rau nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm độc do môi
trường đang là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Trên thực tế
cho thấy ngộ độc thực phẩm trong cả nước đang ngày càng tăng lên
theo mức độ và cường độ, trong đó ngộ độc do rau nhiễm độc chiếm
tỷ lệ không nhỏ. Không chỉ gây ngộ độc tức thời, sử dụng rau nhiễm
độc còn tích trữ lượng độc tố trong cơ thể và huỷ hoại dần cơ thể
người. Do đó yêu cầu hiện nay là phải tìm ra một loại rau sạch cung
cấp cho người tiêu dùng.
Do đó, việc sản xuất rau mầm – một loại rau sạch theo tiêu
chuẩn “bốn không”: không đất, không phân hóa học, không thuốc
trừ sâu, tăng trưởng, và không dùng nước nhiễm bẩn để tưới cho rau
nên sẽ đem lại cho con người nhiều thuận lợi hơn trong việc lựa
chọn nguyên liệu cho bữa ăn hàng
Thành phố Vinh cũng không nằm ngoài số đó, hơn thế nữa,
Vinh còn chưa hề có một cơ sở sản xuất cung ứng rau sạch nào. Sự
ra đời những cơ sở sản xuất rau sạch ở địa bàn thành phố Vinh là
nhu cầu cấp thiết.
Dựa trên nhu cầu bức thiết trên, chúng tôi lập dự án cho trồng
và cung cấp rau mầm cho thành phố Vinh.
“Rau mầm” là gì?
Rau mầm là loại rau sạch. Thường được canh tác bằng các hạt
giống thông thường như: củ cải, cải bẹ xanh, cải ngọt, cải tùa xại, cải
3


Nhóm 19 : Dự án rau mầm
tần ô, rau muống, hành tây, đậu xanh, đậu đỏ Thời gian canh tác
ngắn từ 4- 15 ngày tuổi là thu hoạch.
II. Tổng quan dự án:
1. Đặc điểm dự án :
1.1 Tên dự án : «Dự án trồng và cung cấp rau mầm cho
thành phố Vinh »
1.2 Mục tiêu dự án :
- Mục tiêu ngắn hạn : Xây dựng thành công và đi vào sản xuất
mô hình trồng rau mầm trên địa bàn thành phố Vinh ; hình
thành sự hiểu biết sâu rộng cho người dân về rau mầm và tạo
lập thói quen dùng rau mầm.
- Mục tiêu dài hạn : Mở rộng quy mô sản xuất ở cơ sở hiện tại,
có thể đa dạng các sản phẩm rau sạch khác ngoài rau mầm và nhân
rộng mô hình ra các thị xã, thị trấn phát triển khác trong tỉnh : Cửa
Lò, Diễn Châu, Nhằm cung ứng rau sạch đủ cho nhu cầu người
dân trong tỉnh.
Cây vấn đề
4
Dùng
nhiều
chất
kích
thích
Rau không sạch
Ảnh hưởng đến sức
khỏe người tiêu dùng
Mất lòng tin
người tiêu dùng
Thu nhập người

dân thấp
Ô nhiễm môi
trường
Tập quán sản xuất
Tưới
nước ô
nhiễm
Chưa
áp
dụng
tiêu
chuẩn
Sử dụng thuốc
hóa học
Dùng
nhiều
chất
bảo
quản
Dùng
nhiều
thuốc
trừ sâu
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Cây mục tiêu
5
Đảm bảo sức khỏeKhôi phục lòng
tin
Nâng cao thu
nhập

Giảm Ô nhiễm
môi trường
Rau sạch
“ Rau mầm”
Thay đổi tập quán
sản xuất
Tưới
nước
sạch
Áp
dụng
tiêu
chuẩn
Không
dùng
chất
kích
thích
Không dùng
thuốc hóa học
Không
sử
dụng
chất
bảo
quản
Không
dùng
thuốc
trừ sâu

Nhóm 19 : Dự án rau mầm
2. Cơ sở lựa chọn dự án :
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới dự án :
+ Điều kiện tự nhiên :
Rau mầm là loại rau trồng trong khay, dùng đất sạch(giá
thể), trồng trong nhà nên không chịu ảnh hưởng nhiều từ điều kiện
tự nhiên. Tuy nhiên, với khí hậu miền trung có những khi quá khắc
nghiệt(quá rét, gió lào) chú ý chăm sóc đặc biệt cho mầm, mầm sẽ
phát triển bình thường.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội :
Vinh là thành phố nằm bên bờ sông Lam, phía Bắc giáp huyện
Nghi Lộc, phía Nam và Đông Nam giáp huyện Nghi Ân, phía tây và
tây Nam giáp huyện Hưng Nguyên. Dân cư ở đây đa phần là đội ngũ
lao động trí thức, học sinh- sinh viên , người kinh chiếm đa số, và
phần nhiều cũng là dân góp từ nhiều huyện trong tỉnh và tỉnh khác
vào làm ăn. Theo số liệu thống kê năm 2008, thành phố Vinh có
khoảng 300.000 người. Trình độ dân trí cao là điều kiện tốt cho dự
án rau mầm trong chiến lược xâm nhập thị trường.
6
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Thành phố Vinh với công trình chợ đầu mối bán buôn bán lẻ,
siêu thị, hệ thống khách sạn đa cấp, đầu mối các tour du lịch của tỉnh
và vùng Bắc Trung Bộ, tạo cơ sở trở thành trung tâm tài chính,
thương mại, dịch vụ và du lịch của bắc miền Trung. Hứa hẹn khả
năng phân phối, tiêu thụ sản phẩm rất phát triển.
2.2 Căn cứ pháp lý :
- Căn cứ theo quyết định số 04/2007/QĐ – BNN về quản lý sản
xuất và chứng nhận rau an toàn.
- Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hoá số 18/1999/PL-
UBTVQH10, ngày 24/12/1999.

- Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm số
12/2003/PL-UBTVQH11, ngày 26/12/2003 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội
- Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-
UBTVQH10 ngày 24/12/1999.
- Căn cứ pháp lệnh Vệ sinh an toàn vệ sinh thực phẩm số :
12/2003/PL-UBTVQH11, ngày 26/7/2003 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
- Căn cứ Nghị định số: 163/2004/NĐ-CP, ngày 7/9/2004 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của pháp lệnh vệ
sinh an toàn thực phẩm.
- Căn cứ Nghị định số: 179/2004/NĐ-CP, ngày 21/10/2004 của
Chính Phủ Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
III. Phân tích thị trường :
1. Đánh giá thị trường :
7
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Nghệ
An và đã được Chính phủ quy hoạch để trở thành trung tâm kinh tế
văn hoá của vùng Bắc Trung Bộ. với diện tích104.96 km2 và dân số
là khoảng 300000 người (2008), bao ồm 16 phường và 9 xã. Với thu
nhâp bình quân từ 20-30 triệu/ người/ năm, trình độ dân trí tương đối
cao. Vấn đề sức khoẻ được quan tâm chú trọng. Hơn thế nữa trên địa
bàn thành phố, đa số lượng rau được cung cấp từ những nơi khác
không rõ nguồn gốc xuất xứ, người dân vẫn phải chấp nhận ăn mà
phải cảnh giác đề phòng. Rau sạch xuất hiện ở đây sẽ có cơ hội được
đón nhận nhiệt tình. Đối tượng cung cấp rau mầm của dự án là tất cả
dân cư trên địa bàn Vinh. Nhưng đối tượng chính nhằm vào giới
trung lưu, thượng lưu và trẻ em.

Theo thống kê năm 2008, trên địa bàn thành phố Vinh có khoảng
43 khách sạn, một số lượng lớn nhà hàng ăn vừa và lớn, hệ thống
siêu thị, chợ đầu mối tương đối hoàn thiện sẽ là điểm tới của sản
phẩm rau mầm.
Dự kiến đến năm 2025 nhu cầu đất đất đô thị mở rộng khoảng
15009 ha. Đây là thị trường tiềm năng rộng lớn trong tương lai của
sản phẩm.
Sản phẩm của dự án cung cấp sẽ là các loai rau mầm củ cải trắng,
cải xanh, rau muống, rau dền, mầm đậu phộng, mầm hướng dương
xúp lơ xanh, rau cần, với đủ các hương vị khác nhau cho khách
hàng lựa chọn và thay đổi khẩu vị.
2. Kiểu phân phối :
Trước tiên, khi chưa lớn mạnh , cơ sở sản xuất sẽ giao hàng
đến tận địa điểm đặt hàng theo yêu cầu đơn đặt hàng, hợp đồng đặt
hàng. Khi đã có lợi nhuận nhất định, cơ sở sẽ mở rộng sản xuất kinh
8
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
doanh và sẽ hoàn thiện hệ thống cung ứng : hình thành các quày bán
rau sạch ở các chợ cho riêng sản phẩm mình, thuận tiên cho sự tiếp
cận khách hàng, và tránh không lẫn lỗn với sản phẩm rau khác.
3. Chương trình Marketing và giới thiệu sản phẩm:
Vì đây dường như là lần đầu tiên sản phẩm rau mầm xâm
nhập thị trường Vinh nên trong quá trình bắt đầu xây dựng dự án,
đội ngũ Marketing sẽ đi tới các khách sạn, siêu thị, nhà hàng,… giới
thiệu về sản phẩm rau mầm của cơ sở, các tiêu chuẩn chất lượng,
giấy phép cho cung ứng sản phẩm, từ đó có được những đơn đặt
hàng đầu tiên. Kết hợp với họ bổ sung những món mới phong phú,
bổ dưỡng, an toàn chế biến từ rau mầm thêm vào menu thực đơn.
Treo băng rôn về những món từ rau mầm ở phòng ăn khách sạn, nhà
hàng ăn, hàng rau trong siêu thị.

Phát tờ rơi đến tận từng hộ gia đình về sản phẩm của dự án đã
có mặt ở những đâu, kèm địa chỉ liên hệ, số điện thoại chăm sóc
khách hàng. Cung cấp thông tin thêm về quy trình sản xuất để thuyết
phục khách hàng nếu cần thiết.
Vì mục đích trong giai đoạn đầu là để rau mầm có chỗ đứng
vững trên thị trường, nên trong thời gian đầu cũng có những chương
trình khuyến mãi, giá bán chỉ đặt ở điểm hoà vốn hoặc không đề cao
lợi nhuận.
4. Đối thủ cạnh tranh và khả năng cạnh tranh:
Nghiên cứu thị trường chúng tôi nhận ra đối thủ cạnh tranh
của sản phẩm rau mầm như sau:
- Sản phẩm rau, củ, quả bán nhiều ở các chợ, siêu thị không rõ
nguồn gốc, xuất xứ, không an toàn đã được người tiêu dùng quen
tiêu dùng trong bữa ăn hàng ngày. Không phải người dân không biết
9
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
về những hiểm hoạ dang đe doạ khi dùng sản phẩm này, nhưng chưa
có một nơi nào cho họ gửi niềm tin.
- Khách hàng còn nhiều hoài nghi về sản phẩm rau mầm, là trở
ngại lớn cho tiêu thụ sản phẩm.
- Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: đó là những cơ sở sở sản xuất nhái
sản phẩm, hoặc làm theo mô hình của dự án khi dự án hoạt động có
hiệu quả. Đòi hỏi trong quá trình thực hiện dự án phải có sự đổi mới
cho phù hợp.
- Không ngừng nghiên cứu thị trường, nghiên cứu đối thủ cạnh
tranh, thu thập ý kiến người tiêu dùng nhằm từng bước hoàn thiện
sản phẩm dịch vụ.
5. Điểm mạnh, điểm yếu của cơ sở:
- Chất lượng của sản phẩm là một thế mạnh đặt lên hàng đầu khi
lập nên dự án: rau mần của dự án được trồng trên giá thể rơm rạ,

mùn hữu cơ hoặc giấy, với nguyên tắc 4 không như trên nên sẽ
không có ấu trùng giun sán, không có tham gia của phân hoá học,
không có thuốc bảo vệ thực phẩm. Đồng thời, rau mần chứa nhiều
chất dinh dưỡng, nhiều vitamin và protein. Do vậy nó là sự lựa chọn
an toàn chất lượng cho bữa ăn của mọi nhà.
- Giá cả phải chăng: trung bình khoảng từ 15.000đ/kg đến
25.000đ/kg tuỳ theo từng loại rau.
- Dự án tuân thủ các quy định pháp luật về vệ sinh an toàn thực
phẩm, về trồng và cung cấp rau sạch; dự án thân thiện với môi
trường, góp phần bảo vệ môi trường.
- Dự án khắc phục được vấn đề yếu kém về khâu tiếp thị,
khuyến mãi, dịch vụ cung ứng sản phẩm cho khách hàng, giới thiệu
10
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
sản phẩm ra công chúng đảm bảo đầu ra của sản phẩm được thông
suốt.
- Dự án đặt cạnh trục đường 3/2 nên rất thuận lợi cho việc phân
tán rau đi khắp thành phố. Thuận tiện cho khách hàng mua tại chỗ.
Đồng thời, vùng này còn đang quy hoạch còn mang màu sắc nông
thôn nhiều hơn, dễ trong việc triển khia dự án.
IV. Khía cạnh kỹ thuật của sản phẩm dự án:
1. Chuẩn bị dụng cụ và nguyên vật liệu: giống, giá thể, khay, kệ,
giấy, bìa carton, bình tưới.
1.1. Giống:
- Chọn nhà cung cấp hạt giống uy tín chuyên cho rau mầm, vì
họ sẽ đảm bảo chất lượng hạt giống cho chúng ta. Công ty cổ phần
giống cây trồng Nghệ An( 398 Nguyễn Trãi, thành phốVinh, tỉnh
Nghệ An.
- Các loại hạt giống dùng trồng rau mầm hiện nay phổ biến là:
củ cải trắng, cải xanh, rau muống, rau dền, đậu xanh, đậu nành, đậu

đen, mầm đậu phộng, mầm hướng dương, xúp lơ xanh, rau cần,
Trong đó, mầm cải củ được chọn nhiều hơn vì giá hạt rẻ, dễ trồng, vị
cay nồng rất hấp dẫn, ăn nhiều không chán, dễ tiêu và có cảm giác
“ấm bụng”, kích thích người ta muốn ăn thêm nhiều món khác.
- Bảo quản đối với lượng giống chưa dùng đến: bảo quản nơi
khô ráo, thoáng mát,…
1.2. Khay:
Để trồng rau mầm, ta có thể dùng nhiều dụng cụ có thể tận dụng
được làm khay trồng nhưng tiện lợi nhất vẫn là dùng khay xốp:
 Hai loại khay xốp thường được dùng là: loại 36x44x7cm giá
3.500/ hộp (2khay);loại 40x60x7cm giá 6000 hộp (2khay).
11
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
1.3. Kệ:
Tùy theo kích thước của khay để thiết kế kệ cho phù hợp. Kệ
có thể được làm bằng sắt (loại sắt có lỗ để tiện cho việc lắp ráp), có
thể thiết kế kệ có 03 – 04 tầng hoặc nhiều hơn(tùy theo điều kiện vật
liệu ), kkhoảng cách giữa các tầng là 40 cm vừa đủ để đặt khay rau
mầm, khoảng cách giữa tầng đầu tiên với mặt đất là từ 25 – 30 cm
để hạn chế sinh vật gây hại khác như: kiến, cóc, chuột,… vào khay.
1.4. Đất trồng:
Là loại đất hữu cơ vi sinh được sản xuất từ xơ dừa( phổ biển
hiện nay), rơm rạ, đã cố đủ chất dinh dưỡng nên trong quá trình
trồng không cần bổ sung bất kỳ một loại phân bón nào khác.
1.5. Khăn giấy:
Dùng để lót trên bề mặt giá thể trước khi gieo hạt để khi thu
hoạch giá thể không bị dình vào rau. Cũng có thể không dùng giá thể
mà dùng luôn khăn giấy rồi gieo hạt lên. Ngoài ra, khăn giấy còn
được dùng khi lót vào hộp thành phẩm đượng rau mầm.
1.6. Bìa carton:

Dùng để đậy khay một hoặc hai ngày đầu khi mới gieo hạt.
Dụng cụ này có thể thay thế bằng nhiều đồ dùng khác có thể tận
dụng.
1.7. Bình tưới:
Dùng loại bình phun sương tay cầm tay trong gieo trồng rau
mầm. Tùy theo số lượng lao động chăm sóc mà xác định mua số
lượng bình này.
2. Thao tác trồng và chăm sóc:
2.1. Ngâm, ủ hạt:
12
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
 Hạt giống rửa sạch ngâm nước ấm (45 – 50
0
C) trong thời
gian 2 – 5h ( tùy loại hạt: vỏ dày hạt ngâm lâu, hạt mỏng vỏ ngâm
trong thời gian ít hơn hạt dày).
 Ủ hạt giống trong khăn ẩm từ 10 – 12h.
 Ngâm, ủ hạt giống nhằm loại bỏ các hạt lép, hạt sâu, rút ngắn
thời gian sinh trưởng, loại bỏ tạp chất. Sau đó vớt ra để ráo để dễ
dàng khi gieo ( nếu là gieo ngay, không ủ).
2.2. Chuẩn bị khay giá thể.
Khay xốp cho giá thể vào dày khoảng 2 – 3cm, trang cho bằng
phẳng và tơi đều để tránh bị dồn khi gieo. Sau đó phun nước cho ướt
giái thể, trải giấy lên bề mặt giá thể và phun nước lần hai. Mục đích
của việc trải giấy là tránh giá thể không dính vào rau khi thu hoạch.
2.3. Gieo hạt:
Gieo hạt giống bằng tay đều lên bề mặt giá thể. Mật độ tuỳ
thuộc vào loại hạt giống nhưng trung bình khoảng từ 10g/ 40cm
2
bề

mặt giá thể. Đảm bảo gieo không quá thưa ( mầm sẽ không đứng
vững khi phát triển và không có năng suất tối đa), hạt quá dày ( cây
mầm sẽ nhỏ, xấu).
Tưới phun sương một lần nữa, dùng một tấm bìa carton đậy bề
mặt khay trong vòng 2 ngày.
2.4. Chăm sóc:
Khoảng 12 – 18h sau khi gieo hạt, phun sương1 – 2 lần/
ngày(nên tưới vào buổi sáng). Khi mầm cao bằng khay thì dỡ bỏ
dụng cụ đậy khay ra, nhưng vẫn để trong mát, không có ánh sáng
trực tiếp.
13
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Nếu muốn thu hoạch mầm trắng thì để mầm trong nhà, nếu chủ định
thu hoạch mầm xanh thì sau khi mầm được khoảng 4 – 5cm nên
mang ra nơi có ánh sáng để mầm xanh và mập.
2.5. Thu hoạch:
Sau 5 – 7 ngày, rau cao khoảng từ 8 – 10cm thì thu hoạch.
Dùng dao bén cắt sát gốc cây rau mầm, khéo léo để giá thể không
dính vào rau, đồng thời nhặt bỏ những vỏ hạt còn mang trên rau
mầm. Không rửa ngay rau mầm mà đóng gói đi giao hàng luôn.
2.6. Bảo quản:
Rau mầm chưa dùng không nên rửa ngay sau khi thu hoạch mà
cho vào bao, để trong ngăn mát của tủ lạnh.
2.7. Một số chú ý khi trồng rau mầm:
 Rau mầm phải trồng ở những nơi thoáng mát, có nhiều ánh
sáng nhưng không trồng ở nơi có ánh nắng, mưa trực tiếp và gió lùa.
 Một đến hai ngày sau khi gieo dở giấy carton ra, tưới phun
sương nhẹ đủ ướt mặt khay.
 Một ngày trước khi thu hoạch giảm tưới hoặc ngưng tưới hẳn
tuỳ theo độ ẩm của giá thể.

3. Địa điểm:
Trên cở sở nghiên cứu về tổng quan địa lý, đại hình, cơ sở hạ
tầng đường giao thông và chiến lược quy hoạch đô thị của thành phố
Vinh chúng tôi đưa ra quyết định về phương án chọn địa điểm cho
dự án như sau:
 Địa điểm sản xuất: Thuê hoặc mua quyền sử dụng đất trên địa
bàn xã Nghi Ân, giáp với trục đường 3/2 khoảng độ 200m
2
.
 Địa điểm đặt văn phòng đại diện: cổng chợ Vinh.
4. Phương án kỹ thuật công nghệ:
14
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Hai nhân viên tham gia sản xuất, chăm sóc rau mầm cử đi học
kỹ thuật trồng rau mầm, phải đảm bảo được cấp chứng nhận cho
phép về chuyên môn. Trong quá trình tiến hành xây dựng mô hình sẽ
mời chuyên gia về tư vấn.
5. Thời gian khởi công hoàn thành:
V. Tổ chức quản lý và nhân sự của dự án:
1. Hình thức tổ chức quản lý dự án:
Tổ chức quản lý tương tự như công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
2. Nhân sự của dự án:
+ Bộ phận quản trị: bao gồm 5 người góp vốn cùng tham gia
quản lý: trong đó một người đại diện trước pháp luật ký kết các hợp
đồng, giao dịch với khách hàng; một người giám sát hoạt động bán
hàng.
+ Bộ phận nhân viên: Thuê nhân 3 nhân công chăm sóc, nuôi
trồng sản phẩm, hai nhân công giao hàng, các thành viên trong bộ
phận quản lý hình thành nên bộ phận maketing cho sản phẩm và một

nhân viên chuyên trách việc ở văn phòng đại diện.
Bảng 1
STT Chức vụ Lương/tháng(trđ) Số lượng Thành
tiền(trđ)
1 Quản lý, điều hành 4 1 4
2 Giao hàng 2 2 4
3 Công nhân sản xuất 3 3 9
4 Bảo vệ 2 1 2
3. Kế hoạch thực hiện dự án
Sơ đồ Gantt
15
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Các hoạt
động của
Thời gian
Quý I
năm
1
Quý
II
năm
1
Quý
III
năm
1
Quý
IV
năm
1

Năm
thứ 2
Năm
thứ 3
Năm
thứ 4
Năm
thứ 5
Làm nhà
kính
Làm nhà
mái tôn
Thuê văn
phòng đại
diện
Huy động
vốn, tuyển
nhân viên
Tiếp thị và
quảng cáo
sản phẩm
Mua dụng
cụ và
nguyên vật
liệu
Bố trí cơ sở
sản xuất và
văn phòng
Tiến hành
sản xuất và

tiêu thụ
16
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
VI. Tài chính dự án:
1. Nguồn vốn và khả năng huy dộng vốn:
 Tổng vốn ban đầu cần tham gia dự án: 400.000.000
 Nguồn huy động chính ban đầu là từ sự góp vốn của các thành
viên, tổng vốn góp :500.000.000 Sau đó nếu cần thêm nhiều,
có thể đi vay hoặc kêu gọi đầu tư.
2. Tổng mức đầu tư:
 Vốn cố định:
Bảng 2
ST
T
Tên doanh mục đầu

Số lượng Đơn giá(đ) Thành
tiền(đ)
1 Thuê mặt bằng(mỗi
tháng)
01 3.000.000 3.000.000
2 Làm nhà kính 01 (30m
2)
1.200.000/m
2
36.000.000
3 Nhà mái tôn 01(150m
2)
600.000/m
2

90.000.000
4 Khay
xốp(40x60x7cm)
1.500 khay 6.000/hộp(hai
khay)
9.000.000
5 Kệ(0.5x4x2.5m0 40 kệ 3.000.000 120.000.000
6 -Cân đồng hồ -02 cái(5kg)
-01 cái(20kg)
160.000/cái
300.000/cái
320.000
300.000
7 Bình phun sương 03 cái(0.5lít) 20.000/chiếc 60.000
8 Kéo cắt nông sản 03 cái 25.000/ cái 75.000
9 Thuê một địa điểm
đặt văn phòng đại
diện
01 văn phòng 1.000.000/
tháng
1.000.000
17
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
10 Bàn ghế văn phòng+
thiết bị văn phòng
khác
02 bộ bàn ghế 3.000.000 3.000.000
11 Vi tính để bàn 01 bộ 7.000.000 7.000.000
12 Điện thoại bàn 01 cái 500.000 500.000
13 Thiết bị khác 10.000.000

Tổng 280.255.000
Khấu hao tài sản cố định trong 5 năm, theo phương pháp đường
thẳng. Mỗi năm 280.255.000/5=56,051 triệu đồng.
- Chi phí sản xuất trong một tháng:
Bảng 3:
STT Tên danh mục Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hạt giống 1200 kg 50.000 60.000.000
2 Nước máy 80 m
3
4.000 320.000
3 Khăn giấy 17 bịch 10.000 5.100.000
4 Lương công nhân 15.000.000
5 Lương quản lý 4.000.000
6 Giá thể 78 viên 10.000 780.000
7 Hộp (túi bóng) đóng
sản phẩm
4.800.000
8 Chi phí khác 10.000.000
9 Tổng chi phí 100.000.000
- Dự kiến doanh thu, lợi nhuận dự kiến trong một tháng:
18
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
Bảng 4
STT Danh mục Số lượng Giá bán Thành tiền
1 Doanh thu 7.500 kg 25.000 213.750.000
2 Chi phí 100.000.000
3 Khấu hao 4.670.916
4 Lợi nhuận(trước
thuế)
109.079.084

Doanh thu dự kiến trong 5 năm tiến hành dự án
Bảng 5
Năm
Tiêu chí
0 1 2 3 4 5
1. Vốn đầu

(280,255
)
2. Doanh
thu
2.565 2.565 2.565 2.565 2.565
3.Tổng
ch.phí
1200 1.200 1.200 1.200 1.200
4. Lãi vay
5.
KHTSCĐ
56,051 56,051 56,051 56,051 56,051
6. LNTT 1308,94
9
1308,949 1308,949 1308,949 1308,949
19
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
7. LNST 981,712 981,712 981,712 981,712 981,712
- Thời gian hoàn vốn: nhìn vào bảng trên ta thấy, mô hình kinh
doanh thuận lợi, có thể hoàn vốn ngay trong năm đầu.
VII.Tổ chức thực hiện dự án:
Các thành viên trong nhóm trực tiếp điều hành và quản lý dự án
dưới sự chỉ đạo, phân công trách nhiệm, công việc của nhóm trưởng,

đồng thời đóng góp ý kiến xây dựng, ra các quyết định.
VIII. Hiệu quả của dự án:
1. Hiệu quả kinh tế:
- Đem lại lợi nhuận cho chủ đầu tư, góp phần vào tăng trưởng
kinh tế, đóng góp vào ngân sách Nhà nước một khoản thuế.
- Giảm chi phí đi lại cho khách hàng
- Tăng thu nhập cho người lao động

2. Hiệu quả xã hội:
- Tình trạng dùng rau không đảm bảo chất lượng một lần nữa
được nhấn mạnh cảnh báo.
- Cải thiện được nhu cầu cấp bách của người dân về rau sạch, góp
phần giải quyết vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ sức
khoẻ con người.
- Dự án sẽ góp phần không nhỏ vào Ngân sách nhà nước thông
qua thuế và các khoản thu khác.
- Trong tương lai, dự án góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
một bộ phận lớn lao động trên địa bàn và lân cận.
20
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
- Dự án còn đặc biệt thân thiện với môi trường: sử dụng mụn dừa
hoặc rơm rạ tránh và giẩm thiểu tình trạng đốt rơm rạ và bỏ phí
nguồn mụn dừa khô.
Khung logic
Chỉ số Nguồn Giả định
Mục tiêu chung :
- Nâng cao thu nhập
người sản xuất.
- Đảm bảo an toàn
cho người tiêu

- Mỗi nhân viên
sản xuất lương
2-3 triệu/tháng.
- Số lượng sản
phẩm bán ra
- Điều tra của
nhân viên
kinh doanh.
- Tổng cục
thống kê.
21
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
dùng.
- Nhân rộng mô
hình sản xuất.
tăng.
Mục tiêu cụ thể :
- Xây dựng cơ sở
sản xuất rau mầm.
- Tạo lập thói quen
dùng rau mầm cho
người dân.
- Cung cấp rau
mầm cho người tiêu
dùng.
- Làm nhà kính
(30m
2
), nhà mái
tôn (150m

2
).
- Số lượng đơn
đặt hàng.
- Lượng sản
phẩm bán ra.
- Điều tra của
nhân viên
kinh doanh.
Kết quả :
- Sau 1 năm thu hồi
được vốn.
- Cung cấp đủ nhu
cầu cho người tiêu
dùng.
- Rau sạch tiếp cận
đến người tiêu
dùng.
- Mô hình có thể
nhân rộng.
- Thân thiện môi
trường.
- Điều tra của
nhân viên
kinh doanh.
- Số liệu kế
toán của công
ty.
Hoạt động :
- Xây dựng cơ sở

22
Nhóm 19 : Dự án rau mầm
sản xuất.
- Tiếp thị và quảng
cáo rau mầm.
- Tiến hành sản xuất
và tiêu thụ.
23

×