Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đề cương ôn tập Môn Logic học đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.14 KB, 67 trang )

Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LOGIC HỌC
(…………………………… )
1
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
Hòa Bình tháng 7 năm 2009
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LOGIC HỌC
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ Ý NGHĨA CỦA LOGIC HỌC
1. Logic hoc là gì ?
+ Logic học là bộ môn khoa học nghiên cứu những quy luật của tư duy nhằm đạt tới
chân lý.
2. Mối quan hệ giữa tư duy và ngôn ngữ:
- Tư duy và ngôn ngữ là hai phạm trù thuộc 2 lĩnh vực khác nhau: tư duy là phạm trù
thuộc về logic học còn ngôn ngữ là phạm trù thuộc ngôn ngữ học
- Tư duy: Là sự phản ánh gián tiếp trừu tượng và khái quát những đặc tính bản chất
của sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan vào bộ não của con người trong quá
trình hoạt động thực tiễn cải biến thế giới xung quanh.
- Ngôn ngữ là hệ thông tín hiệu toàn diện để thể hiện các tư tưởng – đầu tiên dưới
dạng tổ hợp các âm thanh, sau đó dưới dạng các ký hiệu. Ngôn ngữ được hình thành và
phát triển trong xã hội loài người.
- Hình thức biểu đạt của tư duy là ngôn ngữ. Tư duy là nội dung có vai trò quyết
định đối với ngôn ngữ ( nội dung của tư duy như thế nào thì ngôn ngữ được thể hiện ra
như thế ấy). Ngôn ngữ là hình thức, là cái vỏ vật chất của tư duy.
- Ngôn ngữ có tác động trở lại đối với tư duy, không có ngôn ngữ thì không thể mang
nội dung của suy nghĩ trong đầu óc con người ra để trao đổi giữa người này với người
khác, nếu ngôn ngữ càng phong phú bao nhiêu thì thể hiện nội dung của tư duy càng
đầy đủ, ngược lại ngôn ngữ càng nghèo nàn bao nhiêu thì thể hiện nội dung của tư duy
càng không đầy đủ, thiếu chính xác, khô khan và kém sinh động bấy nhiêu.

Nội dung- Quyết định



Hình thức – vỏ vật chất
3. Đối tượng nghiên cứu của logic:
- Đối tượng của logic chính là nghiên cứu các hình thức và các quy luật, quy tắc của
tư duy
+ Logic biện chứng: Nghiên cứu nội dung và các quy luật, quy tắc chi phối nội dung
của tư duy nhằm đạt tới chân lý.
+ Logic hình thức : Nghiên cứu những hình thức, những quy luật, quy tắc chi phối sự
liên kết của các hình thức của tư duy nhằm đạt tới chân lý.
VD: - Tất cả con cá đều sống ở nước
- Tất cả học sinh đều chăm học
 Khác nhau về nội dung nhưng giống nhau về hình thức “ Tất cả S là P”
4. Ý nghĩa của logic học:
+ Trong đời sống: Giúp chúng ta tồn tại trong XH loài người, giúp con người hiểu
nhau hơn và giúp con người hiểu được các quy luật tự nhiên
+ Trong khoa học: Logic học là nên tảng, là cơ sở cho việc nghiên cứu khoa học;
hình thành các khái niệm, phán đoán, suy luận, lập giả thuyết, bác bỏ giả thuyết, chứng
minh
2

TƯ DUY NGÔN NGỮ
Đề cương ơn tập mơn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
+ Áp dụng trong một số ngành: ngành luật, điều khiển học, tốn học, ngơn ngữ học,
tin học, ngành sư phạm ( trong sư phạm logic giúp GV truyền đạt những khái niệm, định
nghĩa một cách dễ hiểu phù hợp với nhận thức của HS).
CHƯƠNG 2: KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa và đặc điểm chung của khái niệm:
1.1 Định nghĩa: Khái niệm là một hình thức logic cơ bản đầu tiên của tư duy phản
ánh những dấu hiệu bản chất, khác biệt của các sự vật hiện tượng trong TGKQ để gọi
tên sự vật hiện tượng đó.

1.2 Đặc điểm chung của khái niệm:
+ Khái niệm và các dấu hiệu của khái niệm đều là phản ánh nội dung khách quan
của sự vật hiện tượng thơng qua hình thức chủ quan của tư duy.
+ khái niệm là sản phẩm của tư duy, là cơng cụ để nhận thức, là sự thể hiện hiện thực
khách quan dưới dạng tinh thần, tư tưởng.
+ Khái niệm phản ánh có thể phù hợp hay khơng phù hợp với nội dung khách quan
của sự vật hiện tượng, hiện tượng là yếu tố làm nên đặc điểm giá trị của khái niệm, tức
là tạo nên tính giả dối hoặc chân thực của khái niệm. Khái niệm giả dối – là khái niệm
phản ánh sai lệch những đặc tính bản chất, khác biệt của sự vật hiện tượng. Khái niệm
chân thực- là những khái niệm phản ánh đúng đắn, chính xác các đặc tính bản chất,
khác biệt của sự vật hiện tượng
2. Sự hình thành khái niệm:
Khái niệm là hình thức đầu tiên của tư duy trừu tượng. Để hình thành khái niệm, tư
duy cần sử dụng các phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát
hóa, trong đó so sánh bao giờ cũng gắn liền với các thao tác phân tích, tổng hợp, trừu tượng
hóa, khái quát hóa.
Bằng sự phân tích, ta tách được sự vật, hiện tượng thành những bộ phận khác nhau,
với những thuộc tính khác nhau. Từ những tài liệu phân tích này mà tổng hợp lại, tư duy
vạch rõ đâu là những thuộc tính riêng lẻ (nói lên sự khác nhau giữa các sự vật) và đâu là
thuộc tính chung, giống nhau giữa các sự vật được tập hợp thành một lớp sự vật.
Trên cơ sở phân tích và tổng hợp, tư duy tiến đến trừu tượng hóa, khái quát hóa.
Bằng trừu tượng hóa, tư duy bỏ qua những thuộc tính riêng lẻ, đó là những biểu hiện
bên ngoài, những cái ngẫu nhiên, thoáng qua, không ổn đònh để đi vào bên trong, nắm lấy
những thuộc tính chung, bản chất, qui luật của sự vật.
Sau trừu tượng hóa là khái quát hóa, tư duy nắm lấy cái chung, tất yếu, cái bản chất
của sự vật. nội dung đó trong tư duy được biểu hiện cụ thể bằng ngôn ngữ, có nghóa là phải
đặt cho nó một tên gọi – Đó chính là khái niệm.
Như vậy, về hình thức, khái niệm là một tên gọi, một danh từ, nhưng về nội dung, nó
phản ánh bản chất của sự vật.
3. Hình thức ngơn ngữ biểu đạt của khái niệm:

+ Hình thức biểu đạt của khái niệm: là các “ Từ” hoặc “Cụm từ”. Mọi khái niệm đều
được hình thành trên cơ sở các từ hoặc cụm từ, tuy nhiên khơng phải từ hoặc cụm từ nào
cũng thể hiện khái niệm.
* Mối quan hệ giữa khái niệm và từ: Khái niêm là một phạm trù logic học, còn từ
là phạm trù ngơn ngữ học. Khái niệm là nội dung, có vai trò qut định đối với từ,
3
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
ngược lại từ là phương tiện của ngôn ngữ để gắn kết tư tưởng, lưu trữ và truyền đạt cho
những người khác, nói cách khác từ là vỏ vật chất của khái niệm.
- Từ đồng nghĩa: nhiều từ khác nhau, nhưng cùng một khái niệm
VD: + Hổ/cọm/beo/hùm…
+ Chết/ngẻo/qua đời/mất/2 năm mươi…
- Từ đồng âm khác nghĩa: Các từ giống nhau nhưng khác nhau về khái niệm
VD: + Đồng: Đồng ruộng/đồng kim loại…
Nội dung-quyết định
Cơ sở Hình thức – Vỏ V/c Cơ sở
Nội dung- quyết định
Hình thức- vỏ vật chất
4. Kết cấu logic của khái niệm:
+ Mọi khái niệm đều được tạo thành từ 2 bộ phận: Nội hàm và ngoại diên
4.1. Nội hàm của khái niệm: Nội hàm của khái niệm là những dấu hiệu bản chất,
khác biệt của các đối tượng( sự vật, hiện tượng) được phản ánh trong khái niệm, giúp
phân biệt đối tượng mà nó phản ánh với những đối tượng khác. ( chính là nội dung hay
chất của khái niệm)
VD: + K/n “Nước” - Nội hàm: Chất lỏng không màu, không mùi, không vị
+ K/n “ Sinh viên”- Nội hàm: Những người đang học tập tại các trường ĐH, CĐ
4.2 Ngoại diên của khái niệm: Ngoại diên của khái niệm là tập hợp các đối tượng
mang các dấu hiệu chung, bản chất được phản ánh trong nội hàm ( Chính là mặt lượng
của K/n)
VD: K/n “ Cá” + Nội hàm: Các động vật sống ở nước, thở bằng mang, bơi bằng vây.

+ Ngoại diên: Các loại cá; cá chép, cá trôi, cá quả…
4.3 Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên:
+ Nội hàm và ngoại diên có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, mỗi nội hàm
đều có ngoại diên xác định.
+ Nội hàm và ngoại diên có mối quan hệ ngược. nghĩa là nội hàm càng phong
phú bao nhiêu thì ngoại diên càng hẹp bấy nhiêu, ngược lại nội hàm càng hẹp bao
nhiêu thì ngoại diên càng phong phú bấy nhiêu.
+ Nếu ngoại diên của 1 k/n mà bao hàm trong đó ngoại diên của một k/n khác thì
nội hàm của k/n thứ nhất là bộ phận của nội hàm k/n thứ 2.
5. Các loại khái niệm:
5.1 Phân chia khái niệm dựa vào nội hàm:
a) Khái niệm cụ thể / khái niệm trừu tượng:
+ K/n cụ thể: phản ánh một hay một lớp đối tượng thực tế đang tồn tại
VD: K/n: “Cái bàn”, “Trái đất”, “Đường Hồ Chí Minh”…
+ K/n trừu tượng: phản ánh những thuộc tính, những mối quan hệ của các đối
tượng.
VD: K/n: “ Dũng cảm”, Lễ phép”, “Bằng nhau”…
b) K/n khẳng định/k/n phủ định:
+ K/n khẳng định: Phản ánh sự tồn tại của đối tượng xác định hay các thuộc tính,
các quan hệ của đối tượng
4
Tư duy
Khái
niệm
Ngôn
ngữ
Từ
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
VD: K/n “ Có văn hóa”, “có kỷ luật”
+ K/n phủ định: phản ánh sự không tồn tại của đối tượng hay các thuộc tính, các

quan hệ của đối tượng.
c) K/n đơn/K/n kép (k/n không tương quan/ tương quan)
+ K/n đơn: Sự tồn tại của k/n này không phụ thuộc vào k/n khác
+ K/n kép: Sự tồn tại của khái niệm này phụ thuộc vào khái niệm khác
5.2 Phân chia khái niệm dựa vào ngoại diên:
a) Khái niệm riêng(k/n đơn nhất)/ k/n chung:
+ Khái niệm riêng : Là k/n mà ngoại diên của nó chỉ có một đối tượng
VD: K/n “ Thủ đô Hà Nội”, “Đất nước VN”…
+ Khái niệm Chung: Là khái niệm mà ngoại diên của nó có từ 2 đối tượng trở lên
VD: Khái niệm “ Thủ đô”, “ Đất nước”…
b) Khái niệm tập hợp:
+ Khái niệm tập hợp: Là khái niệm khi ngoại diên của nó có từ 2 đối tượng trở
lên và chỉ được xác lập khi tập hợp 1 số đối tượng nào đó
VD: K/n “ BCH Đoàn trường”, “ Hội đồng nhà trường”
c) khái niệm Loại / k/n Hạng :
+ Khái niệm loại (k/n giống): là khái niệm mà ngoại diên của nó được phân chia
thành các lớp con
+ Khại niệm hạng (k/n loài) : là k/n mà ngoại diên của nó được phân chia từ k/n
loại (k/n giống)
VD: + K/n “ Động vật” là khái niệm loại (k/n giống)
+ K/n “ ĐV có vú” là k/n hạng (k/n loài)
 Việc phân chia k/n loại và k/n hạng chỉ mang tính tương đối, phụ thuộc vào mối
quan hệ của các đối tượng.
6. Quan hệ giữa các khái niệm:
+ Mối quan hệ giữa các khái niệm chính là quan hệ giữa ngoại diên của các khái
niệm được chia làm 2 loại cơ bản:
- Mối quan hệ hợp: Là quan hệ giữa các khái niệm mà ngoại diên của
chúng có ít nhất một bộ phận chung nhau
- Mối quan hệ không hợp (Tách rời): Là quan hệ giữa các khái niệm không
có bộ phận ngoại diên nào chung nhau.

6.1 Quan hệ hợp:
Gồm : Quan hệ đồng nhất/ quan hệ bao hàm/ quan hệ giao nhau/quan hệ
cùng nhau phụ thuộc.
a) Quan hệ đồng nhất: là quan hệ giữa các khái niệm mà ngoại diên của chúng
hoàn trùng nhau.
VD: Pari (A) là thủ đô nước Pháp (B)
b) Quan hệ bao hàm: là quan hệ giữa 2 khái niệm mà trong đó toàn bộ ngoại diên
của khái niệm này chỉ là bộ phận thuộc ngoại diên của khái niệm kia
VD: Giáo viên (A) và giáo viên dạy giỏi (B)
c) Quan hệ giao nhau: : là quan hệ giữa các khái niệm mà ngoại diên của chúng
có một số đối tượng chung.
VD: Giáo viên và Anh hùng lao động
5
A B
A
B
A
B
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
(A) (B)
d) Quan hệ cùng nhau phụ thuộc: Là quan hệ giữa các khái niệm mà ngoại diên
của chúng nằm trong ngoại diên của khái niệm khác.
VD: Diên viên múa (1),
Diễn viên xiếc (2),
Diễn viên kịch câm (3)
Diễn viên (A)
6.2 Quan hệ không hợp (tách rời):
+ Gồm: Quan hệ ngang hàng/ quan hệ mâu thuẫn/quan hệ đối lập (đối chọi)
a) Quan hệ ngang hàng: là quan hệ giữa các khái niệm cùng một cấp loài mà
ngoại diên của chúng tách rời nhau và cùng lệ thuộc vào ngoại diên của khái niệm giống

VD: Hà nội (1),
Luôn Đôn (2),
Pari (3),
Thành phố (A)
b) Quan hệ mâu thuẫn: là quan hệ giữa 2 khái niệm mà trong đó nội hàm của
chúng phủ định nhau, ngoại diên không có gì trùng nhau và tổng ngoại diên của chúng
bằng ngoại diên của khái niệm khác
VD: + K/n “ Học sinh nam” (A) và “ Học sinh nữ” (B)
 ngoại diên của chúng gộp lại bằng ngoại diên
của k/n “ Học sinh” (C)
c) Quan hệ đối lập (đối chọi): là quan hệ giữa 2 khái niệm mà trong đó nội hàm
của chúng phủ định nhau, ngoại diên không có gì trùng nhau và tổng ngoại diên của
chúng không bằng ngoại diên của khái niệm khác.
VD: Khái niệm “ Học sinh giỏi” (A) và “ Học sinh kém” (B)
 Tổng ngoại diên của chúng không bằng ngoại diên
của k/n “ Học lực” (C), giữa “giỏi” và “kém” còn có “TB”, “Yếu”

7. Các thao tác logic đối với ngoại diên của khái niệm:
* Định nghĩa: Thao tác logic đối với ngoại diên của khái niệm là sự thao diễn
và tác động của tư duy nhằm xác định quan hệ cụ thể hoặc làm biến đổi khái niệm.
7.1 Phép hợp (phép cộng): Là tạo ra một khái niệm mới có ngoại diên bao gồm
toàn bộ ngoại diên của các khái niệm thành phần
VD: + K/n “ĐV có xương sống”
+ K/n “ ĐV không xương sống”
 Cộng 2 khái niệm trên ta được k/n “ Động vật”
7.2 Phép giao: là tạo ra một k/n mới có ngoại diên chỉ bao gồm các đối tượng vừa
thuộc ngoại diên của k/n này, vừa thuộc ngoại diên của k/n kia.
VD: + K/n “ Giáo viên”
+ K/n “Anh hùng lao động”
 giao 2 k/n là k/n “ Giáo viên anh hùng lao động”

7.3 Phép bù ( phép bổ xung): Là tạo ra một khái niệm mới có ngoại diên bao
gồm các đối tượng khi hợp với ngoại diên của k/n ban đầu sẽ được k/ giống gần gũi với
nó.
6
A
23
1
A
2
3
1
A
B
C
A
B
C
Đề cương ơn tập mơn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
VD: Phép bù k/n “ SV học giỏi” được khái niệm “ Sinh viên học khơng giỏi”, vì
ngoại diên của 2 k/n trên bằng k/n “ Sinh viên”
7.4 Phép trừ: Là tạo ra một khái niệm mới có ngoại diên bao gồm các đối tượng
thuộc ngoại diên của k/n này nhưng khơng thuộc ngoại diên của k/n kia.
VD: Khi trừ k/n “Thanh niên” với k/n “ Qn đội” ta được k/n “ Thanh niên
khơng ở trong qn đội”
7.5 Giới hạn và Mở rộng khái niệm
a) Giới hạn khái niệm: Là thao tác logic thu hẹp ngoại diên của k/n, bằng cách
làm cho nội hàm trở nên phong phú.
VD: giới hạn khái niệm ( thu hẹo k/n)
+ Giáo viên (A) thêm vào nội hàm k/n Giáo viên trung học (B)
Và Giáo viên trung học phổ thơng (C)

=> (C) là khái niệm được thu hẹp
b) Mở rộng khái niệm: Là thao tác logic làm phong phú ngoại diên của k/n, bằng
cách thu hẹp nội hàm của k/n .
VD: Mở rộng khái niệm
+ Giáo viên trung học phổ thơng (1)
Giáo viên trung học (2), Giáo viên (3)
 Loại bỏ một số thuộc tính (1), (2) của nội hàm
ta được K/n (3) là khái niệm được mở rộng
8. Định nghĩa khái niệm:
8.1 Bản chất của Định nghĩa khái niệm: Là thao tác logic nhằm xác định nội
hàm và ngoại diên của khái niệm
+ Để định nghĩa khái niệm ta cần làm 2 việc:
- Xác định nội hàm: Xác định các thuộc tính bản chất của đối tượng
- Ngoại biện ngoại diên: làm rõ ý nghĩa thuật ngữ thể hiện của khái niệm, phân
biệt đối tượng được thể hiện với đối tượng khác
8.2 Kết cấu của khái niệm:
Mỗi đònh nghóa thường có hai phần, một phần là KHÁI NIỆM ĐƯC ĐỊNH NGHĨA,
phần kia là KHÁI NIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA. Giữa hai phần được kết nối với nhau
bởi liên từ “Là”.
KHÁI NIỆM ĐƯC ĐỊNH NGHĨA LÀ KHÁI NIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA
(Definiendum) (Definience)
Ví dụ :
Hình chữ nhật LÀ Hình bình hành có một góc vuông
Khi KHÁI NIỆM DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA đặt trước KHÁI NIỆM ĐƯC ĐỊNH
NGHĨA thì từ LÀ được thay bằng ĐƯC GỌI LÀ hay GỌI LÀ
Ví dụ : Hai khái niệm có cùng ngoại diên ĐƯC GỌI LÀ hai khái niệm đồng
nhất.
+ Khái niệm được định nghĩa ( definiendum viết tắt dfd): Là khái niệm cần phải
xác định dấu hiệu trong nội hàm
7

1
2
3
C
B
A
Đề cương ơn tập mơn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
+ Khái niệm dùng để định nghĩa ( definience viết tắt dfn): Là khái niệm được sử
dụng để chỉ ra nội hàm của k/n được định nghĩa
+ Định nghĩa khái niệm có cơng thức: Dfd = Dfn
+ Ngoại diên của k/n ĐƯỢC ĐỊNH NGHĨA phải trùng ( bằng ) ngoại diên của
k/n DÙNG ĐỂ ĐỊNH NGHĨA.
8.3 Các cách định nghĩa khái niệm:
8.3.1 Đònh nghóa qua Giống gần gũi và khác biệt về Loài.
Xác đònh khái niệm Giống gần nhất của khái niệm được đònh nghóa và chỉ ra những
thuộc tính bản chất, khác biệt giữa khái niệm được đònh nghóa với các dấu hiệu khác biệt
về loài
Ví dụ : - Đònh nghóa khái niệm HÌNH CHỮ NHẬT.
- Khái niệm Giống gần nhất của hình chữa nhật là HÌNH BÌNH HÀNH.
- Thuộc tính bản chất, khác biệt giữa loài này (hình chữ nhật) với các loài
khác (hình thoi) trong loài đó là có MỘT GÓC VUÔNG. Vậy HÌNH CHỮ NHẬT LÀ HÌNH
BÌNH HÀNH CÓ MỘT GÓC VUÔNG.
8.3.2 Đònh nghóa theo nguồn gốc phát sinh.
Đặc điểm của kiểu đònh nghóa này là : Ở khái niệm dùng để đònh nghóa, người ta nêu
lên phương thức hình thành, phát sinh ra đối tượng của khái niệm được đònh nghóa.
Ví dụ : Hình cầu là hình được tạo ra bằng cách quay nửa hình tròn xung quanh đường
kính của nó.
8.3.3 Đònh nghóa qua quan hệ.
Kiểu này dùng để đònh nghóa các khái niệm có ngoại diên cực kỳ rộng, các phạm trù
triết học.

Đặc điểm của kiểu đònh nghóa này là chỉ ra quan hệ của đối tượng được đònh nghóa
với mặt đối lập của nó, bằng cách đó có thể chỉ ra được nội hàm của khái niệm cần đònh
nghóa.
Ví dụ : - Bản chất là cơ sở bên trong của hiện tượng.
- Hiện tượng là sự biểu hiệu ra bên ngoài của bản chất.
8.3.4 Một số kiểu đònh nghóa khác.
- Đònh nghóa từ : Sử dụng từ đồng nghóa, từ có nghóa tương đương để đònh nghóa.
Ví dụ : Tứ giác là hình có 4 góc.
Bất khả tri là không thể biết.
- Đònh nghóa miêu tả : Chỉ ra các đặc điểm của đối tượng được đònh nghóa.
Ví dụ : Cọp là loài thú dữ ăn thòt, cùng họ với mèo, lông màu vàng có vằn đen.
9. Các quy tắc định ngĩa khái niệm.
Muốn định nghĩa khái niệm một cách đúng đắn đòi hỏi phải tn theo 4 quy tắc sau:
9.1 Quy tắc 1: Đònh nghóa phải tương xứng (Cân đối).
Nghóa là ngoại diên của khái niệm được đònh nghóa đúng bằng ngoại diên của khái
niệm dùng để đònh nghóa : Dfd = Dfn.
Ví dụ : Hình vuông là hình chữ nhật có hai cạnh liên tiếp bằng nhau.
- Vi phạm các qui tắc này có thể mắc các lỗi :
8
Đề cương ơn tập mơn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
 Đònh nghóa quá rộng : khi ngoại diên của khái niệm dùng để đònh nghóa rộng hơn
ngoại diên của khái niệm được đònh nghóa (Dfd<Dfn).
Ví dụ : Hình bình hành là tứ giác có hai cạnh song song với nhau.
Đây là đònh nghóa quá rộng vì tứ giác có hai cạnh song song với nhau không chỉ là
hình bình hành mà còn có hình thang.
 Đònh nghóa quá hẹp :
Khi ngoại diên của khái niệm dùng để đònh nghóa hẹp hơn ngoại diên của khái niệm
được đònh nghóa (Dfd>Dfn).
Ví dụ : Giáo viên là người làm nghề dạy học ở bậc phổ thông.
Đây là đònh nghóa quá hẹp vì giáo viên không chỉ là người dạy học ở bậc phổ thông

mà còn ở các bậc, các ngành khác nữa.
9.2 Quy tắc 2:Đònh nghóa phải rõ ràng, chính xác.(Không được đònh nghóa
theo kiểu ví von, vòng quanh, luẩn quẩn)
Nghóa là khái niệm dùng để đònh nghóa phải là khái niệm đã biết, đã được đònh nghóa
từ trước.
Nếu dùng một khái niệm chưa được đònh nghóa để đònh nghóa một khái niệm khác thì
không thể vạch ra được nội hàm của khái niệm cần đònh nghóa, tức là không đònh nghóa gì
cả.
- Vi phạm qui tắc này có thể mắc các lỗi :
 Đònh nghóa vòng quanh :
Dùng khái niệm B để đònh nghóa khái niệm A, rồi lại dùng khái niệm A để đònh
nghóa khái niệm B.
Ví dụ : - Góc vuông là góc bằng 90
o
.
Đònh nghóa này đã không vạch ra nội hàm của khái niệm được đònh nghóa.
 Đònh nghóa luẩn quẩn :
Dùng chính khái niệm được đònh nghóa để đònh nghóa nó.
Ví dụ : Người điên là người mắc bệnh điên.
Tội phạm là kẻ phạm tội.
 Đònh nghóa không rõ ràng, không chính xác :
Sử dụng các hình tượng nghệ thuật để đònh nghóa.
Ví dụ : Người là hoa của đất.
Pháo binh là thần của chiến tranh.
9.3 Quy tắc 3: Đònh nghóa phải ngắn gọn. ( không có từ nhiều nghóa và không
có từ thừa)
Yêu cầu của qui tắc này là đònh nghóa không chứa những thuộc tính có thể suy ra từ
những thuộc tính khác đã được chỉ ra trong đònh nghóa.
Vi phạm qui tắc này sẽ mắc lỗi :
 Đònh nghóa dài dòng :

Ví dụ : Nước là một chất lỏng không màu, không mùi, không vò và trong suốt.
Đây là đònh nghóa dài dòng vì thuộc tính trong suốt được suy ra từ thuộc tính không
màu. Do đó chỉ cần đònh nghóa : Nước là chất lỏng không màu, không mùi, không vò.
9
Đề cương ơn tập mơn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
9.4 Quy tắc 4: Đònh nghóa không thể là phủ đònh.
Đònh nghóa phủ đònh không chỉ ra được nội hàm của khái niệm được đònh nghóa. Vì
vậy, nó không giúp cho chúng ta hiểu được ý nghóa của khái niệm đó.
Ví dụ : - Tốt không phải là xấu.
- Chủ nghóa Xã hội không phải là Chủ nghóa Tư bản.
10. Phân chia khái niệm:
10.1 Bản chất của phân chia khái niệm: Phân chia khái niệm là một thao tác
logic chỉ ra ngoại diên của 1 khái niệm nào đó có bao nhiêu đối tượng hợp thành.
10.2 Kết cấu của phân chia khái niệm:
+ Kết cấu của phân chia khái niệm gồm: Khái niệm bị phân chia/ Thành phần
phân chia/cơ sở của sự phân chia
- Khái niệm bị phân chia: là khái niệm mà người ta cần tìm hiểu xem ngoại diên
của nó có bao nhiêu đối tượng hợp thành.
- Thành phần phân chia: là các bộ phận được tạo thành sau q trình phân chia
- Cơ sở phân chia: Là dấu hiệu mà người ta dựa vào đó để phân chia k/n bị phân
chia thành các thành phần phân chia.
10.3 Các hình thức (các cách phân chia):
10.3.1 Phân đơi khái niệm: Là hình thức phân chia đặc biệt trong đó ngoại diên
của khái niệm bị phân chia được tách ra thành ngoại diên của 2 khái niệm có quan hệ
mâu thuẫn với nhau.
VD: k/n “ Học sinh” – phân đơi thành “ học sinh Nam” và “ học sinh nữ”
10.3.2 Dựa vào căn cứ phân chia ( phân loại khái niệm): Là hình thức phân chia
dựa vào K/n Giống để phân chia thành các K/n lồi khác nhau sao cho mỗi lồi có một
vị trí xác định so với lồi khác
Người da vàng

Người da đỏ
NGƯỜI Người da trắng Căn cứ vào MÀU DA
Người da đen
Người châu Á
Người châu Âu
NGƯỜI Người châu Mỹ Căn cứ vào CHÂU LỤC
Người châu phi NƠI HỌ SINH SỐNG.
Người châu c
10.4 Các quy tắc phân chia khái niệm:
10.4.1 Phân chia phải cân đối: Ngoại diên của khái niệm bị phân chia phải bằng
tổng ngoại diên của các khái niệm thành phần
VD: Phân chia K/n “ Giáo viên” thành K/n “ Giáo viên dạy giỏi” và “GV khơng
dạy giỏi”
=> Nếu vi phạm sẽ dẫn đến:
+ Phân chia nhiều thành phần: Ngoại diên các K/n Thành phần > ngoại diên K/n
bị phân chia.
10
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
+ Phân chia thiếu thành phần: Ngoại diên các K/n Thành phần < ngoại diên K/n
bị phân chia.
10.4.2 Phân chia phải nhất quán: Khi phân chia khái niệm bị phân chia phải dựa
trên cùng một căn cứ, một dấu hiệu bản chất nào đó để phân chia
VD: Phân chia K/n “Tam giác”
Tam giác vuông
- Dựa vào góc: Tam giác nhọn
Tam giác tù
Tam giác cân
- Dựa vào cạnh Tam giác đều
Tam giác thường
=> Nếu vi phạm dẫn đến phân chia mất cân đối thường là phân chia thừa thành

phần
10.4.3 Phân chia phải tránh trùng lắp: Nghĩa là các thành phần phân chia là
những khái niệm tách rời nhau (ngoại diên loại trừ nhau), ngoại diên của chúng không
thể là các k/n có quan hệ hợp nhau
VD: Nhà nước chủ nô
Nhà nước Phong kiến
K/n “ Nhà nước” Nhà nước Tư sản
Nhà nước XHCN
 Nếu vi phạm sẽ dẫn tới phân chia thành các K/n có quan hệ hợp nhau -> trùng
lắp - > Mất cân đối.
10.4.4 Phân chia khái niệm phải tuần tự, liên tục: Phân chia phải từ K/n Giống
thành các K/n Loài gần gũi trước sau đó mới tới Loài xa hơn.
VD: Phân chia Tam giác vuông cân
Tam giác vuông Tam giác vuông thường
Tam giác nhọn cân
K/n “ Tam giác” Tam giác nhọn Tam giác nhọn thường
Tam giác đều
Tam giác tù cân
Tam giác tù
Tam giác tù thường
 Nếu vi phạm sẽ dẫn đến sự nhảy vọt trong quá trình phân chia khái niệm
10.5 Ý nghĩa của phân chia khái niệm:
+ Phân chia khái niệm có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn.
+ Thông qua phân chia khái niệm người ta nắm bắt được các sự vật hiện tượng
một cách có hệ thống, tạo ra tính trình tự trong quá trình lập luận, không lẫn lộn giữa
đối tượng này với đối tượng khác hoặc không bỏ sót các đối tượng
+ Phân chia khái niệm còn tạo điều kiện cho sự phát triển tri thức, phát triển tư
duy logic
+ Phân chia khái niệm giúp con người có được những lý luận cơ bản, hiệu quả

trong việc quản lí xã hội, quản lý khoa học…
11
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
KIẾN THỨC TRỌNG TÂM CHƯƠNG 2
*Hoạt động nhận thức:
* Là quá trình tâm lí phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. Phản ánh
những thuộc tính bên ngoài và những thuộc tính bên trong, những mối quan hệ có tính quy luật của sự
vật hiện tượng.
* Tư duy: Là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những đặc tích bản chất của sự vật,
hiện tượng trong thế giới khách quan.
* Tư duy logic: Là tư duy chặt chẽ, có hệ thống, chính xác và tất yếu
* Quá trình nhận thức : Nhận thức > Thái độ > Hành động

Nhận thức cảm tính > Nhận thức lí tính > Thực tiễn
Cảm giác Tri giác Tư duy Tư tưởng Trí nhớ
1. Khái niệm: K/n là hình thức logic cơ bản đầu tiên của tư duy, phản ánh những dấu hiệu bản
chất, khác biệt của sự vật hiện tượng trong TGKQ.
2. Hình thức biểu đạt khái niệm: Là “ Từ” hoặc “cụm từ”
3. Kết cấu logic của khái niệm: Gồm Nội hàm và ngoai diên
+ Nội hàm: Là những dấu hiệu bản chất, khác biệt của các sự vật hiện tượng được phản ánh trong
khái niệm ( chất của khái niệm)
+ Ngoại diên: Là số lượng các đối tượng có dấu hiệu bản chất phản ánh trong nội hàm của khái
niệm ( lượng của khái niệm)
4. Các loại khái niệm:
+ Dựa vào nội hàm: - Khái niệm khẳng định/ K/n phủ định - Khái niệm cụ thể / K/n trừu tượng
- Khái niệm đơn/ K/n kép
+ Dựa vào ngoại diên: - Khái niệm riêng (đơn nhất)/ K/n chung - Khái niệm tập hợp
- Khái niệm giống (loại)/ k/n loài (hạng)
5. Quan hệ giữa các khái niệm: Là mối quan hệ giữa các ngoại diên của k/n
+ Quan hệ hợp: Quan hệ đồng nhất/ quan hệ bao hàm/ quan hệ giao nhau/ quan hệ cùng nhau phụ thuộc

+ Quan hệ không hợp (tách rời): Quan hệ ngang hàng/ quan hệ mâu thuẫn/ quan hệ đối lập (đối chọi)
6. Phân chia khái niệm: Là thao tác logic chỉ ra ngoại diên của 1 k/n có bao nhiêu đối tượng hợp thành.
7. Kết cấu logic của phân chia k/n: Gồm K/n bị phân chia/ Thành phần phân chia/ cơ sở của sự
phân chia
8. Các hình thức phân chia khái niệm:
+ Phân đôi k/n : phân chia ngoại diên của k/n thành 2 k/n có quan hệ mâu thuẫn
+ Phân chia khái niệm dựa vào căn cứ xác định để phân chia
9. Các quy tắc phân chia khái niệm:
+ Phân chia phải cân đối: Tổng ngoại diên của k/n thành phần = ngoại diên k/n bị phân chia.
+ Phân chia phải nhất quán: Dựa vào 1 căn cứ, dấu hiệu để phân chia
+ phân chia phải tránh trùng lắp: ngoại diên của các k/n T.phần không có qh hợp
+ Phân chia phải tuần tự, liên tục: P/c từ k/n GốngK/n loài gần gũi
10. Định nghĩa khái niệm: là thao tác xác định nội hàm và ngoại diên của khái niệm
11. Kết cấu logic định nghĩa khái niệm: Dfd là Dfn ( Dfd = Dfn)
12. Các cách định nghĩa khái niệm:
+ Định nghĩa qua giống và loài + Đ/n qua nguồn gốc phát sinh
+ Đ/n qua mối quan hệ + các Đ/n khác (Từ đồng nghĩa, miêu tả)
13. Quy tắc định nghĩa khái niệm:
+ Định nghĩa phải cân đối: Dfd = Dfn (vi phạm: đ/n quá rộng Dfd < Dfn hoặc quá hẹp Dfd > Dfn)
12
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
+ Định nghĩa phải rõ ràng, chính xác (Vi phạm: Định nghĩa vòng quanh, luẩn quẩn)
+ Định nghĩa phải ngắn ngọn: Đ/n phải không có từ nhiều nghĩa, từ thừa ( Vi phạm: Định nghĩa dài
dòng)
+ Định nghĩa phải không được phủ định: Đ/n phải khẳng định Dfd là Dfn
CÁC DẠNG BÀI TẬP LIÊN QUAN ĐẾN
CHƯƠNG 1 & 2
I/ LOẠI BÀI TẬP XÁC ĐỊNH NỘI HÀM, NGOẠI DIÊN VÀ MỐI QUAN
HỆ GIỮA CÁC KHÁI NIỆM:
Bài 1: Cho các khái niệm: “ Sinh viên”, “Sinh viên tiên tiến”, “ SV tiên tiến xuất

sắc”, “SV đại học”, “ SV đại học sư phạm” và “SV tiên tiến dại học sư phạm”. Hãy
a) Xác định nội hàm và ngoại diên của các khái niệm đó
b) Chỉ ra mối quan hệ giữa các khái niệm đó và mô hình hóa
c) Nêu tiến trình giới hạn và mở rộng ở trong các khái niệm đó, vẽ hình minh họa
Lời giải:
a) Xác định nội hàm và ngoại diên của các khái niệm:
+ K/n “ Sinh viên” (A)
- Nội hàm: Là những người học trong các trường ĐH, CĐ
- Ngoại diên: SV trường đại học SP, ĐH kiến trúc, CĐSP…
+ “ SV tiên tiến”(B)
- Nội hàm: Là những sinh viên có học lực khá, ngoan ngoãn, chăm học
- Ngoại diên: SV tiên tiến đại học SP, ĐH kiến trúc, CĐSP
+ “ SV tiên tiến xuất sắc” (C)
- Nội hàm: Là những SV có thành tích cao trong học tập và rèn luyện, là những
SV tiêu biểu trong các SV tiên tiến
- Ngoại diên: SV tiên tiến xuất sắc đại học SP, ĐH kiến trúc, CĐSP
+ “ SV Đại học”: (D)
- Nội hàm: Là những người đang học trong các trường ĐH.
- Ngoại diên: Sv ĐHSP, SV ĐH Nông nghiệp, SV ĐH Bách khoa…
+ “ Sinh viên đại học sư phạm”: (E)
- Nội hàm: là những người đang học trong các trường ĐHSP
- Ngoại diên: SV ĐHSP HN1, ĐHSP HN2, ĐHSP Vinh,
+ “SV tiên tiến ĐHSP” (F)
- Nội hàm: Là những SV của các trường ĐHSP, có học lực khá, ngoan ngoãn,
chăm học
- Ngoại diên: SV tiên tiến ĐHSP HN1, ĐHSPHN2, ĐHSP Vinh….
+ (A) bao hàm (B), (C), (D), (F)
+ (B) bao hàm (C) giao với ((D), (E)
+ (D) bao hàm (E) giao với (C), (D)
+ (C) giao với (D), (E)

+ (E) giao với (B), (C)
+ (F) là khoảng giữa giao nhau của (B), (D)
13
C E
D
B
A
F
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
c) Tiến trình giới hạn và mở rộng khái niệm
+ Giới hạn:
- Thêm vào nội hàm (A) khái niệm (B), (C), (D), (E), (F)
(A) > (B) > (C)
(A) > (D) > (E) > (F)
+ Mở rộng :
- Bỏ bớt các dấu hiệu trong nội hàm (F), (C)
(F)  (E) (D) (A)
(C) (B)  (A)
Bài 2: Cho một số khái niệm:
(1): Giai cấp CN - (2): Giai cấp VS - (3): Giai cấp - (4): Người vô sản - (5): Giai
cấp ND – (6) giai cấp tư sản – (7) Những người CS – (8) giai cấp địa chủ - (9) Khái
niệm
a) Xác định mối quan hệ giữa các khái niệm trên và mô hình hóa bằng hình vẽ
b) Xác định tiến trình mở rộng và giới hạn khái niệm
Lời giải:
a) Mô hình mối quan hệ giữa các khái niệm:
VD: mở rộng và giới hạn
b) Quá trình giới hạn: Quá trình mở rộng:
+ 9  3  5 + 5  3  9
+ 9  3  6 + 6  3  9

+ 9  3  8 + 8  3  9
+ 9  3  417 + 7  1  43 9
+ 9  3  427 + 7  2  43 7
+ Vẽ mô hình cho từng trường hợp trên:
14
AB
C
DE
F
A
5
3
9
7
2
1
4
6
9
3
5
8
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
Bài 2: Có các khái niệm:
(1) phương pháp – (2) phương pháp giáo dục – (3) phương pháp giáo dục hiện đại
- Chỉ ra mối quan hệ logic giữa các khái niệm nêu trên, vẽ mô hình biểu thị
( Trích câu 1 đề thi cao học ĐHSP1-2003)
Lời giải:
- Mối quan hệ giữa các khái niệm trên là mối quan hệ bao hàm
Bài 3: Cho các khái niệm

“ Giáo viên”; “Giáo viên giỏi”; “Hiệu trưởng”; “Hiệu trưởng giỏi”; “ Nhà quản
lý” và “ Nhà quản lý giỏi”
a) Xác định mối quan hệ giữa các khái niệm và mô hình hóa
b) Chỉ ra tiến trình giới hạn và mở rộng và vẽ hình
( Trích câu 3 đề thi cao học ĐHSP1-2008)
Lời giải:
+ Đặt : (1): Giáo viên – (2) Giáo viên giỏi – (3) Hiệu trưởng – (4) Hiệu trưởng
giỏi – (5) nhà quản lý – (6) nhà quản lý giỏi
+ Mối quan hệ:
- (1) bao hàm (2) và giao với (3), (4),(6)
- (2) giao với (3), (4), (6)
- (3) bao hàm (4) và giao với (1), (2), (6)
- (4) giao với (1), (2), (6)
- (5) bao hàm (1), (2), (3), (4), (6)
+ Giới hạn và mở rộng:
- Giới hạn: thêm vào nội hàm
+ (2) (1) (5)
+ (4) (3) (5)
+ (6) (5)
- Mở rộng: bớt đối tượng của nội hàm
+ (5) (1) (2)
+ (5) (3) (4)
+ (5) (6)
- Vễ sơ đồ mỗi loại: Ví dụ
Bài 4: Cho các khái niệm:
a. “ khái niệm chung” , “Khái niệm đơn nhất”
b. “ Nhà doanh nghiệp” , “ Tư duy logic”
Xác định mối quan hệ giữa các khái niệm trên và mô hình hóa
(Trích đề thi cao học ĐHSP1-2006)
Lời giải: Đặt : (1) khái niệm chung – (2) khái niệm đơn nhất – (3) nhà doanh

nghiệp – (4) Tư duy logic
(1), (2) quan hệ tách rời
(3), (4) quan hệ tách rời
Bài 5: xác định quan hệ và mo hình hóa giữa các thuật ngữ (khái niệm) trong các
phán đoán
15
3
2
1
2 6
4
3
1
5
4
3
5
2
1 3 4
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
a. “ Đa số nhân dân trên thế giới yêu chuộng hòa bình”
b. “ Rất ít sinh viên trường đại học sư phạm HN vi phạm quy chế thi”
( trích câu 2 đề thi cao học ĐHSP1 – 2007)
Lời giải:
a. Đa số nhân dân trên thế giới yêu chuộng hòa bình
S P
+ Quan hệ: S và P là quan hệ bao hàm
b. Rất ít sinh viên trường đại học sư phạm HN vi phạm quy chế thi
S P
+ Quan hệ: S và P là quan hệ giao nhau

II. LOẠI BÀI TẬP VỀ PHÂN CHIA KHÁI NIỆM:
+ Khi giải bài tập dạng này phải căn cứ vào 4 quy tắc phân chia khái niệm
- Phân chia phải cân đối: Tổng ngoại diên các k/n thành phần=K/n bị p/c
- Phân chia phải nhất quán: Dựa vào một căn cứ, dấu hiệu xác định
- Phân chia phải không trùng lắp: Ngoại diên k/n TP không qh hợp nhau
- Phân chia phải tuần tự, liên tục: P/c từ k/n GốngK/n loài gần gũi
Bài 1: Cho một phân chia, xét xem đã phân chia đúng hay sai
K/n “ Tam giác” phân chia thành “ Tam giác vuông”; “ Tam giác nhọn”; “Tam
giác tù”; “Tam giác cân”; “Tam giác đều”; “Tam giác thường”; “ Tam giác vuông cân”
Trả lời: Phép phân chia trên vi phạm quy tắc 1: Quy tắc cân đối
Bài 2: Cho phân chia sau: K/n “ Tam giác” phân chia thành “ Tam giác vuông
cân”; “Tam giác vuông thường”
Trả lời: Phép phân chia trên vi phạm quy tắc 4: Quy tắc phân chia phải tuần tự,
liên tục
III. LOẠI BÀI TẬP VỀ ĐỊNH NGHĨA KHÁI NIỆM
+ Khi giải bài tập dạng này phải căn cứ vào 4 quy tắc định nghĩa khái niệm
- Định nghĩa phải cân đối: Dfd = Dfn (vi phạm: đ/n quá rộng Dfd < Dfn hoặc đ/n
quá hẹp Dfd > Dfn)
- Định nghĩa phải rõ ràng, chính xác: Đ/n phải không ví von, vòng quanh, luẩn
quẩn (Vi phạm: Định nghĩa vòng quanh, luẩn quẩn)
- Định nghĩa phải ngắn ngọn: Đ/n phải không có từ nhiều nghĩa, từ thừa ( Vi
phạm: Định nghĩa dài dòng)
- Định nghĩa phải không được phủ định: Đ/n phải khẳng định Dfd là Dfn
Loại 1 : Xem một câu nói hay một phán đoán có là định nghĩa khái niệm hay
không và sửa lại cho đúng. Loại này người ta thường thêm hoặc bớt từ ở phần dấu
hiệu (nội hàm) :
Bài 1: Có người nói “ Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong
xã hội”. Câu nói trên là định nghĩa khái niệm, đúng hay sai?
Lời giải: Không phải là định nghĩa khái niệm. Bởi vì vi phạm quy tắc 1- quy tắc
cân đối, định nghĩa quá rộng Dfd <Dfn

+ Sửa lại cho đúng là ( bằng cách thêm vào nội hàm): “ Quan hệ sản xuất là quan
hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất”
16
S
P
PS
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
Bài 2: “ Khái niệm là hình thức của tư duy” – Có phải định nghĩa khái niệm
không, nếu không hãy sửa lại cho đúng.
Trả lời: + Không phải là định nghĩa khái niệm. Bởi vì vi phạm quy tắc 1-quy tắc
cân đối, định nghĩa quá rộng Dfd < Dfn.
+ Sửa lại: “ Khái niệm là hình thức của tư duy phản ánh những dấu hiệu
bản chất của sự vật hiện thực trong TGKQ”
Bài 3: “ Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các trường học” – Có
phải là định nghĩa khái niệm hay không, nếu không hãy sửa lại cho đúng.
Trả lời: + Không phải là định nghĩa khái niệm. Bởi vì vi phạm quy tắc cân đối,
định nghĩa qúa rộng Dfd < Dfn
+ Sửa lại: “ Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy trong các cơ sở
giáo dục: Mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục chuyên nghiệp ”.
Bài 4: Cho các phán đoán:
a) “ Nhà giáo dạy ở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục chuyên
nghiệp gọi là giáo viên”
b) “ Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà
trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm”
1/ Hai phán đoán trên được coi là các định nghĩa khái niệm. Vì sao?
2/ Trong các định nghĩa khái niệm đó định nghĩa khái niệm nào là đúng, định
nghĩa nào là sai về mặt logic. Vì sao?
3/ Hãy sửa lại định nghĩa khái niệm sai thành đúng
Trả lời:
1/ Hai phán đoán trên được coi là định nghĩa khái niệm là vì :

+ Có kết cấu gồm 2 thành phần cơ bản: Dfd và Dfn
+ Chúng được liên kết với nhau bằng chữ “Là”
+ Chúng đều khẳng định
2/ trong 2 phán đoán trên thì phán đoán
a) Là sai. Vì định nghĩa không rõ ràng vi phạm quy tắc rõ ràng , chính xác.
Thiếu giáo viên giảng dạy ở Mầm non, “Nhà giáo” bao gồm cả giáo viên và giảng viên
Dùng từ nhiều nghĩa để định nghĩa - -> Đ/n không rõ ràng
b) Là đúng. Vì tuân theo 4 quy tắc định nghĩa khái niệm:
+ Cân đối Dfd = Dfn
+ Định nghĩa rõ ràng, chính xác, không vòng quanh luẩn quẩn
+ Định nghĩa ngắn gọn không có từ thừa
+ Định nghĩa khẳng định : Dfd LÀ Dfn
3/ Sửa lại phán đoán a): “ Những người giảng dạy trong các cơ sở giáo dục:
Mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục chuyên nghiệp gọi là giáo
viên”.
Bài 5: Có người đưa ra định nghĩa khái niệm “ Thế giới quan là hệ thống những
quan điểm của con người về thế giới, về vị trí của con người trong thế giới”
a) Định nghĩa trên là đúng hay sai về mặt logic. Vì sao?
b) Nếu sai, hãy sữa lại cho đúng
Trả lời:
a) Là sai. Vì định nghĩa quá hẹp Dfd > Dfn. Vi phạm quy tắc cân đối
b) Sữa lại là: “Thế giới quan là hệ thống tổng quát những quan điểm của con
người về thế giới (toàn bộ sự vật và hiện tượng thuộc tự nhiên và xã hội), về vị trí con
người trong thế giới đó và về những quy tắc xử sự do con người đề ra trong thực tiễn xã
hội”.
17
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
Loại 2: Cho một luận điểm nào đó, xác định xem có phải là định nghĩa khái
niệm hay không, chỉ ra khái niệm được định nghĩa (Dfd) và khái niệm dùng để định
nghĩa (Dfn), các dấu hiệu logic của nội hàm, vẽ mô hình:

Bài 1: Cho các phán đoán
(1) Logic học hình thức là khoa học về tư duy
(2) Logic học hình thức là khoa học về các thao tác logic hình thức của tư duy
(3) Logic học hình thức là khoa học về các quy luật và các hình thức cấu trúc của
tư duy logic
Hãy chọn một phán đoán được xem là định nghĩa khái niệm (Chỉ ra phán đoán đã
chọn và xác định căn cứ để chọn)- ( trích đề thi cao học ĐHSPHN1- 2000)
Trả lời: (3) là một định nghĩa khái niệm. Bởi vì:
+ Phán đoán trên gồm 2 thành phần:
- Dfd: Logic học hình thức
- Dfn: khoa học về các quy luật và các hình thức cấu trúc của tư duy logic
+ Đây là định nghĩa cân đối: Dfd = Dfn
+ Đây là định nghĩa rõ ràng, không ví von , vòng quanh, luẩn quẩn
+ Định nghĩa khẳng định: có từ nối là từ “Là”
 Thỏa mãn 4 quy tắc định nghĩa khái niệm
 Còn (1), (2) đều không phải định nghĩa khái niệm. Vì nó vi phạm quy tắc 1- quy
tắc cân đối, định nghĩa quá rộng Dfd < Dfn
Bài 2: “ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử
dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa” (Hồ Chí Minh)
- Theo logic học đoạn viết trên là một định nghĩa khái niệm. cần xác định:
a. Khái niệm được định nghĩa (Dfd) và khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn)
b. Các dấu hiệu logic của nội hàm khái niệm được định nghĩa đã xác định
c. vẽ mô hình logic của định nghĩa khái niệm trên.
( trích đề thi cao học ĐHSPHN1 – 2001)
Trả lời: a) Xác định Dfd và Dfn
+ Dfd: Văn hóa
+ Dfn: Toàn bộ những sáng tạo và phát minh trên
b) Dấu hiệu logic: loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết,

đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng.
c) Mô hình:
Bài 3: Từ định nghĩa khái niệm: (trích đề thi cao học ĐHSPHN1 – 2004)
“ Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của
nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của
sự sinh tồn” ( Hồ Chí Minh). Cần xác định:
a) Những dấu hiệu logic của nội hàm khái niệm được định nghĩa (Dfd)
b) Quan hệ logic giữa Dfd và Dfn
c) Mô hình của định nghĩa trên
18
Dfd

Dfn
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
Trả lời:
a) + Dfd: Văn hóa
+ Dfn: tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra.
+ Dấu hiệu logic: sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi
hỏi của sự sinh tồn.
b) Dfd và Dfn là quan hệ đồng nhất
c) Mô hình:
Bài 4: “ Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội , bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống…, nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển lịch sử - xã hội nhất
định”. Trong định nghĩa khái niệm này cần xác định:
a) Khái niệm được định nghĩa (Dfd) và khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn)
b) Vẽ mô hình biểu diễn

( trích đề thi cao học ĐHSPHN1- 2003)
Trả lời:
a) + Dfd: Ý thức xã hội
+ Dfn: mặt tinh thần của đời sống xã hội
+ Dấu hiệu logic: mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống…, nảy sinh từ tồn tại xã
hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển lịch sử - xã hội nhất
định.
b) Mô hình như trên (bài 3)
Bài 5: “ Văn hóa là trình độ phát triển lịch sử của xã hội và của con người, biểu
hiện ra trong các kiểu và các hình thái tổ chức đời sống và hành động của con người,
cũng như trong các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người tạo ra”
Xem đoạn viết trên là định nghĩa khái niệm. Cần xác định:
a) Những dấu hiệu logic của nội hàm được định nghĩa (Dfd)
b) Vẽ mô hình logic của định nghĩa khái niệm
(trích đề thi cao học ĐHSPHN1 – 2006)
Trả lời:
a) Xác định: + Dfd: Văn hóa
+ Dfn: trình độ phát triển lịch sử của xã hội và của con người
+ Dấu hiệu logic: trình độ phát triển lịch sử của xã hội và của con
người, biểu hiện ra trong các kiểu và các hình thái tổ chức đời sống và hành động của
con người, cũng như trong các giá trị vật chất và giá trị tinh thần do con người tạo ra.
b) Mô hình như trên (bài 3)
19
Dfd

Dfn
Dfd

Dfn

Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
CHƯƠNG 3: PHÁN ĐOÁN
1. Định nghĩa và đặc điểm của phán đoán:
1.1 Định nghĩa: Phán đoán là hình thức logic cơ bản của tư duy phản ánh sự tồn
tại hay không tồn tại của một thuộc tính hay một mối liên hệ nào đó của sự vật hiện
tượng trong thế giới KQ. Về thực chất phán đoán được hình thành trên cơ sở liên kết các
khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định sự tồn tại của đối tượng, những thuộc
tính hay mối liên hệ nào đó của đối tượng.
1.2 Các đặc điểm của phán đoán:
+ Phán đoán có đối tượng phản ánh xác định
+ Phán đoán có nội dung phản ánh xác định. Căn cứ vào nội dung phản ánh, có
thể chia phán đoán thành 2 nhóm:
- Phán đoán đơn thuộc tính ( Phán đoán nhất quyết đơn)
- Phán đoán phức hợp
+ Phán đoán có cấu trúc logic xác định
+ Phán đoán luôn mang một giá trị logic xác định. Nội dung của phán đoán có thể
đúng (chân thực) hay sai (giả dối) so với hiện thực khách quan.
2. Hình thức ngôn ngữ thể hiện của phán đoán:
+ Hình thức ngôn ngữ thể hiện của phán đoán là “ câu ”
+ Câu là sự liên kết các từ lại với nhau để diễn tả một ý nghĩa tương đối trọn vẹn
+ Câu bao gồm có: Chủ ngữ ( S ) và vị ngữ (P), ngoài ra còn có các thành phần
khác như: bổ ngữ, trạng ngữ, định ngữ.
3. Mối quan hệ giữa phán đoán và câu:
+ Phán đoán và “câu” có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với
nhau
+ Phán đoán là nội dung, đóng vai trò quyết định đối với câu ( Nội dung của phán
đoán như thế nào thì ý nghĩa thông tin thể hiện trong câu như thế ấy.
+ Nếu phán đoán phản ánh mối quan hệ giữa 2 khái niệm > câu thể hiện là câu
đơn. Nếu phán đoán phản ánh mối quan hệ từ 3 khái niệm trở lên > Câu thể hiện là
câu phức

+ “ Câu” có tác động trở lại đối với phán đoán, câu là hình thức ngôn ngữ, là cái
vỏ vật chất để thể hiện nội dung của phán đoán. Không có câu thì nội dung của phán
đoán không được thể hiện ra bên ngoài. Tuy nhiên không phải mọi câu đều là hình thức
thể hiện của phán đoán.
4. Các loại phán đoán: gồm 2 loại ( phán đoán đơn và phán đoán phức)
4.1 Phán đoán đơn: Là phán đoán được tạo thành từ sự liên kết giữa 2 khái niệm
với nhau
VD: - Khái niệm “ Công dân” và khái niệm “ Tuân theo pháp luật” kết hợp lại ta
được phán đoán: “ Mọi công dân đều phải tuân theo phám luật”
20
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
+ trong phán đoán đơn được chia làm 3 loại: Phán đoán quan hệ, phán đoán hiện
thực và phán doán đặc tính.
a) Phán đoán quan hệ: Là phán đoán phản ánh mối quan hệ giữa các đối tượng
+ Thực chất là sự so sánh giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác
- So sánh giữa 2 đối tượng
“ Bông nhẹ hơn chì”
“ Sông Mê kong dài hơn sông Hương”
* Công thức: R(x
1 ,
x
2
) ; x
1
là đối tượng thứ nhất, x
2
là đối tượng thứ 2;
R: quan hệ giữa 2 đối tượng
- So sánh giữa nhiều đối tượng:
“ Hà cao hơn Minh nhưng thấp hơn Bảo”

* Công thức: : R(x
1 ,
x
2
, … x
n
)
b) Phán đoán hiện thực: Là phán đoán xác định sự tồn tại hay không tồn tại của đối
tượng trong thực tại
+ Thể hiện dưới 2 hình thức: phán đoán hiện thực khẳng định và phán đoán hiện
thực phủ định
- Phán đoán hiện thực khẳng định: Là phán đoán xác định sự tồn tại của đối tượng
trong thực tại.
VD: “ Tệ nạn xã hội đang tồn tại trong đời sống loài người”
- Phán đoán hiện thực phủ định: Là phán đoán xác định sự không tồn tại của đối
tượng trong thực tại.
VD: “ Một số hoa hồng không có màu đỏ”
c) Phán đoán đặc tính: Là phán đoán trong đó khẳng định hoặc phủ định một đặc
điểm hoặc một thuộc tính nào đó của đối tượng
+ Đây là phán đoán có vai trò rất quan trọng trong tư duy logic (là tư duy chặt
chẽ, chính xác, có hệ thống và tất yếu)
Vd: “ Hoa hồng màu đỏ”
“ Mọi cây xanh đều cần nước”
4.2 Phán đoán phức: Là phán đoán được tạo thành nhờ sự liên kết từ 3 khái
niệm trở nên
+ Trong phán đoán phức có ít nhất là 2 phán đoán đơn liên kết với nhau nhờ các
liên từ logic: “ Và”, “hoặc”, “nếu…thì”, “khi và chỉ khi”,…
VD: “ Nếu chúng ta có phương pháp học tập khoa học thì chúng ta sẽ đạt kết quả
cao”.
* Trong chương trình chúng ta chỉ đi sâu nghiên cứu “phán đoán đơn đặc tính”

và “phán đoán phức”
5. PHÁN ĐOÁN ĐƠN ĐẶC TÍNH ( NHẤT QUYẾT ĐƠN):
5.1. Định nghĩa:
+ Là phán đoán trong đó khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm hoặc một
thuộc tính nào đó của đối tượng
Vd: “ Hoa hồng màu đỏ”
“ Mọi cây xanh đều cần nước”
5.2 Kết cấu của phán đoán đơn đặc tính: gồm 4 bộ phận:
+ Chủ từ (S): Là bộ phận chỉ đối tượng hay lớp đối tượng của tư tưởng mà phán
đoán phản ánh. Đó là hình ảnh tinh thần về các sự vật, hiện tượng được ghi nhận trong
bộ não con người. Kí hiệu: chữ S ( chữ La-Tinh: Subjectum)
+ Vị từ (P): Là bộ phận chỉ nội dung (thuộc tính) của đối tượng tư tưởng mà phán
đoán phản ánh. Kí hiệu: chữ P (chữ La-Tinh: Pracdicatum)
21
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
=> Chủ từ và vị từ trong phán đoán được gọi chung là “ Thuật ngữ”
+ Lượng từ: Là bộ phận luôn đi cùng với chủ từ, chỉ số lượng các đối tượng
ngoại diên của chủ từ, đặc trưng cho phán đoán về mặt lượng.
- Lượng từ có thể là toàn bộ (“Mọi”, “tất cả”, “toàn thể”, ) – > Phán đoán toàn
thể (phán đoán chung)
- Lượng từ có thể là một phần ( “Một số”, “Đa số”, “có những:, “một vài” )
Phán đoán bộ phận (phán đoán riêng)
+ Từ nối (hệ từ ): là bộ phận nằm giữa chủ từ và vị từ, phản ánh mối quan hệ
giữa chủ từ và vị từ. đặc trưng cho phán đoán về mặt chất.
- phán đoán phủ định hệ từ thường dùng: “ không là”, “không phải là”
- Phán đoán khẳng định hệ từ thường dùng : “là”, “phải là”, “đều là”, “có thể là”
VD: “ Mọi cây xanh đều cần nước ”
Lượng từ S Từ nối P
“ Một số động vật không có xương sống”
Lượng từ S Từ nối P

* Tổng quát:

5.3. Phân loại phán đoán đơn đặc tính
5.3.1. Phân loại theo chất của phán đoán:
- Chất của phán đoán biểu hiện qua “Hệ từ”. Hệ từ phản ánh mối liên hệ giữa Chủ
từ (S) và Vị từ (P), ta có 2 loại phán đoán
* Phán đoán khẳng định: Là phán đoán xác nhận S cùng lớp với P
- Công thức: Tât cả (một số) S là P
- Liên từ sử dụng trong phán đoán khẳng định là: Từ “LÀ”, “Đều”, “phải”
- VD: “Một số sinh viên là sinh viên tiên tiến”
“Mọi Số chẵn đều chia hết cho 2”
- Nhiều trường hợp không có từ “liên từ” vẫn là phán đoán khẳng định
VD: “ Rùa đẻ ra trứng” hay “ Trái đất quay xung quanh Mặt trời”
* Phán đoán phủ định: Là phán đoán xác nhận S không cùng lớp với P
- Công thức: Tất cả (Một số) S không là P
- Liên từ được sử dụng trong phán đoán phủ định là: Từ “Không là”, “ Không
phải là”, “Không”
- VD: “ Một số học sinh không là đoàn viên”
“ Một số từ không phải là động từ”
- Nhiều phán đoán có nội dung phủ định, còn hình thức thể hiện nội dung lại là
khẳng định ở trong phán đoán, nên không phải là phán đoán phủ định.
VD: “ Mọi số lẻ đều không chia hết cho 2” – phán đoán khẳng định
5.3.2. Phân loại theo lượng của phán đoán:
- Lượng của phán đoán thể hiện qua “lượng từ”, lượng từ chỉ số lượng các đối
tượng ngoại diên của chủ từ. ta có 3 loại phán đoán:
* Phán đoán đơn nhất: Là phán đoán mà ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ
chỉ có một đối tượng. ( Chủ từ là khái niệm đơn nhất)
- Công thức: S là P
(không là)
- VD:

22
Tất cả là
S P
(Một số) (không là)
Đề cương ôn tập môn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
“ Chủ Tịch Hồ Chí Minh là tác giả tập thơ nhật ký trong tù”
“ Hà Nội không phải là thủ đô của nước Nga”
* Phán đoán riêng: Là phán đoán chỉ phản ánh một số bộ phận các đối tượng
thuộc ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ.
- Công thức: Một số S là P
(Không là)
- VD:
“ Một số Sinh viên là sinh viên tiên tiến”
“ Một số giáo viên không là Đảng viên”
* Phán đoán chung: Là phán đoán chỉ phản ánh toàn bộ các đối tượng thuộc
ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ.
- Công thức: Mọi S là P
(Không là)
- VD:
“ Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật”
=> Phán đoán đơn chỉ là trường hợp đặc biệt của phán đoán chung
5.3.3. Phân loại theo cả chất và lượng của phán đoán:
* Phán đoán khẳng định chung (A): là phán đoán khẳng định đối với toàn bộ các
đối tượng thuộc ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ.
- Công thức đầy đủ: Mọi S là P - Kí hiệu là: A (Affirmo)
- Công thức tổng quán: S a P
* Phán đoán khẳng định riêng (I): là phán đoán khẳng định đối với một bộ phận
các đối tượng thuộc ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ.
- Công thức đầy đủ: Một số S là P - Kí hiệu là: I (aff Irmo)
- Công thức tổng quán: S i P

* Phán đoán phủ định chung (E): là phán đoán phủ định đối với toàn bộ các đối
tượng thuộc ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ.
- Công thức đầy đủ: Mọi S không là P - Kí hiệu là: E (nEgo)
- Công thức tổng quán: S e P
* Phán đoán phủ định riêng (O): là phán đoán phủ định đối với một bộ phận các
đối tượng thuộc ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ.
- Công thức đầy đủ: Một số S là P - Kí hiệu là: O (negO)
- Công thức tổng quán: S o P
=> Như vậy phán đoán :
+ A, E là phán đoán chung, phán đoán I, O là phán đoán riêng
+ A, I là phán đoán khẳng định, phán đoán E, O là phán đoán phủ định
5.4 Tính chu diên của các thuật ngữ trong các phán đoán A, I, E, O:
23
Đề cương ơn tập mơn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
5.4.1 Khái niệm tính chu diên: Tính chu diên là sự hiểu biết về mức độ quan hệ
giữa ngoại diên của khái niệm đứng làm chủ từ với ngoại diên của khái niệm đứng làm
vị từ. ( ngoại diên của chủ từ và vị từ có nhiều hay ít đối tượng chung nhau)
+ Một thuật ngữ được gọi là chu diên: Khi ngoại diên của nó được phản ánh hết,
tức là ngoại diên của nó hồn tồn nằm trọn trong ngoại diên của thuật ngữ còn lại
trong phán đốn hoặc nằm hồn tồn tách rời khỏi ngoại diên của thuật ngữ còn lại ấy.
+ Kí hiệu: - chu diên: dấu ( +); khơng chu diên: dấu ( - )
5.4.2 Tính chu diên của các thuật ngữ trong phán đốn A, I, E, O:
a) Phán đốn A ( khẳng định chung):
+ S và P quan hệ đồng nhất: S và P đều chu diên ( S
+
, P
+
)
VD: “ Mọi số chẵn đều chia hết cho 2” (S, P Đồng nhất)
+ S và P quan hệ bao hàm: S chu diên, P khơng chu diên

VD: “Mọi cây xanh đều cần nước”

(P bao hàm S)
=> KL: - Chủ từ (S) ln chu diên
- Vị từ (P) có thể chu diên co thể khơng ( tùy thuộc vào quan hệ)
b) Phán đốn I (khẳng định riêng):
+ S và P quan hệ bao hàm: S khơng chu diên, P chu diên (S
-
, P
+
)
VD: “ Một số sinh viên là sinh viên tiên tiến” (S bao hàm P)
+ S và P quan hệ giao nhau: S và P đều khơng chu diên ( S
-
, P
-
)
VD: “Một số giáo viên là anh hùng lao động”
(S, P giao nhau)
=> KL: - Chủ từ (S) ln khơng chu diên
- Vị từ (P) có thể chu diên co thể khơng ( tùy thuộc vào quan hệ)
c) Phán đốn E ( phủ định chung):
+ S và P quan hệ tách rời: S và P đều chu diên ( S
+
, P
+
)
VD: “ Mọi số lẻ khơng chia hết cho 2”

(S, P tách rời nhau)

d) Phán đốn O (phủ định riêng):
+ S và P quan hệ bao hàm: S khơng chu diên, P chu diên (S
-
, P
+
)
Vd: “ Một số từ khơng phải là danh từ”
(S bao hàm P)
+ S và P giao nhau: S khơng chu diên, P chu diên (S
-
, P
+
)
Vd: “ Một số thanh niên khơng phải là vận động viên”
=> KL: Cả 2 trường hợp
- Chủ từ (S ) khơng chu diên
- Vị từ (P) chu diên
* Kết luận chung: ( S, P giao nhau)
+ Chủ từ (S) ln chu diên trong các phán đốn chung
+ Chủ từ (S) ln khơng chu diên trong các phán đốn riêng
+ Vị từ (P) ln chu diên trong các phán đốn phủ định
Tên phán đoán Chủ từ : S Vò từ : P Mơ hình
A (KĐ Chung) + + -
24
S
+

P
+
P

+
S
-
S
+
P-
S
+
P
+
P
+
S
-
S
-
P
+
S
-
P
-
S
+


P
+
S
+

P-
Đề cương ơn tập mơn logic hoc đại cương Biên soạn: Nguyễn Hồng Hà –PHT Trường THPT Thanh Hà
(Đồng nhất) (Bao hàm)
E (PĐ Chung) + + +
I (KĐ Riêng) –
+
(Bao hàm)
-
(Giao nhau)
O(PĐ Riêng) –
+
(Bao hàm)
+
(Giao nhau)
6. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC PHÁN ĐỐN (A, I, E, O ) CĨ CÙNG CHỦ TỪ
VÀ VỊ TỪ:
+ VD: các phán đốn có cùng chủ từ “ Sinh viên” và vị từ là “sinh viên tiên tiến”
A: Tất cả sinh viên đều là sinh viên tiên tiến
I : Một số sinh viên là sinh viên tiên tiến
E: Tất cả sinh viên khơng phải là sinh viên tiên tiến
O: Một số sinh viên khơng phải là sinh viên tiên tiến
+ Tính “ chân thực”: phản ánh đúng bản chất của sự vật, hiện tượng trong TGKQ
+ Tính “ giả dối”: phản ánh khơng đúng bản chất của sự vật, hiện tượng trong
TGKQ.
+ Gồm 4 mối quan hệ sau
6.1. Quan hệ mâu thuẫn: Là quan hệ giữa các phán đốn khơng chùng chất
cũng khơng cùng lượng
+ Gồm mối quan hệ giữa: A với O và I với E
+ Đặc điểm: - Chúng khơng cùng “chân thực” và cũng khơng cùng “giả dối”
- Nếu phán đốn này “chân thực” thì phán đốn kia “giả dối”

- Nếu: A (c) > O(g) ; O (g) > A(c)
A (g) > O (c) ; O(c) > A(g)
I (c) > E (g) ; E (g) > I(c)
I (g) > E (c) ; E(c) > I(g)
Kí hiệu: “chân thực” là c ; “giả dối” là g (hay còn gọi là “ đúng” và “sai” )
=> Tính “ chân thực” của phán đốn này quy định tính “ giả dối” của phán đốn kia
và ngược lại.
6.2 Quan hệ đối lập chung: Là quan hệ giữa 2 phán đốn chung có cùng chủ từ
và vị từ. Tức là quan hệ giữa 2 phán đốn khơng cùng chất nhưng cùng lượng chung.
+ Gồm mối quan hệ giữa: A với E
+ Đặc điểm: - Biết phán đốn này “chân thực” thì phán đốn kia sẽ “giả dối”
- Biết một phán đốn “ giả dối” thì phán đốn kia có thể “chân thực”
có thể “giả dối”. Nghĩa là khơng xác định (K)
- Nếu: A (c) > E (g) ; E(c) > A(g)
A (g) > E (k) ; E(g) > A(K)
=> Tính “chân thực” của phán đốn này sẽ quyết định tính “giả dối” của phán đốn
kia, còn tính “giả dối” khơng quyết định tính “chân thực” hay “giả dối”
6.3. Quan hệ đối lập riêng: Là quan hệ giữa 2 phán đốn riêng có cùng chủ từ
và vị từ. Tức là quan hệ giữa 2 phán đốn khơng cùng chất nhưng cùng lượng riêng.
+ Gồm mối quan hệ giữa: I với O
25
P
+
S
-
S
+
P
+
P

+
S
-
S
-
P
+
S
-
P
-

×