Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Luận văn Thực trạng về thị trường MA ở Việt Nam và đưa ra giải pháp thâu tóm và chóng thâu tóm dành cho doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 94 trang )

1

DANH MỤC VIẾT TẮT:


ADB (Asian Development Bank): Ngân hàng phát triển châu Á
CEO (CheftExecutive Officer): Giám đốc điều hành.
Cp: Cổ phiếu.
CTCP: Công ty cổ phần
DN: Doanh nghiệp
EPS (EarningPer Share): Lợi nhuận trên mỗi cổ phần
GDP (General Domestic Product): Tổng sản phẩm quốc nội
HASTC: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
HĐQT :Hội đồng quản trị
HNX :Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE :Sở giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh
IMF (International Monetary Fund): Quỹ tiền tệ Quốc tế
LSE (London Stock Exchange): Sở giao dịch chứng khoán London
M&A (Merger & Acquisition): Sáp nhập và mua lại
SEC (U.S. Securities and Exchange Commission): Uỷ ban chứng khoánMỹ.
TTCK: Thị trường chứng khoán.
UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước
WB (World Bank): Ngân hàng thế giới
WTO (World Trade Organization) :Tổ chức thương mại thế giới


2

Danh mục đồ thị
Biểu đồ 2.1. Số lượng và giá trị các thương vụ M&A trên thế giớitừ 1995-2011 27
Biểu đồ 2.2. Giá trị và số lượng các thương vụ M&A toàn cầu phân theo ngànhtừ 1995-2011 28


Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng CPI của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011 51
Biểu đồ 3.2. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2000-2011 (đơn vị:%) 51
Biểu đồ 3.3. Số lượng các giao dịch M&A của Việt Nam, 1999-2011 56
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ thể hiện sự biến động các chỉ số VN Index, HNX Index, VN30 Index và UpCom
Index từ khi ra đời đến ngày 06/08/2012 80
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ thể hiện sự biến động các chỉ số VN Index trong 3 năm gần nhất(tính đến ngày
06/08/2012) 81
Biểu đồ 3.6. Biểu đồ thể hiện sự biến động các chỉ số VN Index trong 1 năm gần nhất(tính đến ngày
06/08/2012) 81

3


Mục lục
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI CÔNG
TY (M&A) 9
1. KHÁI NIỆM VỀ M&A VÀ CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN: 9
1.1. Khái niệm M&A: 9
1.2. Các thuật ngữ: 10
1.2.1. Sáp nhập và mua lại: 10
1.2.1.1. Sáp nhập (Mergers) 10
1.2.1.2. Mua lại-thâu tóm (Acquisitions) 11
1.2.1.3. Phân biệt sáp nhập và mua lại: 12
1.2.2. Sáp nhập và hợp nhất: 13
1.2.3. Thâu tóm công ty và giành quyền kiểm soát công ty: 14
2. CÁC LOẠI HÌNH SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI: 15
3. QUY TRÌNH CƠ BẢN KHI TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG M&A. 16
3.1. Quá trình bán và con đường đưa ra quyết định của bên bán: 16
3.1.1. Đưa ra quyết định bán: 16
3.1.2. Thực hiện chiến lược maketting công ty: 17

3.1.3. Lựa chọn đối tác tốt nhất. 17
3.1.4. Thực hiện giao dịch M&A. 17
3.1.5. Xử lí các vấn đề sau M&A. 18
3.2. Quá trình mua và con đường đưa ra quyết định của bên mua: 18
3.3. Giá trị gia tăng sau hoạt động M&A-Giá trị cộng hưởng: 20
3.3.1. Các giá trị cộng hưởng hoạt động: 20
3.3.2. Các giá trị cộng hưởng tài chính: 21
4. LỢI ÍCH VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG M&A: 22
4.1. Lợi ích của hoạt động M&A. 22
4.2. Rủi ro trong hoạt động M&A 23
Chương 2. CHIẾN LƯỢC THÂU TÓM 26
VÀ CHỐNG THÂU TÓM CÔNG TY 26
1. BỨC TRANH TOÀN CẦU VỀ HOẠT ĐỘNG M&A TRÊN THẾ GIỚI: 26
2. XU HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA M&A TOÀN CẦU: 28
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế thế giới năm 2012: 28
4

2.2. Triển vọng phát triển thị trường M&A: 30
3. CÁC CHIẾN LƯỢC THÂU TÓM CÔNG TY 32
3.1. Chiến lược “cổ phiếu bước đệm” (Toeholds): 32
3.2. Chiến lược “cơn lốc phố Wall” (Wall Street Cyclone): 33
3.3. Chiến lược “Cái ôm của gấu” (Bear hugs): 33
3.4. Chiến lược “lời đề nghị nhã nhặn” (The tender offer). 34
3.5. Chiến lược “xung đột nội bộ” (The proxy fight). 35
3.6. Chiến lược “đóng băng”: 35
4. CÁC CHIẾN LƯỢC PHÒNG THỦ TRƯỚC KHI BỊ THÂU TÓM. 35
4.1. Chiến lược “ viên thuốc độc” ( Poison-pill). 36
4.1.1. “Flip-over”. 37
4.1.2. “Flip-in” 37
4.1.3. Cổ phiếu ưu đãi. 37

4.1.4. Back end. 38
4.1.5. Poison-puts. 38
4.2. Thỏa thuận với cổ đông lớn. 38
4.3. Phát hành cổ phiếu cho bên điều hành và nhân viên 39
4.4. Ban quản trị so le (Staggered broad of director). 40
5. CÁC CHIẾN LƯỢC PHÒNG THỦ SAU KHI TRỞ THÀNH MỤC TIÊU THÂU
TÓM: 40
5.1. Chiếc vương miện châu báu (Crown Jewel). 40
5.2. Hiệp sĩ áo trắng (White Knight). 40
5.3. Mua lại cổ phiếu quỹ: 41
5.4. Chiến lược phản công (Pac-man). 42
6. MỘT SỐ THƯƠNG VỤ THÂU TÓM ĐIỂN HÌNH TRÊN THẾ GIỚI: 42
6.1. Gia đình Glazer (Mỹ) thâu tóm câu lạc bộ bóng đá Manchester United (Anh)
42
6.2. Volkswagen thâu tóm toàn bộ Hãng Porsche 45
Chương 3. CHIẾN LƯỢC THÂU TÓM VÀ CHỐNG THÂU TÓM CÔNG TY 48
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 48
1. Hoàn cảnh kinh tế-xã hội ở Việt Nam hiện nay. 49
1.1. Sự phát triển kinh tế ở Việt Nam: 49
1.1.1. Giai đoạn 1986-1990 giai đoạn đầu đổi mới: 49
5

1.1.2. Giai đoạn 1991-1996: 49
1.1.3. Giai đoạn tiếp theo (1996-2000): 49
1.1.4. Giai đoạn từ năm 2000-2011: 49
1.2. Hoàn cảnh kinh tế-xã hội mới của Việt Nam: 52
1.3. Môi trường kinh doanh ở Việt Nam. 52
1.4. Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.[22] 53
1.5. Xu hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. 55
2. Bức tranh toàn cảnh về thị trường M&A Việt Nam 56

2.1. Đánh giá chung về thị trường M&A Việt Nam. 56
2.2. Vai trò của hoạt động thâu tóm đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. 59
2.3. Những vụ thâu tóm công ty điển hình trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
61
2.4. Kết quả đạt được của các vụ thâu tóm công ty tại Việt Nam trong thời gian
qua 62
2.5. Khó khăn và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động thâu tóm công ty trên thị trường
chứng khoán Việt Nam 64
2.6. Xu hướng phát triển thị trường M&A ở Việt Nam 65
2.7. Các động cơ thúc đẩy M&A 66
3. Phân tích chiến lược thâu tóm và chống thâu tóm công ty trên thị trường chứng
khoán Việt Nam: 67
3.1. Bối cảnh thương vụ Dược Viễn Đông – Dược Hà Tây. 67
3.2. Bên thâu tóm 68
3.3. Công ty mục tiêu 68
3.4. Diễn biến 69
3.5. Biện pháp thâu tóm 70
4. Chiến lược thâu tóm của công ty 71
4.1. Các tập đoàn, công ty lớn 71
4.2. Công ty vừa và nhỏ 72
5. Phân chia quyền lực, tái cơ cấu bộ máy điều hành sau M&A: 74
6. Chiến lược chống thâu tóm công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam: 76
6.1. Nguy cơ bị thâu tóm của các công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam:
77
6.2. Biện pháp xây dựng chiến lược chống thâu tóm công ty trên thị trường chứng
khoán Việt Nam: 83
6

6.2.1. Biện pháp xây dựng chiến lược “phòng ngừa” thâu tóm công ty: 83
6.2.2. Xây dựng “Viên thuốc độc” trong Điều lệ công ty. 83

6.2.2.1. Định hướng chiến lược phát triển chuyên sâu vào lĩnh vực chuyên
môn. 85
6.2.2.2. Duy trì mối quan hệ tốt với các cổ đông: 85
6.2.2.3. Theo dõi chặt chẽ sự dịch chuyển của cơ cấu cổ đông 86
6.2.2.4. Xây dựng Ban quản trị so le: 86
7. Biện pháp xây dựng chiến lược chống thâu tóm công ty: 87
7.1. Pha loãng cổ phiếu công ty mục tiêu: 87
7.2. Mua cổ phiếu quỹ: 87
7.3. Thảo thuận với cổ đông lớn: 88
7.4. “Hiệp sĩ áo trắng”. 88
7.5. Sử dụng “chiếc vương miện quý báu”: 89
7.6. Chấp nhận bán công ty với giá cao: 89
Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến
vượt bậc, tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua giữ ở mức cao và ổn định
trong khoảng từ 7% đến 8.5% trong suốt từ năm 2000 đến năm 2007. Bên cạnh, việc
được chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006
đồng nghĩa với nền kinh tế Việt Nam chấp nhận mở cửa hoàn toàn. Hội nhập và toàn
cầu hóa thế giới đem lại nhiều cơ hội để doanh nghiệp phát triển song song cạnh tranh
và thách thức ngày càng tăng, bởi thương trường như chiến trường. Chính ví thế, để
có thể nâng cao lợi thế và nâng lực cạnh tranh, từ đó doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển hoặc mở rộng quy mô, vậy nên doanh nghiệp cần tiếp cận chuyển giao khoa
học công nghệ, tiếp thu trình độ quản lý mới, thu hút trực tiếp được nguồn vốn từ bên
ngoài, thâm nhập thị trường quốc tế. Để làm được những điều đó, doanh nghiệp có thể
dùng nhiều biện pháp, một trong số đó chính là tham gia vào hoạt động “mua lại, sáp
nhập doanh nghiệp” (M&A).
Thị trường chứng khoán hay còn được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế,
do sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào thị trường quốc tế, không thể tránh khỏi những
tác động từ cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2008 ở Mỹ, cho nên thị trường chứng

7

khoán suy giảm mạnh. Tâm lý số đông của các chủ đầu tư phản ứng thái quá, dẫn đến
giá trị của cổ phiếu hiện nay ở mức rất thấp, cạnh tranh giữa các công ty ngày càng
tăng khi thị trường còn khó khăn, trình trạng “cá lớn nuốt cá bé ngày càng nhiều”.
Hoạt động thâu tóm giữa các công ty trên thế giới đã xuất hiện từ lâu và phát
triển mạnh thì Việt Nam hoạt động này vẫn còn rất sơ khai, dù gần đây hoạt động
M&A tăng mạnh, thế nhưng văn bản hướng pháp lý hướng dẫn của nhà nước chưa
thật rõ ràng, hoạt động này vẫn còn đang chịu sự quản lý đồng thời của nhiều văn bản
luật. Đồng thời các chủ thể tham gia vào hoạt động M&A thì lại thiếu kiến thức và
kinh nghiệm, hoạt động này là hoạt động rất phức tạp, ngoài những lợi ích nó mang lại
thì nó có thể mang lại nhiều bất lợi như: làm cho doanh nghiệp phá sản nhanh hơn,
gây nên hiện tượng thâu tóm doanh nghiệp lẫn nhau, gây nên hiện tượng độc quyền.
Tóm lại, sự vận hành và phát triển của hoạt động mua lại và sáp nhập doanh
nghiệp trong sự phát triển nền kinh tế là tất yếu. Nhóm chúng tôi xây dựng đề tài này
nhằm giúp cho doanh nghiệp các khái niệm về hoạt động M&A, quy trình từ khi nảy
sinh ý định cho đến hoàn tất giao dịch và xử lý sau giao dịch, có cái nhìn toàn cảnh về
hoạt động M&A ở Việt Nam, phân tích chiến lược thâu tóm chống thâu tóm và đưa ra
giải pháp thâu tóm và chống thâu tóm cho doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Mục tiêu của đề tài
Với tính cấp thiết của đề tài, bao gồm những mục tiêu cụ thể sau:
Thứ nhất, cung cấp hệ thống lý luận về mua lại và sáp nhập doanh nghiệp,
nêu lên những lợi ích và bất lợi trong hoạt động M&A, ảnh hưởng của hoạt động này
đối với sự phát triển của quốc gia.
Thứ hai, tìm hiểu về xu hướng và triển vọng của hoạt động M&A, phân tích
các chiến lược thâu tóm công ty, có cái nhìn về các chiến lược thâu tóm và phòng thủ
qua một số vụ hoàn tất trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
Thứ ba, đánh giá thực trạng về thị trường M&A ở Việt Nam và đưa ra giải
pháp thâu tóm và chóng thâu tóm dành cho doanh nghiệp.

Thứ tư, đưa ra giải pháp phát triển thị trường M&A, để đáp ứng yêu cầu tái
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu:
8

Để đạt được những muc tiêu nghiên cứu thì phương pháp nghiên cứu chủ yếu là tổng
hợp, phân tích, xử lý số liệu, so sánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian
qua cùng với nhu cầu tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp trong nước liên tục tăng
đã dẫn đến hoạt động mua lại , sáp nhập doanh nghiệp. Chính vì thế đề tài tập trung
phân tích và tổng hợp các vụ mua lại, sáp nhập doanh nghiệp diễn ra trên thị trường
chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Tình hình thị trường M&A trên thế giới và Việt Nam với những mục tiêu
phân tích và nhận định điểm tích cực, hạn chế, rút ra bài học kinh nghiệm để có thể áp
dụng một cách phù hợp hiệu quả thị trường M&A ở Việt Nam.
5. Ý nghĩa của đề tài
Cung cấp những nội dung lý thuyết về hoạt động M&A được các nhà nghiên
cứu trên thế giới và các nền kinh tế phát triển thừa nhận.
Giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn từ việc chuẩn bị đến những
vấn để cần lưu ý trong quá trình thực hiện hoạt động M&A.
Giúp doanh nghiệp lựa chọn phương pháp định giá doanh nghiệp phù hợp
với tình hình hoạt động của doanh nghiệp và cũng như bài học kinh nghiệm thực hiện
hoạt động M&A trong thực tiễn.
6. Nội dung của đề tài

9



PHẦN NỘI DUNG


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA
LẠI CÔNG TY (M&A)





















1. KHÁI NIỆM VỀ M&A VÀ CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN:
1.1. Khái niệm M&A:
M&A (từ gốc tiếng Anh: Mergers and Acquisitions: sáp nhập và mua lại) là

thuật ngữ chuyên ngành dùng để chỉ các hoạt động trong lĩnh vực tài chính doanh
10

nghiệp và quản trị chiến lược liên quan đến các vấn đề sáp nhập và mua lại công ty. Ở
Việt Nam, M&A còn được dịch là mua lại và sáp nhập[1.1,1.3,1.8], mua bán và sáp
nhập[1.5], thâu tóm và hợp nhất[1.2]
Theo định nghĩa của từ điển Investopedia về khái niệm M&A (Definition of
Mergers And Acquisitions-M&A): “A general term used to refer to the consolidation
of companies. A merger is a combination of two companies to form a new company,
while an acquisition is the purchase of one company by another in which no new
company is formed”.[3.29]
(Tạm dịch: M&A là thuật ngữ chung để chỉ sự hợp nhất các công ty. Sáp nhập là sự
kết hợp hai công ty để thành lập một công ty mới, trong khi đó mua lại là hành động
một công ty mua lại một công ty khác nhưng sau đó không có công ty mới nào được
thành lập.)
Thuật ngữ M&A bao gồm 2 vấn đề sau: Sáp nhập (Mergers) và mua lại
(Acquisitions).
1.2. Các thuật ngữ:
1.2.1. Sáp nhập và mua lại:
1.2.1.1. Sáp nhập (Mergers)
Sáp nhập (Mergers) xảy ra khi hai hay nhiều công ty (thường cùng quy mô)
đồng ý tiến tới thành lập một công ty mới mà không duy trì sở hữu và các hoạt động
của công ty thành phần. Chứng khoán của các công ty thành phần sẽ bị xoá bỏ và và
công ty mới sẽ phát hành chứng khoán thay thế[1.1,1.7] Sau khi sáp nhập, công ty mới
sẽ có quy mô lớn hơn và giàu tính cạnh tranh hơn trên thị trường. Khi đó, toàn bộ
quyền và nghĩa vụ về tài sản, nợ và trách nhiệm pháp lý của các công ty sáp nhập sẽ
chuyển sang công ty mới.
Những giao dịch loại này thường là tự nguyện và hình thức thanh toán chủ yếu
thông qua hoán đổi cổ phiếu Stock swap ( hoán đổi số lượng cổ phần của công ty cũ
sang số lượng cổ phần của công ty mới tương ứng với tỷ lệ phần trăm góp vốn của

công ty vào công ty mới-tỷ lệ này xác định dựa trên sự thỏa thuận lúc ký kết) hoặc chi
trả bằng tiền mặt.
VD: Thương vụ M&A lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Công ty
Cổ phần Du lịch Vinpearl Land (Mã cổ phiếu HOSE: VPL) và Công ty Cổ phần
11

Vincom (Mã cổ phiếu HOSE: VIC) là hai trong số những công ty có giá trị vốn hoá
lớn nhất trên sàn chứng khoán Việt Nam. Đại hội cổ đông bất thường được tổ chức
ngày 15/11/2011, đã thông qua phương án sáp nhập CTCP Vinpearl vào CTCP
Vincom, với tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu là 1VPL = 0,77VIC, và đổi tên thành CTCP Tập
đoàn đầu tư Việt Nam (Vingroup). Sau sáp nhập, mã cổ phiếu thống nhất của
Vingroup là VIC với vốn điều lệ 5.494 tỉ đồng và mức vốn hoá đạt 62.600 tỉ đồng (tính
theo ngày 2/2/2012), trở thành công ty có ảnh hưởng lớn nhất trên sàn chứng khoán
Việt Nam.[3.30]
(Tổng hợp từ các trang web cafef.vn; vneconomy.vn và Bảng tin Vincom,
11/2011)
1.2.1.2. Mua lại-thâu tóm (Acquisitions)
Mua lại (hay thâu tóm-Acquisitions) là việc một công ty (công ty mua lại:
Acquiring Firm) mua lại một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc cổ phiếu công ty khác
(công ty mục tiêu: Target Firm hay công ty bị : Aquired Firm) đủ để giành được
quyền kiểm soát công ty mục tiêu[1.1,1.7]. Mua lại công ty thường diễn ra giữa hai
công ty không cùng quy mô, thường một công ty có tiềm lực lớn tìm cách mua lại một
công ty nhỏ hơn, sau đó công ty mục tiêu chấm dứt hoạt động và chuyển sang công ty
mua lại, trong khi đó cổ phiếu của công ty lại vẫn giao dịch bình thường. Trong
trường hợp khác, công ty mục tiêu có thể tồn tại như một công ty con của công ty mua
lại và công ty mua lại chỉ đóng vai trò như cổ đông chính giữ quyền kiểm soát của
công ty bị mục tiêu. Một công ty có thể mua lại công ty khác bằng tiền mặt, cổ phiếu
hoặc kết hợp cả 2 loại hình thức trên.
VD: Thương vụ Masan-Vinacafe Biên Hoà: Công ty Cổ phần Tập đoàn Masan
(mã chứng khoán HOSE: MSN), là công ty hàng tiêu dùng lớn nhất Việt Nam,chiếm

đến hơn 70% thị phần nước tương, 45% thị phần mì gói. Trong khi đó Công ty Cổ
phần Vinacafe Biên Hoà (Mã chứng khoán HOSE: VCF) nắm giữ nhãn hiệu cà phê
Vinacafe, chiếm hơn 40% thị phần cà phê hoà tan Việt Nam. Từ tháng 5/2011 MSN
bắt đầu thu gom cổ phiếu VCF bằng nhiều cách. Ngày 18/10/2011, MSN tuyên bố
chính thức trở thành cổ đông VCF từ ngày 11/10/2011 sau khi mua thành công 13.32
triệu cổ phiếu tương đương 50.11% vốn điều lệ công ty, hoàn tất thương vụ mua lại
VCF.[3.2]
12

Hiện nay với sự phát triển đa dạng các hình thức M&A trên thế giới, mua lại
theo nghĩa rộng bao gồm hoạt động phát hành cổ phiếu riêng lẻ cho nhà đầu tư chiến
lược, như một hoạt động góp vốn vào công ty mục tiêu ở mức độ đối tác chiến lược và
chưa đủ để kiểm soát công ty mục tiêu. Tuy vậy, việc một công ty trở thành cổ đông
lớn của công ty mục tiêu là bước đệm (Toeholds) cần thiết cho hoạt động thâu tóm
công ty sau này.
Trong phạm vi trong trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng thuật ngữ thâu tóm để
chỉ các hoạt động mua lại công ty mục tiêu như định nghĩa cổ điển, chiến lược thâu
tóm công ty để chỉ các cách thức giành quyền kiểm soát công ty thông qua hoạt động
mua lại. Thuật ngữ M&A được dịch là “sáp nhập và mua lại” và thị trường M&A
được hiểu bao gồm các hoạt động động sáp nhập và mua lại theo định nghĩa mở rộng
được chấp nhận rộng rãi trên thế giới và ở Việt Nam.
1.2.1.3. Phân biệt sáp nhập và mua lại:
Mặc dù có hai định nghĩa khác nhau nhưng trên thực tế sáp nhập (Mergers) và
mua lại (Acquisitions) trong nhiều trường hợp khó có sự phân định rõ ràng một
thương vụ là sáp nhập hay mua lại. Một thương vụ về bản chất là một cuộc mua lại
nhưng lại diễn ra như một cuộc sáp nhập và ngược lại. Thông thường để đảm bảo giá
trị của cổ phiếu của cả hai công ty sau một thương vụ mua lại, công ty mua lại sẽ dùng
tiền mua lại công ty mục tiêu nhưng lại kí kết một thoả thuận tuyên bố đó là một
thương vụ sáp nhập. Trường hợp khác khi một công ty mua lại 100% cổ phần công ty
mục tiêu và thực thiện chi trả bằng hình thức hoán đổi cổ phiếu thì không khác một vụ

sáp nhập[1.9]. Nhiều thương vụ M&A phức tạp và kéo dài nhiều năm sau khi nó diễn
ra khiến cho việc xác định mua lại hay sáp nhập trở nên khó khăn.
Một cách hiểu phổ biến khác được sử dụng rộng rãi trên thế giới để xem xét
một thương vụ là mua lại hay sáp nhập khi nó diễn ra một cách thân thiện (Friendly
Takeover) giữa hai bên hay là một thương vụ thâu tóm thù địch (Hostile Takeover).
Một giao dịch M&A có sự đồng thuận của hai bên là một thương vụ sáp nhập; trong
khi một công ty cố gắng thực hiện một giao dịch M&A, trong khi công ty mục tiêu
không chấp nhận, được gọi là một cuộc thâu tóm thù địch.[1.6]
Trên thực tế, vì có nhiều điểm tương đồng về mục đích, bản chất và quy trình
thực hiện thương vụ nên việc tách bạch rõ ràng giữa mua lại và sáp nhập không quá
13

cần thiết. Vì vậy một thương vụ mua lại hay sáp nhập thường được gọi chung bằng
thuật ngữ M&A.
1.2.2. Sáp nhập và hợp nhất:
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam chưa có văn bản luật cụ thể nào quy định
về các hoạt động mua lại và sáp nhập. Tuy nhiên tùy theo mục đích, cách thức và đối
tượng thực hiện mà một hoạt động M&A được điều chỉnh bởi : Luật Doanh nghiệp,
Luật Cạnh tranh, Luật Đầu tư, Luật chứng khoán. Trong đó Luật Cạnh tranh 2004 và
Luật Doanh nghiệp 2004 đưa ra các khái niệm có liên quan là sáp nhập, hợp nhất và
mua lại doanh nghiệp.
Luật Cạnh tranh 2004 xem xét hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại doanh
nghiệp như một hành vi tập trung kinh tế bên cạnh hoạt động liên doanh.
“Điều 17. Sáp nhập, hợp nhất, mua lại doanh nghiệp và liên doanh giữa các
doanh nghiệp.
1. Sáp nhập doanh nghiệp là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh
nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
2. Hợp nhất doanh nghiệp là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành

một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị
hợp nhất.
3. Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh nghiệp mua toàn bộ hoặc
một phần tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối toàn bộ
hoặc một ngành nghề của doanh nghiệp bị mua lại.”

Luật Doanh nghiệp năm 2005 chỉ đề cập đến hai khái niệm sáp nhập và hợp
nhất như một hoạt động tổ chức lại doanh nghiệp.
“Điều 152. Hợp nhất doanh nghiệp: Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau
đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là
công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.”
14

“Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp: Một hoặc một số công ty cùng loại (sau
đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là
công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị
sáp nhập.”
Sáp nhập và hợp nhất theo pháp luật Việt Nam chỉ sự thâu tóm toàn phần,
nghĩa là công ty bị sáp nhập (hoặc hợp nhất) sẽ chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp cho công ty khác (công ty mới hoặc công ty đi mua), đứng từ
góc độ của bên bị sáp nhập (hoặc hợp nhất). Trong khi đó hoạt động M&A phổ biến
không chỉ là sự thâu tóm toàn phần mà còn có thâu tóm cổ phần, cổ phiếu đủ để chi
phối, mua lại tài sản, nợ Luật Cạnh tranh 2004 nhắc đến mua lại có bản chất tương
đối giống với hoạt động mua lại (Acquisitions, theo Investopedia) không được đề cập
trong Luật Doanh nghiệp 2005 và chỉ được xem như một cách thức tổ chức lại doanh
nghiệp.[1.5]
Như vậy xét từ nhiều góc độ, thì hoạt động sáp nhập và mua lại (M&A) theo
pháp luật Việt Nam vẫn chưa bám sát cách hiểu về M&A phổ biến trên thế giới và

chưa có khung luật cụ thể để điều chỉnh. Đây cũng là một khó khăn chung của thị
trường M&A Việt Nam.
1.2.3. Thâu tóm công ty và giành quyền kiểm soát công ty:
Thâu tóm (Acquisitions) công ty và giành quyền kiểm soát (Takeover) tuy có
nhiều điểm tương đồng nhưng không thể sử dụng đồng nhất. Giành quyền kiểm soát
công ty (Takeover) là một phạm trù rộng hơn, bao gồm các hình thức thâu tóm công
ty (Acquisitions), giành quyền đại diện (Proxy Contest) và giao dịch tư hữu hóa
(Going-Private Transaction).[1.4]
Giành quyền đại diện (Proxy Contest) xảy ra khi một số nhóm cổ đông nỗ lực
giành được đa số vị trí trong hội đồng quản trị (thường ít nhất 51% hay theo quy định
của điều lệ công ty) thông qua việc nắm phiếu bầu. Bằng cách này họ có thể chi phối
và kiểm soát công ty theo ý chí của họ khi bỏ phiếu quyết định những vấn đề liên
quan đến quản trị công ty.[1.4]
Giao dịch tư hữu hóa (Going-Private Transaction) xảy ra khi tất cả cổ phần của
công ty đại chúng bị mua lại bởi nhóm nhỏ các nhà đầu tư. Những nhóm nhỏ này
15

thường bao gồm các thành viên sáng lập và một số nhà đầu tư bên ngoài. Sau đó các
cổ phiếu được rút xuống không còn được niêm yết mua bán trên thị trường chứng
khoán.[1.4]
2. CÁC LOẠI HÌNH SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI:
Trên thế giới, hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp có thể được phân
thành 3 loại: chiều ngang, chiều dọc và kết hợp.
- Mua bán, sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal): mua bán, sáp nhập giữa
các doanh nghiệp trên cùng một tuyến kinh doanh và trên cùng một thị trường.
[1.9]Kết quả từ việc mua bán, sáp nhập theo hình thức này sẽ mang lại cơ hội mở rộng
thị trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng
cường hiệu quả hệ thống phân phối Rõ ràng, khi hai đối thủ cạnh tranh trên thương
trường kết hợp lại với nhau thì không những giảm bớt cho mình một đối thủ cạnh
tranh mà còn tạo nên một sức mạnh lớn hơn để đương đầu với các đối thủ còn lại.

VD: Một trong những thương vụ đình đám nhất của hoạt động sáp nhập và
mua lại trong lĩnh vực ngân hàng là Bank of America mua tập đoàn tài chính Merrill
Lynch với giá 50 tỷ USD năm 2008. Cuộc sáp nhập này cho ra đời một trong những
tập đoàn tài chính hùng mạnh nhất thế giới và Bank of America củng cố địa vị của
mình trên thị trường Mỹ để cạnh tranh với các đối thủ như JPMorgan Chase, Citi
Group [3.31]
(Theo trang tin cafef.vn, 15/09/2008)
Mua bán, sáp nhập theo chiều dọc (Vertical): Mua bán, sáp nhập giữa các
doanh nghiệp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận
thị trường, nhằm giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế
hóa các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và phân phối, đồng thời tạo ra lợi
thế về đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi
phí trung gian, khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh…[1.9]
VD: Năm 2002 Tập đoàn dầu lửa Anh Quốc BP mua 50% cổ phần củacông ty
dầu lửa TNK với giá 7,7 tỉ USD, một công ty nắm giữ nhiều giếng dầu ở Nga nhưng
thiếu tiềm lực tài chính. Động thái này giúp BP nâng mức tuổi thọ dự trữ của công ty
(tức lượng dự trữ dầu và khí đốt của công ty tính theo sức sản xuất hang năm) từ 33
lên 40 năm.[1.9]
16

- Mua bán, sáp nhập kết hợp (Conglomerate): Mua bán, sáp nhập giữa các
doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và không có liên quan, nhằm
giảm cơ bản rủi ro nhờ đa dạng hóa và để khai thác các hình thức kinh tế khác nhau
trong các lĩnh vực tài chính, tài nguyên, bán lẻ… [1.4] Mua bán và sáp nhập dạng này
lại được phân thành ba nhóm nhỏ:
+ Kết hợp thuần túy: hai doanh nghiệp không có mối quan hệ nào với nhau
[1.1], ví dụ khi một công ty tài chính mua lại một công xây dựng nhằm đa dạng hóa
hoạt động đầu tư.
+ Kết hợp nhằm bành trướng về địa lý: hai doanh nghiệp cùng sản xuất một
loại sản phẩm nhưng tiêu thụ trên hai thị trường hoàn toàn cách biệt về địa lý [1.1], ví

dụ như thương vụ Lenovo mua lại bộ phận máy tính cá nhân của IBM năm 2003 trị
giá 1,75 tỉ USD nhằm đẩy mạnh doanh số bán trên thị trường Mỹ.
+ Kết hợp nhằm đa dạng hóa sản phẩm: hai doanh nghiệp sản xuất hai loại sản
phẩm khác nhau nhưng cùng ứng dụng một công nghệ sản xuất hoặc tiếp thị gần
giống nhau [1.6], ví dụ khi tập đoàn sản xuất bánh kẹo Kinh Đô mua lại thương hiệu
kem Walls của tập đoàn Unilever năm 2003 nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất.
3. QUY TRÌNH CƠ BẢN KHI TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG M&A.
3.1. Quá trình bán và con đường đưa ra quyết định của bên bán:
Có rất nhiều lí do tại sao chủ sở hữu của một công ty lại cân nhắc đến việc bán
nó, và lí do rõ ràng nhất là bởi vì doanh nghiệp cũng là một tài sản và có giá trị. Từ
đó, hình thành nên một thị trường mua bán mà ở đó người mua và người bán với
những kì vọng khác nhau sẽ định giá khác nhau cho cùng một công ty. Quá trình thực
hiện hoạt động M&A của người bán thường theo những bước sau:
3.1.1. Đưa ra quyết định bán:
Hiểu được mục tiêu của mình: Những nguyên nhân chính khiến cho sở hữu
công tyđưa ra quyết định bán có thể là công ty đó rút khỏi kinh doanh, thiếu vốn, năng
lực quản lí kém, hệ thống phân phối không hợp lí, không có khả năng đa dạng hóa
hoặc mở rộng kinh doanh, quan hệ với đối tác mâu thuẫn hoặc chia rẽ, thực hiện phân
tán rủi ro…Vì thế, trước khi đưa ra quyết định, bên bán phải xem xét kĩ lưỡng về mục
đích thực sự của mình. Cân nhắc giữa cơ hội và rủi ro, những thứ đạt được và mất đi
sau khi tiến hành M&A[1.3].
17

Bất kì người bán nào cũng muốn tối đa hóa giá trị đạt được sau cuộc mua bán.
Muốn đạt được điều này, người bán cần phải xây dựng một nền tảng vững chắc và ổn
định cho công ty của mình. Xem xét, quan tâm, phân tích yếu tố thời gian, sự biến
động của thị trường, và các yếu tố khác có liên quan để đưa ra được một quyết định
thực hiện M&A đúng đắn nhất, tránh những hệ quả tiêu cực, gây thiệt hại cho quyền
lợi của chủ doanh nghiệp. [1.9]
3.1.2. Thực hiện chiến lược maketting công ty:

Muốn thực hiện một thượng vụ M&A thành công thì phải có một kế hoạch
Maketting phù hợp hướng đến những bên mua tiềm năng, đạt tiêu chuẩn, đưa ra quyết
định bán kịp thời. Điều này giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao tính khả thi cho
thương vụ.[1.9]
3.1.3. Lựa chọn đối tác tốt nhất.
Chọn đối tác hợp lí nhất và đem lại lợi ích cao nhất:Xem xét, thẩm tra sơ bộ
tình hình, khả năng tài chính, khả năng đáp ứng các yêu cầu của người bán từ những
bên mua đạt tiêu chuẩn nhằm thu hẹp số lượng ứng cử viên, tập trung vào các đối
tượng chủ chốt. Từ đó, phụ thuộc vào mục tiêu của từng nhà lãnh đạo mà chọn ra đối
tác hợp lí nhất và có tính hiệp trợ cao nhất, nhưng đa phần mục tiêu cao nhất từ một
thượng vụ M&A thường là tối đa hóa lợi nhuận đạt được. Đồng thời, đưa ra chiến
lược đàm phán hiệu quả.[1.3,1.9]
Tiến hành đàm phán sơ bộ, xem xét mức giá mà bên mua đưa ra. Các bên đề
xuất, hiểu và nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng cũng như đề nghị, mong muốn của
nhau. Đồng thời, lập các hợp đồng bảo mật, quan trọng của mỗi bên.[1.9]
Đánh giá, tính toán những lợi ích đạt được của người bán từ công ty mua sau
thương vụ M&A trong trường hợp bên bán sáp nhập hay trở thành cổ đông của công
ty mới (sau sáp nhập) hoặc công ty mua lại (trường hợp hoán đổi cổ phiếu).
3.1.4. Thực hiện giao dịch M&A.
Tiến hành đàm phán mở rộng và có những điều chỉnh chiến lược.
Hình thành cấu trúc giao dịch: Quyết định hình thức của thương vụ là sáp nhập
(Merger) hay mua lại-thâu tóm (Acquisition), giá chuyển nhượng, phương thức thanh
18

toán ( tiền mặt hay hoán đổi cổ phiếu), ngày chuyển giao quyền sở hữu, các khoản phí
ngoài chi phí giao dịch cần thanh toán.[1.3,1.9]
Kí kết hợp đồng mua bán giữa các bên: Hợp đồng chuyển nhượng phải được
Hội đồng thành viên (Công ty Trách nhiệm hữu hạn) hoặc Hội đồng cổ đông ( Công ty
cổ phần) đồng ý bằng vản bản.[1.3]
3.1.5. Xử lí các vấn đề sau M&A.

-Giám sát việc đền bù/thu nhập từ kết quả kinh doanh sau khi thực hiện.
-Hỗ trợ kế hoạch kết hợp sau khi thực hiện.
-Giải quyết những thách thức khác sau khi thực hiện.
3.2. Quá trình mua và con đường đưa ra quyết định của bên mua:
Bước 1. Xây dựng các mục tiêu khi mua lại.
Bất kì một cuộc mua bán nào thì bên mua cũng mong muốn đạt được mục đích của
mình. Vì thế trước khi thực hiện một phi vụ M&A thì bên mua phải xác định được
mục tiêu cần đạt như tăng trưởng thông qua M&A có hiệu quả hơn so với các hình
thức khác không, vị thế cạnh tranh và lợi nhuận, giá trị cho các cổ đông có được tăng
hay không…Phân tích những lợi ích tài chính và kinh tế đạt được nhờ mua
lại.[1.3,1.9]
Bước 2: Tiếp cận công ty mục tiêu:
Điều này giúp bên mua xác định đúng cơ chế, quy trình tiến hành giao dịch, định
hướng thiết lập các điều khoản trong hợp đồng M&A. Quy trình gồm:
 Xây dựng nhóm làm việc (bao gồm các nhà quản lý, luật sư, kế toán, môi giới
đầu tư) và bắt đầu tìm công ty mục tiêu.
 Thực hiện điều tra và phân tích các công ty mục tiêu: thường thực hiện thông
qua người môi giới chuyên nghiệp, những chuyên gia nhiều kinh nghiệm, thậm
chí có thể phải sử dụng các biện pháp tình báo doanh nghiệp nhằm tiết kiệm
thời gian, chi phí giao dịch.[1.9]
Bước 3. Thẩm định pháp lý:
19

Giup công ty mua lại hiểu rõ tư cách pháp lý, các quyền nghĩa vụ pháp lý, chế độ pháp
lý đối với các loại tài sản, hợp đồng lao động,…để xác định tình trạng và các rủi ro
pháp lý.[1.9]
Bước 4: Thực hiện đàm phán bước đầu và định giá sơ bộ mục tiêu lựa chọn:
Giúp bên mua thẩm định và đưa ra kết luận về giá trị thực tế của công ty mục tiêu,
việc này yêu cầu chuyên môn của công ty kiểm toán hay kiểm toán độc lập nhằm đưa
ra mức giá công bằng giúp hai bên đi đến thống nhất. Thường các công ty dùng một

trong các phương pháp định giá hay kết hợp các phương pháp để đưa ra quyết định sẽ
được làm rõ hơn trong phần sau:
 Phương pháp dựa trên tài sản thuần.
 Phương pháp hệ số giá / Thu nhập (P/E) và định giá trên giá thị trường.
 Phương pháp chiết khấu dòng tiền (DCF).
 Phương pháp tỷ suất giá trị doanh nghiệp trên doanh thu (EV/Sales).[1.4,1.9]
Bước 5: Lựa chọn cấu trúc giao dịch:
Mua tài sản hay mua cổ phiếu, cuộc mua có phải đóng thuế hay không, định giá
chính thức, hình thức thanh toán (chuyển khoản hay tiền mặt).[1.3,1.9]
Bước 6: Thực hiện đàm phán và kí kết hợp đồng:
Các bên trong thương vụ M&A đưa ra các yêu cầu, lợi ích, sự ràng buộc riêng
biệt của doanh nghiệp, các vấn đề “Hậu” M&A,…để không có sự mâu thuẫn khi quá
trình kết thúc. Tiến hành kí kết hợp đồng mua bán, chuyển nhượng giữa các bên, quá
trình kí kết được lưu giữ và ghi chép rõ ràng trong các văn bản pháp lí.[1.9]
Bước 7: Thực hiện hợp nhất hai tổ chức: Muốn kết thúc giao dịch thì bên mua phải
đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc thay đổi với nội dung
như thay đổi thành viên trong hội đồng, ngành nghề,…[1.9]
Bước 8. Xử lý sau M&A:
Giải quyết các vấn đề khó khăn sau giao dịch như: nhân sự, văn hóa doanh
nghiệp, cách thức hoạt động và quản lý, trách nhiệm của bên mua và bên bán.[1.9]
20

3.3. Giá trị gia tăng sau hoạt động M&A-Giá trị cộng hưởng:
Giá trị cộng hưởng (Synergy):1+1=3. Khi thực hiện một hoạt động thâu tóm,
doanh nghiệp luôn mong muốn sẽ đem về nhiều giá trị hơn là chi phí bỏ ra [1.1].
Chính vì vậy, khi hai công ty kết hợp lại luôn có những kì vọng về giá trị cơ bản của
công ty sau M&A sẽ gia tăng nhiều hơn là hai công ty riêng biệt. Đó chính là nền tảng
cơ bản của hoạt động M&A.
Theo đó, sau khi kết hợp, công ty sẽ có khả năng quản lý chí phí hiệu quả hơn,
tạo ra lợi nhuận và giá trị cổ đông lớn hơn. Cộng hưởng có thể chia làm hai nhóm:

cộng hưởng hoạt động và cộng hưởng tài chính.[1.3]
3.3.1. Các giá trị cộng hưởng hoạt động:
Khi hoạt động M&A thành công về cơ bản công ty sẽ có một cấu trúc hoàn
thiện hơn (điều này đã được xác định trong quátrình tìm kiếm mục tiêu) để mang lại
sự hợp lực về tài chính, nhân lực và sức mạnh cạnh tranh, tiết kiệm chi phí nhằm tối
đa hóa lợi nhuận và thị phần. Lợi ích mà hoạt động thâu tóm đem lợi là rất cao nếu
đượcthực hiện một cách có chiến lược.
Mục tiêu cốt lõi của công ty là tồn tại và phát triển lâu dài. Khi thực hiện thâu
tóm nhất là chiều ngang, doanh nghiệp không những làm tăng sức mạnh tài chính
( nếu công ty mục tiêu có tiềm năng phát triển) mở rộng thị trường, loại bỏ 1 đối thủ
cạnh tranh mà còn gián tiếp làm suy yếu các đối thủ khác bằng sức mạnh cộng
hưởng[1.3] Do đó khả năng thống trị và sức mạnh cạnh tranh sẽ được cũng cố là hạn
chế
những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng có ý định gia nhập ngành.
Bên cạnh đó sau hoạt động M&A, công ty thâu tóm có những nguồn cung cấp
và hệ thống phân phối phân phối sẵn có của công ty mục tiêu, từ đó công ty thâu tóm
có lợi thế hơn trong việc mở rộng thị phần hay phát triển sang một thị trường mới.
Đặc biệt thâu tóm theo chiều dọc tạo thành một hệ thống khép kín, một lợi thế rất lớn
cho việc tiết kiệm chi phí và thống nhất hoạt động.[1.3]
Các công ty hay tập đoàn đều định hướng mở rộng quy mô trong nền kinh tế
toàn cầu. Ngày nay thay vì mở rộng theo cách truyển thống, thông qua M&A công ty
có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh mà vẫn tiết kiệm các chi phí cho việc thành
21

lập công ty con hoặc mở rộng chi nhánh . Ngoài ra, thực hiện thâu tóm cũng là cách
các công ty phòng thủ từ xa trước kế hoạch thâu tóm của công ty khác. Các công
ty,hiệp, tập đoàn quy mô lớn với nhiều công ty con về bản chất sẽ tạo ra một rào chắn
vô hình chống lại hành động thâu tóm. Cơ chế tự bảo vệ ấy được thiết lập bởi sự đa
dạng vàchồng chéo giữa nhiều công ty với nhau trong một tập đoàn. Công ty có uy mô
lớnthì uy tín cũng sẽ được nâng cao trong thời đại toàn cầu hóa,vì công ty sẽ xuất

hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau.
3.3.2. Các giá trị cộng hưởng tài chính:
Đối với tài chính: trước hết là hiệu quả đạt được từ việc giảm thuế [1.3,1.9,, có
được từ việc giảm tần suất sử dụng quỹ nợ của công ty mục tiêu, vì đa phần các công
ty từ chối lời đề nghị mua lại đều có nền tảng tài chính tốt. Trong trường hợp này công
ty sẽ gia tăng lợi ích về thuế và tạo ra thêm giá trị cho cổ đông. Một lợi ích nữa là việc
giảmchi phí thuế do giảm được tổn thất ròng trong hoạt động. Chi phí ròng không
hoạtđộng của công ty mục tiêu cho phép bù đắp lại làm giảm đi phần lợi ích nhuận
đánhthuế của công ty mua lại một lợi thế khác là việc gia tăng trích quỹ thặng dư khi
côngty mục tiêu có giá trị hiện tại ròng của các dự án dương và còn vốn dư thừa .
Trong trường hợp đó công ty có thể trích các khoản dư thừa dưới dạng các quỹ để
giảm tổn thất về thuế.
Bên cạnh đó việc thâu tóm một công ty có lợi thế kinh doanh bền vững cũng
giúp bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp trở nên đẹp hơn[1.3]. Vì khi thâu tóm
một công ty thì phần giá trị vượt trên giá trị sổ sách sẽ được ghi vào phần lợi thế
thươngmại và nếu con số này gia tăng qua các năm điều đó có nghĩa là công ty đang
mua lạinhững doanh nghiệp có khả năng sinh lợi cao. Đây là con số mà các công
tythâu tóm rất quan tâm khi đi tìm doanh nghiệp để đầu tư lâu dài.
Thâu tóm công ty mang đến những cơ hội đầu tư hấp dẫn từ những dự án đang
lên kế hoạch của công ty mục tiêu [1.3]. Ngoài ra công ty có thể chuyển vốn từ những
dự án có mức sinh lợi thấp sang những dự án có mức sinh lợi cao. Hoạt động thâu tóm
thường tốn nhiều công sức và chi phí nhưng bù lại công ty mua lại sẽ có nhiều lợi ích
hơn khi thực hiện hoạt động sáp nhập vì các công ty mục tiêu thường có vấn đề tài
chính hoặc gặp rắc rối trong quátrình kinh doanh nên mới phải tự bán mình. Nếu khai
khác tốt nguồn lực sẵn có và khéo léo giải quyết được những rắc rối của công ty mục
22

tiêu thì thâu tóm là một hoạt động đầu tư rất hiệu quả. Trong hoàn cảnh thị trường bất
động sản Việt Nam khó khan hiện nay, các doanh nghiệp bất động sản niêm yết trên
sàn chứng khoán có giá trị vốn hóa thấp trở thành mục tiêu thâu tóm của các công ty

lớn do nắm giữ nhiều tài sản có giá trị và kì vọng thị trường bất động sản sẽ khởi sắc
trong vài năm tới.
Quy mô lớn tạo ra sự cộng hưởng trong tài chính, quản lí, hoạt động. Với qui
mô lớn, công ty có thể linh hoạt điều vốn từ một vài đơn vị hoạt động có lãi sang các
dự án khác thiếu vốn nhưng có mức sinh lợi cao hơn.
4. LỢI ÍCH VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG M&A:
4.1. Lợi ích của hoạt động M&A.
Lợi ích của hoạt động M&A có thể phân ra làm 4 nhóm chính sau:


•Tăng thêm vốn sử dụng.
•Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn.
•Chia sẻ rủi ro
• tăng cường tính minh bạch.


Cải thiện tình hình tài chính
•Tăng thị phần.
•Tăng khách hàng.
•Tận dụng quan hệ khách hàng.
•Tận dụng khả năng bán chéo dịch vụ.
•Nâng cao năng lực cạnh tranh.




Củng cố vị thế thị trường
•Giảm thiểu trùng lắp trong mạng lưới phân phối.
•Tiết kiệm chi phí hoạt động.
•Tiết kiệm chi phí hành chính và quản lí.


Giảm thiểu chi phí ngắn hạn
•Tối ưu hóa kết quả đầu tư công nghệ.
•Tận dụng kinh nghiệm thành công của các bên.
•Giảm thiểu chi phí chung cho từng đơn vị sản
phẩm.
•Giảm chi phí khi mua số lượng lớn.

Tận dụng quy mô dài hạn.

23



4.2. Rủi ro trong hoạt động M&A
Doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc thẩm định một thương vụ M&A,
điều này gắn với khả năng xác định đúng đắn tình hình tài chính, giá trị thương hiệu,
tình trạng pháp lý và tài sản của doanh nghiệp mục tiêu. Nếu thẩm định sai có thể đi
Đối với doanh
nghiệp thành lập
• Bổ sung khiếm khuyết và cộng hưởng sức mạnh với nhau.
• Giảm chi phí bằng cách cắt giảm nhân viên thừa, yếu kém
=> tăng năng suất lao động.
• Chuyển giao và bổ sung công nghệ cho nhau.
• Thuận lợi khi đàm phán, marketing, hệ thống phân phối =>
tăng vị thế trong mắt cộng đồng.
Đối với các nhà
đầu tư
• Bước vào thị trường một cách nhanh chóng, mà không mất
thời gian tìm kiếm dự án hay thủ tuc hành chính.

• Tiết kiệm chi phí "bôi trơn" khi thành lập doanh nghiệp
mới.
Đối với doanh
nghiệp làm ăn
thua lỗ
• Tìm được bến đỗ mới.
• Tránh thua lỗ triền miên.
• Thiết lập quan hệ với người mua.
• Tăng thêm năng lực quản lý, nhân viên giỏi, hệ thống sẵn
có của người mua.
Đối với doanh
nghiệp làm ăn
bình thường
• Mở rộng quy mô, thị trường.
• Tăng cơ hội kinh doanh.
• Giành thị phần của đối thủ cạnh tranh.
• Thu hút thêm vốn từ thị trường chứng khoáng.
24

đến một quyết định sai lầm, công ty không những không gia tăng được giá trị mà còn
bị thiệt hại.
Ngoài ra, rủi ro có thể bộc phát ngoài kiểm soát gắn với sự xung đột về chiến
lược phát triển, văn hóa công ty, chính sách quản lý.Sự phức tạp và các kẽ hở gây
tranh chấp trong hợp đồng và thủ tục xác lập giao dịch M&A doanh nghiệp; những
hạn chế về hệ thống luật, tính chuyên nghiệp, cơ sở dữ liệu thông tin của các nhà tư
vấn, môi giới, luật sư, ngân hàng tham gia vào quá trình M&A gây ảnh hưởng lớn
đến kết quả M&A của doanh nghiệp.[1.9]
Thông thường sau một thương vụ M&A để đạt được hiệu quả về quy mô, các
công ty thường tiến hành tinh giảm biên chế lao động, vừa gây ra tình trạng thất
nghiệp cho nền kinh tế vừa gia tăng chi phí phúc lợi cho người lao động của công ty

sau hoạt động sa thải.
Việc kì vọng quá cao về giá trị đạt được sau M&A của công ty đi mua khiến họ
định giá quá cao công ty mục tiêu, nhưng thực tế kết quả đạt được không như mong
muốn.
Trong một số thương vụ để thúc đẩy nhanh quá trình giao dịch, nhiều công ty
phải nhượng bộ trong đàm phán dẫn đến thiệt hại về lợi ích và quyền lợi sau hoạt
động M&A.










25


×