Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng của Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.18 KB, 50 trang )

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài.
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân
thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định ra trước của một quốc gia. Việc thay đổi tỷ
giá sẽ ảnh hưởng đến các lĩnh vực, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu từ đó ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế. Thông qua sự thay đổi của cán cân tài khoản vãng lai, tỷ giá
hối đoái tác động trực tiếp tới sự cân bằng của cán cân thanh toán Quốc gia. Khi có sự
thay đổi của tỷ giá hối đoái cán cân tài khoản vãng lai của một nước có thể tốt lên hoặc
xấu đi. Do đó, chính sách tỷ giá hối đoái luôn được chính phủ các nước hết sức quan
tâm.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, dễ bị tổn thương do
còn dựa vào quá nhiều nguồn lực bên ngoài. Để hạn chế những tác động của sự suy
thoái kinh tế toàn cầu, đòi hỏi Chính phủ phải thực hiện những hoạt động đồng bộ
trong chính sách tiền tệ, chính sách đầu tư, chính sách tỷ giá
hố
i
đoái…
Kể từ cuộc khủng hoảng cuối năm 2007 đầu năm 2008, tỷ giá hối đoái của Việt
Nam có diễn biến rất phức tạp. Riêng năm 2008 Chính phủ đã phải 3 lần thay đổi biên
độ tỷ giá, và 2 lần thay đổi giá trao đổi ngoại tệ liên ngân hàng. Đây là mật độ chưa
từng có trong lịch sử thị trường tiền tệ. Đến năm 2009, thông qua hai lần điều chỉnh
biên độ tỷ giá làm giá ngoại tệ liên tục tăng từ 18.300 VNĐ/1 USD lên 19.000
VNĐ/1USD, có thời điểm lên tới 20.000 VND/1 USD. Năm 2010 NHNN đã 2 lần điều
chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng, lần đầu vào tháng 2/2010 với biên độ dao động là
3,3% và lần thứ 2 là 2,09% vào tháng 8/2010. Ngày 11/2/2011, NHNN điều chỉnh tỷ giá
bình quân liên ngân hàng lên 1 USD = 20.693 VNĐ, t
ăng
9,3% so với ngày 10/2 thu hẹp
biên độ dao động từ 3% xuống 1%. Từ 19/4/2011 – 28/04/2011, giá USD
liên


t
ục
giảm
mạnh từ 20.940 xuống còn 20.590. Ngày 29/04/2011, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước
bất ngờ tăng giá mua vào USD. Ngày 7/9/2011, Tân Thống đốc NHNN đưa ra thông điệp,
ổn định tỷ giá đến cuối
năm

2011
không quá 1%. Với việc điều chỉnh biên độ tỷ giá của
Chính phủ sẽ tác động đến nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng.
Nó có thể thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hoặc ngược lại. Có thể thấy trong những
năm qua, tỷ giá thay đổi thất thường có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nhập khẩu.
Nghiên cứu về chính sách tỷ giá để đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng
đó là một việc làm cần thiết.
Đi liền với hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng ngoại tệ để thanh toán hàng nhập
khẩu và tỷ giá hối đoái là yếu tố được các bên quan tâm nhất. Chúng ta có thể thấy rằng
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
tỷ giá hối đoái luôn là vấn đề thời sự và rất nhạy cảm. Ở Việt Nam, TGHĐ không chỉ
tác động đến xuất nhập khẩu, cán cân thương mại, nợ quốc gia, thu hút đầu tư trực tiếp,
gián tiếp, mà còn ảnh hưởng không nhỏ đến niềm tin của dân chúng. Trong thời gian
gần đây, tỷ giá hối đoái có xu hướng biến động mạnh và không ổn định, nhất là tỷ giá
giữa VND/USD. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam trong quá trình nhập khẩu hàng về, ảnh hưởng tiêu cực tới tình hình
nhập khẩu của doanh nghiệp, gây ra những thiệt hại lớn về tài chính cho doanh nghiệp.
Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy là phân phối các sản phẩm nhập khẩu vào thị
trường trong nước, do đó chủ yếu các sản phẩm mà công ty cung cấp là các sản phẩm nhập
khẩu. Trong quá trình hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ thanh toán, mua bán của công ty
chủ yếu là sử dụng ngoại tệ nên không tránh khỏi sự ảnh huởng của biến động tỷ giá hối

đoái. Sự biến động của tỷ giá hối đoái đã ảnh hưởng rất lớn tới tình hình nhập khẩu của
công ty. Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty đã áp dụng nhiều biện pháp
để hạn chế ảnh huởng của sự biến động tỷ giá hối đoái nhưng vẫn không có hiệu quả.
Trong quá trình thực tế tại Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy,em nhận thấy ảnh
hưởng của biến động tỷ giá hối đoái là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty CP thiết bị
văn phòng Thành Huy nói riêng và cho các doanh nghiệp nhập khẩu nói chung.
Em nhận thấy đề tài : “ Ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái tới kinh doanh nhập khẩu
thiết bị văn phòng của công ty là rất cần thiết và đi sát với tình hình thực tế của công ty.
Việc nghiên cứu đề tài trên có thể giúp công ty nhận thấy rõ hơn ảnh huởng của tỷ giá tới
hoạt động kinh doanh và để công ty có những biện pháp hạn chế ảnh huởng của biến động
tỷ giá hối đoái.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan
Sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu luôn là một vấn
đề cấp thiết
được

quan
tâm. Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu
về vấn đề này nhằm đưa ra biện pháp khắc phục những ảnh hưởng đó. Trong đó có:
Các sách chuyên khảo
1. “Tỷ giá hối đoái những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành ở Việt Nam” của
tác giả TS. Lê Quốc Lý – NXB Thống kê, xuất bản năm 2004
2. “Biến động tỷ giá ngoại tệ (đồng USD, EURO) và hoạt động xuất khẩu” của
tác giả PGS.TS. Nguyễn Thị Quy
Các bài nghiên cứu đăng trên tạp chí khoa học
1. Bài viết: “Tỷ giá hối đoái Việt Nam hiện nay – những vấn đề đặt ra”- PGS.TS.
Nguyễn Thị Mùi – Trường Đào tạo PTNNL VietinBank – Năm 2010.
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Bài viết nói nên tình hình biến động của tỷ giá hối đoái trong thời gian qua,

những vấn đề đặt ra cần giải quyết và đưa ra một số dự báo về tình hình biến động tỷ
giá trong thời gian tới.
2. “Việt Nam không nên phá giá đồng tiền” – PGS.TS. Trần Hoàng Ngân
Bài viết nêu ra những biến động của tình hình tỷ giá trong thời gian gần đây, và
những nguyên nhân của sự biến động đó. Từ đó đưa ra các tác động tiêu cực đến tình
hình kinh tế nói chung và tình hình hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Từ những
phân tích trên, PGS.TS. Trần Hoàng Ngân đưa ra nhận định “Việt Nam không nên phá
giá đồng tiền”. Trên cơ sở đó tác giả đưa ra những lý luận chứng minh nhận định trên
là đúng.
 Luận văn, chuyên đề của sinh viên khóa
tr
ư
ớc
1. Luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu
thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản. (Lấy ví dụ minh họa tại công ty TNHH
Thiết bị y tế và hóa chất Sao Mai). – Của sinh viên: Nguyễn Thị Thanh Tú –
K43F6 – Đại Học Thương Mại.
Trong luận văn này đã đề cập đến các lý luận về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ
giá hối đoái, hoạt động nhập khẩu và tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt
động nhập khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị y tế từ thị trường Nhật Bản nói riêng.
Đồng thời, luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những tác động của
chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị y tế của công ty TNHH Thiết bị y tế
và hóa chất Sao Mai.
2. Luận văn: “Ảnh hưởng của chính sách tỷ gia hối đoái đến hoạt động nhập khẩu
của các loại máy móc, thiết bị phương tiện thi công cơ giới từ thị trường Nhật
Bản của công ty TNHH Vĩnh PHú – Hà Nội” của sinh viên: Đỗ Thị Vĩnh An –
K42F4 – Đại học Thương Mại
Ngoài những lý luận về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái và hoạt động
nhập khẩu. Trong luận văn này, tác giả đề cập đến những tác động của chính sách tỷ
giá đến hoạt động nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, phương tiện thi công cơ giới

từ thị trường Nhật Bản. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm hạn chế
những tác động đến hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH Vĩnh Phú – Hà Nội.
3. Luận văn: “Giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của sự biến động tỷ giá hối
đoái đến nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc vào Việt Nam”
của sinh viên Phạm Thị Thu Hường


K41F4
– Đại học Thương Mại.
Nội dung chính của luận văn này là đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế ảnh
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
hưởng của sự biến động tỷ giá hối đoái đến nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường
Trung Quốc. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày những ảnh hưởng của tỷ giá đến hoạt
động nhập khẩu thiết bị xây dựng từ thị trường Trung Quốc.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài.
Thông qua những tham khảo từ sách báo, tạp chí, bài nghiên cứu, luận văn,
chuyên đề… Các lý luận về vấn đề tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái, hoạt
động nhập khẩu và những tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu.
Các tác giả đi trước đã làm rõ các chính sách tỷ giá hiện nay của Nhà nước như thế
nào, tác động của các chính sách đó đến tình hình kinh tế nói chung và tình hình hoạt
động xuất nhập khẩu nói riêng. Ngoài ra, các tác giả cũng có đưa ra một số giải pháp
nhằm hạn chế các tác động của các chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu hiện
nay.
Tại các doanh nghiệp nói chung, tại Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy
nói riêng, việc quản lý các hoạt động kinh doanh trước sự biến đổi của chính sách tỷ giá
còn nhiều bất cập cần giải quyết:
Trước hết, tại thị trường trong nước, nhu cầu sản phẩm thiết bị văn phòng luôn
lớn, đồng thời giá thành sản phẩm này cũng rất cao. Đa phần các sản phẩm này đều
phải nhập khẩu từ nước ngoài, do đó sự biến đổi của chính sách tỷ giá ảnh hưởng rất

lớn đến việc cung cấp sản phẩm này. Tuy nhiên, khi đứng trước sự tác động của các
chính sách tỷ giá, đa phần các doanh nghiệp mới chỉ ứng phó tạm thời mà chưa đưa ra
một giải pháp lâu dài, dẫn đến hoạt động kinh doanh bị rơi vào thế bị động.
Thứ hai, đứng trước việc tỷ giá thay đổi bất thường, người tiêu dùng có xu
hướng thắt chặt chi tiêu nhằm hạn chế rủi ro. Hoặc tâm lý người tiêu dùng Việt thường
thích đồ rẻ, nên có những người tiêu dùng thà rằng mua lại đồ cũ giá rẻ còn hơn mua
đồ mới giá cao. Nhu cầu về sản phẩm máy xây dựng cũng theo đó mà giảm sút, đứng
trước tình hình đó, phía nhà nước và các doanh nghiệp phải có biện pháp để làm yên
lòng người tiêu dùng.
Từ những lý do trên em lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đến
hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng của Công ty CP thiết bị văn phòng Thành
Huy. Làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của em.
4.
Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu
 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Thứ nhất, hệ thống hóa lý luận về tỷ giá hối đoái.
Thứ hai là nhằm phân tích các tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động
nhập khẩu nói chung và nhập khẩu thiết bị văn phòng của CTCP thiết bị văn phòng
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Thành Huy nói riêng. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu tình hình kinh doanh, để
biết được sự thay đổi của chính sách tỷ giá có tác động như thế nào đến hoạt động
nhập khẩu thiết bị văn phòng của công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm
hạn chế sự ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của ngành.
Đồng thời có những biện pháp để doanh nghiệp ứng phó trước sự thay đổi tỷ giá của
nhà nước.
Thứ ba, từ những nghiên cứu trên đưa ra đề xuất, kiến nghị đối với hiệp hội, các
cơ quan chức

năng

của
chính phủ, ngân hàng nhà nước và với công ty cổ phần thiết
bị văn phòng Thành Huy.

Đối tượng nghiên
cứu
Nghiên cứu tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ VNĐ và đồng ngoại tệ USD, đồng
tiền được sử dụng chính trong thanh toán của công ty với các doanh nghiệp xuất khẩu.
Nghiên cứu những chính sách quản lý tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong
những năm gần đây (từ năm 2008 đến năm 2011).
Nghiên cứu về tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị
văn phòng của các doanh nghiệp hiện nay.
 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: thị truờng trung quốc,nhật bản, hàn quốc là thị truờng nhập
khẩu chính của công ty.
Khách thể nghiên cứu: Công ty Cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của đề tài là ba năm tài chính của
doanh nghiệp là t


năm
2008 đến năm 2011.
Không gian nghiên cứu: công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy
Nội dung nghiên cứu: Do thời gian và điều kiện có hạn, hơn nữa kiến thức và
kinh nghiệm trong việc nghiên cứu còn hạn chế nên em tập trung tìm hiểu chính sách tỷ
giá hối đoái của nước ta, tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu nói
chung và hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng nói riêng. Từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu nhóm hàng

này.
5.
Phương
pháp nghiên cứu
Trên thực tế, để đi sâu vào tìm hiểu một vấn đề cần nghiên cứu chúng ta có thể
sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, sử dụng chúng tách biệt hoặc kết hợp với nhau
để đạt được mục tiêu phân tích của đề tài. Để đánh giá được một cách chính xác, rõ
ràng và hiệu quả tác động của tỷ giá đến hoạt động kinh doanh của công ty, trong bài
khóa luận này có sử dụng phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu để phân ích.

Phương
pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn dữ liệu sơ cấp
Mục đích nghiên cứu: Thu thập thông tin từ công ty về các vấn đề liên quan đến
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
thực trạng ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu thiết bị văn
phòng của Công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy. Những phương pháp của công ty
đưa ra trước những chính sách tỷ giá của chính phủ để hạn chế những rủi ro.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu được thu thập từ các nguồn trong và ngoài công ty. Trong
công ty bao gồm: Các báo cáo, tài liệu của công ty do các phòng ban cung cấp: Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2008 – 2011, báo cáo chi tiết về
doanh
thu,

chi
phí, lợi nhuận qua các năm, quy trình giao nhận và quản lý nhập xuất
tại các kho của công ty CP thiết bị văn phòng Thành Huy
Ngoài công ty: Thu thập số liệu qua sách, giáo trình: Giáo trình kinh tế vĩ mô

của NXB Giáo dục. Qua các luận văn của sinh viên trường Đại học Thương Mại, Kinh
Tế Quốc Dân…. Các báo, tạp chí kinh tế: Thời báo kinh tế Việt Nam. Qua các
website: www.ec o

n o

m y .co

m .v n

; www .

vnn. v

n

; www. t

inthuo ng

m ai .

v n

; …. Các văn
bản, thông tư, nghị định của Ngân hàng Nhà nước.
Mục đích thu thập các dữ liệu thứ cấp là phục vụ cho quá trình phân tích, đánh
giá thực trạng ảnh hưởng của biến động tỷ giá và chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập
khẩu thiết bị văn phòng của công ty.
 Các

phương
pháp phân tích dữ liệu
-
Phương
pháp xử lý, phân tích số liệu
Là phương pháp sử dụng, phân tích các số liệu sau khi đã thu thập được thông
tin số liệu cần thiết. Phương pháp này tập trung phân tích, xử lý các thông tin, dữ liệu
thu thập được từ dữ liệu thứ cấp và sơ cấp. Các phương pháp sử dụng bao gồm:
phương pháp phân tích, so sánh, đồ thị, biểu đồ, bảng biểu. Sử dụng bảng báo cáo
doanh thu, chi phí lợi nhuận hàng năm của công ty để so sánh, phân tích sự biến động
tăng, giảm giá cả đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong các năm. Từ đó thấy được
ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến chi phí, doanh thu, lợi nhuận của công ty.
Phương
pháp biểu đồ, bảng biểu
Là phương pháp sử dụng các sơ đồ hình vẽ về cung cầu, các đồ thị về cơ chế tỷ
giá hay hình vẽ, biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá với kim ngạch nhập khẩu, chi
phí, doanh thu, lợi nhuận. Về bảng biểu gồm có bảng kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp về kim ngạch nhập khẩu, cơ cấu các mặt hàng, thị trường nhập khẩu
của công ty. Và các biểu đồ thể hiện tỷ giá của VNĐ/USD qua các năm (2008 – 2011).
Với
mỗ
i dữ liệu thể hiện trên biểu đồ dựa trên báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm
gần đây và một số dữ liệu được lấy từ phòng kinh doanh của Công Ty CP thiết bị văn
phòng Thành Huy như: số liệu kim ngạch nhập khẩu, thị trường nhập khẩu, số lượng
hợp đồng, … Thông qua các biểu đồ, bảng biểu sẽ giúp ta đánh giá mối tương quan
giữa các đại lượng tương quan giữa các đại lượng để có thể phân tích dựa trên
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
nguồn dữ liệu thu thập được.
Phương

pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so
sánh là doanh thu, lợi nhuận, chi phí, kim ngạch nhập khẩu của các năm trước so với
năm sau. Trên cơ sở so sánh để đưa ra kết luận những yếu tố nào tăng, giảm hay không
đổi qua các năm. Sử dụng phương pháp này để phân tích được sự biến động của tỷ giá
và kim ngạch nhập khẩu sản phẩm máy xây dựng qua từng giai đoạn hay từng thời kỳ.
Và sử dụng phương pháp này sẽ so sánh, đối chiếu và đánh giá sự tăng giảm kim
ngạch nhập khẩu, biến động của tỷ giá qua các năm.
Phương
pháp phân tích cơ bản
Là sự kiểm định những yếu tố chủ chốt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh
nghiệp

dựa
trên nguồn dữ liệu đã có và sử dụng kết quả của các phương
pháp khác.
-
Phương
pháp phân tích tổng
hợp
Sau khi tiến hành thu thập số liệu, điều tra phỏng vấn, phỏng vấn trực tiếp, xử lý,
phân tích dữ liệu ta phân tích tổng hợp. Đưa ra được các kết luận ảnh hưởng của
chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập
khẩu

của
Công Ty CP thiết bị văn phòng Thành
Huy và từ đó biết được các nguyên nhân và các biện pháp giải quyết nhằm hạn chế ảnh

hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu…
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, mục lục, danh mục bảng biểu, sơ đồ hình vẽ, danh mục
từ viết tắt, tài liệu tham khảo và các phụ lục có liên quan, khóa luận gồm có các phần
sau:
 Lời mở đầu
 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập
khẩu
 Chương 2: Thực trạng về sự ảnh huởng tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập
khẩu sản phẩm thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành
Huy

Chương
3:
các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế tác dộng của tỷ giá hối doái
đến hoạt động nhập khẩu thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn
phòng Thành Huy
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
CHUƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT
ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1 Một số khái niệm cơ bản về tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
1.1.1 Khái niệm, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái
1.1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng
tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này
tính bằng giá của một đồng tiền khác.
1.1.1.2 Vai trò của tỷ giá hối đoái
 Thứ nhất: Tỷ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức mua giữa
các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ giá trao đổi giữa các đồng tiền khác nhau với

nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế .
 Thứ hai: Tỷ giá có tác động to lớn đến thương mại quốc tế, xuất nhập khẩu ,hàng hóa,
dịch vụ của một nước khác
 Thứ ba: Do tỷ giá có tác động mãnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
và sự cạnh tranh giữa các quốc gia với nhau trên thị trường quốc tế. Đồng thời thông qua
đó, tỷ giá sẽ có tác động đến các khía cạnh khác nhau của nền kinh tế như mặt bằng giá
cả trong nước, lạm phát, khả năng sản xuất, công ăn việc làm hay thất nghiệp… Nên
chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền kinh tế hay nói
cách khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết nền kinh tế hay nói
cách khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước
1.1.1.3. Phân loại tỷ giá hối đoái
Dựa vào những căn cứ khác nhau người ta chia ra nhiều loại tỷ giá khác nhau:
 Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái chia ra các loại sau:
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
- Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHNN công bố.
- Tỷ giá tự do: Là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trường do quan hệ cung – cầu quy định.
 Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá được chia ra các loại:
- Tỷ giá séc: Là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay: Là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu có kỳ hạn bằng ngoại
tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản: Là tỷ giá mua bán ngoại hối trong đó việc chuyển khoản ngoại hối
không phải bằng tiền mặt, bằng cách chuyển khoản qua ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt: Là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc chuyển trả ngoại hối bằng tiền mặt.
 Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối, tỷ giá được chia thành các loại sau:
- Tỷ giá mở cửa: Là tỷ giá đầu vào giờ giao dịch.
- Tỷ giá đóng cửa: Là tỷ giá vào cuối giờ giao dịch.
- Tỷ giá giao nhận ngay: Là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại hối sẽ được
thực hiện chậm nhất trong 2 ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: Là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao nhận ngoại hối sẽ

được thực hiện theo thời hạn nhất định ghi trong hợp đồng.
 Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng, tỷ giá được chia ra làm 2
loại:
- Tỷ giá mua: Là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào.
- Tỷ giá bán: Là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra.

1.1.1.4. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Có 4 nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái: Cán cân thương mại, dòng vận động của vốn, tỷ
lệ lạm phát tương đối, tâm lý đám đông và đầu cơ tích trữ ngoại tệ.
 Cán cân thương mại: Cán cân thương mại của một nước là chênh lệch giữa kim ngạch xuất
khẩu và kim ngạch nhập khẩu. Một nền kinh tế khi xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ sẽ thu
được ngoại tệ. Để tiếp tục công việc kinh doanh, các nhà xuất khẩu phải bán ngoại tệ lấy nội
tệ, mua hàng hoá dịch vụ trong nước xuất khẩu ra nước ngoài. Trên thị trường cung ngoại tệ
sẽ tăng, làm tỷ giá hối đoái giảm. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá dịch vụ, các nhà nhập
khẩu cần ngoại tệ để thanh toán cho đối tác và đi mua ngoại tệ trên thị trường. Hành động
này làm cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tác động của hai hiện tượng trên là ngược
chiều trong việc hình thành tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái cuối cùng sẽ tăng hay giảm phụ
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
thuộc vào mức độ tác động mạnh yếu của các nhân tố, đó chính là cán cân thương mại. Nếu
một nước có thặng dư thương mại, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái sẽ
giảm, đồng nội tệ lên giá. Khi thâm hụt thương mại, tỷ giá hối đoái sẽ tăng, đồng nội tệ
giảm giá.
 Dòng vận động của vốn: Cư dân trong nước dùng tiền mua tài sản ở nước ngoài, có thể là
đầu tư trực tiếp (xây dựng nhà máy, thành lập các doang nghiệp ) hay đầu tư gián tiếp
(mua cổ phiếu, trái phiếu ). Những nhà đầu tư này muốn thực hiện hoạt động kinh doanh
trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy ra nước
ngoài, tỷ giá hối đoái sẽ tăng. Ngược lại một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn
ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra
nước ngoài ròng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng vốn chảy vào một nước. Khi

đầu tư ra nước ngoài ròng dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn chảy ra
nước ngoài, tỷ giá hối đoái tăng. Tỷ giá hối đoái sẽ giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư
ra nước ngoài ròng âm. Theo quy luật tối ưu hoá, luồng vốn sẽ chảy đến nơi nào có lợi nhất,
tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu tư
nhiều hơn khi nó có môi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định, các đầu vào sẵn có
với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lăi suất cao và
sự thông thoáng trong chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của chính phủ.
 Tỷ lệ lạm phát tương đối: Khi một nước có lạm phát, sức mua đồng nội tệ giảm, với tỷ giá
hối đoái không đổi, hàng hoá dịch vụ trong nước đắt hơn trên thị trường nước ngoài trong
khi hàng hoá dịch vụ nước ngoài rẻ hơn trên thị trường trong nước. Theo quy luật cung cầu,
cư dân trong nước sẽ chuyển sang dùng hàng ngoại nhiều hơn vì giá rẻ hơn, nhập khẩu tăng,
cầu ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái tăng. Tươngtự vì tăng giá, cư dân nước ngoài sẽ dùng ít
hàng nhập khẩu hơn. Hoạt động xuất khẩu giảm sút, cung ngoại tệ trên thị trường giảm, tỷ
giá hối đoái tăng. Như vậy lạm phát ảnh hưởng đến cả cung và cầu ngoại tệ theo hướng tăng
giá ngoại tệ, tác động cộng gộp làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trưòng tiền
tệ, lạm phát làm đồng tiền mất giá, người dân sẽ chuyển sang nắm giữ các tài sản nước
ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ gia tăng đẩy tỷ giá hối đoái tăng. Trong trường hợp các quốc
gia đều có lạm phát thì những tác động trên sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa
các quốc gia. Quốc gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn, đồng nội tệ quốc gia đó sẽ mất giá
một cách tương đối và tỷ giá hối đoái tăng.
 Tâm lý đám đông: Nhân tố cuối cùng và cũng là nhân tố quan trọng nhất tác động đến tỷ giá
hối đoái đó là tâm lý đám đông. Người dân, các nhà đầu cơ, các ngân hàng và các tổ chức
kinh doanh ngoại tệ là các tác nhân trực tiếp giao dịch trên thị trường ngoại hối. Hoạt động
mua bán của họ tạo nên cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Các hoạt động đó lại bị chi phối
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
bởi yếu tố tâm lý, các tin đồn cũng như các kỳ vọng vào tương lai. Điều này giải thích tại
sao, giá ngoại tệ hiện tại lại phản ánh các kỳ vọng của dân chúng trong tương lai. Nếu mọi
ngưòi kỳ vọng rằng tỷ giá hối đoái sẽ tăng trong tương lai, mọi người đổ xô đi mua ngoại tệ
thì tỷ giá sẽ tăng ngay trong hiện tại. Mặt khác, giá ngoại tệ rất nhạy cảm với thông tin cũng

như các chính sách của chính phủ. Nếu có tin đồn rằng chính phủ sẽ hỗ trợ xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu để giảm thâm hụt thương mại, mọi người sẽ đồng loạt bán ngoại tệ và tỷ giá
hối đoái sẽ giảm nhanh chóng.
 Đầu cơ tích trữ ngoại tệ: Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong
điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao đổi hàng tỷ
USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với mức độ
mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất định. Việc tách
rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố là việc làm không thể. Các nhân tố trên không
tách rời mà tác động tổng hợp, có thể tăng cường hay át chế lẫn nhau, đến tỷ giá hối đoái
làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng
1.1.2. Thị trường ngoại hối
1.1.2.1. Khái niệm thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối hay thị trường hối đoái ngoại tệ là thị trường tiền tệ quốc tế diễn ra
các hoạt động giao dịch các ngoại tệ và các phương tiện thanh toán có giá trị như ngoại tệ.
1.2.2.2. Cân bằng trên thị trường ngoại hối
Tỷ giá hối đoái được xác định dựa vào cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
 Cầu về tiền trên thị trường ngoại hối
Cầu về tiền của quốc gia 1 hình thành trên thị trường ngoại hối khi người tiêu dùng từ các
quốc gia khác mua các sản phẩm được sản xuất ra tại quốc gia 1.
Đường cầu về một loại tiền là hàm tỷ giá hối đoái của nó, dốc xuống phía bên phải, biểu
hiện nếu tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hóa của quốc gia đó càng trở lên đắt hơn đối với
những người nước ngoài.
 Cung về tiền trên thị trường ngoại hối
Người tiêu dùng của quốc gia 1 muốn mua các sản phẩm được sản xuất ra tại quốc gia 2 thì
họ phải mua một lượng tiền đủ lớn của quốc gia 2, bằng việc dùng tiền quốc gia 1 để trả.
Khi đó lượng tiền của quốc gia 1 tham gia vào thị trường quốc tế.
Đường cung về một loại tiền là hàm tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên trên về phía phải.
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
O

S
D
Q
e0
Q0
e(USD/VND)
E
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Hình 1.1: Cung – cầu ngoại tệ và tỷ giá cân bằng
Trong đó: e
0
, Q
0
là tỷ giá và lượng nội tệ cân bằng
Tại E tỷ giá hối đoái cân bằng, khi đó cung và cầu ngoại tệ bằng nhau.
1.1.3. Các chính sách tỷ giá hối đoái
Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ dùng để tác động tới cung – cầu
ngoại tệ trên thị trường từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt được tới những mục
tiêu cần thiết.
Nôi dung: Chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là
- Vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái (cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái).
- Vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.1.3.1. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cố định là chế độ tỷ giá hối đoái mà trong đó Nhà nước, hay cụ thể là
NHNN tuyên bố duy trì tỷ giá hối đoái giữa đồng tiền của quốc gia với đồng tiền nào đó
hoặc theo một rổ các đồng tiền nào đó ở một mức độ cố định không đổi. NHNN sẽ dùng các
công cụ của mình can thiệp vào thị trường ngoại tệ để đảm bảo mức tỷ giá hối đoái cố định
đã công bố.
Để hiểu rõ hơn về chế độ tỷ giá này, chúng ta hãy cùng phân tích tác động của chính sách

tiền tệ đối với nền kinh tế trong điều kiện tỷ giá hối đoái là cố định.
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Hình 1.2: Tác động của chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá cố định
- Ban đầu nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng bên trong và bên ngoài tại E
1
- Khi chính phủ sử dụng chính sách tiền tệ lỏng (giảm lãi suất, tăng cung tiền vào nền kinh
tế) làm cho đường LM dịch chuyển sang phải, từ LM
1
sang LM
2
.
- Điểm cân bằng dịch chuyển từ E
1
sang E
2
, nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng bên trong
với lãi suất r
2
< r
1
và sản lượng Y
2
> Y
1
- Tại điểm cân băng mới E
2
: Vốn vào nhỏ hơn vốn ra nên KA thâm hụt
Nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu nên CA thâm hụt
Cán cân thanh toán thâm hụt

Tác động làm giảm giá nội tệ (e ↓)
- Do chính phủ cam kết tỷ giá hối đoái cố định nên NHNN buộc phải bán ngoại tệ ra để thu
nội tệ về.
- Cung nội tệ giảm dẫn đến đường LM dịch chuyển sang trái. Vì đường IS, BP không đổi
nên đường LM phải dịch chuyển sang trái cho đến khi trùng với đường LM
1
thì nền kinh tế
mới quay trở lại trạng thái cân bằng bên ngoài ban đầu tại E
1
.
- Kết quả là cả lãi suất và sản lượng cân bằng đều quay trở lại mức cũ.
Từ đây ta có thể kết luận chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định không có
tác dụng.
1.1.3.2. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi
Chế độ tỷ giá hối đoái hối đoái thả nổi là chế độ tỷ giá mà tỷ giá hối đoái được xác định trên
cơ sở cung – cầu ngoại tệ của thị trường. NHNN không có bất kỳ can thiệp nào vào thị
trường.
Để hiểu rõ hơn về những tác động của chế độ tỷ giá này, chúng ta hãy cùng phân tích tác
động của chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi.
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Hình 1.3: Tác động của chính sách tiền tệ trong điều kiện tỷ giá thả nổi
Ban đầu nền kinh tế cân bằng bên trong và bên ngoài tại E
1
Do chính phủ cam kết thả nổi tỷ giá nên sẽ không can thiệp, giá nội tệ e giảm có lợi cho
xuất khẩu và bất lợi cho nhập khẩu, lúc này sẽ xảy ra 2 tình huống:
- Lượng ngoại tệ đi vào tăng và ngoại tệ đi ra giảm, làm cho đường BP dịch chuyển sang
phải, từ BP
1
sang BP

2
- Tổng cầu tăng (do NX > 0) nên đường IS dịch chuyển sang phải từ IS
1
sang IS
2
Đường BP và IS dịch chuyển sang phải cho đến khi giao điểm của hai đường này nằm trên
đường LM thì nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng bên trong và bên ngoài tại E
3
, sản lượng
cân bằng Y
3
> Y
1
, lãi suất cân bằng giảm r
3
< r
1
Như vậy, trong điều kiện chính phủ thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi thì chính sách tiền tệ
làm cho sản lượng của nền kinh tế tăng lên
1.1.3.3. Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của nhà nước
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định. Mặc dù lý thuyết nói
chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tốt hơn, nhưng trong thực tế không có một đồng tiền nào được
thả nổi hoàn toàn, vì nó quá bất ổn định. Tuy chế độ tỷ giá hối đoái cố định tạo ra sự ổn
định, song việc thực hiện các biện pháp chính sách nhằm giữ cho tỷ giá hối đoái cố định
tương đối khó khăn và tốn kém, và trên hết là chế độ này làm cho chính sách tiền tệ trở nên
vô hiệu lực. Chính vì thế, chỉ một số ít đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái
cố định. Hầu hết các đồng tiền trên thế giới sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi, nhưng chính phủ
sẽ can thiệp để tỷ giá không hoàn toàn phản ứng theo thị trường. Chính phủ can thiệp vào
thị trường bằng những công cụ tài chính - tiền tệ như: lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở khi có những biến động mạnh vượt quá mức độ cho phép.

SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
1.1.4. Hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu là việc quốc giá này mua hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách
khác đây là việc nhà sản xuất nước ngoài cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người
cư trú trong nước. Tuy nhiên, theo cách thức biên soạn cán cân thanh toán quốc tế IMF
chỉ có việc mua các hàng hóa hữu hình mới được coi là
NK


đưa vào mục
cán cân thương mại. Còn việc mua dịch vụ được tính vào mục cán cân thương mại.
Đơn vị tính khi thống kê về NK thường là đơn vị tiền tệ Dolar, triệu Dolar và tỷ Dolar,
và thường tính trong một khoảng thời gian nhất định. Đôi khi, nếu chỉ xét tới một
mặt hàng cụ thể, đơn vị tính có thể là đơn vị số lượng hoặc trọng lượng (cái, tấn,
v.v…).
1.2 Một số lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái và hoạt động nhập khẩu
1.2.1 lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái
 Khái niệm
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ được dùng để tác động vào quan hệ
cung cầu ngoại hối, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những mục tiêu cần
thiết. Về cơ bản,về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái tập trung chú trọng vào hai vấn đề
lớn là:
+ vấn đề lựa chọn chế độ (hệ thống) tỷ giá hối đoái (cơ chế vận động của tỷ giá hối đoái)
+ vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái
 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở, động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu cân đối bên trong
và bên ngoài. Trong khi đó tỷ giá hối đoái là mộ yếu tố có khả năng ảnh hưởng trực tiệp
đến những cân đối này , nên việc hoạch định những chính sách tỷ giá hối đoái phải trực
tiếp nhắm đến hai mục tiêu này.

 Mục tiêu cân bằng nội :
Là trạng thái mà ở đó các nguồn lực quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn dụng
nhân công và mức giá ổn định .Mức giá biến động bất ngờ có tác động xấu đến các khoản
tín dụng và đầu tư. Chính phủ cần ngăn chặn các đợt lên xuống phát triển đột ngột của
tổng cầu để duy trì một mức giá ổn định. Có thể dự kiến được, vì vậy tỷ giá hối đoái được
xem là công cụ đắc lực , hỗ trợ hiệu quả cho chính phủ trong việc điều chỉnh giá cả, đặc
biệt là trong nền kinh tế có xu hướng hội nhập quốc tế như hiện nay.
 Mục tiêu cân bằng ngoại
Chủ yếu là sự cân đối trong “ tài khoản vãng lai “ . thực tế người ta không thể xác định
được “tài khoản vãng lai” nên cân bằng, thâm hụt hay thặng dư bao nhiêu mà chỉ có thể
thống nhất rằng không nên có sự thâm hụt hay thặng dư quá lớn mà thôi. Tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị xã hội mà chính phủ phải cú cỏch điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho
phù hợp, hiệu quả, chủ yếu tác động vào các hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên
quốc gia.
1.2.2 lý thuyết về hoạt động nhập khẩu
 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương, là một trong hai hoạt
động cơ bản cấu thành ngoại thương. Có thể hiểu nhập khẩu là quá trình mua hàng hóa và
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
dịch vụ từ nước ngoài để phục vụ cho nhu cầu trong nước và tái nhập khẩu vì mục đích lợi
nhuận
 Các hình thức nhập khẩu
*Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu độc lập của một doanh nghiệp xuất nhập khẩu
trên cơ sở nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí và đảm bảo
kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách pháp luật của nhà nước cũng
như quốc tế.
* Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nước có vốn

nước ngoài riêng và có nhu cầu nhập khẩu một loại hàng hóa nhưng lại không có quyền
tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp đã ủy thác cho một doanh nghiệp có chức năng
trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của mỡnh. Bờn nhận ủy
thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để nhập khẩu hàng theo yêu cầu của bên ủy
thác và hưởng một phần thù lao gọi là phí ủy thác
* Nhập khẩu liên doanh
Là hoạt động nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các
doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ
năng để cùng giao dịch và để ra các chủ trương biện pháp có liên quan đến nhập khẩu, thúc
đẩy hoạt động này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên cũng chịu các khoản lỗ
và cùng chia sẻ các khoản lãi.
* Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là hoạt động nhập khẩu đổi hàng cung với trao đổi bù trừ là 2 loại
nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức nhập khẩu gắn với xuất khẩu,
thanh toán hợp đồng này không phải dùng tiền mà dựng chớnh bằng hàng hóa. ở đây mỳc
đớch nhập khẩu hàng không chỉ nhằm thu lãi từ hoạt động nhập khẩu mà còn nhằm để xuất
khẩu được hàng thu lãi từ hoạt động xuất
* Nhập khẩu tái xuất
Là hoạt động nhập khẩu hàng vào trong nước nhưng không phải để tiêu thụ trong nước mà
để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những hàng nhập này không được qua
chế biến ở nước tái xuất. như vậy, nhập khẩu tái xuất luôn thu hút 3 nước tham gia: nước
nhập khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu
 Đặc điểm của nhập khẩu
- Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn luật như điều ước quốc
tế và Ngoại thương, luật quốc gia của các nước hữu quan, tập quán Thương mại quốc tế.
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
- Các phương thức giao dịch mua bán trên thị trường quốc tế rất phong phú: Giao
dịch thông thường, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
- Các phương thức thanh toán rất đa dạng: nhờ thu, hàng đổi hàng, L/C

- Tiền tệ dùng trong thanh toán thường là ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao
như : USD, bảng Anh
- Điều kiện cơ sở giao hàng: có nhiều hình thức nhưng phổ biến là nhập khẩu theo
điều kiện CIF, FOB
- Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên dịa bàn rộng, thủ
tục phức tạp, thời gian thực hiện lâu.
- Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc vào kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình
độ nghiệp vụ Ngoại thương, sự nhanh nhạy nắm bắt thông tin.
- Trong hoạt động nhập khẩu có thể xảy ra những rủi ro thuộc về hàng hoá. Để đề
phong rủi ro, có thể mua bảo hiểm tương ứng.
- Hoạt động nhập khẩu là cơ hội để các doanh nghiệp có quốc tịch khác nhau hợp
tác lâu dài. Thương mại quốc tế có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ kinh tế - chính trị của
các nước xuất khẩu, góp phần phát triển kinh tế đối ngoại.
1.3 Nội dung và các nguyên lý giải quyết vấn đề nghiên cứu
1.3.1 Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu
* Khái quát tác động:
Tác động của chính sách tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu phụ thuộc vào đặc điểm và loại
hình chính sách tỷ giá được lựa chọn. Chính sách tỷ giá định giá thấp nội tệ thì giá cả hàng
hoá dịch vụ sẽ rẻ hơn tương đối so với hàng hoá dịch vụ của nước ngoài ở thị trường trong
nước và cả thị trường quốc tế. Hàng hoá dịch vụ nước đú cú năng lực cạnh tranh tốt hơn,
cầu và hàng xuất khẩu của nước đó tăng làm tăng khối lượng xuất khẩu. Ngược lại, khi tỷ
giá hối đoái biến đổi theo hướng làm tăng giá nội tệ, giá cả hàng hoá dịch vụ nước đó sẽ trở
nên đắt tương đối so với nước ngoài dẫn đến giảm khối lượng xuất khẩu.
* Tác động của chính sách tỷ giá tới sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu:
Tỷ giá thực phản ánh sức cạnh tranh thương mại quốc tế của hàng hoá một nước:
 Tỷ giá thực song phương:
 Tỷ giá thực đa phương:
Khi tỷ giá thức tăng, sức cạnh tranh thương mại quốc tế của hàng hoá trong nước được cải
thiện. Ngược lại, khi tỷ giá thực giảm, sức cạnh tranh thương mại quốc tế bị xúi mũn.
Từ công thức trên ta thấy:

SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
 Tỷ giá danh nghĩa E tăng lên sẽ làm tăng tỷ giá thực và nhờ đó cải thiện năng lực cạnh tranh
của hàng hoá trong nước về mặt giá
 Tương quan giá cả giữa hai nước thay đổi cũng ảnh hưởng đến tương quan cạnh tranh về
giá giữa hàng hoá hai nước.
Như vậy, để tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước về mặt giá, có thể sử dụng
chính sách nội tệ yếu hoặc kết hợp chính sách tiền tệ và tài khoá để duy trì một mức tỷ lệ
lạm phát thấp tương đối so với các nước cạnh tranh chớnh trờn thị trường quốc tế.
* Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến giá cả và khối lượng của hàng xuất
khẩu
Theo Alfred Marshall và Abba Lerner, phá giá tiền tệ tạo ra hiệu ứng giá cả và hiệu ứng
khối lượng lên hàng xuất khẩu
 Hiệu ứng giá cả: tỷ giá hối đoái tăng lên làm cho các nhà xuất khẩu có thể giảm giá hàng
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ mà không giảm doanh thu bán hàng tính ra nội tệ. Kết quả là
tổng kim ngạch xuất khẩu khi tính bằng ngoại tệ giảm đi so với trước khi phá giá do giá cả
hàng hoá xuất khẩu tính bắng ngoại tệ giảm.
 Hiệu ứng khối lượng: phá giá nội tệ làm giá hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn, kích thích tăng
khối lượng xuất khẩu. Kết quả là tổng kim ngạch xuất khẩu có thể tăng lên nhờ tăng khối
lượng xuất khẩu.
Hiệu ứng ròng của tác động tỷ giá hối đoái lên tổng kim ngạch xuất khẩu sẽ phụ thuộc vào
tính trội của hiệu ứng khối lượng hay hiệu ứng giá cả.
Mối tương quan giữa kim ngạch xuất khẩu và tỷ giá được thể hiện thông qua hệ số co giãn
của xuất khẩu đối với tỷ giá theo công thức:
Trong đó: X là tổng kim ngạch xuất khẩu, E là tỷ giá hối đoái, n
x
la tương quan giữa kim
ngạch xuất khẩu và tỷ giá
Hệ số co giãn cho biết tổng kim ngạch xuất khẩu thay đổi bao nhiêu khi tỷ giá thay đổi một
đơn vị.

Phương pháp tiếp cận hệ số co giãn của Marshall và Lerner cho thấy, khối lượng xuất khẩu
không co giãn trong ngắn hạn mà chỉ co giãn trong dài hạn. Có thể nêu lên ba nguyên nhân
chủ yếu cho hiện tượng này. Thứ nhất, phản ứng của người tiêu dùng thường diễn ra chậm.
Tuy rằng phá giá làm cho hàng hoá xuất khẩu rẻ hơn tương đối nhưng người tiêu dùng nước
ngoài không thể nhanh chóng chuyển sang mua hàng giá rẻ mà họ cần thời gian để tìm hiểu
về mặt hàng xuất khẩu đó. Thứ hai, phản ứng của người sản xuất diễn ra chậm. Mặc dù phá
giá tiền tệ cải thiện được điều kiện cạnh tranh của hàng xuất khẩu nhưng nhà sản xuất cần
thời gian để mở rộng sản xuất. Ngoài ra, hầu hết các đơn đặt hàng xuất khẩu đều ký kết từ
trước nờn khụng dễ gì tăng lên trong ngắn hạn. Thứ ba, tồn tại canh tranh không hoàn hảo
trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh nước ngoài không dễ gì để mất thị phần. Do vậy họ
có thể hạ giá sản phẩm của mình ở thị trường nước ngoài thị trường trong nước để tăng tính
cạnh tranh và để chống lại hàng nhập khẩu giá rẻ. Tuy nhiên, các công ty nước ngoài chỉ
làm được điều này khi họ có được siêu lợi nhuận từ một ưu thế nhất định trong cạnh tranh
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
tức là tồn tại cạnh tranh không hoàn hảo.
Hiệu ứng phá giá chỉ kích thích xuất khẩu trong thời gian ngắn khi mà chi phí sản xuất chưa
tăng do hiệu ứng giá nguyên vật liệu nhập khẩu tăng. Trong dài hạn, chi phí sản xuất tính
bằng nội tệ sẽ tăng do giá nguyên liệu nhập khẩu tăng, quy luật bình quân hoá lợi nhuận làm
cho cơ cấu thị trường chuyển dịch về phía sản xuất phục vụ xuất khẩu, do vậy cạnh tranh
khiến cho chi phí sản xuất tăng, tỷ giá tăng làm cho giá cả có xu hướng tăng tạo sức ép tăng
tiền lương danh nghĩa. Bởi vậy, trong dài hạn các nhà sản xuất hàng xuất khẩu khó có thể
duy trì lợi thế do chính sách phá giá tiền tệ mang lại.
* Tác động của chính sách tỷ giá đến cơ cấu hàng xuất khẩu
Như đã phân tích ở trên, tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng xuất khẩu khi tính ra ngoại tệ.
Đối với những hàng hoá có đường cầu xuất khẩu co giãn nhiều theo giỏ thỡ việc nâng giá hay hạ
giá ngoại tệ sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng xuất khẩu và do đó ảnh hưởng đến cơ cấu hàng
xuất khẩu. Bởi vì khi cầu về một hàng hoá xuất khẩu có xu hướng gia tăng và tỷ giá cao làm cho
lợi nhuận khi quy đổi về ngoại tệ lớn thì số lượng nhà sản xuất mới tham gia vào thị trường sẽ
tăng lên. Như vậy, một chính sách định giá thấp nội tệ sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu

theo hướng gia tăng những hàng hoá có đường cầu co giãn với giá lớn, thường là những hàng hoá
tiêu dùng công nghiệp, hàng nông sản cao cấp.
 Các tác động khác
- Tác động đến việc ký kết các hợp đồng nhập khẩu
- Tác động đến kim ngạch nhập khẩu, giá trị nhập khẩu
- Tác động đến thị trường tiêu thụ
1.3.2 Nguyên lý nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập
khẩu
 Sử dụng các
phương
pháp dự báo tỷ giá
Phân tích cơ bản: Là phương pháp phân tích tập trung vào việc nghiên cứu các lý do
hoặc nguyên nhân làm cho giá tăng lên hoặc giảm xuống. Nó chú ý đến các lực lượng
tác động đến cung cầu tiền tệ trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất
nhập khẩu…
Phân tích kỹ thuật: là một phương pháp dự báo dựa vào nghiên cứu về quá khứ, tâm lý
và quy
luậ
t
xác
suất. Phân tích kỹ thuật chủ yếu là dựa vào đồ thị tỷ giá và số lượng
mua bán của quá khứ đã được tập hợp lại để dự đoán khuynh hướng của tỷ giá trong
tương lai. Phương pháp này có tính linh hoạt, dễ sử dụng và nhanh chóng, những nhà
kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hại có thể tự do lựa chọn.
 Lựa chọn ngoại tệ thanh toán
Sự biến động tỷ giá của từng loại ngoại tệ khác nhau là khác nhau, do đó độ rủi ro biến
động tỷ giá ngoại tệ cũng khác nhau. Việc lựa chọn ngoại tệ có giá trị tương đối ổn
định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu tác động của sự biến thiên tỷ giá. Các doanh
nghiệp nên thận trọng dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa chọn, nên đa
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp

Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
dạng các loại tiền thanh toán để giảm bớt rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên để có thể giành lợi

thế trong đàm phán, ký kết hợp đồng (lựa chọn ngoại tệ) thì sức cạnh tranh hàng hóa
của doanh nghiệp phải đủ lớn
 Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tỷ giá
Theo phương pháp này, khi nào kiếm được phần lợi nhuận dôi thêm do biến động tỷ
giá thuận lợi công ty sẽ trích phần lợi nhuận này lập ra quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tỷ
giá. Khi nào tỷ giá biến động bất lợi khiến công ty bị tổn thất, thì sử dụng quỹ này để
bù đắp, trên cơ sở đó hạn chế tác động tiêu cực đến
kế
t
quả
hoạt động kinh doanh.
Cách này cũng khá đơn giản và chẳng tốn kém chi phí khi thực hiện. Vấn đề là thủ tục
kế toán và công tác quản lý quỹ dự phòng sao cho quỹ này không bị lạm dụng vào việc
khác.
 Sử dụng hợp đồng xuất nhập khẩu song hành
Đây là phương pháp tự bảo hiểu rủi ro tỷ giá đơn giản bằng cách tiến hành song hành
cùng một lúc hai hợp đồng xuất khẩu và nhập khẩu có giá trị và thời hạn tương đương
nhau. Bằng cách này, nếu USD lên giá so với VNĐ thì công ty sẽ sử dụng phần lãi do
biến động tỷ giá từ hợp đồng xuất khẩu để bù đắp những phần tổn thất do tỷ giá của
hợp đồng nhập khẩu và ngược lại. Cách này đơn giản, hữu hiệu, dễ thực hiện và ít tốn
kém

nếu
như công ty có thể hoạt động đa dạng háo cả xuất khẩu và nhập khẩu.
 Sử dụng thị trường tiền tệ
Sử dụng thị trường tiền tệ để tự bảo hiểm rủi ro tỷ giá là cách thức vận dụng kết hợp các
giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối với các giao dịch vay và cho vay,

để cố định các khoản thu hoặc
phả
i
trả
sao cho chúng khỏi lệ thuộc vào sự biến động
tỷ giá.
Như vậy, bằng các giao dịch vay mượn và mua bán trên thị trường tiền tệ và thị trường
ngoại hối, doanh nghiệp biết chắc được mình sẽ thu được bao nhiêu VNĐ từ hợp
đồng xuất nhập khẩu. Do đó
tránh

được
rủi ro sự biến động tỷ giá. Tuy nhiên, hiệu quả
của công cụ này phụ thuộc nhiều vào khả năng chi trả đúng hạn của khách hàng.
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỰ ẢNH HUỞNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU SẢN PHẨM THIẾT BỊ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN THIẾT BỊ VĂN PHÒNG THÀNH HUY
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh huởng nhân tố môi truờng đến hoạt động nhập khẩu
thiết bị văn phòng của công ty cổ phần thiết bị văn phòng Thành Huy
2.1.1. Tổng quan tình hình và ảnh huởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động nhập khẩu
Bảng 2.1: Những điều chỉnh tỷ giá từ năm 2008 đến năm 2012
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
Nguồn: ht t

p://w w

w.tin k


inhte.com
Năm 2008, là một năm bất ổn của tỷ giá với những biến động rất phức tạp, chịu
ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô, cung cầu ngoại tệ thậm chí cả tin đồn. Chỉ riêng trong
năm này đã trải qua 3 lần điều chỉnh biên độ tỷ giá và 2 lần điều chỉnh tỷ giá bình quân
liên ngân hàng. Đó là mật độ chưa từng có trong lịch sử điều hành t


giá
của nước ta.
Qua 5 lần điều chỉnh, biên độ tỷ giá đã tăng lên mạnh từ 0,75% lên 3%, tỷ giá bình
quân liên ngân hàng đến tháng 12/2008 đã lên đến 17.440 đồng/USD. Nguyên nhân
của sự biến động bất thường này là do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế cuối
năm 2007. Trong thời gian này, chính phủ đẩy mạnh các biện pháp kiềm chế lạm phát,
các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng như người dân lại đang bất an trước diễn biến trên
thị trường này. Các nhà đầu tư nước ngoài bắt đầu rút vốn khỏi Việt Nam bằng việc
bán trái phiếu Chính phủ khi lo ngại về tình hình kinh tế và do tình hình thanh khoản
trên thị trường thế giới. Đứng
trước

tình
hình đó, NHNN phải can thiệp để bình ổn thị
trường ngoại tệ.
Sang năm 2009, tỷ giá USD/VND lại tiếp tục tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc
biệt là khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ giá ngoại tệ
liên ngân hàng đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên thị trường tự do tiến sát mức
18.000 đồng/USD. Trong bối cảnh nguồn ngoại tệ ròng vào Việt Nam tăng trong 4
tháng đầu năm thì dường như yếu tố chính khiến cho tỷ giá USD/VND tăng mạnh lại
là do sự găm giữ ngoại tệ. Trong năm 2009 giá ngoại tệ liên tục tăng dao động trong
khoảng từ 17.450 đến 19.300 đồng/USD, có lúc đạt đỉnh 20.000 đồng/USD. Ngoài sự

găm giữ ngoại tệ, sự tăng giá này còn xuất phát từ nguyên nhân
các

doanh
nghiệp vay
USD tuy chưa đến kỳ trả nợ nhưng đã mua sẵn USD để giữ vì sợ tỷ giá sẽ tăng. Thêm
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
vào đó chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp bằng tiền đồng đã khiến cho
các doanh nghiệp chỉ
muốn

vay
tiền đồng mà không muốn bán ngoại tệ. Tuy nhiên,
đến cuối năm 2009, NHNN thực hiện các biện pháp bình ổn tỷ giá, đặc biệt có sự
chung góp sức của các NHTM đã làm tỷ giá giảm về quanh mức 18.500 đồng/USD
sau một giai đoạn đầy biến động.
Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh
nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá
chính thức và tỷ giá trên thị trường tự
do

luôn
ở mức cao. Tỷ giá chính thức có thời
điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do tới 10%. Đến cuối tháng 11/2010, tỷ giá trên
thị trường tự do đã đạt mức 21.500 đồng/USD. Cuối năm 2010 tỷ giá càng biến động
và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng. Những bất ổn về
tỷ giá có nguyên nhân
sâu


xa
từ những bất ổn về kinh tế vĩ mô là bội chi cao, nhập siêu
lớn và hiệu quả đầu tư công thấp… Làm cầu ngoại tệ luôn lớn hơn cung ngoại tệ. Bên
cạnh đó hiện tượng đầu cơ và tâm lý cũng gây áp lực mạnh mẽ lên tỷ giá. Những bất
ổn trên thị trường ngoại hối và tỷ giá hối đoái đã liên tục gây ra những khó khăn cho
hoạt động xuất nhập khẩu. Trong bối cảnh đó đòi hỏi NHNN đã lựa chọn linh hoạt cơ
chế điều hành tỷ giá để kiềm
chế
l
ạm
phát và ổn định thị trường tiền tệ.
Hình 2.1: Diễn biến tỷ giá năm 2010
Nguồn: Tính theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước
So với năm 2010, tỷ giá nhìn chung được duy trì ổn định hơn trong năm 2011
nhờ những biện pháp quản lý thị trường, kinh doanh thu đổi ngoại tệ cũng như những
thuận lợi về cán cân thanh toán. Sau lần điều chỉnh tỷ giá tăng 9,3% vào tháng 2/2011,
đến cuối năm 2011 tỷ giá liên ngân hàng chỉ tăng 0,7%, thấp hơn
so

vớ
i tăng 5,5% của
năm 2010. Thị trường ngoại hối tiếp tục giữ ổn định trong năm 2012. Tuy nhiên, do
l
ạm
phát tăng cao trong năm 2012 nên mặc dù tỷ giá danh nghĩa đã được điều
chỉnh tăng, nhưng đồng tiền Việt Nam vẫn tăng giá thực trong năm 2012. Tiếp tục xu
hướng tăng giá thực kể từ năm 2004. Xu hướng tăng giá thực làm tăng kì vọng về
giảm giá danh nghĩa của đồng Việt Nam, khiến tình trọng găm giữ ngoại tệ càng phổ
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế

biến và dự trữ ngoại hối giảm sút.
2.1.2. Tổng quan về tình hình nhập khẩu thiết bị văn phòng
Trong giai đoạn 2007 – 2009 tỷ giá danh nghĩa có xu hướng tăng song tỷ giá
thực tế lại xảy ra hiện tượng trái chiều. Năm 2008 tỷ giá thực tế có xu hướng giảm,
nhưng năm 2009 lại có xu hướng tăng lên một cách đáng kể. Năm 2007 tỷ giá hối đoái
thực tế giảm 8,8%, năm 2008 giảm 13,5%, thúc đẩy hoạt động NK của các doanh
nghiệp. Năm 2009 tỷ giá thực tế tăng lên một cách đột ngột 1,72% làm hoạt động NK
bị đình đốn, KNNK giảm mạnh tới 14,9%. Chính vì vậy tỷ trọng NK mặt hàng máy
móc, thiết bị văn phòng trong tổng KNNK giai đoạn 2007 – 2009 có xu hướng giảm
mạnh.
Sang năm 2011, Chính phủ với chủ trương cắt giảm đầu tư công đã tác động
lớn đến nhu cầu về thiết bị văn phòng của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã
giảm NK thiết bị văn phòng về Việt Nam và lượng thiết bị nhập về liên tục giảm so
với cùng kỳ năm 2010. Theo thống kê của cục thống kê, số thiết bị văn phòng NK
chỉ đạt ở mức thấp dưới 1.000 chiếc/ tháng (năm 2011), giảm 57,90% về lượng và
38,24% về trị giá so với cùng kỳ năm 2010.
Ngoài giá rẻ, nguồn cung dồi dào các loại máy đã qua sử dụng từ các thị trường
khiến các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc NK. Cho nên có đến gần 70% lượng
thiết bị văn phòng về Việt Nam là các loại thiết bị văn phòng đã qua sử dụng.Các loại
thiết bị mới 100% NK về Việt Nam khoảng 1.470 chiếc với trị giá 198,07 triệu
USD chiếm 13,4% về lượng và 40,2% về tổng giá trị. Trong cơ cấu các chủng loại
thiết bị văn phòng NK về thì doanh nghiệp có xu hướng tăng cường NK nhiều hơn
chủng loại photocopy,máy in, máy fax (chiếm khoảng 65%).
Hiện nay, Việt Nam NK thiết bị văn phòng chủ yếu từ thị trường Trung Quốc,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và Thái Lan. Theo thống kê của cục thống kê, có khoảng
645 đơn vị tham gia NK bị văn phòng về Việt Nam.
Bảng 2.2: Tình hình nhập khẩu thiết bị văn phòng
Đơn vị: Tỷ USD
Năm
2008 2009 2010 2011 2012

Cán cân thương mại -18,02 -12,2 -11,8 -9,5 +0,22
Nhập khẩu 80,71 68,8 82,6 87,6 98,32
Thiết bị văn phòng 13,7 12,3 12,6 11,9 13,48
Nguồn: Tổng cục thống

Năm 2012, tình hình có vẻ khả quan hơn khi CCTM thặng dư 0,22 tỷ USD, giá
trị NK thiết bị văn phòng đạt 13.48 tỷ USD. Song nhìn chung trong năm 2012 tình
hình NK thiết bị văn phòng vẫn chưa có tiến triển tốt. Các nhà đầu tư vẫn e dè tình
hình kinh tế trong thời gian tới, chính phủ tiếp tục thắt chặt đầu tư, nên nhu cầu về
sản phẩm bị văn phòng vẫn không tăng.
2.1.3. Ảnh hưởng của chính sách tỷ giá đến hoạt động nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái là một biến số kinh tế, tác động hầu hết đến các mặt các hoạt động của
nền kinh tế nhưng những ảnh hưởng đó tới các hoạt động khác nhau là khác nhau. Chính
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp
Trường Đại Học Thương Mại Khoa Kinh Tế
vì vậy trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đã sử dụng chính sách tỷ
giá như là một công cụ để điều chỉnh tỷ giá trên thị trường. Tỷ giá và chính sách tỷ giá
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Qua lại và hỗ trợ lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu
của nhà nước
 Đối với chi phí nhập khẩu:
Chi phí nhập khẩu sẽ tăng lên khi các chính sách tỷ giá làm tỷ giá hối đoái tăng,
tức là khi đó đồng nội tệ sẽ giảm giá, khi đó giá trị của hàng hóa tính theo nội tệ sẽ đắt
hơn nhiều. Giá trị của hàng nhập khẩu sẽ phụ thuộc vào giá của bản thân mặt hàng đó
ngoài ra các chi phí nhập khẩu kèm theo cũng sẽ tăng theo. Các chi phí đó bao gồm
thuế nhập khẩu, chi phí vận chuyển, chi phí bảo quản,… tất cả các chi phí đó đểu tăng
theo giá ngoại tệ vì khi này lượng đồng nội tệ bỏ ra để mua sẽ tăng lên. Ngược lại khi tỷ
giá hối đoái giảm tức là giá đồng nội tệ tăng giá sẽ làm cho chi phí nhập khẩu giảm đi.
Ta có thể thấy qua ví dụ sau: với máy photocoppy giá là 3,400USD thì chi phí nhập
khẩu sẽ ra sao với mức thuế nhập khẩu hiện nay là 25%.
Bảng 2.3 Chi phí nhập khẩu biến động theo tỷ giá

Chi phí nhập khẩu Tỷ giá (VNĐ/USD)
12,750,000 15,000
13,600,000 16,000
14,450,000 17,000
15,300,000 18,000
16,150,000 19,000
17,000,000 20,000
17,850,000 21,000
Nguồn: Phòng kinh doanh công ty
Qua ví dụ trên ta thấy được mức chi phí nhập khẩu tăng lên theo tỷ giá như thế nào
với cùng một loại mặt hàng khi tỷ giá thay đổi.
 Đối với hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu
Chính sách tỷ giá cũng quy định từ các hình thức thanh toán bằng ngoại tệ và nội tệ.
Do đó các chính sách tỷ giá ảnh hưởng lớn tới việc thanh toán hàng nhập khẩu. chính
sách tỷ giá càng linh hoạt thì càng làm cho việc thanh toán nhanh chóng gọn nhẹ.
Ngoài ra chính sách tỷ giá cũng quy định tỷ giá hối đoái liên ngân hàng mà các doanh
nghiệp nhập khẩu áp dụng để thanh toán cũng như các nơi thanh toán đó là các ngân
hàng. Ví dụ như là pháp lệnh ngoại hối của ủy ban thường vụ quốc hội 28/2005\PL-
SV: Nguyễn Xuân Ngà – K45F4 Khoá Luận Tốt Nghiệp

×