Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp Marketing-mix nhằm phát triển thị trường sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam ( Barotex )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.25 KB, 65 trang )

: "Giải pháp Marketing-mix nhằm phát triển thị trường sản phẩm mây tre đan
xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt
Nam ( Barotex ) "

Trần Quang Linh – 45C6

1

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô Khoa Kinh doanh thương
mại và quý thầy cô trường Đại học Thương mại đã truyền đạt cho em kiến thức
quý báu, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường . Đặt biệt cảm ơn
Thầy Lê Hữu Châu , người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc công ty Cổ phần xuất nhập khẩu mây
tre Việt Nam ( Barotex ) cùng toàn thể các anh chị phòng Kinh doanh Xuất nhập
khẩu , phịng Nhân sự, phịng Hành chính trong cơng ty đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Sau cùng tôi xin cảm ơn những người bạn đã giúp đỡ, động viên tơi trong
suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.

Sinh viên
Trần Quang Linh

Trần Quang Linh – 45C6

2


Khoa Kinh Doanh Thương Mại


MỤC LỤC
1.Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài………………..trang 5
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài .
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài .
1.3.Mục đích nghiên cứu .
1.4.Phạm vi nghiên cứu .
1.5.Cấu trúc luận văn tốt nghiệp : gồm 4 chương .

2.Chương 2: Một số vấn đề lý luận căn bản về phát triển thị
trường và Marketing – mix xuất khẩu hàng hóa của doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế……………………………………7
2.1.Một số vấn đề căn bản về Marketing – mix ..................................7
2.1.1.Khái niệm về Marketing…………………………………...…...7
2.1.2. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược
Marketing - mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp …………8
2.1.3. Khái niệm về Marketing – mix ……………………………… 9
2.2. Cơ sở lý thuyết về xây dựng hệ thống Marketing – mix của
doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế ………………………………..9
2.2.1. Những lợi ích của Marketing quốc tế ………………………..9
2.2.2. Những lý do thúc đẩy công ty tiếp cận với Marketing quốc tế.10
2.2.3. Marketing xuất khẩu - một hình thức của Marketing quốc tế10
2.2.4. Tầm quan trọng của Marketing xuất khẩu ………………….11
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu Marketing - mix
nhằm phát triển thị trường sản phẩm mây tre đan xuất khẩu của
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu …………………………… 12
2.4. Phân định nội dung về Marketing - mix nhằm phát triển thị
trường sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế… 13

2.4.1 Thị trường xuất khẩu và khách hàng mục tiêu ở nước ngoài 13

Trần Quang Linh – 45C6

3

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


2.4.2 Các hướng phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
kinh doanh quốc tế ………………………………………………………14
2.4.3.Triển khai các giải pháp Marketing - mix nhằm phát triển thị
truờng xuất khẩu ………………………………………………………...15

3.Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích
thực trạng Marketing-mix cho sản phẩm mây tre đan xuất
khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây
tre Việt Nam (Barotex )…………………………………..........20
3.1.Phương pháp thu thập và xử lý thông tin………………............ 20
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu ………………………………20
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu …………………………………..20
3.2.Đánh giá tổng quan tình hình và tác động từ mơi trường tới
Marketing - mix sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của
công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam(Barotex) ............21
3.2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt
Nam (Barotex) …………………………………………………………...21
3.2.2. Đánh giá tác động từ môi trường tới Marketing-mix cho sản
phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex )................................................... 25
3.3. Kết quả tổng hợp và đánh giá dữ liệu sơ cấp ........................... 29

3.3.1. Mục tiêu, phương thức thu thập thơng tin ............................. 29
3.3.2. Kết quả phân tích ..................................................................... 29
3.4. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp .............................................. 30
3.4.1. Tại thị trường Châu Á ............................................................. 31
3.4.2.Tại thị trường châu Âu .............................................................32
3.4.3.Thị trường Châu Mỹ ................................................................ 32
3.4.4.Thị trường Châu Phi ............................................................... 33
3.4.5.Thị trường Châu Úc (Australia) ..............................................33

Trần Quang Linh – 45C6

4

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


4.Chương 4: Các kết luận và đề xuất giải pháp Marketing –
mix cho sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của
công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex)
4.1. Các kết luận và phát hiện trong quá trình nghiên cứu Marketing
– mix cho sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam(Barotex) …………………… 34
4.1.1.Đánh giá chung về thị trường sản phẩm mây tre đan tại Nhật
Bản…………………………………………………………………….......34
4.1.2.Những thành công và hạn chế của hoạt động nghiên cứu
Marketing xuất khẩu sản phẩm mây tre đan hiện nay ............................ 38
4.1.3.Đánh giá chung về việc triển khai hoạt động Marketing cho
sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của Barotex ...................38
4.2. Dự báo triển vọng xuất khẩu và quan điểm đưa ra các giải pháp
Marketing – mix cho sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản

của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex)…..39
4.2.1.Tiềm năng xuất khẩu mây tre ở Việt Nam .............................. 39
4.2.2.Định hướng xuất khẩu mây tre ở Việt Nam ........................... 39
4.2.3.Dự báo khả năng xuất khẩu mặt hàng mây tre đan của công ty
Barotex sang Nhật Bản trong tương lai ...................................................40
4.3.Một số đề xuất Marketing – mix nhằm phát triển thị trường sản
phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ phần Xuất
nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex)……………..............................41
4.3.1.Đề xuất hoàn thiện Sản phẩm xuất khẩu ................................42
4.3.2. Đề xuất hoàn thiện chính sách Giá xuất khẩu ...................... 43
4.3.3. Đề xuất hồn thiện chính sách Phân phối xuất khẩu ........... 43
4.3.4.Đề xuất hoàn thiện Xúc tiến xuất khẩu .................................. 44
4.3.5.Đề xuất lập phòng Marketing .................................................. 45
4.3.6.Một số đề xuất khác ..................................................................46
Tài liệu tham khảo ……………………………………………………....48
Trần Quang Linh – 45C6

5

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


1.Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài “Giải pháp
Marketing-mix nhằm phát triển thị trường sản phẩm mây tre
đan xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu mây tre Việt Nam (Barotex )’’
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài :
Hiện nay thủ công mỹ nghệ,đặc biệt là mây tre đan xuất khẩu là một trong
10 mặt hàng xuất khẩu đem về cho đất nước nhiều ngoại tệ nhất. Theo dự báo
của các chuyên gia thì kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng do

nhu cầu về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ trên thế giới có xu hướng tăng
trong những năm tới. Mặc dù hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam có nhiều
lợi thế xuất khẩu nhưng thực tế kim ngạch xuất khẩu hàng thủ cơng mỹ nghệ
của chúng ta cịn quá nhỏ bé so với nhu cầu trên thị trường thế giới chỉ chiếm
0,2% tổng kim ngạch xuất khẩu thế giới. Nguyên nhân do thị phần xuất khẩu
của các doanh nghiệp Việt Nam còn nhỏ bé, hầu như các doanh nghiệp mới chỉ
chú ý đến mở rộng thị trường xuất khẩu mà chưa đẩy mạnh xuất khẩu theo
chiều sâu. Trước tình hình đó , việc phát triển thị trường ln là mục tiêu quan
trọng hàng đầu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu .
Là một cơng ty có hoạt động xuất khẩu đi lên từ những bước thăng
trầm,ngày nay sản phẩm của Barotex đã có mặt tại 52 quốc gia khác nhau
thuộc nhiều khu vực trên thế giới,đặc biệt là thị trường Nhật Bản – một thị
trường rộng lớn và đầy tiềm năng .
Tuy nhiên , hoạt động xuất khẩu sang thị trường này còn chưa được khai
thác một cách tối đa , nhất là việc thực hiện chiến lược Marketing – mix .

1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài :
Trong thời gian thực tập,em đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phát
triển thị trường xuất khẩu đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài: "Giải pháp Marketing-mix nhằm phát triển
thị trường sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ
phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam ( Barotex ) " cho luận văn tốt nghiệp
này.

Trần Quang Linh – 45C6

6

Khoa Kinh Doanh Thương Mại



1.3.Mục đích nghiên cứu :
Trên cơ sở vận dụng lý luận về Marketing – mix , phân tích thực trạng thực
hiện Marketing – mix cho sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của
Barotex , rút ra được những thành cơng , hạn chế , từ đó đưa ra giải pháp
Marketing – mix nhằm phát triển sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản
đối với công ty.

1.4.Phạm vi nghiên cứu :
-

Không gian , thời gian : thị trường Nhật Bản từ 2007 – 2010 .

-

Doanh nghiệp : sản phẩm mây tre đan của Barotex .

-

Ngành hàng : mây tre đan xuất khẩu .

1.5.Cấu trúc luận văn tốt nghiệp gồm 4 chương :
- Chương 1 : Tổng quan nghiên cứu đề tài "Giải pháp Marketing-mix
nhằm phát triển thị trường sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản
của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex ) "
- Chương 2 : Một số vấn đề lý luận căn bản về phát triển thị trường và
Marketing – mix xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế .
- Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu , các kết quả phân tích thực trạng
phát triển thị trường và Marketing – mix cho sản phẩm mây tre đan xuất khẩu
tại Nhật Bản của công ty Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex) .

- Chương 4 : Các kết luận và đề xuất giải pháp Marketing – mix nhằm
phát triển thị trường sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản của công ty
cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex) .

Trần Quang Linh – 45C6

7

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


2.Chương 2: Một số vấn đề lý luận căn bản về phát triển
thị trường và Marketing – mix xuất khẩu hàng hóa của
doanh nghiệp kinh doanh quốc tế.
2.1.Một số vấn đề căn bản về Marketing – mix :
2.1.1.Khái niệm về Marketing :
Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ
nhìn nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng
thì khơng thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau:
• Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh :
“Marketing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn
bộ các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người
tiêu dùng thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng
hoá đến người tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi
nhuận dự kiến”.
Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thoả
mãn nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hố tới người tiêu dùng
các hoạt động trong q trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty .
• Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ :
“Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định

giá, khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao
đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. (Quản trị
Marketing - Philip Kotler- NXB Thống kê- 1997, Trang 20)
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh
doanh. Qua đây ta thấy nhiệm vụ của Marketing là cung cấp cho khách
hàng những hàng hố và dịch vụ mà họ cần .
• Khái niệm Marketing của Philip Kotler :
“Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và
ước muốn của khách hàng thơng qua qúa trình trao đổi”. (Philip KotlerMarketing căn bản- NXB Thống kê-1992- Trang 9)
Khái niệm này bao gồm cả q trình trao đổi khơng kinh doanh như là một

Trần Quang Linh – 45C6

8

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


bộ phận của Marketing . Hoạt động Marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực
trao đổi nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong
thực tiễn kinh doanh .
2.1.2. Những vấn đề cơ bản trong việc áp dụng chiến lược Marketing mix nhằm mở rộng thị trường của doanh nghiệp :
a.

Khái niệm về Marketing quốc tế :

Tồn cầu hố và tiêu chuẩn hố trở thành một đặc điểm quan trọng của
kinh tế và thương mại quốc tế . Trong nhiều thập kỷ qua, Marketing quốc tế
đã có sự phát triển mạnh mẽ . Xu hướng tồn cầu hố sản phẩm và thị trường
ngày càng trở nên rõ nét . Nguyên nhân là do:

- Tính chất đồng nhất của nhu cầu thế giới ngày càng cao .
- Nhu cầu và mong muốn có tính chất tồn cầu của người tiêu dùng là
muốn được có những sản phẩm với giá thấp và chất lượng đảm bảo .
- Nhiều doanh nghiệp theo đuổi chiến lược chi phí vì vậy tìm cách thực
hiện theo quy mơ sản xuất .
Chính xu hướng tồn cầu hố thị trường và sản phẩm dẫn đến nhiều thay
đổi trong thương mại quốc tế và nâng cao vai trò của Marketing quốc tế.
Trên thị trường thế giới , Marketing được thể hiện ở 2 góc độ :
Marketing ra nước ngồi ( hay Marketing xuất khẩu ) ; Marketing đa quốc gia (
hay Marketing toàn cầu ) .


Marketing xuất khẩu: là Marketing của các doanh nghiệp

xuất khẩu với yêu cầu cơ bản là làm thích ứng các chính sách Marketing với
nhu cầu của thị trường xuất khẩu bên ngồi .


Marketing tồn cầu: là Marketing của một hãng lớn theo đuổi

mục tiêu hướng ra thị trường thế giới và thoả mãn nhu cầu của đoạn thị
trường quốc tế hoặc của toàn bộ thị trường thế giới.
b. Khái niệm về chiến lược Marketing :
- Chiến lược Marketing của công ty phải được thực hiện nhằm đáp ứng được
chiến lược chung của công ty.
Một công ty định hướng theo thị trường, khách hàng thì chiến lược
Marketing là tối quan trọng trong định hướng kinh doanh của công ty. Với
Trần Quang Linh – 45C6

9


Khoa Kinh Doanh Thương Mại


việc thực hiện chiến lược Marketing cơng ty có thể đánh giá được đặc điểm
của thị trường như: quy mô, cơ cấu, xu hướng biến động, xác định đối thủ cạnh
tranh, thị phần và chiến lược của họ,.. để trên cơ sở đó một chiến lược hợp lý
sẽ được đề xuất .
- Chiến lược Marketing phải được phát triển từ chiến lược tổng thể của cơng
ty và nó liên quan đến các nội dung như việc định vị cho các sản phẩm, các
chiến lược cho nhãn hiệu sản phẩm, lựa chọn các thị trường mục tiêu, các
phương pháp thâm nhập thị trường, việc sử dụng các biến số Marketing - mix
trong việc thực hiện chiến lược và các nội dung khác.
2.1.3. Khái niệm về Marketing – mix :
“Marketing - mix là một tập hợp các biến số mà công ty có thể kiểm sốt
và quản lý được và nó được sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong
muốn từ thị trường mục tiêu”. (Theo Marketing - NXB Thống kê 1998, Trang
166)
Marketing - mix là một bộ các biến số có thể điều khiển được, chúng được
quản lý để thoả mãn thị trường mục tiêu và đạt được các mục tiêu của tổ
chức. Trong Marketing- mix có rất nhiều công cụ khác nhau, mỗi công cụ là
một biến số có thể điều khiển được và được phân loại theo 4 yếu tố gọi là 4Ps
trong Marketing - mix .
Sơ đồ 4P trong Marketing – mix ( phụ lục 1 )

2.2. Cơ sở lý thuyết về xây dựng hệ thống Marketing – mix của
doanh nghiệp trong kinh doanh quốc tế :
2.2.1. Những lợi ích của Marketing quốc tế :
Việc mở rộng hoạt động ra thị trường thế giới cho phép các công ty lớn
hoặc nhỏ tăng tỷ lệ lợi nhuận của mình bằng cách mà các doanh nghiệp

trong nước khơng có.
Các cơng ty hoạt động trên phạm vi quốc tế có thể đạt mức doanh số lớn
hơn nhờ thực hiện chuyển giao các khả năng riêng của mình . Các khả năng
riêng biệt được định nghĩa là những điểm mạnh duy nhất cho phép các công ty
đạt được hiệu quả , chất lượng đổi mới, hoặc sự nhạy cảm với khách hàng cao
Trần Quang Linh – 45C6

10

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


hơn.Những điểm mạnh này thường được thể hiện trong các sản phẩm đưa ra
mà các cơng ty khác khó làm theo hoặc bắt chước . Như vậy , các khả năng
riêng biệt tạo ra nền tảng cho lợi thế cạnh tranh của công ty .
Nhờ các hoạt động quốc tế , doanh nghiệp có thể thực hiện được lợi thế
theo vị trí - là lợi thế phát sinh từ việc thực hiện hoạt động tạo ra giá trị ở mức
tối ưu đối với hoạt động đó , bất kể nơi nào trên thế giới với các chi phí vận
chuyển và các hàng rào thương mại cho phép .
2.2.2. Những lý do thúc đẩy công ty tiếp cận với Marketing quốc tế :
Xu hướng buộc các doanh nghiệp ngày càng phải tham gia vào thị trường
quốc tế và thúc đẩy thực hành thông thạo quản trị Marketing quốc tế. Một nhân
tố thúc đẩy các cơng ty phải tính đến việc bắt đầu hoạt động trên các lĩnh vực
quốc tế là do số lượng các nhà cạnh tranh nước ngoài tham gia vào thị trường
trong nước họ càng tăng .
Một lý do khác làm cho việc quốc tế hoá kinh doanh ngày càng tăng là tổ
chức thương mại xuyên biên giới các quốc gia ngày càng dễ dàng hơn nhiều so
với trước kia . Các thiết bị thông tin ngày càng phát triển , phương tiện đi lại
trong kinh doanh quốc tế ngày càng thuận tiện hơn (như quảng cáo , nghiên cứu
thị trường , vận chuyển đường bộ ….) .

2.2.3. Marketing xuất khẩu - một hình thức của Marketing quốc tế:
Một trong những hình thức của Marketing quốc tế được biểu hiện dưới
hình thức Marketing xuất khẩu . Đó là hoạt động marketing của các doanh
nghiệp của một quốc gia nhất định , ứng dụng vào việc xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ của mình ra nước ngồi với u cầu cơ bản là làm thích ứng các
chiến lược marketing nội địa với môi trường và nhu cầu của thị trường xuất
khẩu bên ngồi.
Như vậy , Marketing quốc tế có nghĩa rộng là xuất khẩu quốc tế . Bởi vì
Marketing quốc tế có thể bao hàm cả việc một cơng ty thực hiện sản xuất
hay lắp ráp một phần hàng hoá ở trong nước của công ty và một phần ở
nước ngoài , hoặc nhập khẩu cho một nước khác những hàng hoá từ một nước
thứ hai để họ bán trong nước hoặc tái sản xuất hoặc việc thành lập những đại
diện thường trực ở nước ngoài để lưu kho và phân phối các sản phẩm .

Trần Quang Linh – 45C6

11

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


Marketing quốc tế cịn có thể thơng qua việc cấp giấy phép sản xuất những
sản phẩm của công ty cho các doanh nghiệp địa phương , hoặc tổ chức các
hoạt động Marketing khác ở nước ngoài.
2.2.4. Tầm quan trọng của Marketing xuất khẩu :
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai mặt của cùng một đồng xu. Hoạt động xuất
khẩu cung cấp cho các khách hàng những sản phẩm được sản xuất ở một
quốc gia khác, hoạt động nhập khẩu cũng thực hiện chính chức năng trên.
Tuy nhiên có một sự khác nhau quan trọng giữa xuất khẩu và nhập khẩu.
Người nhập khẩu là người mua- khách hàng, ngược lại người xuất khẩu là

người bán- người làm Marketing.
Điều quan trọng là chúng ta phải phân biệt được giữa bán hàng xuất khẩu
và Marketing hàng xuất khẩu. Trong kỷ nguyên định hướng khách hàng bằng
sản phẩm, bán hàng xuất khẩu không phải là Marketing. Bán hàng xuất khẩu
không liên quan đến việc biến đổi sản phẩm, giá cả, các công cụ xúc tiến cho
thích hợp với nhu cầu của thị trường quốc tế.
Yếu tố duy nhất của Marketing - mix có sự khác biệt đó là phân phối
(place), tức là quốc gia nơi hàng hóa được bán. Phương thức bán hàng này có
thể phát huy tác dụng đối với một số hàng hóa và dịch vụ; với những sản phẩm
độc nhất với rất ít hoặc khơng có sự cạnh tranh ở phạm vi quốc tế, cách tiếp cận
này có thể khả thi.
Marketing xuất khẩu là Marketing hỗn hợp của hàng hóa và dịch vụ dành
riêng cho khách hàng trên thị trường quốc tế. Marketing xuất khẩu yêu cầu:
- Một sự hiểu biết về môi trường của thị trường mục tiêu .
- Sự áp dụng tất cả các công cụ Marketing, đặc biệt là:
+ Việc sử dụng nghiên cứu Marketing và xác định tiềm năng thị trường .
+ Các quyết định về thiết kế sản phẩm, giá cả, các quyết định về kênh phân
phối, quảng cáo và xúc tiến .
+ Vấn đề tổ chức, hoạch định và kiểm sốt .
Mục đích của chúng ta là có được một cái nhìn bao qt về những thực tế
và vấn đề nảy sinh với các công ty tiến hành Marketing xuất khẩu cũng như
thấy được tầm quan trọng của nó đối với hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Trần Quang Linh – 45C6

12

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


doanh nghiệp.


2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu Marketing - mix
nhằm phát triển thị trường sản phẩm mây tre đan xuất khẩu của
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu :
Qua tìm hiểu và nghiên cứu, các đề tài luận văn nghiên cứu Marketing - mix
về công ty Barotex những năm qua chỉ dừng lại ở giải pháp hoàn thiện cơng nghệ
Marketing nói chung , như:
- Hồn thiện cơng nghệ Marketing sản phẩm mây tre đan xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản của công ty mây tre Việt Nam ( Barotex ) (Tác giả: Hồ
Quỳnh Nga - ĐH Ngoại Thương .)
- Một số biện pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
tại công ty Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam ( Barotex ) (Tác giả: Nguyễn Linh
Giang –Lớp TMQT 41C – ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN )
Nhận thấy các đề tài này đã hệ thống được cơ sở lý luận về Marketing nói
chung cũng như làm rõ được phần nào Marketing – mix . Đó là cơ sở tham khảo
hữu ích cho em trong quá trình tiếp cận và nghiên cứu đề tài của mình. Tuy
nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu việc phát triển Marketing – mix một cách cụ
thể , chi tiết cho sản phẩm mây tre đan xuất khẩu của Barotex . Các đề tài nêu
trên chưa làm nổi bật được sức mạnh của Marketing - mix khi áp dụng vào thực
tế kinh doanh của cơng ty .
Về phía Đơn vị thực tập là Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt
Nam ( Barotex ) , công tác phát triển thị trường tuy đã được đẩy mạnh nhưng
vẫn chưa xây dựng được các kế hoạch cụ thể, dài hạn. Ngồi ra chi phí cho các
hoạt động Marketing cịn nhỏ dẫn đến các hoạt động này được tiến hành lẻ tẻ,
khơng đồng đều nên hiệu quả chưa cao.
Vì vậy, đề tài em lựa chọn hồn tồn khơng trùng lặp và kỳ vọng tạo ra
hướng nghiên cứu mới về phát triển Marketing - mix cho hoạt động xuất khẩu
sản phẩm của công ty .

Trần Quang Linh – 45C6


13

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


2.4. Phân định nội dung về Marketing - mix nhằm phát triển thị
trường sản phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp kinh doanh quốc tế :
2.4.1 Thị trường xuất khẩu và khách hàng mục tiêu ở nước ngoài :
Đối tượng tác động mục tiêu Marketing - mix chính là tập khách hàng mục
tiêu mà công ty nhắm tới .
Muốn Marketing – mix có thể phát huy hiệu quả thì các doanh nghiệp phải
biết đối tượng mục tiêu để có thể cách thức thông tin một cách hiệu quả .
Việc xác định đối tượng tác động mục tiêu được chia ra làm 3 công đoạn sau:
- Thứ nhất: Quyết định ai là người nhận trọng điểm là việc lựa chon thị
trường trọng điểm và trong các đoạn này sẽ có các tập khách hàng tương ứng bởi
vậy trở thành tập người nhận trọng điểm cho các hoạt động Marketing - mix của
công ty và các dạng thức khác nhau cho các đoạn thị trường khác nhau sẽ được
vận dụng thích hợp.
- Thứ hai: Nghiên cứu những chấp nhận của tập người trọng điểm về mặt
hàng .
Hầu hết các công ty đều đạt được các kích thước thị phần xác định . Những
thay đổi trong thị phần phản ánh những hiệu lực hợp nhất của các hoạt động công
ty và các đối thủ cạnh tranh cùng những thay đổi trên thị trường, bản sao những
thay đổi từ thị trường và những thay đổi của khách hàng có nguyên nhân từ các
hoạt động Marketing - mix của công ty và đối thủ cạnh tranh , đòi hỏi phải gia cố
thêm các dữ kiện từ khách hang .
- Thứ ba: Nghiên cứu những chấp nhận về hình ảnh cơng ty
Một phần quan trọng của sự phân tích quyết định người tiêu dùng trọng điểm là
đánh giá về hình ảnh thái độ hiện có của cơng ty với đối thủ cạnh tranh, những

thái độ của công chúng và hành vi của họ với đối với một mục tiêu thường bị
ràng buộc bởi những tin tưởng của họ về đối tượng.
 Đối tượng tác động mục tiêu có thể là cá nhân hay nhóm:
• Đối tượng mục tiêu là cá nhân có nhu cầu đặc trưng địi hỏi truyền thông
trực tiếp mặt đối mặt và thường được thực hiện thông qua các hoạt động chào
hàng .

Trần Quang Linh – 45C6

14

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


• Đối tượng là nhóm, tổ chức người làm tiếp thị lên truyền thơng đến cấp
độ nhóm (cơng ty có khách hàng là các doanh nghiệp và tổ chức). Các cơng ty
cần phải biết những ai trong nhóm ra quyết định mua hàng, mỗi người tham gia
quyết định ở giác độ nào.
• Đối với khách hàng là từng nhóm nhỏ quy mơ ít thường được gọi là
ngách thị trường có thể thực hiện truyền thông qua hoạt động chào hàng hay thư
trực tiếp.
• Đối với đối tượng đơng đảo của từng phân khúc thị trường sử dụng các
phương tiện truyền tin đại chúng để truyền thơng dưới hình thức quảng cáo hay
tuyên truyền. Nhờ các phương tiện này các nhà làm Marketing có thể truyền tải
thơng điệp tới hàng triệu người một lúc.
2.4.2 Các hướng phát triển thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế :
a.Căn cứ để lựa chọn thị trường mục tiêu:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng của đoạn thị trường đó: những đoạn thị
trường có quy mơ lớn và tốc độ tăng trưởng cao thường hấp dẫn các doanh

nghiệp lớn. Ngược lại , những doanh nghiệp nhỏ thường quan tâm đến những
đoạn thị trường có quy mơ nhỏ nhưng lại có tiềm năng phát triển.
- Các đoạn thị trường đó phải được đánh giá về mức độ cạnh tranh hiện
tại: sự xuất hiện và gia nhập của các đối thủ cạnh tranh mới, sự đe dọa của cácn
sản phẩm thay thế, sức mạnh đàm phán của người mua và người cung cấp.
- Khả năng nguồn lực của doanh nghiệp và mục tiêu kinh doanh: doanh
nghiệp không thể lựa chọn những đoạn thị trường vượt quá khả năng của mình
hoặc quá xa với mục tiêu đề ra.
Sau khi xác định được các khúc thị trường mà doanh nghiệp dự định tham
gia thì doanh nghiệp cần phải quyết định sẽ chiếm lĩnh bao nhiêu thị trường mà
có lợi nhất cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong 5 phương
án bao phủ thị trường sau :
b.Các phương án bao phủ thị trường:
- Tập trung và một khúc thị trường: doanh nghiệp có thể quyết định chỉ
phục vụ một khúc thị trường. Thông qua Marketing tập trung , doanh nghiệp sẽ
Trần Quang Linh – 45C6

15

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


dành được một vị trí vững chắc trong khúc thị trường nhờ hiểu biết rõ hơn những
nhu cầu của khúc thị trường đó và danh tiếng đặc biệt mà doanh nghiệp có được.
- Chun mơn hóa có chọn lọc: doanh nghiệp lựa chọn một số khúc thị
trường, mỗi khúc thị trường đều có sức hấp dẫn khách quan và phù hợp với mục
tiêu và nguồn tài nguyên của doanh nghiệp. Chiến lược nhiều khúc thị trường
này có ưu điểm là đa dạng hóa rủi ro cho doanh nghiệp.
- Chun mơn hóa sản phẩm : doanh nghiệp chuyên kinh doanh một sản
phẩm nhất định cho một số khúc thị trường. Thông qua chiến lược này, doanh

nghiệp tạo dựng được danh tiếng rộng rãi trong lĩnh vực sản phẩm chuyên dụng.
- Chuyên mơn hóa thị trường : doanh nghiệp tập trung vào việc phục vụ
nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể . Doanh nghiệp có được danh tiếng
rộng khắp vì chỉ chun mơn hóa vào việc phục vụ nhóm khách hàng này và trở
thành một kênh cho tất cả các sản phẩm mới mà nhóm khách hàng này có thể
dùng đến.
- Phục vụ toàn bộ thị trường :
Doanh nghiệp phục vụ tất cả các nhóm khách hàng tất cả những sản phẩm mà
họ có thể cần đến. Chỉ có những doanh nghiệp lớn mới có thể thực hiện được
chiến lược này.
2.4.3.Triển khai các giải pháp Marketing - mix nhằm phát triển thị
truờng xuất khẩu :
a. Sản phẩm xuất khẩu :
Các quyết định và chính sách sản phẩm mà cơng ty cần quan tâm đến :
- Chính sách về nhãn hiệu của sản phẩm xuất khẩu.
Tên nhãn hiệu quốc tế không chỉ có ý nghĩa xác định người cung cấp mà
cịn là cách thức tự quảng cáo một cách chính đáng và là phương tiện gây
cảm xúc và ấn tượng tới người tiêu dùng và do đó dẫn đến hành động mua.
Tên nhãn hiệu phải ngắn gọn , đơn giản , dễ đọc và dễ đánh vần . Nhãn hiệu
phải dễ ghi nhớ , không dễ dàng nhầm lẫn với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh .
- Quyết định về bao bì của sản phẩm :
Bao bì trong Marketing quốc tế phải đảm bảo thực hiện các chức năng vốn

Trần Quang Linh – 45C6

16

Khoa Kinh Doanh Thương Mại



có của nó .Đó là các chức năng như thơng tin về sản phẩm và nguồn gốc của
nó, phân biệt sản phẩm của công ty so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,
thuân tiện trong việc chuyên chở và vận chuyển ra nước ngoài, bảo vệ sản
phẩm và dễ dàng cho việc sử dụng.
Chiến lược bao bì cũng cần phải chú ý đến sự khác giữa các quốc gia về
u cầu đóng gói .Chiến lược bao bì cũng phải góp phần hỗ trợ cho việc thực
hiện chiến lược sản phẩm.
- Quyết định liên quan đến dịch vụ khách hàng :
Chiến lược sản phẩm quốc tế cũng bao gồm cả quyết định về các dịch vụ
gắn liền với sản phẩm .Các quyết định này liên quan đến điều kiện sử dụng
sản phẩm và khả năng, yêu cầu tổ chức bảo dưỡng chúng. Quan trọng nhất là
điều kiện sử dụng sản phẩm. Chúng phụ thuộc vào các nhân tố như trình độ
học thức người sử dụng, tính kỹ thuật của sản phẩm, tài liệu hướng dẫn …
Bảo hành sản phẩm là một cơng cụ mà tầm quan trọng của nó ngày càng ra
tăng, nó là chứng minh bảo đảm của hãng đối với chất lương dịch vụ cung cấp
cho khách hàng , thúc đẩy sản phẩm , giảm bớt hoài nghi .
- Chính sách phát triển sản phẩm xuất khẩu bao gồm các chiến lược:


Chiến lược bành chướng ( tiêu chuẩn hố sản phẩm và truyền

thơng ):
Trên tất cả các thị trường quốc tế , doanh nghiệp bán cùng một loại
sản phẩm với những chiến dịch quảng cáo giống nhau và theo cùng cách thức
khuyến mại mà doanh nghiệp đã sử dụng trên thị trường nội địa.Đó thường là
sản phẩm đáp ứng những nhu cầu cơ bản giống nhau . Chiến lược bành trướng
tỏ ra hấp dẫn trong những điều kiện khơng kéo theo những khoản chi phí bổ
sung và nghiên cứu , sản xuất và xúc tiến bán.



Chiến lược thích nghi sản phẩm với các điều kiện hay sở thích

địa phương nhưng khơng thay đổi chính sách xúc tiến hỗn hợp :
Ngược lại với chiến lược tiêu chuẩn hoá , chiến lược thích ứng sản
phẩm được thể hiện ở việc thay đổi các đặc tính của sản phẩm tiêu thụ trên các
thị trường xuất khẩu khác nhau. Quyết định thay đổi sản phẩm phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như sở thích của khách hàng nước ngồi, khả năng chi phí

Trần Quang Linh – 45C6

17

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


cải biến sản phẩm, quy định thể chế của nước nhập khẩu, hàng rào phi thuế
quan, khả năng thích nghi sản phẩm mới với môi trường…
 Chiến lược đổi mới sản phẩm :
Các doanh nghiệp cần có những phương án tung những sản phẩm mới ra
thị trường để thay thế cho những sản phẩm cũ đã lỗi thời , không còn phù hợp với
thị trường hiện tại .
b. Giá xuất khẩu :
Quản lý giá và các chiến lược giá trong marketing quốc tế phức tạp
hơn so với marketing nội địa. Công ty phải đưa ra các quyết định về giá ban
đầu cho các đối tượng khách hàng khác nhau, về thay đổi giá hiện tại, về giá
cho chủng loại sản phẩm, về hình thức và mức độ kiểm sốt về giá trên các thị
trường khác nhau, về giá chu chuyển nội bộ trong công ty và về mức độ khác
biệt giữa giá nội địa và giá quốc tế. Về phương diện quốc tế, chính sách giá
có thể có 3 hướng lựa chọn:

- Thứ nhất : chính sách giá duy nhất, tức là quy định giá thống nhất cho sản
phẩm trên tất cả các thị trường .
- Thứ hai : chính sách giá thích ứng theo từng khu vực thị trường.
- Thứ ba : xác định thông số chung cho tất cả các thị trường và sử dụng
chúng khi quyết định giá.
c. Phân phối xuất khẩu :
Tổ chức xuất khẩu phải sắp xếp sao cho phân phối được sản phẩm ở
quốc gia sẽ tiêu thụ .Quyết định cơ bản mà mọi tổ chức xuất khẩu đều giáp mặt
là: Trong phạm vi nào thì chúng ta dựa vào đại diện thị trường trực tiếp chứ
không phải là sự đại diện của các trung gian độc lập?
- Đại diện thị trường trực tiếp: Có hai lợi ích lớn đối với việc sử dụng đại
diện trực tiếp trên một thị trường là: Sự kiểm sốt và sự liên lạc . Lợi ích của
giới thiệu trực tiếp là những nỗ lực quan trọng đó được đảm bảo bằng sự đầu tư
của nhà kinh doanh. Một lợi thế lớn khác là khả năng phản hồi thông tin từ thị
trường lớn hơn.
- Đại diện gián tiếp: Bất cứ trường hợp nào đối với doanh số nhỏ , việc sử
dụng một nhà phân phối độc lập là một phân phối hiệu quả. Tìm kiếm được

Trần Quang Linh – 45C6

18

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


những nhà phân phối tốt có thể là chìa khố đi tới xuất khẩu thành công.
- Marketing qua kênh của người khác(Piggyback Marketing- PM): Đây
là sự đổi mới trong phân phối trên phạm vi quốc tế. Nó là một sự dàn xếp qua
đó,nhà sản xuất nhận được sự phân phối sản phẩm của mình ở thị trường nước
ngồi thơng qua các kênh phân phối của người khác .

d. Xúc tiến xuất khẩu :
Các công cụ xúc tiến hỗn hợp như quảng cáo, khuyến mại, tuyên
truyền và bán hàng cá nhân đều có thể được sử dụng trong Marketing quốc tế.
Tuy nhiên, do thị trường và môi trường kinh doanh thay đổi từ quốc gia này
sang quốc gia khác nên các cơng cụ này cũng phải thích ứng với các quốc gia
cụ thể.
- Quảng cáo quốc tế: Muốn thực hiện quảng cáo quốc tế thành công phải
quan tâm đặc biệt đến ba cơng việc chính: Tạo ra những chiến lược quảng cáo
phù hợp với thị trường quốc tế, xác định và lựa chọn những phương tiện
truyền thông tốt nhất để truyền tải thông điệp, lựa chọn hoặc điều hành một
hãng quảng cáo có đủ khả năng để đảm trách cơng việc quảng cáo quốc tế.
- Quan hệ công chúng quốc tế : Những mối quan hệ cơng chúng- PR
(Public Relations) có ảnh hưởng đến việc tạo ra và duy trì danh tiếng. Tuy
nhiên, cần chú ý rằng danh tiếng đối với những "thính giả" (ví dụ như khách
hàng hay các chính phủ) thì quan trọng hơn nhiều so với các đối tượng khác
(như các công ty cạnh tranh). Do vậy một cơng ty cần phải:
+ Xác định rõ những nhóm cơng chúng khác nhau mà công ty cần tác động
đến và những thơng điệp sẽ được những nhóm cơng chúng này nhiệt tình đáp
lại.
+ Xác định cách tiếp cận những nhóm khách hàng mục tiêu như thế nào là
tốt nhất.
- Marketing quốc tế trực tiếp: Bao gồm thư trực tiếp, bán hàng qua điện
thoại, các bản giới thiệu hàng hóa, bán hàng ngồi danh mục thơng qua mục
thơng tin lượm lặt ở các bài báo và tạp chí quảng cáo. Marketing trực tiếp là
một phương thức bán hàng ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới, đặc biệt ở
Tây Âu và Mỹ .
Trần Quang Linh – 45C6

19


Khoa Kinh Doanh Thương Mại


- Marketing quan hệ quốc tế: Marketing quan hệ- RM (Relationship
Marketing) là một cách tiếp cận Marketing nhằm tìm kiếm và thiết lập mối
quan hệ lâu dài với khách hàng dựa trên lòng tin và thiết lập mối quan hệ
hợp tác tương trợ lẫn nhau. RM bao gồm việc thiết lập các mối quan hệ và
tiếp xúc mang tính cá nhân giữa khách hàng và đại diện cuả doanh nghiệp
làm xuất hiện tình cảm ngẫu nhiên giữa các bên về trách nhiệm tương trợ, về các
mục đích chung, sự thống nhất mọi hoạt động của hãng gắn với sự quan tâm
của khách hàng.
- Khuyến mại quốc tế: Đây là các hoạt động xúc tiến bán hàng, nếu được
sử dụng một cách cẩn thận sẽ có thể trở thành một cơng cụ đặc biệt có hiệu quả
đối với Marketing ở nước ngồi .
- Hội chợ: Hội chợ thương mại là hình thức xúc tiến bán hàng lâu đời
nhất trên thế giới. Hội chợ có thể giúp một cơng ty trong một vài ngày tiếp
cận được nhóm khách hàng tập trung có lợi ích tiềm năng mà có thể mất vài
tháng để tiếp xúc nếu khơng có hội chợ .

Trần Quang Linh – 45C6

20

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


3.Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích
thực trạng Marketing-mix cho sản phẩm mây tre đan xuất
khẩu tại Nhật Bản của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây
tre Việt Nam (Barotex ).

3.1.Phương pháp thu thập và xử lý thông tin :
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu :
Đề tài sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan đến các nội dung
nghiên cứu từ các nguồn tin cậy .
a.Dữ liệu sơ cấp thu thập qua các câu hỏi điều tra phỏng vấn đến các đối
tượng.
- Phỏng vấn TGĐ Cơng ty, Trưởng phịng Kinh doanh XNK và chuyên viên
XNK.
- Trao đổi trực tiếp với Phó phịng Kinh doanh XNK Phạm Thị Châu .
- Gửi phiếu điều tra (email và trực tiếp) cho Trưởng phịng,Phó phòng Kinh
doanh XNK và các chuyên viên Kinh doanh XNK .
b.Dữ liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu, báo cáo của phòng ban chức
năng.
- Phòng Kinh doanh XNK: Kế hoạch Kinh doanh năm 2009; Báo cáo hoạt
động Kinh doanh theo kỳ; Các tài liệu liên quan đến hoạt động Kinh doanh: phân
phối, quảng cáo, sự kiện, khách hàng,..
- Phòng kế hoạch thị trường : Thuyết minh kế hoạch, quy trình triển khai kế
hoạch .
- Phịng kế tốn - tài chính: Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 ,2009 .
- Phịng hành chính nhân sự:Tình hình nhân sự; Hồ sơ năng lực; Điều lệ.
Ngoài ra, các tài liệu lý thuyết, kinh nghiệm ứng dụng Marketing - mix và
thông tin thị trường được thu thập từ các nguồn bên ngoài: Quản trị Marketing
(Philip Kotler); Những nguyên lý tiếp thị ( P.Kotler & Gary Amstrong); Giáo
trình Marketing Thương Mại (PGS.TS Nguyễn Bách Khoa )…
3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu :
a.Đối với dữ liệu sơ cấp:

Trần Quang Linh – 45C6

21


Khoa Kinh Doanh Thương Mại


Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích, xử lý các thông tin qua các câu trả
lời. Kết quả phỏng vấn chuyên gia được tổng hợp và sử dụng làm cơ sở đề ra các
giải pháp.
b. Đối với dữ liệu thứ cấp:
- Sử dụng phương pháp lập bảng/biểu đồ thống kê ngân sách; doanh số bán
qua các kỳ; cùng với các kênh truyền thông được sử dụng cho 1 kế hoạch kinh
doanh điển hình.
- Tiến hành so sánh và phân tích các số liệu để đánh giá hiệu quả thu được và
những mặt tồn tại đi kèm theo nguyên nhân , từ đó rút ra nhận định chung về
hiệu ứng của Marketing - mix đối với việc phát triển thị trường sản phẩm mây tre
đan xuất khẩu của công ty.
- Lấy đó làm căn cứ đề ra giải pháp phát triển Marketing - mix cho thị trường
xuất khẩu của công ty trong tương lai.

3.2.Đánh giá tổng quan tình hình và tác động từ môi trường tới
Marketing - mix cho sản phẩm mây tre đan xuất khẩu tại Nhật Bản
của công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam (Barotex) :
3.2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu mây tre Việt
Nam (Barotex) :
a.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty :
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam được thành lập vào tháng
04/1971:
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mây tre Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: Barotex Vietnam Export-Import Joint-Stock Company
- Tên viết tắt: Barotex
- Trụ sở chính: 100 Thái Thịnh- Đống Đa- Hà Nội- Việt Nam

- Tel: (84-4) 8573428/ 8572216
- Fax: (84-4) 8573036/ 8536975
Email: /
- Lĩnh vực kinh doanh sản xuất chính: sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng
mây tre đan, hàng thủ công mỹ nghệ; kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, ủy
thác; kinh doanh khách sạn .
Trần Quang Linh – 45C6

22

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


Các sản phẩm xuất khẩu chính:
- Giỏ đựng các loại khác nhau: giỏ đựng bánh mỳ và hoa quả, giỏ và túi đi
chợ, khay đựng…được làm bằng mây tre, đay , dương xỉ.
- Tấm lót bàn ăn và lót cốc: chất liệu mây, tre, cọ
- Vật dụng trong gia đình: bàn ghế, kệ để báo, giá sách làm từ vật liệu tre,
mây, gỗ hoặc kết hợp với nguyên liệu kim loại
- Mành sáo và mành cuốn dạng tranh làm từ tre
- Hàng rào vườn: chất liệu tre, sây, thạch nan
- Các sản phẩm sơn mài: bát, hộp đựng, khay…
- Sản phẩm thêu và đăng ten: khăn trải bàn, ga trải giường, vỏ gối, khăn ăn,
lót cốc, túi đựng
- Hàng gốm sứ: lọ hoa, bộ ấm uống trà…
- Giày dép sản xuất hàng loạt: giày thể thao, xăng đan, dép lê…
- Nguyên liệu và bán thành phẩm: mây tre, cọc tre…phục vụ cho việc sản
xuất các mặt hàng nội thất và trang trí .
b.Chức năng, nhiệm vụ của Cơng ty.
Là một doanh nghiệp Nhà nước, do Bộ Thương mại thành lập và trực tiếp

quản lý, Công ty Xuất nhập khẩu BAROTEX Hà Nội là một pháp nhân hoạt
động theo chế độ hạch toán kinh tế của một doanh nghiệp độc lập, có tài khoản
tại ngân hàng và có con dấu riêng. Vì vậy Cơng ty có những chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
- Chức năng : xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong và ngoài nước.
. Các mặt hàng xuất khẩu của Công ty bao gồm : hàng mây tre đan, hàng cói,
gốm sứ sơn mài, thêu ren, nơng sản, giầy thể thao.
. Các mặt hàng nhập khẩu bao gồm : các loại vật tư nguyên liệu phục vụ cho
xuất khẩu như xi măng, sắt thép, các loại hoá chất dùng cho sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ.
- Nhiệm vụ:
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty.

Trần Quang Linh – 45C6

23

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


+ Tuân thủ các chính sách, luật pháp của Nhà nước và các nước có quan hệ
làm ăn.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn, tự chủ về tài chính.
c.Cơ cấu tổ chức của Cơng ty :
Nhiệm vụ của các phịng ban trong Cơng ty như sau:
- Phịng hành chính – quản trị: Quản lý giám sát tình hình lao động, phụ trách
các chính sách về lao động cho cán bộ công nhân viên như đề bạt, tuyển dụng…
- Phòng tổng hợp: mang chức năng nhiệm vụ như của phòng kế hoạch,

phòng tổ chức và chịu trách nhiệm cả việc kinh doanh nhà đất.
- Phịng kế kốn tài chính: Quản lý, huy động mọi nguồn vốn cho sản xuất
kinh doanh, hoạch tốn chi phí kinh doanh, lỗ lãi, thực hiện thu chi cho các
phòng ban theo kế hoạch và yêu cầu của kinh doanh.
- Phòng thị trường: vạch ra kế hoạch chiến lược hoạt động và chỉ đạo hoạt
động kinh doanh của cơng ty; tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước, thực hiện
tiếp thị và các hoạt động đối ngoại.
- Phịng kinh doanh: Phụ trách việc tìm nguồn hàng, giao dịch, ký kết, tổ
chức thực hiện hợp đồng…
- Các chi nhánh Xí nghiệp: Được hoạch tốn độc lập nhưng phải báo cáo
nộp lợi nhuận về văn phòng cơng ty .
- Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: chi nhánh này có một xí nghiệp
sản xuất tăm hương và kinh doanh chủ động các mặt hàng nhưng phải thực hiện
các kế hoạch công ty giao.
- Chi nhánh tại Đà Nẵng: kinh doanh các mặt hàng mây tre và các mặt hàng
tổng hợp khác thuộc khu vực miền Trung thơng qua các kế hoạch của văn phịng
cơng ty
- Chi nhánh tại Hải Phịng: là đại diện của cơng ty ở Hải Phòng, chịu trách
nhiệm về việc làm giấy tờ, thủ tục xuất nhập khẩu, giao nhận và vận tải hàng hóa.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
BAROTEX ( Phụ lục 1 )

Trần Quang Linh – 45C6

24

Khoa Kinh Doanh Thương Mại



• Ưu điểm của cơ cấu tổ chức theo chức năng:
-

Tạo ra sự chun mơn hố sâu sắc, cho phép thành viên của mỗi phịng

ban tập trung vào chun mơn của mình và có khả năng nâng cao hiệu suất công
việc.
-

Tạo điều kiện tuyển dụng được các nhân viên với các kỹ năng phù hợp

cho từng bộ phận chức năng, từng vị trí trong cơng ty.
• Hạn chế của cơ cấu tổ chức theo chức năng:
Khi hoạt động của công ty tăng về qui mô, số lượng sản phẩm tăng thì sự
tập trung của người quản lý đối với lĩnh vực chuyên môn của Ban giám đốc sẽ bị
dàn mỏng, do đó sẽ làm giảm mối quan tâm tới các phân đoạn sản phẩm cụ thể
và nhóm khách hàng của từng sản phẩm. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công
tác triển khai các hoạt động và làm giảm hiêu quả kinh doanh của Công ty.
Mặc dù trong thời gian qua, tình hình kinh doanh của Cơng ty có nhiều biến
động, kim ngạch xuất nhập khẩu bị giảm nhưng Công ty đã lấy mục tiêu hiệu quả
kinh doanh đặt lên hàng đầu và kinh doanh có lãi.

 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 – 2009 :
Bảng 1: Các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu
Kim ngạch XNK
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận


Đơn
vị
1.000$
tỷ đồng
tr.đ
tr.đ

2007
19.858
150
6.000
2.000

Năm
2008
16.140
148
8.300
2.170

2009
15.500
148
8.500
2.000

Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường

Nhìn chung doanh thu và lợi nhuận của Cơng ty khá ổn định mặc dù kim

ngạch xuất nhập khẩu giảm trong mấy năm qua. Điều này chứng tỏ Công ty đang
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Để đạt được kết quả này trong bối cảnh thị trường thế giới cạnh tranh ngày
càng quyết liệt , cộng với cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thời gian qua , trước
hết là do sự cố gắng của cán bộ công nhân viên trong Cơng ty, ngồi ra cịn phải
Trần Quang Linh – 45C6

25

Khoa Kinh Doanh Thương Mại


×