Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.46 KB, 33 trang )

GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
“Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định tại
Tổng công ty Bảo đảm hoạt
động bay Việt Nam”
SVTH: Nguyễn Thị Hường
1
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần phải có vốn. Vốn sẽ được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư cho sản xuất
như: mua sắm tài sản, nhiên nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình hoạt động và trả
lương cho công nhân…, trong đó vốn đầu tư cho mua sắm tài sản chiếm một tỷ
trọng lớn. Chính vì thế, việc quản lý và sử dụng tài sản một cách hợp lý, có hiệu quả
là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Mặt khác, đối với các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong cơ
cấu vốn, là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định nên việc quản lý vốn cố định
cũng chính là việc quản lý tài sản cố định. Hơn thế nữa, với xu thế toàn cầu hoá,
Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO, cạnh tranh sẽ càng gay gắt hơn với sự tham
gia của các doanh nghiệp nước ngoài, do vậy các doanh nghiêp trong nước, đặc biệt
là các doanh nghiệp Nhà nước, buộc phải tìm cách phát huy lợi thế của mình, hợp lý
hoá toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển. Trong đó việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là vô cùng cần thiết giúp các doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đối với Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam, một doanh nghiệp
Nhà nước, nguồn vốn chủ yếu dành tập trung đầu tư cho tài sản trong đó tài sản cố
định chiếm tỷ trọng rất lớn, để đạt được mục tiêu đề ra và hoàn thành tốt các nhiệm
vụ được giao, việc quản lý và sử dụng vốn cố định cũng như tài sản cố định luôn
được quan tâm chú trọng. Trong thời gian thực tập, đi sâu tìm hiểu hoạt động của
Tổng công ty, nhận thức được tầm quan trọng của vần đề quản lý và sử dụng vốn cố


định, em đã quyết định chọn đề tài : “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
cố định tại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam” để nghiên cứu.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu về việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
của Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam. Thông qua nghiên cứu các cơ
sở lý luận về vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn cùng việc tìm hiểu thực trạng
việc sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động
bay Việt Nam để chỉ ra những tồn tại vướng mắc. Từ đó tìm ra các hướng giải quyết
để giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
2
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Việc hoàn thành đề tài này nhằm các mục tiêu sau:
- Đánh giá thực trạng sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công
ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng
công ty.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dụng nghiên cứu: những vấn đề về vốn cố định và hiệu quả sử
dụng vốn cố định tại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
- Về không gian: khảo sát tình hình tại trụ sở chính của Tổng công ty.
- Về thời gian: các số liệu và tình hình sử dụng vốn cố định của Tổng công ty
được khảo sát trong khoảng thời gian là 2 năm (2008, 2009).
1.5. Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản
* Khái niệm vốn cố định
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng phải có đủ 3 yếu tố để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh: Tư liệu lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Để đáp ứng được những yếu tố trên thì

doanh nghiệp phải có một số vốn nhất định. Do vậy vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được hiểu là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các tài sản nhằm đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp. Theo đặc điểm luân chuyển, vốn kinh doanh được phân
loại thành: vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định là vốn mà doanh nghiệp đã
đầu tư mua sắm, xây dựng để hình thành nên tài sản cố định (TSCĐ) hay được hiểu
là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ nhằm đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Xét dưới
góc độ thời gian luân chuyển giá trị, vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận
của vốn đầu tư hình thành nên tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
Như vậy vốn cố định của doanh nghiệp cũng được hiểu là bộ phận vốn được
sử dụng để hình thành tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của
doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của doanh nghiệp.
* Khái niệm tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là loại tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển giá
trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
3
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Tài sản dài hạn bao gồm tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp liên doanh, xây dựng cơ bản và đầu tư
dài hạn khác.
* Khái niệm tài sản cố định
Khác với các đối tượng lao động (nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (máy móc, thiết bị nhà xưởng, phương tiện
vận tải…) là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động, biến đổi nó theo mục đích của mình.
Bộ phận quan trọng nhất trong các tư liệu lao động sử dụng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các tài sản cố định. Đó là những tư liệu lao
động chủ yếu được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh

doanh với những đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái
vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên đến khi bị sa thải khỏi quá trình
sản xuất. Thông thường, một tư liệu lao động được coi là tài sản cố định khi đồng
thời thỏa mãn hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
1. Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng thường từ 1 năm trở lên
2. Tiêu chuẩn về giá trị: Tiêu chuẩn này được quy định riêng đối với từng
nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức giá cả của từng thời
kỳ. Ở Việt Nam hiện nay quy định là tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở
lên.
Những tư liệu lao động không đủ các tiêu chuẩn trên được coi là những công
cụ lao động nhỏ, được mua sắm bằng vốn lưu động của doanh nghiệp. Tuy nhiên
trong thực tế việc xem xét tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định của doanh nghiệp
là phức tạp hơn. Hai tiêu chuẩn nói trên có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài sản
cố định nhưng chỉ có tính chính xác tương đối và cần được xem xét trong từng
trường hợp cụ thể:
Một là: Việc phân biệt giữa đối tượng lao động với các tư liệu lao động là tài
sản cố định của doanh nghiệp trong một số trường hợp không chỉ đơn thuần dựa vào
đặc tính hiện vật mà còn phải dựa vào tính chất công dụng của chúng trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Bởi vì có thể cùng một tài sản ở trường hợp này được coi
là tài sản cố định song ở trường hợp khác chỉ được coi là đối tượng lao động. Ví dụ
máy móc thiết bị, nhà xưởng dùng trong sản xuất là các tài sản cố định song nếu đó
là sản phẩm mới hoàn thành, đang được bảo quản trong kho thành phẩm, chưa tiêu
thụ hoặc là các công trình xây dựng cơ bản chưa bàn giao thì chỉ được coi là các đối
tượng lao động.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
4
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Hai là: Một số tư liệu lao động nếu xét riêng lẻ từng bộ phận thì không đủ các
tiêu chuẩn trên song khi được tập hợp sử dụng đồng bộ như một hệ thống thì cả hệ
thống đó được coi như một tài sản cố định. Ví dụ như trang thiết bị cho một phòng

thí nghiệm, một văn phòng…
Ba là: Trong điều kiện tiến bộ khoa học - kỹ thuật như hiện nay, khi mà khoa
học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì khác niệm về tài sản cố định cũng
được mở rộng, bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất và vẫn
thỏa mãn hai điều kiện trên, gọi là tài sản cố định vô hình.
Từ những nội dung trên có thể rút ra khái niệm về tài sản cố định trong doanh
nghiệp như sau:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, các TSCĐ của doanh nghiệp được coi
như một loại hàng hóa như mọi loại hàng hóa thông thường khác. Nó không chỉ có
giá trị mà còn có giá trị sử dụng. Thông qua mua bán, trao đổi các TSCĐ có thể
được chuyển dịch quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác
trên thị trường.
1.5.2. Kết cấu và đặc điểm vốn cố định
* Kết cấu của vốn cố định gồm:
- Giá trị tài sản cố định
- Giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- Giá trị bất động sản đầu tư
- Giá trị các khoản phải thu dài hạn
- Giá trị các tài sản dài hạn khác
* Đặc điểm của vốn cố định
Một là: Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp do tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ
phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm hai phần:
- Một bộ phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định

được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Hường
5
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi
hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ.
- Bộ phận còn lại của vốn cố định nằm ở tài sản cố định dưới hình thức giá trị
còn lại của của tài sản cố định.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
lũy kế lại, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần dần giảm xuống
cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch
hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Tóm lại: Qua những đặc điểm luân chuyển trên của vốn cố định đòi hỏi việc
quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là
các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố
định thực chất là việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.5.3. Đặc điểm và khấu hao tài sản cố định
* Đặc điểm của TSCD:
Một là, TSCD tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp với vai trò là các tư liệu lao động chủ yếu.
Hai là, trong quá trình tồn tại, hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu
của TSCD hầu như không thay đổi, song giá trị và giá trị sử dụng giảm dần.
Hiện tượng giảm sút về giá trị và giá trị sử dụng của TSCD được gọi là hao
mòn TSCD. Trong thực tế có 2 loại hao mòn TSCD: hao mòn hữu hình và hao mòn
vô hình. Hao mòn hữu hình của TSCD là sự hao mòn về hiện vật và giá trị của
TSCD trong quá trình chúng tồn tại và sử dụng. Hao mòn vô hình của TSCD là sự
giảm dần thuần túy về mặt giá trị (giá trị trao đổi) của TSCD do tác động của tiến
bộ khoa học kỹ thuật.

* Khấu hao TSCD
Trong quá trình sử dụng do chịu tác động của nhiều nguyên nhân khác nhau
giá trị của TSCĐ bị hao mòn. Để bù đằp phần giá trị bị hao mòn đó, Doanh nghiệp
phải chuyển dần phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao TSCĐ.
Thực chất của việc khấu hao TSCĐ là thu hồi lại VCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch phần giá trị hao mòn của TSCĐ trong
quá trình sử dụng vào giá trị sản phẩm sản xuất ra theo các phương pháp tính toán
thích hợp.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
6
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Lập kế hoạch khấu hao TSCĐ hàng năm là một nội dung quan trọng để quản
lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp, thông qua kế hoạch khấu
hao doanh nghiệp có thể thấy nhu cầu tăng, giảm vốn cố định trong năm kế hoạch,
khả năng nguồn tài chính để đáp ứng các nhu cầu đó.
Trình tự và nội dung việc lập kế hoạch khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp
thường bao gồm những vấn đề chủ yếu sau:
- Xác định phạm vi TSCĐ phải tính khấu hao và tổng nguyên giá TSCĐ phải
tính khấu hao.
- Xác định giá trị TSCĐ bình quân tăng, giảm trong kỳ kế hoạch và nguyên
giá bình quân TSCĐ phải trích khấu hao trong kỳ.
Các doanh nghiệp có thể chọn một trong các phương pháp khấu hao sau đây:
• Phương pháp khấu hao đường thẳng:
* Nội dung của phương pháp:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp
khấu hao đường thẳng như sau:
- Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo
công thức dưới đây:
M =
NG

T
Trong đó
M: Mức khấu hao trung bình năm
NG: Nguyên giá TSCĐ
T: Thời gian sử dụng của TSCĐ
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả
năm chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định
bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định
lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử
dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định
được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao.
Ở Việt Nam, theo QĐ 206/2003/QĐ-BTC, phương pháp khấu hao đường
thẳng có thể được áp dụng đối với mọi TSCD tham gia vào hoạt động kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
7
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Riêng đối với các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao, được tính khấu hao
nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp
đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCD tham gia vào hoạt động
kinh doanh được trích khấu hao phải là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo
lường, thí nghiệ, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây
lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh doanh nghiệp phải đảm bảo có lãi.
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
* Nội dung của phương pháp:
Mức trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp số dư giảm dần có điều
chỉnh được xác định như sau
- Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định: doanh nghiệp xác định thời

gian sử dụng của tài sản cố định theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của
Bộ Tài chính.
- Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo
công thức :
M= G(t ) x Kdc
Kdc= K x H
Trong đó :
M: Mức khấu hao trung bình hàng năm
G(t): Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
Kdc: Tỷ lệ khấu hao điều chỉnh
K: Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng (K=1/T)
Ngoài ra còn có các phương pháp tính khấu hao khác nhưng hiện nay ở Việt
Nam phương pháp trích khấu hao phổ biến nhất là phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
Về quản lý quỹ khấu hao : Thông thường các doanh nghiệp sử dụng toàn bộ số
khấu hao lũy kế của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ. Tuy nhiên, khi
chưa có nhu cầu tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu
hao lũy kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Trong các tổng công ty Nhà nước, việc huy động số khấu hao lũy kế của các
đơn vị thành viên phải tuân theo đúng các quy định về chế độ tài chính hiện hành
của Nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
8
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
1.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
* Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn cố định
VCD thể hiện qua giá trị của TSCĐ và chiếm một tỉ trọng khá lớn trong cơ
cấu vốn của doanh nghiệp trong đó chi phí khấu hao TSCĐ được tính vào chi phí
kinh doanh và giá thành sản phẩm. Do đó nếu sử dụng tốt TSCĐ cho kinh doanh

không những doanh nghiệp thu hồi được nhanh VCĐ mà còn làm giảm giá thành
sản phẩm, tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận. Nói cách khác TSCD là hình
thái vật chất của vốn cố định. Vì vậy khi đánh giá hiệu quả sử dụng VCD người ta
thường xem xét thông qua hiệu quả sử dụng TSCD.
Hiệu quả sử dụng VCD là mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình
đầu tư, khai thác sử dụng vốn cố định vào sản xuất và số vốn cố định đã sử dụng để
đạt được kết quả đó. Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn phải được xem xét trên cả
hai khía cạnh sau:
Thứ nhất, với số vốn hiện có, có thể sản xuất thêm một số lượng sản phẩm
với chất lượng tốt, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp không.
Thứ hai, đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng của vốn.
* Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác
định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCD và TSCD của
DN, thông thường gồm các chỉ tiêu tổng hợp và phân tích sau:
Thứ nhất, các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm:
• Hiệu suất sử dụng VCD: cho biết cứ 1 đồng VCD tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong kỳ.
Hiệu suất sử
dụng VCD
=
Doanh thu (DT thuần) trong kỳ
Số VCD bình quân trong kỳ
Trong đó:
Số VCD bình
quân trong kỳ
=
Số VCD đầu kỳ + Số VCD cuối kỳ

2
Số VCD đầu
kỳ (cuối kỳ)
=
Nguyên giá TSCD
ở đầu kỳ (cuối kỳ)
-
Số tiền khấu hao lũy kế
ở đầu kỳ (cuối kỳ)
Số tiền khấu = Số tiền + Số tiền khấu - Số tiền khấu
SVTH: Nguyễn Thị Hường
9
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
hao lũy kế
cuối kỳ
khấu hao
ở đầu kỳ
hao tăng
trong kỳ
hao giảm
trong kỳ
• Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: cho biết cứ 1 đồng nguyên giá TSCD
trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu suất sử
dụng TSCD
= Doanh thu thuần trong kỳ
Nguyên giá TSCD bình quân trong kỳ
Nguyên giá
TSCD bình
= Nguyên giá TSCD đầu kỳ + Nguyên giá TSCD cuối kỳ

2
• Hệ số hàm lượng VCD: cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ
cần bao nhiêu đồng VCD.
Hệ số hàm
lượng VCD
=
Số VCD bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ
• Tỷ suất lợi nhuận VCD (hệ số sinh lời) : cho biết cứ 1 đồng VCD bình quân
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (sau thuế thu nhập).
Tỷ suất lợi
nhuận VCD
=
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế thu nhập)
x 100
Số VCD bình quân trong kỳ
Trong đó: LNTT (STTN) là những LN có sự tham gia trực tiếp của TSCD
tạo ra, nên cần loại ra những khoản thu nhập khác như lãi về hoạt động tài chính, lãi
do góp vốn liên doanh, lãi khác,… vì không có sự tham gia của vốn cố định.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng
như chất lượng sử dụng VCD của doanh nghiệp.
Thứ hai, các chỉ tiêu phân tích bao gồm:
• Hệ số hao mòn TSCD: phản ánh mức độ hao mòn của TSCD đồng thời phản
ánh khái quát tình trạng về năng lực của TSCD cũng như VCD ở thời điểm
đánh giá.
Hệ số hao mòn
TSCD
=
Số khấu hao lũy kế của TSCD ở thời điểm đánh giá
Tổng nguyên giá TSCD ở thời điểm đánh giá

• Các chỉ tiêu về kết cấu TSCD: là các tỷ số giữa giá trị của một loại (nhóm)
tài sản với tổng giá trị TSCD tại thời điểm đánh giá. Qua đây, giúp doanh
nghiệp có biện pháp đầu tư, điều chỉnh lại cơ cấu đàu tư nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
10
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
• Các chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn đầu tư cho TSCD: là hệ số kết cấu của một
loại nguồn vốn nào đó sẽ là tỷ trọng giữa giá trị của nguồn vốn đó với tổng
giá trị của các nguồn vốn đầu tư cho TSCD. Các chỉ tiêu này giúp doanh
nghiệp có các biện pháp mở rộng, khai thác các nguồn vốn và kiểm tra, theo
dõi tình hình thanh toán, chi trả các khoản vay đúng hạn.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng VCD cần phải kết hợp các chỉ tiêu trên để rút ra
những kết luận đúng đắn. Ngoài ra trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp cũng cần
sử dụng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác có liên quan để có thể đánh giá chính xác
tình hình của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả
phân tích thực trạng sử dụng vốn cố định tại
Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam
SVTH: Nguyễn Thị Hường
11
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Để có được dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, em đã lựa chọn
phương pháp thu thập dữ liệu là phương pháp điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn.
Phương pháp này tuy phức tạp và tốn nhiều thời gian nhưng kết quả mang lại cao,
có thể biết được những thông tin mà sổ sách thực tế không có. Qua đó thu thập các
kế hoạch sử dụng vốn cố định, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

cố định.
Mẫu phiếu điều tra được thiết kế trước, sau đó em sắp xếp thời gian hẹn gặp
10 người là các nhà quản trị và nhân viên phòng kế toán tại Tổng công ty để có thể
thu thập dữ liệu cần thiết. Được sự đồng ý và lịch gặp cụ thể của từng người, em
đến phòng các văn phòng Ban Kế hoạch, Ban tài chính, phòng Kế toán để tiến hành
phát phiếu điều tra và phỏng vấn. Cụ thể:
- Ngày 12-4, buổi sáng đến văn phòng Ban Tài chính, nói chuyện và phát
phiếu điều tra cho trưởng ban, phó ban; buổi chiều đến phòng Kế toán phát phiếu
điều tra và hẹn ngày nhận lại phiếu.
- Ngày 13-4. tiếp tục đến Tổng công ty phát phiếu tại Ban Kế hoạch cho
trưởng ban và các phó ban và hẹn ngày nhận lại phiếu.
- Ngày 15-4, đến nhận lại phiếu đã phát tại các Ban và phòng nêu trên.
2.1.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các thông tin chủ yếu được lấy từ Ban tài chính, phòng Kế toán của Tổng
công ty. Đó là các Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo
cáo tăng giảm TSCD,… Ngoài ra một số thông tin, kế hoạch, các kết quả kinh
doanh của Tổng công ty còn được tìm hiểu qua các tài liệu, sách báo, tạp chí được
phát hành của Tổng công ty trên Thư viện của Tổng công ty.
2.1.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
- Tập hợp các phiếu điều tra, phỏng vấn, các tư liệu của công ty và các ghi
chép được qua khảo sát.
- Phân tích dữ liệu: Do cuộc nghiên cứu được tiến hành với quy mô nhỏ và
mục tiêu nghiên cứu hẹp nên kỹ thuật phân tích thủ công được sử dụng là thích hợp
hơn cả, các bước gồm có:
+Lập bảng và sắp xếp theo thứ tự các dữ liệu đã được thu thập
SVTH: Nguyễn Thị Hường
12
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
+Tính toán các chỉ tiêu thống kê: số phần trăm, tỷ lệ,
- Giải thích dữ liệu để rút ra các kết luận và hướng giải quyết vấn đề.

2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động
bay Việt Nam
2.2.1. Giới thiệu tổng quát về Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam
*Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bảo đảm hoạt động
bay Việt Nam (BDHDBVN )
Tiền thân của Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam là Trung tâm
quản lý bay dân dụng Việt Nam (TTQLBDDVN), cùng với các Cụm hàng
không sân bay và các hãng Hàng không là ba bộ phận cấu thành nên ngành
Hàng không dân dụng Việt Nam.
• Tiền thân của TTQLBDDVN là cơ quan quản lý bay không quân Việt
Nam, đã có chặng đường lịch sử vẻ vang gần nửa thế kỷ xây dựng và phát
triển
• Ngày 20/4/1993, Công ty quản lý bay được chuyển thành
TTQLBDDVN trực thuộc Cục hàng không dân dụng Việt Nam. Căn cứ theo
quyết định số 746/QĐ/TCCB-LĐ ngày 20/4/1993 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải, TTQLBDDVN được chuyển từ đơn vị sự nghiệp có thu thành
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích từ ngày 24/01/1998 theo quyết
định số 15/1998/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
Theo quyết định này:
• Có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, có các quyền và nghĩa
vụ dân sự theo luật định.
• Trụ sở chính đặt tại sân bay Gia Lâm, Hà Nội.
• Vốn và tài sản riêng do Nhà nước giao, tự chịu trách nhiệm đối với
hoạt động kinh doanh và những khoản nợ trong phạm vi số vốn do Trung
tâm quản lý.
• Có tài sản và các quỹ.
• Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các kho bạc Nhà nước, các
Ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
• Có 5 đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc hoạt động trên phạm vi cả

nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
13
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
• Vốn điều lệ tại thời điểm chuyển thành doanh nghiệp Nhà nước là
517.416 triệu đồng.
• Tháng 7 năm 2008: Trung tâm quản lý bay dân dụng Việt Nam được
chuyển đổi thành Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam trực thuộc
Bộ Giao Thông Vận Tải. Theo đó, TTQLBDDVN chuyển từ cơ chế doanh
nghiệp Nhà nước hoạt động công ích thuộc Cục Hàng Không Việt Nam
thành Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam với số vốn điều lệ là:
1.585.849 triệu đồng.
• Tên viết tắt của Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam là
VANSCORP (Việt Nam Air Navigation Servies Coporation).
*Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty
BDHDVN
Chức năng cơ bản của Tổng công ty
Điều hành cung ứng dịch vụ không lưu an toàn, điều hoà hiệu quả cho tất cả
các tàu bay dân dụng hoạt động tại các Cảng Hàng không toàn quốc và các vùng
thông báo bay (FIR) do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) giao cho
Việt Nam điều hành, trực tiếp cung cấp các dịch vụ: Kiểm soát không lưu (đường
dài, tiếp cận, tại sân), viễn thông hàng không (thông tin, dẫn đường, giám sát), khí
tượng hàng không và tìm kiếm - cứu nạn hàng không. Đồng thời phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan quốc phòng trong việc quản lý vùng trời đảm bảo an ninh, an toàn
và bảo vệ chủ quyền vùng trời quốc gia.
Nhiệm vụ của Tổng công ty
• Phối hợp hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc cung
ứng dịch vụ điều hành bay, phối hợp hiệp đồng với các Cảng Hàng không,
sân bay, các cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài ngành Hàng không
dân dụng trong việc tổ chức và triển khai công tác tìm kiếm - cứu nạn tàu

bay. Xử lý các tình huống can thiệp bất hợp pháp.
• Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quốc phòng trong việc quản lý vùng trời,
tuân thủ các quy định về đảm bảo an ninh, an toàn và bảo vệ chủ quyền
vùng trời quốc gia
• Quản lý và sử dụng vốn, tài sản, đất đai, cơ sở vật chất- kỹ thuật được Nhà
nước giao theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động, bảo tồn và phát triển vốn được giao. Là chủ đầu tư các dự án
theo quy định của Nhà nước.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
14
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
• Lập kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về đầu tư phát triển chuyên
ngành quản lý bay. Tham gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh các
định mức kinh tế, kỹ thuật, định mức lao động, các loại giá và phí điều hành
bay trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai áp dụng.
• Xây dựng các đề án kế hoạch: Phát triển nguồn nhân lực, mua sắm, sửa đổi
trang thiết bị, ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, dây chuyền công
nghệ mới, các dự án hợp tác, liên doanh với trong và ngoài nước.
• Nghiên cứu và biên soạn, biên dịch, xuất bản và phát hành các tài liệu, sơ
đồ, bản đồ và các ấn phẩm khác thuộc chuyên ngành Quản lý bay.
• Xuất nhập khẩu trực tiếp các thiết bị, phương tiện thuộc chuyên ngành Quản
lý bay.
Ngành nghề kinh doanh
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, Trung tâm Quản lý bay dân dụng VN
chuyển đổi thành Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay với nhiệm vụ tổ chức cung
cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là chính. Các dịch vụ này bao gồm: Dịch vụ
không lưu (dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu
và dịch vụ báo động); Dịch vụ thông tin, dẫn đường giám sát; Dịch vụ thông báo tin
tức hàng không; Dịch vụ khí tượng và Dịch vụ tìm kiếm cứu nạn cho tất cả các

chuyến bay của các hãng hàng không trong và ngoài nước đi đến các cảng hàng
không, sân bay tại Việt Nam, bay qua vùng trời thuộc chủ quyền của Việt Nam và
vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế giao cho Việt Nam
kiểm soát và điều hành.
Bên cạnh đó, Tổng công ty sẽ đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đảm bảo
kinh doanh có hiệu quả, phát huy vai trò của một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù.
Chuyển đổi thành Tổng công ty và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Tổng công
ty sẽ có điều kiện để mở rộng hơn nữa hoạt động trong lĩnh vực thiết kế thi công
xây dựng, lắp đặt, bảo dưỡng sửa chữa trang thiết bị bảo đảm hoạt động bay, sản
xuất linh kiện, phụ tùng, vật tư, cung ứng dịch vụ bay kiểm tra, hiệu chuẩn các thiết
bị phù trợ dẫn đường, giám sát hàng không
* Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty BDHDBVN
2.2.2. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn cố định của
Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
* Đặc điểm sản xuất kinh của Tổng công ty
SVTH: Nguyễn Thị Hường
15
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Đây là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp vì: Loại hình hoạt động của doanh nghiệp sẽ quyết định cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp đó. Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau sẽ có kế
hoạch đầu tư vào tài sản khác nhau. Tổng công ty BDHDBVN với lĩnh vực kinh
doanh đặc thù là quản lý, điều hành, cung ứng dịch vụ không lưu và một số dich vụ
khác, phần lớn TSCD là máy móc, thiết bị động lực và công tác, phương tiện vận
tải, dụng cụ đo lường, điện tử là những loại tài sản cần được chú trọng đổi mới công
nghệ và khai thác năng lực của tài sản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng. Chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng tài sản.
Nếu chu kỳ ngắn thì doanh nghiệp thu hồi được vốn nhanh, có điều kiện tái đầu tư
mở rộng sản xuất kinh doanh. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp hiện đại sẽ
giúp giảm chi phí lao động thủ công, giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu và

nâng cao chất lượng sản phẩm, nhờ đó giảm chi phí tăng lợi nhuận. Tổng công ty
cũng đã tích cực đổi mới máy móc, nhập khẩu thiết bị của nước ngoài đưa vào khai
thác phục vụ hoạt động quản lý, điều hành và cung ứng dịch vụ. Đồng thời cũng
từng bước hình thành đội ngũ nghiên cứu, triển khai ứng dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động kinh doanh.
* Nhân tố con người
Con người là yếu tố mang tính quyết định trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động không thể bỏ qua yếu tố này, mà giải
pháp mang tính lâu dài là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đối với Tổng công
ty BDHDBVN thì vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng bởi quản lý bay là một
ngành đặc biệt, chỉ có một loại sản phẩm, không có thứ phẩm, nên đòi hỏi rất cao về
trình độ của người lao động. Lực lượng lao động của Tổng công ty là lực lượng lao
động có chuyên môn cao được đào tạo cơ bản, phản ánh đúng yêu cầu của các loại
hình lao động có tính chất đặc thù. Tuy vậy, theo những tổng kết đánh giá gần đây
nhất thì hạn chế lớn nhất của lực lượng lao động hiện nay là khả năng làm chủ công
nghệ mới còn có những hạn chế nhất định, nhu cầu đào tạo lại, cập nhật kiến thức
công nghệ mới đang là những vấn đề cấp bách. Bên cạnh đó người lao động trực
tiếp sử dụng TSCD cũng là nhân tố góp phần ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
TSCD. Vì vậy Tổng công ty cần tăng cường huấn luyện, đào tạo cả lý thuyết đến
bồi dưỡng thực hành cho bộ phận này.
* Nhân tố khoa học – công nghệ
Có thể nói khoa học công nghệ có tầm quan trọng đặc biệt, là động lực nền
tảng để xây dựng và phát triển ngành Quản lý bay nói riêng cũng như ngành Hàng
SVTH: Nguyễn Thị Hường
16
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
không nói chung. Công nghệ quản lý bay phải được coi là yếu tố cấu thành không
thể thiếu, có vai trò đi trước mở đường cho sự phát triển các lĩnh vực hoạt động
trong ngành. Công nghệ còn là một trong những yếu tố quyết định sức cạnh tranh
của dịch vụ quản lý bay, giúp cho các dịch vụ được cung ứng một cách đồng bộ,

đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tổng công ty đã kịp thời thanh lý một số nhà cửa, vật
kiến trúc và máy móc, thiết bị đã hết thời gian sử dụng, không còn đáp ứng được
tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất. Tuy vậy vẫn còn những tài sản vẫn còn
được sử dụng tuy đã khấu hao hết ảnh hưởng phần nào tới hiệu quả sử dụng TSCD
cũng như làm chậm tiến độ thu hồi vốn cố định để tái đầu tư nâng cấp, đổi mới
TSCD.
* Chính sách quản lý, sử dụng tài sản của Tổng công ty
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là người đưa ra những quyết định, chính sách
quan trọng liên quan đến mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp. Nếu chính sách
được ra là đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế sẽ giúp cho doanh nghiệp sử
dụng vốn, tài sản hiệu quả, nắm bắt cơ hội, giảm thiểu rủi ro và có mức lợi nhuận
cao. Ngược lại nếu những chính sách quản lý, sử dụng tài sản là sai lầm sẽ khiến
doanh nghiệp bị thua lỗ, mất uy tín với các khách hàng, ảnh hưởng không nhỏ tới
doanh thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Công tác quản lý TSCD của Tổng công ty
còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng TSCD và VCD. Để nắm rõ lý
lịch của từng loại tài sản nhằm kiểm tra, theo dõi kịp thời, chính xác tình hình hoạt
động, các kỳ sửa chữa, nâng cấp, cải tạo, Tổng công ty đã sử dụng thẻ TSCD. Từ đó
có kế hoạch sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng định kỳ hay đột xuất tránh gây quá tải, hư
hỏng bất ngờ ảnh hưởng đên quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc theo dõi
tăng giảm TSCD không được thực hiện kịp thời, đúng lúc nên không phản ánh đúng
tình trạng TSCD thực tế của Tổng công ty tại thời điểm. Do đó làm ảnh hưởng đến
việc tính giá thành trong kỳ chưa được chính xác, hợp lý. Mặt khác, do đặc thù hoạt
động, công tác dự phòng một số máy móc thiết bị cần được tiến hành theo tỷ lệ
thích hợp. Đồng thời việc phân loại TSCD theo tình hình sử dụng: đang sử dụng,
chưa sử dụng, không cần dùng, chờ xử lý giúp nám bắt rõ hơn việc sử dụng TSCD
tại Tổng công ty, từ đó thấy được tỷ trọng vốn cố định phân bổ vào từng TSCD để
đưa ra những quyết định phù hợp và kịp thời đối với từng tài sản nhằm tận dụng
được công suất máy móc thiết bị, tránh lãng phí và ứ đọng vốn.
2.3. Kết quả phân tích các dữ liệu về tình hình và hiệu quả sử dụng
VCD tại Tổng công ty BDHDBVN

2.3.1. Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp
SVTH: Nguyễn Thị Hường
17
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Em đã tiến hành điều tra trắc nghiệm đối với các nhà quản trị và các nhân
viên kế toán của Tổng công ty bằng các phiếu câu hỏi được thiết kế sẵn. Sau khi thu
về đầy đủ các phiếu điều tra phát ra em sử dụng phương pháp tính tỷ lệ phần trăm
trên số phiếu thu được kết quả như sau:
Bảng 2.1. Kết quả điều tra trắc nghiệm:
TT Nội dung
Số
phiếu
Tỷ lệ
(%)
TT
QT
1 Loại TSCD đã sử dụng có hiệu quả:
- Phương tiện vận tải.
- Máy móc thiết bị công tác.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý.
8
7
8
80
70
80
2 Phương pháp trích khấu hao TSCD:
Theo phương pháp đường thẳng. 10 100
3 Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSCD và thứ
tự quan trọng:

- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
- Nhân tố con người.
- Khoa học-Công nghệ.
- Chính sách quản lý sử dụng tài sản của Tổng công
ty.
10
10
10
10
100
100
100
100
2
1
4
3
4 Mức độ khai thác công suất TSCD:
- Đã sử dụng hết công suất.
- Ở mức độ bình thường.
3
7
30
70
5 TSCD đã đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh chưa:
- Đã đáp ứng yêu cầu.
- Chưa thực sự đáp ứng yêu cầu.
3
7
30

70
6 Với tình hình hiện tại, Tổng công ty nên:
- Đầu tư thay thế một số TSCD nhằm hiện đại hóa cơ
sở vật chất kỹ thuật.
- Không đầu tư trang thiết bị mới mà chỉ nâng cấp, sửa
chữa TSCD hiện có.
7
3
70
30
7 Mức độ sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty:
- Khá hợp lý.
- Chưa hợp lý.
3
7
30
70
Qua bảng kết quả điều tra phỏng vấn thực trạng tình hình sử dụng VCD,
TSCD tại Tổng công ty nhận thấy vai trò của việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCD
là rất quan trọng và cần thiết với tình hình hiện tại của Tổng công ty nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ cũng như tăng lợi nhuận đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu
quả hơn.
2.3.2. Kết quả phân tích các dữ liệu thứ cấp
2.3.2.1. Tình hình sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay
Việt Nam.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
18
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
VCD là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các TSCD nên quy
mô của VCD nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của TSCD, ảnh hưởng rất lớn đến

trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của TSCD trong quá trình sử dụng
lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và luân chuyển của VCD.
Như vậy, khi ta nói "vốn cố định" tức ta hiểu đó là "giá trị tài sản cố định". Thông
qua tình hình sử dụng TSCĐ có thể đánh giá về tình hình sử dụng VCD.
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về tài sản dài hạn của Tổng công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính: VND
TÀI SẢN NĂM 2008
(cuối năm)
Tỷ trọng
(%)
NĂM 2009
(cuối năm)
Tỷ trọng
(%)
B. Tài sản dài hạn
714.391.683.977 42,6
646.347.528.670
35,77
I.Các khoản phải thu DH 8.000.000
0,00048 8.000.000 0,00044
1. Cầm cố ký cược ký quỹ
dài hạn

8.000.000 0,00048

8.000.000

0,00044
II.Tài sản cố định

504.479.580.137 30 503.215.528.670 27,85
1.TSCĐ hữu hình:
448.916.054.638 27 440.924.877.725 24,4
- Nguyên giá
1.184.405.945.751 70,63 1.207.845.730.868 66,84
-Giá trị khấu hao luỹ kế
-735.489.891.113 -43,86 -766.920.853.143 - 42,44
3. TSCĐ vô hình
951.277.314 0,057 1.096.091.342 0,061
- Nguyên giá
1.580.311.438 0,094 2.025.511.438 0,11
- Giá trị khấu hao lũy kế
-629.034.124 -0,0375 -929.420.096 -0,051
4. Chi phí xây dựng DD 54.612.248.185
3,26 61.194.559.603 3,39
IV. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
143.124.000.000 8,53

20.971.200.000

1,16
1. Đầu tư dài hạn khác
143.124.000.000 8,53 20.971.200.000 1,16
V. Tài sản dài hạn khác
192.103.840 0,0115
0
0
1. Chi phí dài hạn khác
192.103.840 0,0115

0
0
Tổng tài sản
1.676.981.570.771 100 1.807.180.338.311 100
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Tổng công ty năm 2008-2009)
Bảng 2.2 cho thấy trong cơ cấu tài sản của Tổng công ty, tỷ trọng tài sản dài
hạn không có sự chênh lệch đáng kể so với tài sản ngắn hạn. Năm 2009 tỷ trọng này
có sự giảm nhẹ so với năm 2008 nhưng nhìn chung cơ cấu tài sản của Tổng công ty
không có sự thay đổi đáng kể qua 2 năm. Như vậy, cả TSCĐ và TSLĐ không có
SVTH: Nguyễn Thị Hường
19
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
loại tài sản nào chiếm ưu thế hoàn toàn trong cơ cấu tài sản của Tổng công ty. Điều
này cũng phù hợp với đặc điểm hoạt động của Tổng công ty, chủ yếu là cung cấp
dịch vụ điều hành bay, tỷ trọng TSLĐ cao nhưng luôn cần quan tâm đến công nghệ
kỹ thuật, hay nói cách khác là đầu tư vào TSCĐ, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong
điều hành mỗi chuyến bay. Chính vì lý do đó nên dù hoạt động trong lĩnh vực dịch
vụ nhưng cơ cấu tài sản của Tổng công ty khá cân bằng.
2.3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Bảo
đảm hoạt động bay Việt Nam.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, chúng ta kết hợp xem xét các chỉ
tiêu tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích sau:
Các chỉ tiêu tổng hợp:
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu thuần (VNĐ) 587.923.522.205 648.266.390.640
Lợi nhuận trước thuế (VNĐ) 89.538.664.510 86.532.224.380
VCĐ bình quân (VNĐ) 472.099.098.900 445.944.150.500
Nguyên giá TSCĐ bình quân (VNĐ) 1.165.168.695.000 1.197.928.749.000
Hiệu suất sử dụng TSCĐ (%) 50,46 54,12

Hiệu suất sử dụng VCĐ (%) 124,53 145,37
Hệ số hàm lượng VCD (%) 80,3 68,79
Hệ số sinh lời VCD (%) 18,9 19,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính từ 2008-2009 của Tổng công ty)
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định và vốn cố định
Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng qua các năm nhưng với mức độ không đáng kể.
Năm 2008, cứ 100 đồng TSCĐ tạo ra 50,46 đồng doanh thu và sang 2009 tỷ lệ
tương ứng là 54,12.
Tương tự, hiệu suất sử dụng vốn cố định cũng có xu hướng tăng nhưng không
nhiều. Từ năm 2008 đến năm 2009 các tỷ lệ tương ứng của chỉ tiêu này lần lượt là
124,53 và 145,37.
Qua chỉ tiêu trên ta thấy doanh nghiệp đã tìm cách khai thác tận dụng thời gian
cũng như công suất của máy móc thiết bị, tuy nhiên hiệu suất đạt được chưa cao và
không tăng lên nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do một số máy móc thiết bị đã được
đưa vào sử dụng khá lâu, Tổng công ty chưa chú trọng nâng cấp, đổi mới để khai
SVTH: Nguyễn Thị Hường
20
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
thác tốt công suất của máy móc trong khi hao mòn lũy kế lớn làm cho số vốn cố
định bình quân giảm. Mặt khác doanh thu thuần lại tăng rất ít nên hiệu suất sử dụng
VCD có tăng nhưng không đáng kể.
* Hệ số hàm lượng vốn cố định
Đây là nghịch đảo của hiệu suất sử dụng VCD, chỉ tiêu này giảm từ 80,3 năm
2008 đến năm 2009 còn là 68,79. Điều này phản ánh năm 2009 để tạo ra 100 đồng
doanh thu trong kỳ cần ít VCD hơn năm 2008 chứng tỏ VCD được Tổng công ty sử
dụng hiệu quả hơn tuy chưa cao.
* Hệ số sinh lời vốn cố định
Hệ số sinh lời VCD năm 2009 tăng so với năm 2008 với tỷ lệ không đáng kể
từ 18,9 % năm 2008 lên 19,4 % năm 2009 tức là VCD sử dụng đã làm tăng lợi
nhuận cho Tổng công ty nhưng vẫn còn ở tỷ lệ thấp phản ánh Tổng công ty đã có nỗ

lực gia tăng hiệu quả đầu tư VCD nhưng chưa thực sự cao. Tổng công ty đã tiến
hành thanh lý, nhượng bán một số máy móc thiết bị dụng cụ quản lý đã hết thời
gian sử dụng, không còn đáp ứng tính đồng bộ trong dây chuyền sản xuất để kịp
thời cải tiến theo sự phát triển của công nghệ kỹ thuật. Tuy vậy, còn một số tàì sản
tuy đã khấu hao hết nhưng vẫn đang được sử dụng, một số tài sản đang chờ thanh lý
vẫn còn tồn đọng. Điều này làm chậm quá trình thu hồi vốn cố định, ảnh hưởng đến
việc đổi mới máy móc thiết bị để phục vụ kịp thời hoạt động kinh doanh nhằm tăng
lợi nhuận. Như vậy trong khi vốn cố định còn chưa được bổ sung kịp thời, lợi nhuận
do TSCD mang lại có xu hướng giảm làm cho hệ số sinh lời VCD tăng không đáng
kể.
Các chỉ tiêu phân tích:
*Hệ số hao mòn TSCD
Việc đánh giá mức độ hao mòn của TSCĐ cũng là điều cần thiết trong việc
quản lý, sử dụng TSCĐ vì đây là một cơ sở quan trọng để đưa ra các biện pháp
thích hợp về vấn đề đổi mới TSCĐ. Đối với Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay
Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực đặc thù là điều hành cung cấp dịch vụ không lưu
nên việc đầu tư đổi mới tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị có ý nghĩa quan
trọng trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả.
Dựa vào việc theo dõi tình hình tăng giảm TSCD của Tổng công ty kết hợp
việc tính toán, hệ số hao mòn TSCD các TSCD như sau:
Bảng 2.4: Hệ số hao mòn của tài sản cố định
Năm 2008 Năm 2009
SVTH: Nguyễn Thị Hường
21
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Loại TSCĐ
NG TSCD đầu
năm (1000 đ)
KH lũy kế đầu
năm (1000 đ)

Hệ
số
HM
NG TSCD đầu
năm (1000 đ)
KH lũy kế đầu
năm (1000 đ)
Hệ
số
HM
Nhà cửa, vật
kiến trúc
139.167.280,10 32.233.435,91 0,23 153.718.102,50 39.538.065,24 0,26
MMTB
động lực
49.258.252,48 22.754.352,25 0,46 54.028.354,52 29.314.915,70 0,51
MMTB công
tác
898.920.079,20 555.341.438,20 0,62 906.147.391,20 625.296.975,00 0,69
Phuơng tiện
vận tải
24.726.486,30 16.860.454,09 0,68 25.204.422,62 18.125.629,26 0,72
Dụng cụ đo
lường điện
tử
14.354.826,78 10.327.557,68 0,72 26.045.228,95 13.955.462,90 0,54
Thiết bị,
dụng cụ
quản lý
16.301.386,86 12.007.830,70 0,74 18.324.677,34 10.446.048,74 0,57

TSCĐ khác 364.665,372 246.249,68 0,68 937.768,515 412.794,18 0,44
Tài sản vô
hình
1.258.155,249 248.949,08 0,20 1.580.311,438 629.034,12 0,50
Tổng TSCĐ 1.144.351.133 650.020.267,60 0,57 1.185.986.257 736.118.925,21 0,62
( Nguồn: Bảng tăng giảm TSCD của Tổng công ty năm 2008, 2009)
Bảng trên cho thấy hầu hết các loại TSCĐ của Tổng công ty đều có hệ số hao
mòn lớn, chủ yếu từ 0,5 trở lên, có loại lên tới 0,74 (thiết bị dụng cụ quản lý). Điều
này cho thấy TSCĐ đã được đưa vào sử dụng khá lâu, hệ số hao mòn chung lần lượt
trong 2 năm là 0,57 và 0,62. Thêm vào đó, hệ số hao mòn của tài sản có xu hướng
tăng lên qua các năm dù với tốc độ không cao, ngoại trừ dụng cụ đo lường điện tử,
thiết bị, dụng cụ quản lý và TSCĐ khác có hệ số hao mòn giảm xuống trong năm
2009 mặt khác nhà cửa vật kiến trúc có hệ số hao mòn khá thấp đã cho thấy Tổng
công ty chưa tích cực đổi mới TSCĐ. Như vậy vấn đề đầu tư đổi mới TSCĐ chưa
được quan tâm, Tổng công ty cần có các biện pháp thích hợp để đầu tư hợp lý vào
việc đổi mới TSCĐ, tránh nguy cơ lạc hậu và hao mòn vô hình.
* Các chỉ tiêu về kết cấu TSCD:
Quy mô của TSCĐ tùy thuộc từng loại hình doanh nghiệp và có tác động lớn
đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp (DN). Chính vì vậy, để nâng cao năng lực
sản xuất cũng như chất lượng sản phẩm các DN cần có chính sách đầu tư vào TSCĐ
một cách hợp lý, khai thác triệt để và hạn chế hao mòn vô hình để có được hiệu quả
cao nhất. Tổng công ty BDHDBVN hoạt động trong lĩnh vực đặc thù là điều hành
cung cấp dịch vụ không lưu nên việc đầu tư đổi mới TSCĐ, đặc biệt là máy móc
thiết bị có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chất lượng và hiệu quả.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
22
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Bảng 2.5: Cơ cấu tài sản cố định của Tổng công ty năm 2008-2009
Đơn vị tính: VND
Loại TSCĐ

Năm 2008 Năm 2009
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(VNĐ)
Tỷ trọng
(%)
Nhà cửa, vật kiến trúc 139.167.280.100 12,16 153.718.102.500 12,96
MMTB động lực 49.258.252.480 4,3 54.028.354.520 4,56
MMTB công tác 898.920.079.200 78,55 906.147.391.200 76,4
Phương tiện vận tải 24.726.486.300 2,16 25.204.422.620 2,13
Dụng cụ đo lường điện tử
14.354.826.780 1,25 26.045.228.950 2,2
Thiết bị, dụng cụ quản lý
16.301.386.860 1,42 18.324.677.340 1,55
TSCĐ khác
364.665.372 0,032 937.768.515 0,08
Tài sản vô hình 1.258.155.249 0,11 1.580.311.438 0,13
Tổng TSCĐ 1.144.351.133.000 100 1.185.986.257.000 100
(Nguồn: Báo cáo tăng giảm TSCĐ của Tổng công ty từ 2008-2009)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy quy mô TSCĐ tăng dần qua các năm, máy
móc thiết bị công tác luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng TSCĐ của Tổng công
ty, sau đó đến nhà cửa, vật kiến trúc. Tỷ trọng của máy móc thiết bị công tác luôn
chiếm khoảng 80% tổng giá trị TSCĐ bởi lẽ nó có vị trí quan trọng, ảnh hưởng lớn
đến chất lượng và hiệu quả hoạt động điều hành bay của Tổng công ty, tuy nhiên tỷ
trọng này có xu hướng giảm qua các năm, điều này cho thấy việc đổi mới máy móc
thiết bị công tác chưa được quan tâm thỏa đáng. Tỷ trọng các loại tài sản khác nhìn
chung không có sự thay đổi đáng kể, xu hướng tăng lên qua các năm. Tổng công ty

cũng đã tiến hành thanh lý, nhượng bán một số nhà cửa, vật kiến trúc và máy móc
thiết bị đã hết thời gian sử dụng, không còn đáp ứng được tính đồng bộ trong dây
chuyền sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn những tài sản tuy đã hết khấu hao nhưng vẫn
còn được sử dụng và những tài sản đang chờ thanh lý, điều này phần nào ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
23
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty
Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam
3.1. Các kết luận và phát hiện qua quá trình nghiên cứu thực trạng
sử dụng vốn cố định tại Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt
Nam.
3.1.1. Những thành công đạt được trong quá trình sử dụng vốn cố định tại
Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt Nam.
Trải qua hơn 15 năm hoạt động Tổng công ty Bảo đảm hoạt động bay Việt
Nam đã chuyển qua nhiều giai đoạn kiện toàn tổ chức, nghề quản lý điều hành bay
đã thực sự đi vào đời sống chính trị tư tưởng và tinh thần của cán bộ công nhân viên
trong Tổng công ty, tạo ra những thành tựu trên nhiều lĩnh vực. Tổng công ty
BDHDBVN đã cung cấp các dịch vụ không lưu, Quản lý điều hành bay an toàn và
hiệu quả các vùng thông báo bay do Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế phân
công: chỉ huy an toàn tuyệt đối các tầu bay trong nước, quốc tế đi, đến Việt Nam,
được Hàng không quốc tế và khu vực tín nhiệm cao. Sau đây là một số kết quả chủ
yếu Tổng công ty đã đạt được trong những năm qua:
- Tổng công ty không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao
chất lượng dịch vụ, sản lượng điều hành bay liên tục tăng, doanh thu cũng tăng cao
và đều hoàn thành vượt mức kế hoạch trên giao, tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước ngày
càng lớn, các chỉ tiêu tăng trưởng khá ổn định. Nhờ thế, Tổng công ty đã tạo dựng
được uy tín và củng cố mối quan hệ với các đối tác ở trong và ngoài nước.

- Cùng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh khả quan, Tổng công ty
cũng đã bảo toàn và phát triển khối tài sản của mình. Tổng tài sản của Tổng công ty
đều tăng qua các năm, cơ cấu tài sản khá hợp lý, qua đó góp phần bảo toàn và phát
triển nguồn vốn Nhà nước tại Tổng công ty.
- Đối với TSCĐ, Tổng công ty đã không ngừng tăng cường khai thác năng lực
của máy móc thiết bị, tiến hành thanh lý một số máy móc thiết bị đã lạc hậu không
còn sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản cố định. Việc trích
khấu hao được xác định theo phương pháp đường thẳng áp dụng cho tất cả các tài
sản theo tỷ lệ phù hợp với quy định tại Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày
SVTH: Nguyễn Thị Hường
24
GVHD: TS.Lê Thị Kim Nhung
12/12/2003 của Bộ Tài chính. Việc trích khấu hao nhằm phân bổ từng phần giá trị
của tài sản vào chi phí đồng thời tạo lập các quỹ để bù đắp hao mòn và tái đầu tư
mua sắm máy móc thiết bị hiện đại, mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng TSCĐ và vốn cố định, hiệu suất sử dụng
TSCĐ có chiều hướng tăng lên đã thể hiện nỗ lực của Tổng công ty trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản.
- Việc kiểm kê đánh giá tài sản cũng được tiến hành thường xuyên nhằm giúp
cho việc xác định chính xác số lượng tài sản hiện có và tình hình sử dụng các loại
tài sản đó. Ngoài ra, Tổng công ty cũng đầu tư vào phần mềm kế toán quản lý
TSCĐ để thống kê và phân tích những số liệu cần thiết một cách nhanh chóng,
chính xác, góp phần giảm nhẹ công việc, tiết kiệm thời gian và chi phí, từ đó nâng
cao hiệu quả công tác quản lý tài sản.
Với những kết quả đã đạt được, có thể thấy Tổng công ty sẽ có nhiều cơ hội
để phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn
chế mà Tổng công ty cần khắc phục để đạt những kết quả tốt hơn trong hoạt động
kinh doanh.
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.1.2.1. Hạn chế

- Quá trình định giá tài sản còn nhiều khó khăn nên việc thanh lý TSCD còn
chậm dẫn tới việc thu hồi vốn chưa kịp thời. Sự chậm trễ này làm cho việc đổi mới
nâng cấp TSCD không được tiến hành nhanh chóng để kịp thời đáp ứng nhu cầu
hoạt động của Tổng công ty.
- Công tác bảo trì bảo dưỡng, sữa chữa dây chuyền dịch vụ kỹ thuật thực
hiện chưa đạt hiệu quả, chưa đảm bảo TSCD được vận hành tốt để có thể khai thác
tối đa công suất thiết kế và nâng cao hiệu suất công tác của máy móc thiết bị.
- Trình độ công nghệ của các loại TSCD còn lệ thuộc vào nhà sản xuất đối
với các máy móc có công nghệ tiên tiến phải nhập từ nước ngoài.
- Việc theo dõi tăng giảm tài sản cố định chưa được thực hiện kịp thời, chưa
được theo dõi sát sao nên chưa thể phản ánh chính xác tình trạng TSCD thực tế của
đơn vị tại thời điểm thực tế.
- Chưa khai thác hết sức lực, trí tuệ của công nhân viên trong Tổng công ty
để phát huy tiềm năng của mỗi cá nhân tạo nên tổ chức thống nhất và mạnh về mọi
mặt.
- Trình độ quản lý chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động, còn có những cán bộ
chưa nghiêm túc thực hiện quy tắc, quy định quản lý và sử dụng tài sản.
SVTH: Nguyễn Thị Hường
25

×