Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị doanh nghiệp tại công ty cổ phần Diêm Thống nhất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 102 trang )


Lời mở đầu
Chi phí và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả (lãi, lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do
vậy đợc các chủ doanh nghiệp rất quan tâm.
Mục đích SXKD của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, chính vì thế họ
quan tâm đến công tác quản lý chi phí và giá thành là lẽ đơng nhiên, họ phải
biết bỏ ra những chi phí nào, bỏ ra bao nhiêu và kết quả sản xuất thu đợc cái gì,
bao nhiêu...
Chính vì vậy, việc đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
cho thích ứng với yêu cầu quản lý trong cơ chế mới là một vấn đề thực sự cần
thiết. Tuy nhiên, vấn đề này còn phụ thuộc rất nhiều vào trình độ quản lý, chế
độ kế toán ... và đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kỹ lỡng cả về mặt lý luận và thực
tiễn trong các đơn vị cơ sở.
Với ý nghĩa nêu trên của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công
ty cổ phần Diêm Thống Nhất, em đã lựa chọn đề tài:
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cờng quản trị doanh nghiệp tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm hai phần chính:
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Phần II: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Chuyên đề tốt nghiệp đợc hoàn thành với sự hớng dẫn tận tình của Thầy
giáo Trần Đức Vinh và sự giúp đỡ của các cô chú trong Phòng Tài vụ của Công
ty cổ phần Diêm Thống Nhất.


1

Phần I
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
Diêm thống nhất
I. Khái quát chung về công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất hiện nay là doanh nghiệp sản xuất
diêm lớn nhất và có chất lợng sản phẩm hàng đầu của ngành Diêm Việt Nam,
nằm trên trục đờng quốc lộ 1A thuộc Phờng Đức Giang Quận Long Biên
Thành phố Hà Nội.
Tiền thân của công ty là nhà máy Diêm Thống Nhất - đợc khánh thành và
đi vào sản xuất ngày 25-6-1956 trên cơ sở máy móc trang thiết bị của Trung
Quốc viện trợ và xây dựng.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất diêm hộp phục vụ cho toàn
miền Bắc, Tuy nhiên quy mô ban đầu còn nhỏ với 200 cán bộ công nhân viên,
thiết bị ban đầu ít và còn lạc hậu, sản lợng thấp với 25,54 triệu bao/năm.
Ngày 1-1-1984 Nhà máy Diêm Thống Nhất sáp nhập với Nhà máy Gỗ Cầu
Đuống đổi tên thành Liên hiệp Gỗ Diêm Cầu Đuống
Ngày 1-1988 Do thay đổi lại cơ cấu tổ chức sản xuất, liên hiệp tách ra nh
cũ, nhà máy vẫn mang tên Nhà máy Diêm Thống Nhất.
Năm 1990 Nhà máy đầu t lắp đặt dây chuyền sản xuất que hoàn chỉnh do
Thụy Điển đầu t tài trợ, thay toàn bộ quy trình công nghệ từ bán thủ công sang
thiết bị hiện đại tự động với công suất gần 200 triệu bao/năm.
Tháng 4-1993, nhà máy Diêm Thống Nhất đổi tên thành Công ty Diêm
Thống Nhất. Phát huy truyền thống tốt đẹp đã có trong 47 năm qua, công ty đã
không ngừng cải tiến sản xuất, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
góp phần nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên. Hiện nay, thu nhập
bình quân 1 lao động xấp xỉ 1.300.000 đ/tháng, đóng góp cho ngân sách Nhà N-

ớc gần 2 tỷ đồng mỗi năm.
Ngày1-1-2002 Công ty Diêm Thống Nhất chuyển sang hoạt động theo lĩnh
vực cổ phần và chính thức trở thành Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, với
2

32% vốn Nhà Nớc mà đại diện là Tổng công ty Giấy Việt Nam, 58% vốn của
công nhân viên và 10% vốn của các tổ chức cá nhân khác. Đến nay công ty luôn
phát huy thế mạnh khơi dậy tiềm năng đẩy mạnh sản xuất, không ngừng nâng
cao năng suất lao động, xây dựng chiến lợc tiêu thụ phù hợp, phát triển mạng l-
ới tiêu thụ trên toàn quốc, mở ra một giai đoạn phát triển mới đầy năng động và
hiệu quả của công ty. Quá trình phát triển và tình hình kinh doanh của công ty
đợc minh họa qua một vài con số sau:
Biểu số 01: Đơn vị tính : Đồng
Stt Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
30.645.400.398 31.014.761.486 29.129.498.225
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
3 Doanh thu thuần 30.645.400.398 31.014.761.486 29.129.498.225
4 Giá vốn hàng bán 23.853.347.424 22.714.143.945 21.959.259.426
5 Lợi nhuận gộp 6.792.052.974 8.300.617.541 7.170.238.799
6 Thu nhập tài chính 660.394.062 538.279.852 1.274.775.843
7 Chi phí tài chính 501.201.665 538.180.500 574.929.027
8 Chi phí bán hàng 2.685.472.204 2.694.203.430 2.756.649.411
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.848.024.953 3.537.848.961 3.139.235.393
10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 417.748.214 2.068.664.502 1.974.200.811
11 Thu nhập khác 126.811.257 120.000.063 170.808.852
12 Chi phí khác 110.326.369 14.814.400 12.532.367
13 Tổng lợi nhuận trớc thuế 434.233.102 2.176.850.165 2.132.477.296

14
Trả lãi tiền mua cổ phiếu
theo VB số 7841/TC-TCDN
280.577.436 - -
15 Thuế thu nhập phải nộp 49.169.813 - -
16 Lợi nhuận sau thuế 104.485.853 2.176.850.165 2.132.477.296
17 Các khoản phải nộp ngân sách 2.006.500.760 1.585.941.607 1.679.420.699
18 Nguồn vốn kinh doanh 17.272.245.293 16.415.592.000 17.097.984.000
19 Tổng số công nhân (ngời) 525 525 450
20 Nhân viên quản lý (ngời) 55 55 45
21 Tổng quỹ lơng 7.860.416.355 7.683.679.778 5.739.763.933
22 Tổng thu nhập 8.906.503.200 8.867.040.000 6.676.560.000
23 Thu nhập bình quân 1.279.670 1.274.000 1.124.000
(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2001,2002,2003)
3

2. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2.1. Tình hình đổi mới trang thiết bị và quy trình công nghệ
Công nghệ truyền thống của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất có u điểm
là sử dụng nhiều lao động, ít phải đào tạo. Tuy nhiên, nó có nhiều hạn chế: quy
trình công nghệ qua quá nhiều công đoạn (26 công đoạn), lao động bán thủ
công là chủ yếu (riêng khâu sản xuất bán thành phẩm: que diêm có đầu thuốc
trải qua 10 công đoạn, sản xuất hộp trải qua 8 công đoạn); sản phẩm làm ra chất
lợng kém (que gãy nhiều, 2 đầu không đều nhau, có que không có thuốc, độ
nhạy kém, sức chống ẩm kém); năng suất lao động thấp (do công cụ thủ công
và do tỷ lệ phế phẩm quá cao 28-30%); thiết bị cũ nát và lạc hậu (đặc biệt công
đoạn sản xuất que diêm lao động quá nặng nhọc).
Quy trình công nghệ mới bao gồm 17 công đoạn, trong đó khâu sản xuất
que có đầu thuốc gồm 6 công đoạn, sản xuất hộp diêm gồm 4 công đoạn, trình
độ cơ giới hoá cao hơn. Trong khâu xử lý nguyên vật liệu đầu vào quy trình đã

sử dụng các loại hoá chất mới (Ca, ZnO, K
2
Cl
2
O
7
, dầu hoả...) thay đổi tỷ lệ pha
trộn (giảm bớt các chất độn, định mức xét xử từ 0,134 kg/kiện xuống còn
0,0167 kg/kiện; nghiền tán kỹ nâng cấp độ từ 80 lỗ/cm
2
lên 120 lỗ/cm
2
). Do đó
chất lợng của đầu thuốc đợc cải thiện, độ mịn của thuốc diêm cao, độ nhạy cảm
cao, sức chống ẩm tốt...
Quy trình xử lý gỗ thay đổi về cơ bản đợc hiện đại hoá. Trớc đây gỗ đợc
ngâm nớc ao (gỗ bị thối, que diêm gãy vụn, màu đen...), nay gỗ đợc đa vào bể
chứa, xử lý điện hoá, ngâm tẩm kỹ (gỗ không bị thối, que không gãy, que cháy
không rụng tàn).
Các khâu đợc tăng cờng vì đã đổi mới thiết bị cơ giới quan trọng là: Máy
bóc ván CBK-2 hoàn toàn tự động; máy chặt que DAS điều chỉnh tự động; hệ
thống sấy que sử dụng công nghệ sấy điện; máy sàng chọn đánh bóng; máy
chấm thuốc liên hoàn KL; bộ sấy, trộn hoá chất.
Dây chuyền sản xuất hộp bao và hoàn chỉnh sản phẩm cũng đợc điều chỉnh
và đổi mới; sử dụng máy bỏ bao, quy hoạch lại mặt bằng... đảo bớc công nghệ
quét phấn lên trớc khâu dán nhãn diêm, mỹ quan vỏ bao đợc cải thiện rõ nét.
Quy trình đóng kiện sản phẩm cũng đợc hoàn thiện đồng bộ với các khâu
sản xuất que diêm và vỏ bao: sử dụng hộp carton đóng kiện để diêm có thể vận
chuyển xa dễ dàng và đảm bảo chất lợng bao diêm khi đa ra thị trờng bán lẻ.
4


2.2. Đặc điểm quy trình công nghệ tại công ty Diêm Thống Nhất
Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất là gỗ các loại (gỗ bồ đề, gỗ
mỡ...), thuốc đầu diêm, KClO
3
, thuốc phấn phốt pho, giấy, bột sắn, axit... Trình
tự sản xuất nh sau:
Gỗ đợc ngâm trong hồ ao để dễ gia công cắt gọt, đồng thời làm tăng khả
năng bắt cháy của que diêm, sau đó sẽ đợc ca, cắt khúc rồi chuyển sang bộ phận
sản xuất, bao gồm 3 xí nghiệp chính: Xí nghiệp Que Diêm, Xí nghiệp Hộp
Diêm, Xí nghiệp Bao Gói.
- Tại xí nghiệp Que Diêm: có nhiệm vụ sản xuất que mộc xuất khẩu và que
có chứa thuốc diêm (que thuốc). Gỗ đợc đa vào máy bóc nan dày 1,85 mm rồi
đợc chặt ra từng que dài 43 mm. Que đợc ngâm tẩm qua dung dịch axit tạo khả
năng cho que diêm dễ cháy và không bị rụng tàn sau đó sấy khô, đánh bóng và
qua bộ phận lọc que để chọn ra que diêm đủ tiêu chuẩn chất lợng. Đến đây nếu
sản xuất que mộc xuất khẩu thì ta thu đợc thành phẩm nhập kho, nếu sản xuất
que diêm thuốc thì tại bộ phận lọc, que đợc băng chuyền đa sang máy chấm liên
hoàn, đầu que khắc tròn để phân biệt với hàng giả trên thị trờng. Que diêm
chấm thuốc xong đợc đa vào các khay và chuyển sang xí nghiệp Bao gói.
- Tại xí nghiệp Hộp Bao (Xí nghiệp Hộp Diêm và Xí nghiệp Bao Gói hợp
lại): Xí nghiệp này có nhiệm vụ phong chục, phong cây, phong kiện, tạo thành
sản phẩm diêm hộp hoàn chỉnh để đa đi tiêu thụ. Lao động tại xí nghiệp thực
hiện quy trình bỏ diêm vào bao sau đó xếp diêm vào khay, sản phẩm thu đợc
gọi là diêm xanh (cha quét phấn thuốc). Diêm xanh đợc chuyển sang bộ phận
quét phấn bằng máy. Vỏ bao đợc quét 2 mặt, sấy khô, dán nhãn mác hiệu công
ty và chuyển sang bộ phận phong chục, phong cây, phong kiện. Thành phẩm
thu đợc nhập kho thành phẩm.
Trong tổ chức sản xuất của công ty, ngoài 3 xí nghiệp chính còn tổ chức
một bộ phận sản xuất phụ trợ - đó là xí nghiệp Cơ Nhiệt - thực hiện nhiệm vụ

bảo dỡng, sửa chữa máy móc, vận hành lò hơi phục vụ sản xuất chung.
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Que Diêm
5
Gỗ cưa
cắt khúc
Bóc nan
chặt que
Ngâm axit
sấy điện
Đánh bóng
chọn que
Diêm thuốc Chấm thuốc Que mộc

Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Hộp Diêm
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất tại xí nghiệp Bao Gói
3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất - kinh doanh tại công ty
Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất tổ chức sản xuất hoàn toàn phù hợp
với quy trình công nghệ khép kín từ khâu đa nguyên liệu vào sản xuất đến khi
nhập kho thành phẩm. Hai sản phẩm chính của công ty là Diêm hộp nội địa và
Que mộc xuất khẩu.
Mô hình tổ chức sản xuất của công ty: Trực thuộc công ty là các xí nghiệp
chịu sự quản lý và điều hành của giám đốc xí nghiệp, quản đốc phân xởng, tr-
ởng ca sản xuất. Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ khác nhau, chịu sự quản lý của
giám đốc công ty.
Cơ cấu tổ chức đợc chia thành 4 xí nghiệp và mỗi xí nghiệp đợc chia thành
tổ sản xuất có nhiệm vụ riêng.
6
Gỗ cưa
cắt khúc
Bóc nan ống

vành đáy
Sản xuất
ống đáy
Hộp diêm Sấy khô
Hộp diêm
Diêm xanh Quét phấn Dán
nhãn
Phong chục,
cây, kiện
Kho thành
phẩm
Diêm que

- Xí nghiệp Que Diêm có 8 tổ sản xuất: Tổ ca gỗ, tổ que mộc, tổ đóng
thùng que mộc, tổ hoá chất, tổ tinh chế hoá chất, tổ chấm đầu que, tổ xẻ nẹp, tổ
văn phòng.
- Xí nghiệp Hộp Diêm có 9 tổ sản xuất: Tổ bảo vành, tổ bảo ống, tổ đáy
1,2, tổ đáy thủ công, tổ dán ống, tổ hồ giấy, tổ sửa chữa, tổ văn phòng.
- Xí nghiệp Bao Gói gồm 12 tổ sản xuất: Tổ bỏ bao A1; A2; A3; A4; A6,
tổ phết bao, tổ dán nhãn 1, 2, tổ vận chuyển tổng hợp, tổ văn phòng.
- Xí nghiệp Cơ Nhiệt gồm 3 tổ: Tổ Cơ điện, tổ Lò hơi và tổ sửa chữa, chế
tạo sản phẩm.
Sơ đồ 4: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty Diêm Thống Nhất
4. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ mà công ty
hình thành cơ cấu tổ chức quản lý, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Diêm
Thống Nhất đợc tổ chức theo hớng tinh giản, gọn nhẹ bao gồm các phòng ban
có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo kiểu chuyên môn hoá phân cấp một số
quyền hạn, trách nhiệm nhất định nhằm bảo đảm chức năng quản lý sản xuất
một cách có hiệu quả, tiết kiệm. Tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý

chung của Tổng giám đốc.
Công ty quản lý theo hai cấp, hình thức quản lý theo mô hình trực tuyến
chức năng, lãnh đạo cao nhất là Giám đốc.
7
Công ty
Xí nghiệp
Que Diêm
Xí nghiệp
Hộp Diêm
Xí nghiệp
Bao Gói
Xí nghiệp
Cơ Nhiệt
Tổ
sản
xuất
Tổ
sản
xuất
Tổ
sản
xuất
Tổ
sản
xuất

Dới đây là mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Diêm
Thống Nhất:
Sơ đồ 5: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Trong đó:

- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty,
quyết định toàn bộ các vấn đề tổ chức nhân sự trong công ty, bầu Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát... Đồng thời, qua các báo cáo tổng hợp về tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty ở mỗi niên độ kế toán để đề ra các phơng pháp
phân phối lợi nhuận trích lập các quỹ của công ty, lập các phơng án sản xuất
cho các năm tiếp theo, phê chuẩn các quyết định của Hội đồng quản trị.
- Hội đồng quản trị: Đợc Đại hội đồng cổ đông thông qua biểu quyết bầu
ra. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên tham gia quản lý làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
8
Hội đồng quản trịBan kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Kế toán trưởng Phó TGĐ
Phòng kỹ
thuật
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
kinh
doanh
Phòng tài
vụ
Phòng
ĐTXD, y
tế, bảo vệ
Đại hội đồng cổ đông

- Tổng giám đốc: Là ngời trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty, là ngời đại diện cho pháp luật của công ty. Đồng thời
còn là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu mọi trách nhiệm
trớc hội đồng quản trị.
- Hai phó tổng giám đốc: Gồm phó tổng giám đốc kỹ thuật và phó tổng
giám đốc hành chính giúp việc cho Tổng giám đốc.
- Kế toán trởng: Trực tiếp tổ chức điều hành hoạt động của phòng tài vụ,
kiểm tra, tổng hợp số liệu gửi cho cấp trên.
- Ban kiểm soát: Gồm 3 ngời do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, trong đó có
1 thành viên thành thạo về chuyên môn kế toán. Ban kiểm soát sẽ kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
thẩm định báo cáo tài chính của công ty.
- Các phòng ban cụ thể:
+ Phòng kỹ thuật:
Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn chất lợng và quy trình sản xuất sản
phẩm, nghiên cứu biện pháp nâng cao chất lợng sản phẩm, xử lý các vấn đề phát
sinh trong sản xuất.
Nghiên cứu đề tài cải tiến chuyển giao công nghệ, tham gia hớng dẫn
tay nghề cho công nhân.
+ Phòng tổ chức lao động:
Tham mu cho Tổng giám đốc trong việc bố trí tuyển dụng lao động.
Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn lao động...
+ Văn phòng công ty: Quản lý và kiểm tra các văn bản tài liệu, lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị văn phòng, quản lý theo dõi công tác đời sống.
+ Phòng kinh doanh: Thăm dò mở rộng thị trờng, xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, đầu t cung ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng tài vụ: Quản lý toàn bộ tài sản của công ty, kiểm tra tình hình
thực hiện sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, chỉ đạo công tác hạch
toán kế toán, thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh và xuất nhập khẩu của
công ty.
+ Phòng bảo vệ: Kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ, bảo quản, tự vệ ở cấp

công ty và các đơn vị thành viên
9

+ Phòng đầu t, xây dựng: Lập kế hoạch tổ chức nghiệm thu, đầu t, cải tạo,
sửa chữa lớn, nâng cấp, làm mới các công trình của công ty.
+ Phòng y tế: Tổ chức, theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho cán bộ
công nhân viên, tổ chức chế độ bồi dỡng độc hại tại công ty.
5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty
5.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
5.1.1. Ph ơng thức xây dựng bộ máy kế toán tại công ty
Căn cứ vào quy mô sản xuất, quy trình công nghệ và yêu cầu quản lý của
công ty phù hợp với trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán (đều có
trình độ Đại học trở lên) bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo kiểu trực
tuyến tham mu: bộ máy kế toán đợc hình thành bởi mối quan hệ trực tuyến,
nghĩa là kế toán trởng trực tiếp điều hành các kế toán viên phần hành, và mối
quan hệ có tính chất tham mu giữa kế toán trởng với các kế toán phần hành
(quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ trực tiếp) và giữa kế toán trởng với các bộ phận
tham mu nh thanh tra, tin học trong kế toán Ph ơng thức này thích hợp với đơn
vị có quy mô lớn, địa bàn tập trung, bao gồm nhiều mảng, nhiều ngành nghề
kinh doanh nh Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất.
5.1.2. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
10

Căn cứ vào khối lợng công tác kế toán nghĩa là căn cứ vào từng giai đoạn
của quá trình hạch toán, khối lợng công việc hạch toán tổng hợp và khối lợng
công việc hạch toán chi tiết cho các đối tợng hạch toán cụ thể, mục đích cung
cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng; căn cứ vào phần hành kế toán, bộ máy
kế toán của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đợc tổ chức theo hình thức kế
toán tập trung- còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế
toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở

mọi phần hành kế toán. Phòng Tài vụ là phòng kế toán trung tâm của công ty
thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ
thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị tại các xí nghiệp, không mở sổ
sách và hình thành bộ máy kế toán riêng; toàn bộ công việc ghi sổ, lập báo cáo
kế toán đều thực hiện ở phòng tài vụ; các đơn vị trực thuộc có thể trở thành đơn
vị thực hiện hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ. ở các xí nghiệp có các nhân
viên kinh tế làm nhiệm vụ thống kê hạch toán ban đầu kết quả sản xuất, giờ
công, chi phí lập thành báo cáo chuyển về Phòng Tài vụ vào cuối tháng.
Để bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng, đảm bảo
sự chuyên môn hoá trong hạch toán, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức
nh sau:
Sơ đồ 6: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Diêm Thống Nhất

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Quan hệ báo sổ
Trong đó:
11
Kế toán trưởng
Kế toán
vốn bằng
tiền &
tiêu thụ
Kế toán
vật tư
&TSCĐ
Kế toán
thanh
toán
Kế toán

tiền lư
ơng tổng
hợp
Thủ
quỹ
Các nhân
viên kinh tế

- Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán.
Kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán trình cấp trên, giám đốc toàn bộ các mặt hoạt
động kinh tế tài chính tại đơn vị, tham mu cho giám đốc để có thể đa ra các
quyết định hợp lý. Ngoài ra, kế toán trởng còn phụ giúp ngời kế toán tổng hợp
một số công việc hàng ngày và lập các báo cáo cuối quý nếu cần thiết.
- Một kế toán viên vừa làm công việc của ngời kế toán phần hành, vừa làm
công việc của ngời kế toán tổng hợp, phụ trách về các khoản vốn bằng tiền, các
khoản phải thu và mảng tiêu thụ- kết quả, phụ trách về vật t và TSCĐ, phụ trách
hạch toán các khoản phải trả với các đối tác của doanh nghiệp và các cơ quan
chức năng của Nhà Nớc, hạch toán tiền lơng, tổng hợp số liệu tính giá thành,
lập các báo cáo liên quan.
- Ngời thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi lợng tiền mặt hiện có của công ty,
thực hiện nhiệm vụ thu, chi tiền, kiểm tra các chứng từ tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, giúp đỡ ngời kế toán viên trong một số công việc hàng ngày.
Các nhân viên kinh tế tại các xí nghiệp thành viên có nhiệm vụ thống kê số
liệu ban đầu cung cấp cho Phòng Tài vụ vào cuối tháng.
5.2. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: khấu hao tuyến tính
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:

+ Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo giá thực tế.
+ Giá vốn thành phẩm xuất kho: do phần mềm kế toán máy cha hoàn
chỉnh, nên kế toán công ty vẫn dùng giá hạch toán để tính giá vốn hàng xuất.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho: Doanh nghiệp áp dụng
phơng pháp giá thực tế đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập (Giá bình quân liên
hoàn)
- Kỳ kế toán của đơn vị: quý
- Phơng pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu
trừ.
12

- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Doanh nghiệp đánh giá sản
phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm: Giá thành sản phẩm của Công ty
thờng đợc tính vào cuối kỳ hạch toán (quý). Do đặc điểm quy trình sản xuất sản
phẩm, Công ty tính giá thành sản phẩm theo phơng pháps tổng cộng chi phí.
5.3. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Căn cứ vào quy mô sản xuất, trình độ tổ chức quản lý, nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và đặc điểm loại hình kinh doanh công ty đã sử dụng các loại chứng từ
sau:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lơng
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thởng
- Tiền ăn giữa ca
- Phiếu nhập kho gỗ
- Phiếu nhập kho sản phẩm
- Phiếu lĩnh vật t
- Biên bản kiểm nghiệm gỗ

- Biên bản kiểm nghiệm vật t
- Phiếu xuất vật t
- Phiếu xuất kho gỗ
- Thẻ kho
- Biên bản kiểm kê vật t, sản
phẩm, hàng hoá
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu
- Phiếu chi
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- ủy nhiệm thu
- ủy nhiệm chi
- Bảng kiểm kê quỹ
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Thẻ TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa
chữa lớn hoàn thành
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
5.4. Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Căn cứ vào phơng pháp hạch toán đợc doanh nghiệp áp dụng là phơng
pháp kê khai thờng xuyên và chế độ kế toán hiện hành - đợc ban hành theo
quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trởng Bộ Tài Chính
(đã sửa đổi bổ sung), Hệ thống tài khoản của Công ty nhìn chung theo đúng chế
độ.
13

Tài khoản 155 đợc Công ty chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 là: 155NĐ và
155XK để phân biệt sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu.

Công ty không lập dự phòng cho hàng tồn kho, cho các khoản đầu t chứng
khoán nên không có các tài khoản dự phòng. Là Doanh nghiệp sản xuất nhng
Công ty không có các TK 151,157, mà xem các khoản hàng mua đang đi đờng,
và hàng gửi bán nh đang nằm trong kho.
Công ty hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu nh: Chiết khấu thơng
mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng cách trừ ngay trên hoá đơn bán
hàng nên Công ty Diêm Thống Nhất không sử dụng các tài khoản 521,531,532.
Hiện nay, công ty luôn cập nhật các chế độ kế toán mới do Bộ Tài chính
ban hành, và đã theo dõi Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm trên tài khoản
3353 và tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Với TSCĐ dới 10 triệu không đủ
điều kiện ghi nhận TSCĐ nh trớc đây, kế toán đa vào TK1538 TSCĐ chuyển
thành CCDC.
Đối với hai tài khoản 641, 642: Công ty chi tiết thành các tài khoản cấp 3
đối với các bộ phận sử dụng để tiện cho việc quản lý đợc nhanh chóng, thuận
lợi. Ví dụ: 6418-BV (Chi phí khác bằng tiền của bộ phận bảo vệ), 6418-CTP
(công tác phí), 6418-SC (sửa chữa)
Công ty còn sử dụng thêm tài khoản 1382 Phải thu tiền mua hộ bảo hiểm
phẫu thuật nằm viện cho công nhân viên để hạch toán trong trờng hợp thanh
toán tiền mua hộ công nhân viên bảo hiểm phẫu thuật nằm viện.
Ngoài ra, tuy là Doanh nghiệp sản xuất nhng Công ty vẫn có một số loại
hàng hoá nh giấy ăn, giấy vệ sinh Watersilk nên trong hệ thống tài khoản của
công ty có TK 156.
(Hệ thống tài khoản công ty sử dụng xem phụ lục 1)
5.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tại công ty
Căn cứ vào đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp sản xuất, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thờng xuyên, quy mô sản xuất lớn, thị trờng tiêu thụ rộng
lớn, yêu cầu trình độ quản lý cao, trình độ nhân viên kế toán bậc cử nhân đại
học, trang thiết bị vật chất tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong kế
toán, công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là hình thức Nhật ký chứng từ.
Công ty sử dụng hai loại sổ chính là sổ chính và sổ phụ, sổ chính là Nhật

ký Chứng từ và Sổ Cái, sổ phụ là các Bảng phân bổ, Bảng kê, Sổ chi tiết.
14

- Sổ tổng hợp bao gồm: Nhật ký chứng từ (số 1,2,5,7,8,10); Bảng kê (số
1,2,4,5,6, 11); Sổ Cái các TK...
- Sổ chi tiết (SCT) bao gồm: SCT TSCĐ, SCT khấu hao TSCĐ, SCT vật
liệu, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt, doanh thu, nợ phải thu, nợ phải trả, tạm ứng...
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty Diêm
Thống Nhất đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ7: Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Trong đó:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối quý
: Đối chiếu
5.6. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tại công ty
Cuối mỗi quý, kế toán tổng hợp tiến hành lập các Báo cáo tài chính. Các
báo cáo tài chính của Công ty đợc lập theo mẫu mới nhất do Bộ Tài chính quy
định.
Hiện nay, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đang sử dụng bốn loại báo
cáo tài chính là Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN), Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh (mẫu số B02-DN), Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09-
DN), Báo cáo lu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN). Ngoài bốn loại báo cáo trên,
Công ty còn lập các báo cáo sau:
- Tờ khai chi tiết doanh thu, chi phí, thu nhập
15
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết

Sổ Cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính

- Báo cáo quyết toán thuế
- Quyết toán thuế TNDN
- Quyết toán thuế GTGT
Trích dẫn một vài báo cáo tài chính của năm 2003 (Xem phụ lục 2, 3)
II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
1.1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.1.1. Phân loại chi phí sản xuất
Là một doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất trong kỳ của công ty phát
sinh thờng xuyên, có giá trị lớn và bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy nhiên để
thuận tiện cho công tác hạch toán, kiểm soát chi phí, chi phí sản xuất trong kỳ ở
công ty đợc phân loại theo công dụng của nó, bao gồm các khoản mục chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp (CFNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CFNCTT) và
chi phí sản xuất chung (CFSXC). Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi về gỗ, hoá chất,
giấy là những nguyên vật liệu trực tiếp tạo thành sản phẩm que mộc xuất
khẩu và diêm hộp nội địa và các vật liệu khác nh tem nhãn, keo dán, giấy phong
chục góp phần hoàn thiện sản phẩm sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về lơng, các khoản
phụ cấp, các khoản trích bảo hiểm, kinh phí công đoàn của công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm theo chế độ hiện hành.
Chi phí sản xuất chung là chi phí bao gồm các khoản chi phí nhân viên, vật
liệu, công cụ, khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), các chi phí khác phải bỏ ra tại

các tổ, các xí nghiệp mang tính chất quản lý và phục vụ sản xuất chung trong
công ty.
1.1.2. Đối t ợng hạch toán chi phí sản xuất
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đúng
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
16

Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất diêm hộp nội địa và
que mộc xuất khẩu của công ty theo kiểu song song nên việc bố trí sản xuất
cũng đợc sắp xếp một cách tơng ứng. Xí nghiệp Que Diêm có nhiệm vụ sản
xuất que mộc và que thuốc, xí nghiệp Hộp Diêm có nhiệm vụ sản xuất hộp
diêm. Sản phẩm que diêm của xí nghiệp Que và sản phẩm hộp diêm của xí
nghiệp Hộp Diêm khi kết thúc quy trình công nghệ tại mỗi xí nghiệp sẽ đợc
phong chục, phong kiện tại xí nghiệp Bao Gói.
Với đặc thù nh vậy, nên toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ sẽ đợc
tập hợp vào từng xí nghiệp liên quan hay nói cách khác đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất trong công ty đợc xác định là từng xí nghiệp thành viên trong công ty:
Xí nghiệp Que Diêm, xí nghiệp Hộp Diêm và xí nghiệp Bao Gói. Việc xác định
rõ đối tợng này có ý nghĩa rất lớn cho việc tính giá thành sau này của hai thành
phẩm Que mộc xuất khẩu và Diêm hộp nội địa của công ty.
1.1.3. Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Do doanh nghiệp lựa chọn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng xí
nghiệp thành viên nên doanh nghiệp tiến hành hạch toán và tập hợp chi phí sản
xuất trực tiếp cho từng xí nghiệp mà cụ thể là xí nghiệp Que Diêm, Hộp Diêm
và Bao Gói.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo từng xí
nghiệp là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng xí
nghiệp, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến từng xí nghiệp, hàng
quý, tổng hợp chi phí có liên quan đến từng xí nghiệp phục vụ cho việc tính giá

thành sản phẩm.
1.2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty
1.2.1. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất trong kỳ đã đợc tập hợp theo từng khoản mục chi phí chi
tiết theo từng xí nghiệp tạo cơ sở và điều kiện cho công tác tính giá thành sản
phẩm cuối kỳ. Do đặc điểm quy trình công nghệ nh đã trình bày ở trên, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh yêu cầu hạch toán quản lý chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty cổ phẩn Diêm Thống Nhất xác định
đối tợng tính giá thành là thành phẩm nhập kho.
Tuy nhiên trong kỳ có một bộ phận nửa thành phẩm của cả quy trình sản
xuất lại là thành phẩm (que mộc dùng cho mục đích xuất khẩu) của xí nghiệp
17

Que Diêm. Do đó để tính đợc giá thành cho hai loại sản phẩm trên thì nhất thiết
phải phân bổ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đã tập hợp tại xí nghiệp Que
Diêm cho hai đối tợng tính giá thành: Que mộc xuất khẩu và diêm hộp nội địa.
1.2.2. Ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của công ty Diêm Thống Nhất
đợc bố trí theo kiểu song song, quá trình sản xuất sản phẩm Diêm hộp nội địa
phải trải qua từng công đoạn độc lập nhau tại ba xí nghiệp: xí nghiệp Que
Diêm, xí nghiệp Hộp Diêm và xí nghiệp Bao Gói, mặt khác thành phẩm Que
mộc xuất khẩu nhập kho ngay khi kết thúc quy trình ở xí nghiệp Que Diêm. Bởi
vậy giá thành của que mộc xuất khẩu đợc tính trực tiếp tại xí nghiệp Que trên
cơ sở chi phí sản xuất đã phân bổ cho từng đối tợng tính giá thành. Giá thành
của diêm hộp nội địa sẽ tổng hợp đợc sau khi tính giá thành của que thuốc, giá
thành của hộp diêm và giá thành khâu bao gói sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm công ty hiện đang sử dụng là phơng
pháp tổng cộng chi phí.
Theo phơng pháp này, để tính đợc giá thành sản phẩm trớc hết phải căn cứ
vào chi phí sản xuất tập hợp riêng cho từng xí nghiệp, sau đó tính ra giá thành

các bộ phận chi tiết của sản phẩm ở các xí nghiệp khác nhau theo phơng pháp
trực tiếp. Cuối cùng căn cứ vào số sản phẩm đã hoàn thành, lắp ráp ở khâu cuối
cùng để tổng cộng chi phí của các bộ phận, chi tiết cấu thành nên thành phẩm ta
sẽ tính đợc giá thành thành phẩm.
Công thức: Z
TTi
= D
ĐKi
+ C
TKi
- D
CKi
Trong đó:
Z
TTi
: Tổng giá thành sản xuất thực tế của chi tiết sản phẩm ở từng xí
nghiệp (Que mộc, que thuốc, hộp diêm và bao gói)
D
ĐKi
, D
CKi
: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của chi tiết sản
phẩm ở từng xí nghiệp.
C
TKi
: Chi phí sản xuất đã tập hợp đợc trong kỳ của từng chi tiết sản
phẩm ở từng xí nghiệp.
Từ đó ta có: Z
TT
= Z

TTi
Trong đó :
18

Z
TT
: Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho (Que mộc xuất khẩu
và Diêm hộp nội địa)
1.2.3. Kỳ tính giá thành và đơn vị tính giá thành sản phẩm
Kỳ tính giá thành của công ty thống nhất với kỳ hạch toán đợc xác định là
từng quý.
Hai sản phẩm của công ty là que mộc xuất khẩu và diêm hộp nội địa, nên
đơn vị tính giá thành tơng ứng với hai loại sản phẩm này là:
Với Que mộc xuất khẩu: Đồng/Tấn
Với Diêm hộp nội địa: Đồng/Kiện, Trong đó: 1 Kiện = 1000 Bao
2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty
Là một doanh nghiệp sản xuất diêm, một sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu
dùng thiết yếu, nhng công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn trong điều kiện nền
kinh tế đất nớc ngày càng phát triển, có nhiều mặt hàng thay thế mặt hàng diêm
trên thị trờng và để có thể đứng vững trên thị trờng đòi hỏi công ty phải không
ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm nhng cũng phải tìm biện pháp tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận; bên cạnh đó phải luôn tìm kiếm
những sản phẩm thay thế khác để dần thay thế cho sản phẩm diêm hiện nay.
Công ty thực hiện hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Quá trình tập hợp chi phí tại công ty đợc tiến hành theo trình
tự nh sau: Hàng ngày, hàng tháng khi nhận đợc các chứng từ gốc liên quan đến
các nghiệp vụ xuất vật t, công cụ dụng cụ cho sản xuất, trích khấu hao TSCĐ,
tính lơng phải trả công nhân viên, chi tiền cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ
sản xuất kế toán sẽ tiến hành kiểm tra đối chiếu các chứng từ, cập nhật vào

máy tính cho các phần hành tơng ứng, từ đó máy tính sẽ kết xuất ra sổ chi tiết
các tài khoản (ví dụ nh sổ chi tiết phân bổ khấu hao), các bảng tổng hợp ( ví dụ
nh bảng tổng hợp phân bổ khấu hao), các bảng kê (bảng kê 4), nhật ký chứng từ
(NKCT số 7), và sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154, 155 Cụ thể nh sau:
19

2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty chiếm khoảng 51% trong tổng
chi phí sản xuất, bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu xuất dùng vào
sản xuất trực tiếp trong kỳ. Nguyên vật liệu thờng sử dụng trong sản xuất ở
công ty bao gồm:
Vật liệu chính: Gỗ bồ đề...
Nguyên liệu chính: Gỗ sản xuất diêm, nan gỗ bóc...
Hoá chất: Kalibicrômat, cao lanh, ôxit kẽm, thạch anh, phẩm cánh sen...
Vật liệu phụ: Giấy phong chục, nhãn, thùng carton...
Phụ tùng: Đồ điện, dây cáp, bu lông, đinh vít, vòng bi...
2.1.1. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh quá trình tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tại công ty, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc chi tiết cho từng xí nghiệp thành viên: xí nghiệp Que diêm,
xí nghiệp Hộp diêm và xí nghiệp Bao gói nh sau:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Que
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Hộp
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Bao
2.1.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất, các xí nghiệp viết giấy đề nghị xin lĩnh vật
t, phòng Kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lý và viết Phiếu lĩnh vật t. Phiếu này
đợc lập thành ba liên:
Liên 1: Lu quyển tại phòng Kinh doanh
Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi chép vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế

toán vật t ghi sổ.
Liên 3: Giao cho đơn vị nhận vật t làm căn cứ ghi sổ nơi sử dụng
Tại kho, khi nhận đợc Phiếu lĩnh vật t từ phòng Kinh doanh chuyển xuống,
thủ kho sẽ tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của Phiếu lĩnh vật t để tiến
hành xuất vật t. Sau đó, thủ kho ghi số lợng vào cột thực phát, ghi ngày tháng
năm và cùng ngời nhận vật t ký vào Phiếu lĩnh vật t (Phiếu lĩnh vật t sử dụng
thay cho cả Phiếu xuất kho).
20

(Trích) Phiếu lĩnh vật t
Số: 187
Ngày 31 tháng 10 năm 2003
- Tên đơn vị lĩnh: Đ/C Trung xí nghiệp Que Diêm
- Lý do lĩnh : Phục vụ sản xuất tháng 10/2003
- Ngời duyệt: Đ/C Tùng
- Lĩnh tại kho: Hà

vật t
Tên, nhãn
hiệu, quy cách
ĐVT
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Xin lĩnh Thực phát
1 Axit photphoric Kg 210 210 6.890,52 1.447.010
2 Kalibicrômat Kg 100 100 29.500 2.950.000
3 Ôxit kẽm Kg 100 100 7.800 780.000
4 Keo giêlatin Kg 962.4 962.4 32.000 30.796.000
5 Parafin Kg 4.900 4.900 8.900 43.610.000
6 Cao lanh Kg 162.1 162.1 800 129.680

7 Thạch anh Kg 1.198 1.198 913.2 1.094.014
Cộng
80.806.704
( Cộng thành tiền viết bằng chữ: Tám mơi triệu tám trăm linh sáu nghìn
bảy trăm linh t đồng chẵn )
Phụ trách đơn vị Ngời nhận Thủ kho Ngời lập hoá đơn
Kế toán vật t hàng ngày nhận đợc Phiếu lĩnh vật t do thủ kho chuyển lên
tiến hành cập nhật vào máy tính, máy tính sẽ dựa vào các mã vật liệu để tự động
tính giá xuất nguyên vật liệu cho sản xuất theo phơng pháp bình quân liên hoàn
(bình quân sau mỗi lần nhập).
Công thức tính nh sau:
21
Giá thực tế
NVL xuất kho
=
Số lượng NVL
xuất kho
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
x
Số lượng vật liệu thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị
bình quân sau
mỗi lần nhập
Giá trị thực tế vật liệu sau mỗi lần nhập
=

Cứ mỗi lần xuất kho vật t, máy tính tự động căn cứ vào số vật t tồn và nhập
vào trớc của mỗi lần xuất để tính giá đơn vị bình quân cho từng loại vật t sau đó
áp giá cho từng loại vật t vào cột đơn giá và cột thành tiền trong Phiếu lĩnh vật t.

Lấy ví dụ cụ thể về việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phơng pháp
bình quân liên hoàn nh sau:
Tính giá xuất kho cho hoá chất làm diêm là ôxit kẽm:(Quý IV năm 2003)
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu Số lợng (Kg) Đơn giá Thành tiền
Tồn đầu kỳ 800 7.800 6.240.000
Xuất (31/10) 100 7.800 780.000
Xuất (30/11) 50 7.800 390.000
Tồn sau 2 lần xuất 650 7.800 5.070.000
Nhập (12/12) 700 16.670 11.669.000
Xuất (31/12) 75
Giá bình quân ôxit kẽm xuất kho vào ngày 31/12 là:
= (5.070.000 + 11.669.000) / (650 + 700) = 12.399,25 (đ/kg)
Giá trị ôxít kẽm xuất kho vào ngày 31/12 là :
= 75 x 12.399,25 = 929.944 (đ)
Sau khi cập nhật các chứng từ xuất vật t, tự động tính đơn giá bình quân
cho từng loại vật t, áp giá vào cột đơn giá tính ra giá trị vật t xuất dùng, máy
tính sẽ kiết xuất ra các sổ chi tiết vật liệu cho từng loại vật t, bảng kê tổng hợp
chi tiết vật liệu, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ chi tiết tài
khoản 621, sổ cái tài khoản 621...
Dới đây là biểu số 2: Sổ chi tiết vật t: ôxit kẽm quý IV năm 2003
22

Sổ này cung cấp đầy đủ thông tin về số lợng, đơn giá, thành tiền của từng
loại vật t tồn đầu kỳ, nhập vào, xuất ra sử dụng trong kỳ và số tồn cuối kỳ.
Từ số liệu của sổ này, máy tính cho ra Bảng kê xuất theo đối tợng (Biểu số
3). Bảng này cung cấp thông tin tổng hợp về số lợng, đơn giá, thành tiền của tất
cả các loại vật t trong một kho nhất định. Ví dụ: Tại kho hóa chất làm diêm,
bảng kê cung cấp thông tin về 64 loại vật t xuất dùng để trực tiếp sản xuất diêm
với tổng giá trị xuất là: 512.892.342 đồng.

Số liệu trên chứng từ xuất vật t (Phiếu lĩnh vật t), chứng từ bán phế liệu thu
hồi (HĐGTGT), sau khi cập nhật vào máy tính, tính toán giá trị vật t xuất dùng
cho từng loại vật t, kế toán lập sổ chi tiết TK 621 chi tiết cho từng xí nghiệp.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu số 02:
Công ty CP Diêm Thống Nhất
Kho: Hoá chất làm diêm Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá
Tên vật t: Ôxit kẽm
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 Đơn vị tính:Kg, Đồng
Ngày
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải TK Đơn giá
Nhập Xuất Tồn
SH NT SL TT SL TT SL TT
31/10
31/11
12/12
31/12
PL187
PL213
PN328
PL276
31/10
31/11
12/12
31/12
Tồn đầu kỳ
Lĩnh hoá chất

Lĩnh hoá chất
Nhập hoá chất
Lĩnh hoá chất
6211
6211
3311
6211
7.800
7.800
16.670
12.399,25
700 11.669.000
100
50
75
780.000
390.000
929.944
800
700
650
1350
1275
6.240.000
5.460.000
5.070.000
16.739.000
15.809.056
Cộng phát sinh
Tồn cuối kỳ

700 11.669.000 225 2.099.944
1275 15.809.056
Ngày 31 tháng 12 năm 2003
Ngời lập biểu Kế toán trởng Giám đốc
Nguyễn Thị Hà 24 Kế toán 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Biểu số 03:
Công ty CP Diêm Thống Nhất
Kho Hoá chất làm diêm
Bảng kê xuất theo đối tợng
Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 ĐVT: Đồng
STT Số hiệu Diễn giải Số lợng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
6
...
64
15210201
15210202
15210203
15210204
15210205
15210206
...
15210228
Kaliclorat
Lu huỳnh

Thạch cao
Thạch Anh
Cao lanh
Ôxit kẽm
...
Axit axêtic
14.365
1.553,2
568,7
3.516
3.506
225
...
30
11.552,69
3.048,98
2.300
906,29
800
9.333,08
...
10.000
165.954.428
4.735.678
1.308.010
3.186.504
2.804.800
2.099.944
...
300.000

Tổng giá trị xuất 512.892.342
Chi phí nguyên vật liệu thực tế xuất dùng cho các xí nghiệp đợc xác định
nh sau:
Vật liệu xuất dùng cho sản xuất nếu không sử dụng hết, công ty không
nhập lại kho mà để lại xí nghiệp kỳ sau sử dụng tiếp và hạch toán ghi giảm trên
tài khoản 621.
Giá trị phế liệu thu hồi bao gồm nan đóm, lõi gỗ..., kế toán công ty chỉ
hạch toán ở xí nghiệp Que Diêm, các xí nghiệp khác giá trị phế liệu không đáng
kể, và ghi giảm trên TK6211, kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK1311 : 4.954.961
Có TK6211 : 4.504.510
Có TK 3331 : 450.451
Nguyễn Thị Hà 25 Kế toán 42A
Chi phí
NVLTT
trong kỳ
Trị giá
NVL xuất
dùng trong
kỳ
Trị giá NVL kỳ
trước dùng không
hết không nhập
lại kho
Trị giá NVL
còn CK chưa
sử dụng hết
Giá trị
phế liệu
thu hồi

=
+ - -

×