Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thêu ren tại doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu Nguyễn Hoàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.09 KB, 33 trang )

Đại học thương mại
“ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu hàng thêu ren tại doanh
nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu
Nguyễn Hoàng”.
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
1
Đại học thương mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài.
Hoạt động thương mai quốc tế là một hoạt động không thể thiếu , đặc biệt
cần thiết và vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia . Hơn nữa hoạt động này
ngày càng trở lên quan trọng hơn đối với những nước đang và kém phát triển
trong đó Việt Nam . Vì vậy trong trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội của
nước ta từ nhiều năm nay Đảng và Nhà nước đã đưa ra định hướng chủ yếu tập
trung vào hoạt động xuất nhập khẩu ( XNK ) . Đặc biệt khi Việt Nam trở thành
một thành viên của tổ chức thương mại thế giới ( WTO ) thì việc đẩy mạnh xuất
khẩu càng có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết . Thông qua xuất khẩu ( XK )
những mặt hàng có ưu thế như : nông sản , hàng thêu ren , nguyên vật liệu…
nước ta đã thu được nhiều lợi ích , tăng thêm nguồn vốn , giải quyết được vấn đề
việc làm quảng bá hình ảnh từ đó thu hút thêm nhiều đầu tư nước ngoài . Đó là
những yếu tố cơ bản cần thiết để chúng ta có thể xây dựng một nền công nghiệp
hiện đại và tạo tiền đề cho việc phát triển đất nước .
Là sản phẩm của những ngành nghề thủ công truyền thống , mang đậm
nét văn hóa dân tộc nên hàng thêu ren không chỉ là vật phẩm đáp ứng nhu cầu
sử dụng trong cuộc sống hàng ngày mà còn là những văn hóa phẩm phục vụ đời
sống tinh thần , đáp ứng nhu cầu thưởng thức tinh thần văn hóa dân tộc . Vì vậy
hàng thêu ren có nhu cầu cao ở cả thị trường trong và ngoài nước . Hơn nữa ,
nước ta lại có tiềm năng về sản xuất và xuất khẩu hàng thêu ren . Tính đến tháng
1 năm 2010 trị giá xuất khẩu hàng thêu ren cói thảm là 19.4 triệu USD tăng 15.4


% so với cùng kỳ tháng 1 năm 2009( theo tổng cục thống kê ) . Mặt khác hàng
thêu ren sản xuất chủ yếu bằng nguồn nguyên liệu có sẵn trong nước , nguyên
liệu nhập khẩu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong sản phẩm khoảng 3-5% giá trị xuất
khẩu . Vì vậy , giá trị thực thụ XK hàng thêu ren trên thực tế rất cao , ngoài ra
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
2
Đại học thương mại
việc đẩy mạnh sản xuất và XK mặt hàng này sẽ tạo việc làm và thu nhập cho
hàng triệu lao động trong nước . Trong một ý ngĩa khác , việc duy trì và phát
triển được các làng nghề truyền thống với nhiều thợ giỏi , có tay nghề cao cũng
là cách duy trì các di sản văn hóa dân tộc từ đời này sang đời khác .
Qua quá trình tìm hiểu sơ bộ các cán bộ công nhân viên đều cho rằng việc
XK mặt hàng này không phải dễ dàng nó đòi hỏi rất nhiều yếu tố trong đó quy
trình thực hiện hợp đồng XK là một trong những khó khăn lớn nhất mà doanh
nghiệp gặp phải hiện nay . Quy trình này không được thực hiện tốt sẽ dẫn đến vi
phạm hợp đồng xảy ra tranh chấp mất uy tín trực tiếp cho DN hơn nữa là ảnh
hưởng đến lợi ích chung cho toàn đất nước .
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Do tính cấp thiết của vấn đề thực hiện hợp đồng XK hàng thêu ren , với
hy vọng áp dụng được những kiến thức đã học ở trường váo quy trình thực hiện
hợp đồng XK thực tế tại doanh nghiệp , em mong muốn học hỏi , nghiên cứu và
đóng góp một số ý kiến bổ ích cho quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng
thêu ren của DN cũng như cho sự phát triển của ngành nghề truyền thống này vì
vậy em đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là : “ Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thêu ren tại doanh
nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu Nguyễn Hoàng”.
Đề tài được nghiên cứu sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý luận
trong việc thực hiện quy trình thực hiện hợp đồng XK của các doanh nghiệp
Việt Nam và tầm quan trọng của công tác thực hiện hợp đồng XK đối với hoạt
động xuất khẩu của nước ta .

Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ góp phần hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng XK nói chung và quy trình thực hiện hợp đồng XK tại doanh nghiệp tư
nhân XNK Nguyễn Hoàng nói riêng . Với những giải pháp được đưa ra trong
đề tài có tác dụng đối với doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả XK mặt
hàng thêu ren để từ đó nâng cao vị thế của DN trên trường quốc tế . Không chỉ
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
3
Đại học thương mại
vậy những giải pháp này còn đóng góp một phần giải quyết một số khó khăn
trong XK hàng thêu ren của toàn đất nước từ đó nâng cao giá trị của sản phẩm
thêu ren .
1.3. Mục tiêu của việc nghiên cứu .
* Mục tiêu chung .
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu hàng thêu ren tại doanh nghiệp tư nhân XNK Nguyễn Hoàng , nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp .
* Mục tiêu cụ thể .
Với mục tiêu trên , trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài tập trung
nghiên cứu các mục tiêu cụ thể sau :
+ Nghiên cứu tình hình và quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của
doanh nghiệp tư nhân XNK Nguyễn Hoàng trong vài năm gần đây. Đánh giá
hiệu quả của quy trình này.
+ Chỉ ra những hạn chế trong quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu của
DN.
+ Tìm ra các nguyên nhân và những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục
những điểm yếu trên , từ đó hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng XK .
1.4. Giới hạn nghiên cứu:
Về nội dung : Các vấn đề liên quan đến quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu hàng thêu ren .
Về không gian : Nghiên cứu quy trình này tại doanh nghiệp tư nhân XNK

Nguyễn Hoàng.
Về thời gian : Từ năm 2007- 2009
1.5 . Khái niệm và phân định nội dung của đề tài .
1.5.1. Khái niệm , đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế .
* Khái niệm hợp đồng thương mại quốc tế :
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
4
Đại học thương mại
Hợp đồng thương mại quốc tế là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ
sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau theo đó một bên gọi là bên bán ( bên
xuất khẩu) có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên mua (
bên nhập khẩu ) một tài sản nhất định gọi là hàng hóa . Bên mua có nghĩa vụ
nhận hàng hóa và trả tiền hàng .
* Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế .
Hợp đồng phải xác định rõ có chủ thể là các bên bán và bên mua , các bên
bán, mua phải có trụ sở giao dịch kinh doanh ổn định tại mỗi quốc gia khác
nhau
Đối tượng giao dịch trong hợp đồng xuất khẩu là hang hóa , dịch vụ cụ thể
mà không vi phạm pháp luật các nước xuất ,nhập khẩu . Sau khi ký kết hợp
đồng thì bên bán phải giao hang và bên mua trả tiền .
Hợp đồng xuất khẩu ký kết dựa trên nguyên tắc tự nguyện thỏa thuận và
cam kết nội dung giữa các bên
Hợp đồng xuất khẩu là cơ sở để đánh giá các bên thực hiện nghĩa vụ của
mình và đồng thời yêu cầu bên đối tác thực hiện nghĩa vụ của họ . Hợp đồng
càng càng quy định chi tiết , rõ rang, dễ hiểu càng dễ thực hiện và ít xảy ra tranh
chấp .
1.5.2 . Quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
1.5.2.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đây là công việc chuẩn bị hàng hóa sao cho phù hợp với điều khoản hợp
đồng đã ký kết, yêu cầu hàng hóa phải đầy đủ và chính xác về: Tên hàng, chủng

loại, số lượng, chất lượng, bao bì, ký mã vạch… để đảm bảo cho việc giao hàng
đúng thời hạn hợp đồng. Những công việc chính cần làm là: thu gom tập trung
hàng hóa thành lô, đóng gói bao bì, và kẻ kỹ mã hiệu hàng xuất khẩu.
+ Phân loại nguồn hàng xuất khẩu: Doanh nghiệp xuất khẩu cần phân loại
những nguồn hàng khác nhau để có những chính sách thu gom hợp lí, đảm bảo
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
5
Đại học thương mại
yêu cầu kinh doanh. Có thể phân chia theo khối lượng hàng hóa, theo đơn vị
giao hàng hay theo mối quan hệ với nguồn hàng và theo khu vực địa lý.
+ Xây dựng phương án mua hàng: Công tác thu mua hàng XK đóng vai
trò hết sức quan trọng trong quy trình thực hiện hợp đồng , tùy theo từng hợp
đồng mà doanh nghiệp áp dụng những phương pháp thu mua khác nhau như :
mua theo đơn đặt hàng , mua theo thỏa thận bằng hợp đồng mua bán, thuê gia
công.
+ Bao gói hàng xuất khẩu.
Bao bì hàng xuất khẩu thường được thoa thuận trong hợp đồng về chất
lượng cũng như hình thức, vì vậy mà doanh nghiệp cần sử dụng bao bì sao cho
phù hợp với yêu cầu của hợp đồng. Ngoài ra thì doanh nghiệp nên chú ý lựa
chọn bao bì sao cho phù hợp với loại hàng hóa, phương tiện vận chuyển qua,
phù hợp với điều kiện thuế quan, pháp luật và văn hóa tiêu dùng tại thị trường
xuất khẩu. tại sao phải cần như vậy? Vì ngoài việc hàng hóa đảm bảo yêu cầu
của hợp đồng thì doanh nghiệp xuất khẩu cần phải lựa chọn bao bì sao cho phù
hợp với điều kiện của mình. Một số loại bao bì thông thường được sử dụng
trong hợp đồng xuất khẩu:
+ Kẻ ký mã hiệu:
Ký mã hiệu cần bao gồm nội dung như sau:
- Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: tên người nhận
và tên người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bì, số hợp đồng, số hiệu
chuyển hàng, số hiệu kiện hàng.

- Những thông tin cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa như: Tên nước
và tên địa điểm hàng đến, tên nước và tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên
chở, số vận tải và số hiệu của chuyến đi.
- Những thông tin hướng dẫn cách bốc dỡ hàng, bảo quản hàng
Ngoài những yêu cầu đó ra thì ký mã hiệu nên được viết đầy đủ, rõ ràng,
dễ đọc, không phai màu, không thấm nước.,
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
6
Đại học thương mại
1.5.2.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.
Trước khi giao hàng thì người xuất khẩu phải có nghĩa vụ phải kiểm tra
hàng hóa về chất lượng, số lượng, trọng lượng, bao bì.Việc kiểm tra thường
được tiến hành ở hai cấp là: Cấp cơ sở và cấp cửa khẩu.
+ Tại cơ sở: Việc kiêm tra do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến
hành. Việc kiểm dịch thực vật ở cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật tiến hành.
Việc kiểm dịch động vật do phòng thú y của các quận, huyện tiến hành. Việc
kiểm tra tại cơ sở là chủ yếu, quan trọng, còn kiểm tra tại cửa khẩu chủ yếu là
kiểm tra lại những thông tin từ kết quả kiểm tra cấp cơ sở.
+ Tại cửa khẩu: thông thường trong nhiều trường hợp người ta thường lựa
chọn hoặc chỉ định tổ chức giám định hàng hóa ( được cơ quan có thẩm quyền
chứng nhận). Các tổ chức giám định này sẽ thực hiện giám định theo L/C và đơn
xin giám định hàng hóa để kiểm tra hàng hóa xề số lượng, trọng lượng, bao bì,
chất lượng hàng hóa và sau đó sẽ cấp chứng thư.
1.5.2.3. Thuê tàu lưu cước .
Dù hiện nay có rất nhiều phương thức vận tải khác nhau nhưng chủ yếu
hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đều được thực hiện bằng đường biển.
+ Nghiệp vụ thuê tàu: Việc thuê tàu đòi hỏi các bên phải có kinh nghiệm
nghiệp vụ đặc biệt phải có đầy đủ thông tin về từng thị trường riêng biệt về luật
điều chỉnh , thông tin về điều kiện thuê tàu… Vì vậy để có thể tiết kiệm thời
gian và đảm bảo cho quá trình vận chuyển thì các doanh nghiệp nên ủy thác việc

thuê tàu cho một công ty hàng hải . Nếu doanh nghiệp muốn trực tiếp thuê tàu
thì lưu ý các việc cần làm sau : Xác định được lượng hàng và đặc điểm hàng
xuất khẩu , nghiên cứu lịch trình và thông tin về các tàu hay hãng tàu , đàm phán
ký hợp đồng vận tải giao hàng và nhận vận đơn
+ Ngoài ra còn có : Nghiệp vụ thuê toa xe đường sắt , thuê ô tô và thuê
chở hàng bằng máy bay .
1.5.2.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
7
Đại học thương mại
Việc vận chuyển hàng xuất khẩu chủ yếu là thông qua đường biển và phải
vận chuyển đi xa nên rất phức tạp trong việc đảm bảo chất lượng , số lượng
hàng hóa . Vì vậy việc mua bảo hiểm cho hàng hóa là hết sức cần thiết . Các
doanh nghiệp xuất khẩu trong nước nên mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm
Việt Nam để có thể dễ dàng và nhanh chóng hợp tác khi có sự cố xảy ra. Việc
mua bảo hiểm cần xác định dựa trên các điều khoản đã ký kết hợp đồng cụ thể là
điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng .Nếu trong hợp đồng hai bên quy định
điều kiện cơ sở giao hàng là CIF, CIP thì người bán sẽ có nghĩa vụ phải mua bảo
hiểm cho hàng hóa, ngoài ra thì việc mua bảo hiểm phải căn cứ vào loại hàng
hóa vận chuyển các căn cứ này để giúp doanh nghiệp có thể xác định là mua bảo
hiểm ở điều kiện nào ? trị giá bao nhiêu cho phù hợp .
1.5.2.5. Làm thủ tục hải quan.
Mọi hàng hóa khi đi qua biên giới quốc gia Việt Nam đều phải làm thủ
tục hải quan , quy trình thực hiện hải quan được thực hiện như sau :
+ Khai và nộp tờ hải quan : Chủ hàng cần kê khai đầy đủ , chi tiết chính
xác thông tin về hàng hóa . Sau khi kê khai sẽ nộp cho cơ quan hải quan với các
chứng từ kèm theo như sau : Hóa đơn thương mại , giấy phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với hàng xuất khẩu theo quy định của pháp luật phải có
giấy phép , các chứng từ khác theo quy định của pháp luật phải nộp hoặc xuất
trình cho cơ quan hải quan như bảng kê chi tiết hàng hóa , hóa đơn thương

mại ,phiếu đóng gói…
+ Xuất trình hàng hóa : là việc đưa hàng hóa đến đúng nơi quy định để
kiểm tra hàng thực tế. Hàng hóa xuất khẩu phải được sắp xếp trật tự thuận tiện
cho việc kiểm tra. Chủ doanh nghiệp phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm
tra diễn ra thuận lợi .
+ Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan : Sau khi kiểm tra
hồ sơ hải quan và thực tế hàng hóa thì hải quan sẽ quyết định như sau :
- Cho hàng được phép qua biên giới hay gọi là thông quan .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
8
Đại học thương mại
- Cho hàng qua biên giới nhưng với điều kiện phải sửa chữa khắc phục lại
,phải nộp thuế xuất khẩu và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định pháp
luật .
- Không được phép xuất khẩu.
Chủ hàng phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh chấp hành các quyết định
trên.
1.5.2.6. Giao nhận hàng cho phương tiện vận tải .
* Giao hàng với tàu biển .
Trong phương thức này doanh nghiệp cần tiến hành giao hàng theo các
bước sau :
+ Căn cứ vào các chi tiết hàng XK , lập bảng kê hàng hóa chuyên chở cho
người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng.
+ Trao đổi với cơ quan điều đọ cảng để nắm chắc số lượng giao hàng, kế
hoạch giao hàng
+ Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng , xếp hàng lên tàu .
+ Lấy biên lai thuyện phó để xác nhận hàng đã giao xong.
+ Đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển , lưu ý vận đơn đường
biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã bốc hàng lên tàu.
* Giao nhận hàng khi chuyên chở bằng container

Khi hàng hóa đủ một container: thì người xuất khẩu phải đăng ký thuê
container. Sau đó làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm tra đóng hàng vào
container và lập bảng kê khai hàng trong container. Tiếp đó phải giao hàng vào
bãi container để nhận biên lai xếp hàng và đổi biên lai này lấy vận đơn.
* Giao hàng cho người vận tải đường hàng không.
Người XK sẽ phải liên hệ với bộ phận giao nhận, vận chuyển hàng đến
trạm giao nhận chỉ định, làm thủ tục hải quan giao cho người vận tải hàng không
và nhận vận đơn.
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
9
Đại học thương mại
1.5.2.7.Nghiệp vụ thanh toán
Thanh toán là một trong những khâu quan trọng trong hợp đồng XK vì nó
là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp muốn đạt được sau khi đã thực hiện đầy
đủ các điều khoản của hợp đồng. ó nhiều hình thức thanh toán khác nhau, hiện
nay người ta thường dùng một số phương thức thanh toán phổ biến sau:
* Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ
Doanh nghiệp XK phải đôn đốc người mua ở nước ngoài mở thư tín dụng
( L/C), đơn vị kinh doanh nước ngoài phải nhanh chóng mở thư tín dụng đúng
hạn. Sau đó, người XK phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện cho việc thu
tiền hàng xuất khẩu L/C đó sao cho thật chính xác. Nếu thấy có sự khác biệt với
hợp đồng cần thông báo với bên nhập khẩu đê nhanh sửa lại L/C cho phù hợp.
Sau đó bên XK lại tiếp tục kiểm tra cho đến khi nào hoàn toàn phù hợp với yêu
cầu của hợp đồng thì thôi. Với doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong
việc kiểm tra L/C thì có thể ủy thác việc kiểm tra L/C cho ngân hàng đại diện
của mình.
Chỉ khi bên XK đã kiểm tra thấy L/C hoàn toàn phù hợp thì người XK
có thể giao hàng và thành lập bộ chứng từ để tiến hành thanh toán . Chứng từ
cần được lập nhanh chính xác, phù hợp với L/C .
* Thanh toán bằng phương thức nhờ thu .

Ngay sau khi giao hàng , DN xuất khẩu cần phải hoàn thành việc lập
chứng từ và xuất trình cho ngân hàng , ủy thác cho việc nhờ thu .Chứng từ thanh
toán cần được hợp lệ , chính xác và sớm giao cho ngân hàng để có thể thu hồi
vốn . Việc thu hồi vốn nhanh sẽ giúp doanh nghiệp có thể tăng tốc độ quay vòng
vốn , tiếp tục thực hiện hoạt động kinh doanh của mình.
* Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền .
Người xuất khẩu khi giao hàng xong phải nhanh chóng hoàn thành việc
lập bộ chứng từ phù hợp với hợp đồng đồng thời chuyển đến cho người nhập
khẩu .Người nhập khẩu sau khi kiểm tra toàn bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
10
Đại học thương mại
gửi lệnh chuyển tiền bằng điện thoại hay bằng thư điện tử đến ngân hàng thanh
toán , ngân hàng sẽ gửi giấy thông báo cho bên xuất khẩu .
1.5.2.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại .
Qúa trình thực hiện hợp đồng có rất nhiều công đoạn và phải thực hiện
trong thời gian dài nên thường có nhiều yếu tố ảnh hưởng . Nếu có xảy ra thiệt
hại về vật chất có thể giữa người mua và người bán hay người bán với người
vận chuyển , bên bảo hiểm hoặc ngược lại thì các bên cần phải thương lượng để
giải quyết . Người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm : đơn khiếu nại ,
bằng chứng về sự vi phạm và các chứng từ khác cần thiết có liên quan . Bên bị
khiếu nại nhanh chóng tìm phương án giải quyết để giảm thiểu tổn thất . Biện
pháp tự thương lượng sẽ giúp các bên có thể giải quyết nhanh chóng với chi phí
phù hợp hơn . Nếu không thể thỏa thuận thì các bên có thể kiện nhau tại hội
đồng trọng tài hoặc tòa án mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
11
Đại học thương mại
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG CỦA QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XK TẠI

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN XNK NGUYỄN HOÀNG .
2.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài .
Một đề tài nghiên cứu muốn đưa ra được giải pháp sao cho phù hợp với
điều kiện thực trạng vấn đề , có thể ứng dụng vào đề tài vào thực tiễn thì phương
pháp nghiên cứu là yếu tố rất cần quan tâm .
Trong đề tài em có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau :
* Thu thập dữ liệu sơ cấp : Thông qua phương pháp quan sát ,phỏng vấn
trực tiếp cho phép em phát hiện điểm mạnh điểm yếu và những vấn đề hiện tại
DN đang vướng mắc trong hoạt động của mình .
+ Thu thập dữ liệu thứ cấp : Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu rất quan
trọng để phục vụ cho việc nghiên cứu hoạt động của DN . Vì vậy nguồn dữ liệu
này cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau và đảm bảo tính chính xác đầy
đủ . Trong đề tài em có thu thập nguồn dữ liệu này từ nhiều nguồn khác nhau
như : báo cáo tài chính , báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh …sách báo giáo
trình có liên quan.
* Phương pháp phân tích :
+ Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử .
Đây là phương pháp giúp em có thể nhìn nhận các mặt của đề tài theo một trình
tự thống nhất trước sau , từ những vấn đề chung nhất cho đến những vấn đề cụ
thể , riêng từng lĩnh vực .
+ Bên cạnh đó em còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp , thống
kê và đánh giá là phương pháp giúp em có được sự nhìn nhận cụ thể và chính
xác hơn
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
12
Đại học thương mại
2.2. Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến quy trình thực hiện hợp đồng
XK của DN .
2.2.1. Những nhân tố bên ngoài :
+ Chính sách kinh tế và hệ thống pháp luật : Yếu tố đầu tiên khi DN XK

muốn tồn tại là phải thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật của
nước sở tại và nước NK . Chỉ khi DN thực hiện đúng pháp luật thì hang hóa mới
được thông quan tại các cửa khẩu , đồng thời khi xảy ra tranh chấp hoặc sự cố
trong sản xuất kinh doanh thì DN sẽ được pháp luật bảo vệ quyền lợi . Bên cạnh
hệ thống pháp luật thì các chính sách kinh tế , các rào cản phi thuế quan luôn
làm ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình thực hiện hợp đồng hóa vì.
+ Đối thủ cạnh tranh : là những tác động khách quan buộc DN phải nâng
cao năng lực cạnh tranh bằng chất lượng và giá thành sản phẩm . Đối thủ cạnh
tranh chính của các DN XK hàng thêu ren trong nước vẫn chú yếu từ Trung
Quốc .
+ Nhà cung ứng : là người có thể đảm bảo yếu tố đầu vào cho hoạt động
sản xuất kinh doanh , có thể là người cung ứng nguyên vật liệu , cũng có thể là
người cung ứng sản phẩm XK cho công ty. Tùy vào yêu cầu của DN đưa ra .
+ Ngoài ra còn có những nhân tố khác cũng ảnh hưởng tới quy trình thực
hiện hợp đồng của DN như : hệ thống giao thông vận tải trong nước , tỷ giá hối
đoái trong giao dịch TMQT , mức lãi suất ngân hàng …
2.2.2. Những nhân tố bên trong .
+ Nguồn nhân lực : Với nguồn nhân lực hiện tại của DN có 23/200
( chiếm 11,5 % ) người có trình độ đại học trở lên thì đó là con số chấp nhận
được và DN cần tiếp tục pháp huy nâng cao năng lực quản lý trình độ khả năng
sáng tạo của nhân viên . Với lĩnh vực sản xuất chính là hàng thủ công
mỹ nghệ xuất khẩu, cụ thể ở đây là hàng thêu ren, số lượng lao động trưc tiếp
của doanh nghiệp chiếm tỉ lệ rất cao. Năm 2007, số lượng công nhân sản xuất
trực tiếp chiếm 97% tổng số cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp. Tuy
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
13
Đại học thương mại
nhiên tỷ lệ này có xu hướng giảm dần trong 2 năm tiếp theo 2008 và 2009 ( số
liệu tại bảng 1 – nguồn nhân lực của xí nghiệp – phần phụ lục ) Điều này có thể
thấy là do số lượng nhân viên văn phòng tăng lên ( dù với số lượng không

nhiều ), đặc biệt là do số lượng công nhân sản xuất trực tiếp giảm ( với số lượng
lớn ). Có hiện tượng trên không phải là do đãi ngộ của doanh nghiệp không tốt
khiến công nhân bỏ việc mà do đơn hàng giảm nên doanh nghiệp xa thải những
công nhân có tay nghề chưa đáp ứng được yêu cầu. Do đó hiện nay lao động
trực tiếp sản xuất của Nguyễn Hoàng đều có tay nghề khá và tốt.
Nguyễn Hoàng rất quan tâm tới nguồn lực lao động của doanh nghiệp. Chính
sách đãi ngộ của doanh nghiệp luôn hướng tới nâng cao đời sồng của cán
bộ công nhân viên. Lương của công nhân sản xuất trực tiếp được tính trên sản
phẩm, với mức lương trung bình 1,5 triệu đồng/tháng. Ngoài lương chính, công
nhân còn được thưởng theo năng suất lao động, sản lượng của tổ, mức độ
chuyên cần…
+ Nguồn vốn : Là nguồn lực đảm bảo vận hành cho toàn bộ hệ thống nhà
xưởng , máy móc thiết bị , là động lực cho nhân viên làm việc thông qua hình
thức trả lương .Hiện tại theo đăng ký kinh doanh thì vốn điều lệ của DN là 10
tỷ VNĐ đây có thể nói là một cố gắng của một DN tư nhân như Nguyễn
Hoàng , ngoài ra thì DN có thể vay thêm một số ngân hàng thương mại khác
( nếu nhu cầu vốn thực hiện hợp đồng quá lớn ) . Tuy nhiên để đầu tư vào hệ
thống nhà xưởng máy móc với công nghệ hiện tại thì công ty vẫn cần sự giúp đỡ
, hỗ trợ hơn nữa từ các cơ quan có thẩm quyền nhà nước, hiệp hội thủ công mỹ
nghệ
+ Cơ sở vật chất : Doanh nghiệp Nguyễn Hoàng có diện tích nhà xưởng
mặt bằng là 2000m2 được trang bị các trang thiết bị nhập khẩu từ Hàn Quốc và
đang được nội địa hóa dần bằng các máy móc sản xuất trong nước. Ngoài ra các
phòng ban của Nguyễn Hoàng đều được trang bị đầy đủ máy tính, máy in, máy
fax, máy Scan, điện thoại … Những trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đó đã hỗ trợ
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
14
Đại học thương mại
cho các cán bộ nhân viên thực hiên chuyên môn nghiệp vụ của mình được nhanh
chóng và chính xác. Nhất là khách hàng chủ yếu của doanh nghiệp là khách

nước ngoài, nên các trang thiết bị này thực sự rất cần thiết.
2.3 Kết quả điều tra phân tích dữ liệu sơ cấp và thứ cấp của DN .
2.3.1 Giới thiệu về doanh nghiệp Nguyễn Hoàng
• Tên giao dịch: Doanh nghiệp tư nhân xuất nhập khẩu NGUYỄN HOÀNG
• Địa chỉ của doanh nghiệp: 33 - PHỐ PHÚC TRUNG – PHƯỜNG PHÚC
THÀNH – THÀNH PHỐ NINH BÌNH
o Số điện thoại : (84-30) 3876576-3873272-3881152
o Fax: (84-30) 3874405
o Email: ; nguyenhoang-

o Giám đốc : Ông Nguyễn Văn Kiệm
Doanh nghiệp Nguyễn Hoàng được thành lập vào năm 1999.
2.3.1.1 Lĩnh vực kinh doanh .
• Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
o Sản xuất và kinh doanh hàng thêu ren xuất khẩu
o Sản xuất hàng may mặc xuất khẩu
o Dịch vụ thương mại
• Những thị trường chính mà doanh nghiệp xuất khẩu sang bao gồm : Hoa
Kỳ, Italy, Thổ Nhĩ Kỳ, Nhật Bản …
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
15
Đại học thương mại
2.3.1.2 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Nguyễn Hoàng .
Bảng 2.1 : Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp .
2.3.2. Kết quả điều tra sơ cấp .
Thông qua phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp em đã thu được
kết quả như sau :
+ Gịuc mở L/C hầu như không có vấn đề gì .
+ Khó khăn trong khâu chuẩn bị hàng , thu gom và bảo quản hàng .
+ Chú ý kiểm tra hàng kỹ lưỡng, cẩn thận.

+ Khó khăn trong khâu đưa hàng cảng Hải Phòng vì hệ thống giao thông
đường bộ nước ta chưa hiện đại .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
16
Đại học thương mại
2.3.3. Phân tích dữ liệu thứ cấp của DN.
Hoạt động kinh doanh của DN đã đạt được những kết quả như sau :
Bảng 2.2. Doanh thu của doanh nghiệp .
Đơn vị tính : tỷ VND
STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
1 Sản xuất và KD hàng
thủ công mỹ nghệ .
6.5 7 8
2 Sản xuất và kinh doanh
hàng may mặc .
1.5 1 1.5
3 Dịch vụ thương mại 0.5 1 0.5
4 Tổng 8.5 9 10
( Nguồn : Báo cáo doanh thu của doanh nghiệp )
Dựa vào bảng 2.1 chúng ta có thể nhận thấy doanh thu của DN trong năm
2009 đã tăng so với 2 năm trước , mặt hàng kinh doanh chính của DN là sản
xuất và kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ ( thêu ren ) doanh thu đã tăng dần
đều đây là một chỉ số đáng mừng của DN bởi vì trong tình hình khủng hoảng
kinh tế khó khăn như thế DN vẫn giữ được mức tăng trưởng đều đặn .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
17
Đại học thương mại
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng thêu ren của DN theo phương thức
xuất khẩu trực tiếp .
Đơn vị tính : USD

Phương
thức
Xuất
khẩu

Năm
Xuất khẩu trực tiếp
2007 341.701
2008 367.985
2009 420.555
( Nguồn : bộ phận kế toán tài chính )
Có thể nhận thấy trong phương thức xuất khẩu trực tiếp thì mặt hàng thêu
ren thế mạnh của DN vẫn chiếm tỷ trọng cao cùng với đó là tốc độ tăng trưởng
trong xuất khẩu tăng dần đều cho thấy hướng đi đúng đắn của DN trong thời
buổi kinh tế hiện nay.
2.3.4 Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng thêu ren
của doanh nghiệp tư nhân XNK Nguyễn Hoàng .
Hiện nay , hàng hóa XK của DN chủ yếu do DN tự sản xuất và được giao
hàng theo điều kiện FOB Hải Phòng , thanh toán theo điều kiện L/C nên quy
trình thực hiện hàng hóa của DN được thực hiện như sau :
2.3.4.1. Chuẩn bị hàng xuất khẩu .
Các hợp đồng XK của doanh nghiệp thường có đơn giá sản phẩm thấp vì
vậy khối lượng hàng hóa trong một hợp đồng là tương đối lớn . Do đó để có
hàng kịp thời cho XK doanh nghiệp thường kết hợp hình thức tự sản xuất và thu
mua từ các DN hoặc làng nghề bên ngoài và tập trung hàng để tiến hành XK .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
18
Đại học thương mại
+ Phân bố nguồn hàng : Việc phân bổ nguồn hàng hợp lý là điều rất quan
trọng đối với DN . Nó sẽ giảm được thời gian và chi phí trong quá trình lưu

thông , DN thường phân bố nguồn hàng theo điều kiện thu mua.
+ Xây dựng phương án mua hàng : Công tác thu mua hàng xuất khẩu
đóng vai trò hết sức quan trọng trong quy trình thực hiện hợp đồng XK .Nước ta
có đặc điểm đa số lao động nông nghiệp làm thủ công chính vì vậy ngành thêu
ren là một ngành tương đối phát triển ở nông thôn , đây cũng chính là một lợi
thế đối với DN bởi các sản phẩm thêu ren XK của doanh nghiệp đều là hàng thủ
công . Qua phỏng vấn trực tiếp cho em thấy sản lượng hàng thêu ren từng bước
được nâng cao nhưng vùng xuất thường không tập trung nên khó khăn cho việc
thu mua , chất lượng không đồng đều để khắc phục DN đã trực tiếp xuống từng
cơ sở sản xuất để xem hàng và đặt hàng, đối với từng hợp hợp đồng mà DN áp
dụng những phương pháp thu mua khác nhau
+ Đóng gói và kẻ mã ký hiệu hàng xuất khẩu .
Bao bì hàng hóa là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng , giá trị hàng
XK và thuận lợi cho hoạt động vận chuyển . Nhìn chung quy cách đóng gói
được thực hiện theo điều kiện hợp đồng đã ký kết . Theo phỏng vấn cho thấy
DN gặp khó khăn trong khâu bảo quản vì đặc thù hàng thêu ren đòi hỏi thời tiết
khô ráo thoáng tránh ẩm ướt nguyên nhân chính của sự sai sót khó khăn này do
quy trình đóng thùng đôi khi chưa được cán bộ thông báo đầy đủ cho công nhân
viên . Bên cạnh đó tranh thiết bị nhà xưởng phục vụ cho bảo quản hàng hóa còn
chưa hiện đại .
2.3.4.2. Kiểm tra hàng xuất khẩu .
Qúa trình kiểm tra hàng cần phải được đảm bảo thực hiện tốt để có thể
giúp DN trước là tránh tổn thất vì vi phạm hợp đồng sau là tạo dựng uy tín với
bạn hàng quốc tế. Về bản thân công ty thì đã có bộ phận KCS bộ phận này trực
tiếp kiểm tra hàng XK . Doanh nghiệp thường kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
trước sự chứng kiến của các đại diện trong kiểm tra bắt buộc phải có 3 bên trở
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
19
Đại học thương mại
lên thì văn bản chứng nhận mới có giá trị pháp lý , một bên là công ty , một bên

là đối tác và một bên là cơ quan đại diện kiểm tra do một trong hai bên chỉ định
và được chấp thuận
Khi tiến hành kiểm tra hàng hóa XK doanh nghiệp thường thực hiện theo
các bước sau : Tiến hành trên một mẫu bất kỳ lấy ngẫu nhiên trong một lô hàng
nào đó còn nguyên niêm phong phải được kiểm tra bằng phương pháp thực
nghiệm , thí nghiệm
Về phía khách hàng : Có một số khách hàng ủy thác cho công ty kiểm tra
chất lượng hàng trước khi xuất khẩu hoặc được chính nhà nhập khẩu kiểm tra .
Nhưng đa số khách hàng đều có người đại diện đến kiểm tra cùng bộ phận KCS
của DN trước và sau khi đóng hàng vào xe hay vào container. Những khách
hàng lớn thường thêu công ty Vinacontrol đến kiểm tra sản phẩm của DN so
sánh đối chiếu với mẫu hàng họ đưa ra.
2.3.4.3. Thuê tàu lưu cước .
Cũng giống như nhiều doanh nghiệp xuất khẩu hàng thêu ren trong nước
thì Nguyễn Hoàng chủ yếu thực hiện hoạt động vận chuyển giao hàng theo
đường biển . Hàng XK của doanh nghiệp chủ yếu được xuất theo điều kiện
FOB , vì vậy hàng hóa xuất khẩu chủ yếu được bên nhập khẩu thuê , chỉ định
tàu biển vận chuyển theo điều kiện hợp đồng . Sau khi bên nhập khẩu thêu tàu
sẽ sớm thông báo thông tin địa điểm , hãng tàu lịch trình với DN mình để thực
hiện trách nhiệm giao hàng . Tuy nhiên trong một số hợp đồng thì DN được
khách hàng ủy thác thuê tàu . Việc thuê tàu đòi hỏi có kinh nghiệm , kiến thức
nhiều về hãng tàu nước ngoài , về điều kiện chuyên chở , DN thường thuê tàu
thông qua thông qua một công ty hàng hải để thuận tiện hơn . Một số hãng tàu
mà DN thường thuê khi có nhu cầu là hãng Maersk line , APL , Yangming
2.3.4.4.Mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Trong kinh doanh TMQT hàng hóa thường phải vận chuyển đi xa, trong
những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát, tổn
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
20
Đại học thương mại

thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy những người kinh doanh TMQT
thường mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
DN thường sử dụng phương thức xuất khẩu theo giá FOB nên việc mua
bảo hiểm do DN thực hiện.DN phải tự mua bảo hiểm cho hàng hóa nhưng nhiều
khi do chủ quan nên ban quản trị của doanh nghiệp lại không xác định được
chính xác hãng bảo hiểm , mức bảo hiểm cần mua nên khi xảy ra sự cố gây ra
những tranh chấp, khiếu nại không đáng có.
2.3.4.5. Làm thủ tục hải quan .
Theo quy định của luật hải quan Việt Nam thì mọi hàng hóa XK đều phải
được tiến hành thủ tục hải quan trước khi thông quan . Trước khi phương tiện
vận tải xuất cảnh 3 ngày thì DN sẽ phải chuẩn bị làm thủ tục hải quan . Đa phần
hàng hóa đều được vận chuyển bằng đường biển nên DN thường xuất khẩu tại
cảng Hải Phòng , cũng giống như một số DN xuất khẩu hàng thêu ren khác của
Việt Nam để tiết kiệm thời gian , chi phí , DN không trực tiếp làm thủ tục hải
quan tại cảng Hải Phòng , DN đã ủy quyền cho công ty cổ phần thương mại dịch
vụ Thái Anh ở Hải Phòng làm thủ tục xuất khẩu .
+ Cán bộ nghiệp vụ của DN tiến hành lập hồ sơ hải quan để cán bộ hải
quan kiểm tra. Hồ sơ hải quan bao gồm : Hóa đơn thương mại , hợp đồng XK
hàng thêu ren , bảng kê khai chi tiết về số lượng , chất lượng , bao bì , kích
thước , tên hàng , phụ lục nếu có của hàng thêu ren xuất khẩu . Sau đó DN sẽ
phải gửi hồ sơ hải quan cho cho công ty Thái Anh để họ làm thủ tục mở tờ khai
hải quan, sản phẩm của DN thường chỉ phải kiểm tra 5 % của tổng số hàng
xuất khẩu .
+ Công ty Thái Anh có trách nhiệm kiểm tra và chứng nhận hàng hóa với
cơ quan hải quan thông qua những tài liệu , hồ sơ mà công ty đã gửi . Nếu hàng
hóa đạt tiêu chuẩn được thông quan sau khi cán bộ hải quan kiểm tra hàng hóa ,
sẽ tiến hành kẹp chì container hoặc có lỗi cần chỉnh sửa , kiểm tra lại thì Thái
Anh sẽ nhanh chóng liên lạc với công ty . Mọi chi phí phục vụ cho việc kiểm tra
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
21

Đại học thương mại
do DN phải chịu trách nhiệm chi trả và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định
của cán bộ hải quan .
+ Trong quá trình làm thủ tục hải quan thì DN đã ủy thác cho Thái Anh
nhưng nghiệp vụ này vẫn còn vướng mắc nhỏ , theo em phỏng vấn hỏi thì đa
phần ý kiến cho rằng có khó khăn , tốn kém thời gian và chi phí trong hoạt động
khai báo hải quan , chủ yếu do cán bộ DN chưa thực hiện kê khai đầy đủ chi tiết
hàng hóa .
2.3.4.6. Giao nhận hàng hóa cho phương tiện vận tải .
Hàng xuất khẩu của DN chủ yếu là xuất khẩu theo điều kiện giá FOB Hải
Phòng và vận chuyển container bằng đường biển . Nên sau khi đại diện của công
ty là công ty Thái Anh hoàn tất làm thủ tục hải quan thì DN sẽ phải tập trung
hàng giao cho người vận tải do bên mua chỉ định . Mọi chi phí vận chuyển và
bảo hiểm hàng hóa do bên mua thực hiện . DN không có trách nhiệm về rủi ro
và chi phí hàng XK sau khi đã được bốc qua lan can tàu cảng bốc . Hãng tàu vận
chuyển hàng hóa do người mua chỉ định sẽ thông báo cho DN thông tin về địa
điểm láy vỏ container , địa điểm đặt vỏ container sau khi đóng hàng, lịch trình
tàu chạy . Sau khi nhận được kế hoạch giao hàng như trên thì DN phải tiến hành
giao hàng cho hãng tàu sớm để đảm bảo lịch trình tàu chạy và nhận vận đơn
sạch từ hãng tàu đó để lập bộ chứng từ thanh toán .
Với bước giao hàng cho tàu thì theo ý kiến em nhận được và đánh giá
chung thì khó khăn trong việc vận chuyển hàng ra cảng Hải Phòng nguyên nhân
do hệ thống giao thông đường bộ nước ta còn hạn chế .Tuy nhiên nhằm đạt chữ
tín hàn đầu nên không vì thế mà DN giao hàng chậm .
2.3.4.7. Nghiệp vụ thanh toán .
DN thực hiện áp dụng hình thức thanh toán khác nhau tùy theo mối quan
hệ với khách hàng và trị giá lô hàng xuất khẩu đó . Với kinh nghiệm trong hoạt
động sản xuất kinh doanh XNK vì thế vấn đề thanh toán ít khi xảy ra sai sót ,
DN đã tạo được tập khách hàng truyền thống như Nhật , Italya với uy tín và sự
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế

22
Đại học thương mại
hợp tác thành công nhiều hợp đồng trước đây , ngoài ra hiện tại DN đang có
nhiều khách hàng mới hợp tác kinh doanh .
Với khách hàng quen đã tạo được sự tin tưởng thì DN thường áp dụng
hình thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc điện chuyển tiền ( TT ) với trị
giá lô hàng XK dưới 300 triệu đồng . Nếu trị giá lô hàng lớn hơn thì DN sẽ áp
dụng hình thức thanh toán bằng L/C . Ngoài ra với những khách hàng mới thì
DN sẽ áp hình thức thanh toán khá phổ biến hiện nay là thanh toán bằng thư tín
dụng ( L/C ) việc phân chia tập khách hàng như vậy sẽ giúp DN có thể linh hoạt
hơn trong việc làm thủ tục thanh toán tiền hàng , có thể tận dụng được những
hình thức thanh toán sao cho tiết kiệm chi phí , giảm thiểu thời gian vì thủ tục
hành chính của ngân hàng gọn nhẹ hơn . Tranh thủ được nguồn vốn và có thể
nhanh chóng được quay vòng vào sản xuất kinh doanh trong khi vẫn đảm bảo
được an toàn trong thanh toán .
* Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng ( L/C) hiện nay là hình thức
thanh toán an toàn và phổ biến nhất . Để đảm bảo an toàn và quyền lợi của DN
mình , DN áp dụng hình thức thanh toán không hủy ngang với những khách
hàng mới hoặc với giá trị hợp đồng lớn hơn 300 triệu đồng . Với vai trò là người
XK sau khi ký kết hợp đồng thì DN sẽ nhắc khách hàng làm thủ tục mở L/C
đúng hạn . Ngay sau khi khách hàng thông báo đã mở L/C thì ngân hàng thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam ( vietcombank ) sẽ kiểm tra tính chính xác
của L/C . Nếu L/C được đảm bảo yêu cầu của hợp đồng thì DN sẽ thực hiện
giao hàng và lập bộ chứng từ thanh toán . Bộ chứng từ thanh toán phải đảm bảo
đầy đủ những chứng từ cơ bản sau :
+ Hóa đơn thương mại : Là chứng từ thể hiện trách nhiệm của người mua
phải thanh toán số tiền hàng đã được ghi rõ trong hóa đơn .
+ Bảng kê chi tiết đóng gói ( Packing list ) : Là một loại chứng từ ghi
nhận nguyên liệu , hình thức , phụ liệu của bao bì xuất khẩu .
+ Giấy chứng nhận chất lượng : Là chứng từ xác nhận và đảm bảo chất

lượng hàng hóa XK của doanh nghiệp đã được kiểm tra đúng với yêu cầu của
hợp đồng .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
23
Đại học thương mại
+ Vận đơn ( bill of lading ) : Là chứng từ chứng nhận việc thực hiện đầy
đủ trách nhiệm với hàng hóa của người XK sau khi đã giao hàng cho người vận
tải
+ Ngoài những chứng từ nêu trên còn có giấy chứng nhận xuất xứ
( C/O ) ,xác nhận nơi sản xuất hàng hóa
+ Sau khi lập đầy đủ bộ chứng từ thì DN có trách nhiệm gửi bộ chứng từ
này đến ngân hàng Vietcombank , thông qua Vietcombank để gửi bộ chứng từ
này cho ngân hàng mở L/C . Ngân hàng mở L/C sẽ kiểm tra lại bộ chứng từ ,
nếu phù hợp với bản L/C thì sẽ làm thủ tục thanh toán tiền cho DN .
* Hình thức thanh toán bằng điện chuyển tiền : Được áp dụng cho khách
hàng truyền thống với giá trị hợp đồng dưới 300 triệu đồng . Sau khi giao hàng
thì công ty có lập bộ chứng từ để thanh toán theo các điều khoản hợp đồng đã
thỏa thuận và gửi cho khách hàng . Đến thời hạn thanh toán thì khách hàng sẽ
xác nhận thanh toán bằng việc viết lệnh chuyển tiền cho ngân hàng đại diện cho
DN ( Vietcombank ) . Ngân hàng đại diện cho khách hàng sẽ thực hiện chuyển
tiền đến Vietcombank nếu tài khoản khách hàng đủ khả năng thanh toán
Vietcombank sẽ gửi giấy báo đến DN và DN sẽ làm thủ tục nhận tiền .
2.3.4.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại .
Vì tập khách hàng của DN chủ yếu là khách hàng truyền thống , nên trong
việc thực hiện hợp đồng các bên đã tìm hiểu và tin tưởng nhau về nhiều mặt như
thời hạn thanh toán , chất lượng hàng hóa , số lượng hàng hóa , mẫu mã bao bì
nên hầu hết không có sai xót đáng kể trong hợp đồng . Tuy nhiên trong một số
trường hợp hợp đồng có lỗi vi phạm thì đều được 2 bên thỏa thuận để tìm
phương án giải quyết sao cho thỏa đáng , tránh ảnh hưởng đến lợi ích 2 bên .
Thông thường khi có lỗi xảy ra trong hợp đồng thuộc về bên bán là DN

thì doanh nghiệp sẽ thỏa thuận chỉnh sửa hàng hóa lỗi và chịu một chi phí cho
quá trình khắc phục đó . Ngoài ra DN có thể phải chịu một khoản phí phạt nhất
định cho sự tổn thất trên . Nếu có xảy ra tranh chấp lớn không thể giải quyết thì
các bên có thể thống nhất đưa đến trung tâm trọng tài quốc tế để giải quyết tranh
chấp .
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
24
Đại học thương mại
CHƯƠNG 3 : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỀ
VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG XUẤT
KHẨU CÁC SẢN PHẨM HÀNG THÊU REN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN XUẤT NHẬP KHẨU NGUYỄN HOÀNG.
3.1. Các kết luận và phát hiện vấn đề về hoàn thiện quy trình thực hiện hợp
đồng xuất khẩu hàng thêu ren của Doanh nghiệp tư nhân XNK Nguyễn
Hoàng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều năm nay thì Doanh
nghiệp tư nhân XNK Nguyễn Hoàng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy
nhiên bên cạnh đó, công ty cũng gặp không ít những khó khăn, và còn tồn tại
nhất định những vấn đề trong hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng xuất
khẩu.
3.1.1. Những thành tựu doanh nghiệp đạt được.
Là một doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong việc kinh doanh
xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ mà đặc biệt là hàng thêu
ren thì Nguyền Hoàng đã đạt được nhiều kết quả tốt như:
Các sản phẩm của doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị trường các nước
như : Mỹ, Nhật, Italya, Thổ Nhĩ Kỳ Mặt hàng do doanh nghiệp sản xuất được
đã được người tiêu dùng các quốc gia này ngày một ưa chuộng nhiều hơn. Điều
đó được thể hiện qua số lượng sản phẩm đã xuất khẩu sang ngày càng nhiều
hơn. Công ty đang dần xây dựng được các khách hàng truyền thống tại các quốc
gia này. Việc tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trường là điều đáng quan tâm,

có thể nói là điều kiện sống còn của doanh nghiệp. Bên cạnh những khách hàng
trên doanh nghiệp cúng đang chú trọng phát triển thị trường mới trong khi vẫn
đảm bảo duy trì thị trường cũ. Những dấu hiệu đáng mừng về thị trường XK cho
thấy DN đang thực hiện tốt những hợp đồng với bạn hàng. Và hình ảnh của DN
ngày càng được nâng cao hươn trên thị trường quốc tế.
Lê văn Dũng Khoa thương mại quốc tế
25

×